Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

THẢO LUẬN LUẬT NGÂN HÀNG CHƯƠNG 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.82 KB, 17 trang )

CHƯƠNG 2
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
I.

Lý thuyết

1. Tại sao Việt Nam lại lựa chọn mơ hình NHTW trực thuộc Chính Phủ?

Hiện nay trên thế giới tồn tại 3 mơ hình NHTW
– NHTW thuộc Quốc hội (độc lập với CP)
– NHTW thuộc CP
– NHTW thuộc BTC

Việt Nam lựa chọn mơ hình NHTW trực thuộc CP hay các quốc gia lựa chọn mơ hình
nào là phụ thuộc vào lịch sử, điều kiện văn hóa xã hội và thể chế trính trị của quốc gia đó.
Ưu điểm của mơ hình này:
– Theo mơ hình này chính phủ có quyền can thiệp vào hoạt động của ngân hàng







trung ương, thực hiện các chức năng quản lý kinh tế vĩ mô
Ngân hàng trung ương là chủ ngân hàng, đại lý và cố vấn cho chính phủ. Chính
phủ nắm trong tay các công cụ kinh tế vĩ mô để sử dụng và phối hợp một cách
đồng bộ và hiệu quả các cơng cụ đó, đặc biệt là chính sách tiền tệ
Có một bộ máy hành chính , 1 cơ quan nhà nước đầy quyền lực, tạo được uy tín độ
tin cậy vào nhà nước của các cá nhân tổ chức vào bộ máy nhà nước
Giảm thất nghiệp, tạo công ăn việc làm tạo sự công bằng xã hội thông qua việc


cung cấp hàng hóa cơng
Chính phủ có thể lợi dụng chính sách tiền tệ để bù đắp bội chi ngân sách nhà
nước.
Phù hợp với yêu cầu cần tập trung quyền lực để khai thác tiền năng xây dựng kinh
tế trong thời kỳ tiền phát triển.

Với ưu điểm cuối, thấy rằng nước ta đang trên đà phát triển, theo chế độ xã hội chủ nghĩa
nên cần áp dụng mơ hình này
2. Tại sao Luật NHNNVN năm 2010 lại khẳng định/thừa nhận NHNNVN là một

pháp nhân? (tự luận)


Theo điều 94 Bộ luật Dân sự, một tổ chức được cơng nhận là có tư cách pháp nhân
khi hội đủ 4 điều kiện sau đây:
-Tổ chức đó được thành lập hợp pháp (theo quy định của pháp luật Việt Nam).
-Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
-Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản độc lập
đó.
-Nhân danh mình tham gia vào quan hệ pháp luật một cách độc lập..
Về mặt dân sự, NHNNVN là một pháp nhân. NHNNVN có vốn pháp định thuộc sở hữu
nhà nước, Thủ tướng Chính phủ qui định mức vốn pháp định của NHNNVN phù hợp
trong từng thời kỳ. NHNNVN hoạt động theo nguyên tắc Chênh lệch thu, chi hàng năm
của Ngân hàng Nhà nước được xác định từ nguồn thu về hoạt động nghiệp vụ ngân hàng
và các nguồn thu khác, sau khi trừ chi phí hoạt động và khoản dự phịng rủi ro. Ngân
hàng Nhà nước trích từ chênh lệch thu, chi để lập quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia theo quy định của Chính phủ; số cịn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.
CSPL Điều 1 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 1997 (sửa đổi, bổ sung 2003).
3. Có quan điểm cho rằng: “Việc quy định thành lập Chi nhánh NHNNVN ở


mỗi tỉnh, thành phố như hiện nay là không cần thiết, làm cho bộ máy quản lý
hành chính cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả.” Anh (chị) có đồng ý với
quan điểm trên hay khơng ? Giải thích ?
Theo
nhóm,
chúng
em
khơng
đồng
ý
với
quan
điểm
trên
Thứ nhất, việc thành lập Chi nhánh NHNNVN ở mỗi tỉnh, thành phố được tổ chức dựa
trên địa giới hành chính. Với cơ cấu tổ chức này, NHNNVN có thể thực hiện triệt để chức
năng quản lý nhà nước của mình, năm bắt rõ từng đơn vị địa phương.
Thứ 2, Chi nhánh NHNNVN khơng có tư cách pháp nhân và chỉ hoạt động với tư cách
pháp nhân ủy quyền của Ngân hàng Nhà nước. Do đó, cũng có thể hiểu rằng Chi nhánh
NHNNVN thực hiện các nhiệm tất cả các chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Ngân hàng
Nhà nước giống như NHNN ở trung ương nhưng nó thực hiện ở địa phương . Chi nhánh
thực hiện các thủ tục giao dịch nhanh chóng, hiệu quả đối với cá nhân tổ chức trên địa
bàn thay vì đi tới NHNNVN. Điều này giảm tải công việc cho NHNNVN


Thứ ba, từng tỉnh, thành phố đều sẽ có chi nhánh NHNNVN đặt tại địa phương đó để
giao dịch, thanh tra, kiểm tra hoạt động ngân hàng trên địa bàn được phân cơng. Việc
thanh tra, kiểm sốt các tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn mình quản lý của mình.
4. Anh (chị) có nhận xét gì về vị trí pháp lý và vai trị của NHNNVN hiện nay?


Có quan điểm cho rằng: “Chúng ta cần nâng cao hơn nữa vị thế và tính độc
lập của NHNNVN trong bộ máy nhà nước ta hiện nay để NHNNVN có thể phát
huy tích cực hiệu quả hoạt động của mình”. Anh (chị) có suy nghĩ như thế nào
về quan điểm này?
NHNN VN trực thuộc chính phủ, là cơ quan ngang bộ có ưu và khuyết điểm: đạt được sự
thống nhất giữa chính sách tiền thệ và các chính sách kinh tế khác của nhà nước nhưng
lại khó độc lập trong thực hiện chính sách TTQG.
Luật cho NHNN có tư cách pháp nhân nên NHNN sẽ tự chịu trách nhiệm trong phạm vi
vốn của nó và nhân danh mình trong các quan hệ pháp luật, đặc biệt là quan hệ với các
TCTD, CP, TCTC quốc tế nước ngoài khác.
NHNH quản lý nhà nước về tiền tệ và chủ thể duy nhất phát hành tiền bởi tiền tệ chứa
nhiều rủi ro, ảnh hưởng nền kinh tế, với mục đích ổn định giá trị đồng tiền, đảm bảo sự
an toàn trong HĐ ngân hàng và hệ thống các TCTD.
Việt Nam hiện nay là quốc gia đang phát triễn nơi cần có sự tập quyền cao độ vào tay
chính phủ để giúp cho cơ quan hành pháp chủ động các chính sách về kinh tế của nhà
nước. Đối với quan điểm trên vị thế và tính độc lập của NHNNVN như nào cịn phải xét
vào điều kiện, chính sách yếu tố kinh tế-xã hội.
5.

Có nên bỏ quy định về lãi suất cơ bản không? Giải thích vì sao?

Lãi suất cơ bản được quy định bởi Ngân hàng nhà nước, được tạo ra với mục tiêu là cơng
cụ điều chỉnh chính sách tiền tệ theo từng thời điểm.
Có lãi suất cơ bản như là khung pháp lý, khn khổ pháp lý để điều chỉnh chính sách tiền
tệ, tránh việc trốn thuế, việc tổ chức cho vay nặng lãi hay lạm dụng lãi suất bên ngồi mà
khơng có sự cho phép của nhà nước.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 thì lãi suất do các bên thoả thuận, nhưng sự
thỏa thuận không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố.



Theo đó thì mức giới hạn lãi suất cho vay dựa vào lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà
nước quy định.
Tuy nhiên Bộ luật Dân sự năm 2015 bỏ lãi suất cơ bản, quy định lãi suất dựa trên khoản
tiền vay chứ không dựa trên lãi suất cơ bản. Việc Bộ luật Dân sự hiện hành bỏ quy định
về lãi suất cơ bản là hợp lý, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế hiện nay. Theo đó thì
hiện nay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt
quá 20%/năm của khoản tiền vay trong quan hệ vay.
Một số lý do cơ bản mà pháp luật hiện hành bỏ quy định về lãi suất cơ bản có thể kể đến
như:
- Nước ta đang tiến tới nền kinh tế thị trường thì việc quy định lãi suất dựa vào lãi suất cơ
bản gây khó khăn cho việc điều hành chính sách tiền tệ.
- Đồng tiền trên thị trường tiền tệ không ổn định, luôn biến đổi nên việc giới hạn mức lãi
suất cơ bản không phù hợp với
- Việc quy định lãi suất cơ bản sẽ làm hạn chế quá trình tự do hóa lãi suất trên thị trường
và hạn chế quan hệ cung cầu và sự điều tiết của quan hệ cung cầu.
- Vì lãi suất cơ bản khơng có ý nghĩa về mặt kinh tế mà lại mang nặng tính hành chính và
lãi suất cơ bản chỉ phù hợp với tình hình thị trường khơng ổn định.
- Vấn đề lãi suất cịn phụ thuộc vào tính khả thi và tính rủi ro của dự án nên việc khống
chế lãi suất cho vay không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản sẽ làm bó hẹp quyền lợi
của ngân hàng, tính rủi ro tăng cao và ngân hàng sẽ gánh trách nhiệm pháp lý trong vấn
đề này.
- Lãi suất cho vay có thể tăng hoặc giảm theo chính sách của Ngân hàng Trung Ương.
Việc tăng cao hay hạ thấp nhiều mức lãi suất có thể tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng khi quy
định giới hạn mức lãi suất dựa vào lãi suất cơ bản.
Vì việc quy định lãi suất cơ bản khơng cịn phù hợp với nền kinh tế hiện nay và nên được
bãi bỏ.
6. Tại sao nói rằng “Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm”. Chứng

minh?



-

Để thực hiện chính sánh tiền tệ quốc gia Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sử dụng nhiều
loại công cụ tài chính trong đó có cơng cụ tái cấp vốn.
Nói “Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm” vì:

-

Tái cấp vốn được xem là phương thức cung ứng tiền một cách lành mạnh vì dựa trên
một lượng hàng hóa vật tư đang lưu thơng trên thị trường. Đây là hình thức cấp tín
dụng (tiếp vốn) của NHNN, nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh tốn
cho TCTD.1

-

Theo Khoản 2 Điều 11 thì các tổ chức tín dụng được vay vốn của NHNN là các tổ
chức tín dụng là ngân hàng được vay ngắn hạn bằng việc tái cấp vốn của NHNN
thơng qua các hình thức:



Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá (VBHN 06/2014/VBHN-NHHH);



Chiết khấu giấy tờ có giá (TT 01/2012/TT-NHNN);




Các hình thức tái cấp vốn khác: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng (TT 15/2012/TTNHNN).

-

Ngồi ra TCTD là ngân hàng trong trường hợp đặc biệt tạm thời mất khả năng thanh
tốn có nguy cơ mất an tồn cho hệ thống các tổ chức dụng thì NHNN sẽ là đứng ra
cho vay như cứu cánh cuối cùng.

-

Tái cấp vốn hình thành trên cơ chế NHNN cho các TCTD là ngân hàng vay trên cơ
sở bù đắp thiếu hụt trong thanh toán để đáp ứng nhu cầu về vốn cho các TCTD để
cung ứng vốn cho khách hàng, tạo ra kênh cung ứng vốn tín dụng có sự kiểm sốt
của NHNN.

-

Khi nhu cầu của khách hàng cần vốn lên cao trong khi các tổ chức tín dụng thiếu tiền
( với vai trò là chủ thể duy nhất được quyền phát hành tiền và thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia NHNN không kinh doanh tiền tệ, không trực tiếp giao dich với khách
hàng mà phải thông qua ngân hàng trung gian là các tổ chức tín dụng) thì TCTD là

1 Khoản 1 Điều 11 Luật NHNN năm 2010.


ngân hàng sẽ gởi yêu cầu lên NHNN để vay, NHNH dựa vào hồ sơ tín dụng để cho
TCTD vay.
-

NHNN cung ứng tiền cho TCTD khi dựa vào tình hình thực tế của đất nước. Nếu như

tình hình đất nước lạm phát lên cao thì NHNN sẽ điều chỉnh tăng lãi suất vay ngắn
hạn nhằm mục đích hạn chế lượng tiền lưu thơng trên thị trường. Để tránh tình trạng
lạm phát khi bơm tiền vào thị trường quá nhiều sẽ dẫn đến lạm phát. Để đảm bảo có
thể rút vốn về khi cần thiết tạo tính linh hoạt để các ngân hàng huy động vốn thêm từ
bên ngồi, nhanh chóng thu nguồn vốn về để đảm bảo ổn định tỷ giá cho kinh tế thị
trường. Ngược lại nếu như tình hình đất nước giảm lạm phát thì NHNN sẽ tiến hành
giảm lãi suất vay ngắn hạn nhằm mục đích phân bổ hợp lý số tiền lưu thơng trên thị
trường, kích thích kích cầu, nâng cao tỷ giá, kích thích sử dụng tiền… Như vậy
TCTD là ngân hàng có vai trị quan trọng trong việc hoạch định các chính sách của
NHNN.2
7. So sánh TCV và cho vay trong trường hợp đặc biệt (Điều 146d Luật Các tổ

chức tín dụng 2010, sửa đổi bổ sung 2017).
Cho vay tái cấp vốn


sở
pháp lý

Điều 11 Luật Ngân hàng nhà
nước Việt Nam 2010

Cho vay đặc biệt
Khoản 2 Điều 24, điều 151 và Điều
146 Luật các tổ chức tín dụng 2010 sửa
đổi, bổ sung 2017
Thơng tư 01/2018/TT-NHNN

Khái
niệm


Tái cấp vốn là hình thức cấp
tín dụng của Ngân hàng Nhà
nước nhằm cung ứng vốn
ngắn hạn và phương tiện
thanh toán cho tổ chức tín

Cho vay đặc biệt hay cịn gọi là cho vay
phục hồi khả năng thanh toán (cho vay cứu
cánh) là hình thức cho vay khi tổ chức tín
dụng rơi vào các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 24 (Mất khả năng thanh

2
.


dụng

Trường
hợp cho
vay

Là phương thức ngân hàng
thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia, bơm tiền vào lưu
thông:
+ Trường hợp tổ chức tín
dụng cần tiền để cấp tín
dụng;


tốn)

Khi tổ chức tín dụng rơi vào trường hợp:
+ Mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định
của hệ thống tổ chức tín dụng;
+ Có nguy cơ mất khả năng chi trả do sự
cố nghiêm trọng khác;

+ Tổ chức tín dụng thiếu
phương tiện thanh toán.

Chủ thể
cho vay

Ngân hàng nhà nước

Ngân hàng nhà nước, ngân hàng hợp tác
xã, bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Tổ chức
tín dụng khác (khoản 4 điều 3 Thơng tư
01/2018/TT-NHNN)
Tùy vào quyết định cho vay của Ngân
hàng nhà nước

Thời hạn
cho vay

Ngắn hạn

Trong một số trường hợp không quá 2 năm

hoặc theo thỏa thuận
(Điều 10 thông tư 01/2018/TT-NHNN)

Phương
thức tái
cấp vốn

+ Cho vay có đảm bảo bằng
cầm cố giấy tờ có giá
+ Chiếc khấu giấy tờ có giá
+ Các hình thức tái cấp vốn

Cho vay khơng cần bảo đảm (Dựa vào khả
năng có thể phục hồi của Tổ chúc tín dụng
mà quyết định cho vay)


khác

Thủ tục
cho vay

Đơn giản hơn (vì là hình thức
cấp tín dụng của ngân hàng
nhà nước, điều phối tiền tệ)

Phức tạp, vì tổ chức tín dụng phải bị rơi
vào trường hợp bị kiểm sốt đặc biệt, có
quyết định kiểm sốt đặc biệt, quyết định
cho vay đặc biệt

(Mục 1 Chương VIII Luật các tổ chức tín
dụng 2010, sửa đổi bổ sung 2017)

Lãi suất

Ngân hàng nhà nước công bố

+ Lãi suất cho vay đặc biệt ưu đãi (sau đây
gọi là lãi suất ưu đãi) là lãi suất thấp hơn
lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà
nước công bố trong từng thời kỳ tại thời
điểm khoản cho vay đặc biệt được giải
ngân, gia hạn (khoản 5 Điều 3 TT
01/2018/TT-NHNN)
+ Lãi suất ưu đãi đến 0% (thơng tư
01/2018/TT-NHNN)

Ưu tiên
hồn trả

Theo thứ tự hồn trả luật
định

Khoản vay đặc biệt được ưu tiên hoàn trả
trước tất cả các khoản nợ khác, kể cả các
khoản nợ có tài sản bảo đảm của tổ chức
tín dụng hoặc được chuyển đổi thành phần
vốn góp, vốn cổ phần tại tổ chức tín dụng
liên quan khoản 2 điều 151 (xem thêm
Điều 13 Thông tư 01/2018/TT-NHNN).


8. Phân biệt công cụ nghiệp vụ thị trường mở với hình thức chiết khấu GTCG trong
cơng cụ TCV.
Nghiệp vụ thị trường mở

Chiết khấu GTCG


CSPL

Khái
niệm

Chủ
thể

Thông tư số 42/2015/TT-NHNN

Thông tư 01/2012/TT-NHNN

Chiết khấu GTCG là việc NHNN
mua ngắn hạn các GTCG cịn thời
hạn thanh tốn của các TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài trước
khi đến hạn thanh tốn.

NHNN thực hiện nghiệp vụ thị
trường mở thơng qua việc mua
hoặc bán ngắn hạn giấy tờ có giá
đối với TCTD (khơng vì mục đích

lợi nhuận)

TCTD, chi nhánh NH nước ngoài tại ngân hàng, TCTD phi ngân hàng,
Việt Nam (trừ tổ chức tài chính vi chi nhánh ngân hàng nước ngồi và
mơ, quỹ tín dụng nhân dân)
Quỹ tín dụng nhân dân TW trong
thời gian chưa chuyển đổi thành
Ngân hàng Hợp tác xã theo quy
định của Luật Các TCTD 2010.

Các chủ thể này phải được NHNN Khơng bị đặt vào tình trạng kiểm
cơng nhận là thành viên NVTTM
sốt đặc biệt; có giấy tờ có giá đủ
tiêu chuẩn; khơng có nợ q hạn tại
NHNNVN tại thời điểm đề nghị;
Điều
có tài khoản tiền gửi mở tại NHNN
kiện
hoặc hệ thống máy móc kết nối với
đối với
hệ thống máy chủ tại NHNN.
các chủ
thể
GTCG được phép giao dịch thông Được phát hành bằng VNĐ; được
qua TTM do NHNN quy định
phép chuyển nhượng; thuộc sở hữu
hợp pháp của TCTD đề nghị vay;
+ Có thể mua, bán được và nằm có thời hạn cịn lại tối đa của giấy
trong danh mục các loại giấy tờ có tờ có giá theo quy định; không phải
giá được giao dịch qua nghiệp vụ thị là giấy tờ có giá do TCTD đề nghị

trường mở;
vay phát hành.
+ Được phát hành bằng đồng VN;
Đối
tượng

+ Được lưu ký tại Ngân hàng Nhà
nước trước khi đăng ký bán Giấy tờ
có giá được mua hẳn có thời hạn còn
lại tối đa là 91 ngày.

Phươn

+ Đấu thầu khối lượng (Mass TCTD yêu cầu NHNN mua ngắn


g thức Tender)
hạn giấy tờ có giá (chưa đến hạn
thực
thanh tốn)
+
Đấu
thầu
lãi
suất
(Interest
rate
hiện
Tender)


II.

Nhận định

1. Bộ Tài chính là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động

cho công ty tài chính, cơng ty cho th tài chính.
-

Nhận định sai.

-

CSPL: Điều 18 Luật các TCTD 2010, Điều 7 Văn bản hợp nhất Số: 15/VBHNNHNN ban hành ngày 21 tháng 8 năm 2018 quy định việc cấp giấy phép, tổ chức
và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

-

Giải thích:

+ Theo Khoản 6 Điều 2 NĐ số 16/2017/NĐ-CP có quy định về nhiệm vụ và quyền

hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam rằng: “Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy
phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng,…”
+ “Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm cơng ty tài chính, cơng ty cho thuê tài

chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác” (Khoản 4 Điều 4 Luật Các
TCTD 2010).
+ Theo Điều 18 Luật Các TCTD 2010 quy định về Thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy


phép thì “Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi
Giấy phép theo quy định của Luật này”.
+ Tại khoản 1 Điều 7 Văn bản hợp nhất Số: 15/VBHN-NHNN ban hành ngày 21

tháng 8 năm 2018 quy định về giấy phép thì: “Ngân hàng Nhà nước quy định cụ
thể nội dung hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác trong Giấy phép
cấp cho từng tổ chức tín dụng phi ngân hàng trên cơ sở mẫu Giấy phép tương ứng
với từng loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng quy định tại Phụ lục số 09A,
09B, 09C, 09D Thông tư này”.


-

Do đó, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho cơng ty
tài chính, cơng ty cho thuê tài chính là Ngân hàng Nhà nước.

2. NHNNVN là cơ quan duy nhất có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và

hoạt động cho các TCTD.
Nhận định sai
Vì theo khoản 1 Điều 17 Luật các tổ chức tín dụng thì Chính phủ có thể thành lập ngân
hàng chính sách hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận
“1. Chính phủ thành lập ngân hàng chính sách hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận
nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước”.
3.

NHNNVN là cơ quan quản lý nợ nước ngồi của Chính phủ

Nhận định sai
NHNNVN sẽ quản lý nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật gồm của chính phủ và

các khoản nợ nước ngoài tự vay, tự trả của DN, TCTD phù hợp với mục tiêu, chính sách
tiền tệ và quản lý ngoại hối nhà nước để đảm bảo nợ nước ngoài của quốc gia trong giới
hạn.
CSPL: khoản 19 Điều 4 LNH 2010, Điều 9 của Nghị định 219/2013/NĐ-CP
4.

Chủ tịch Hiệp hội ngân hàng có thẩm quyền quyết định xử phạt hành chính
trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng

Sai.
Giải thích: Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính bao gồm các chủ thể sau:
Thanh tra viên Ngân hàng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Cục trưởng Cục
Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát
điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm ma túy,
Cục trưởng Cục Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh.


Như vậy, Chủ tịch hiệp hội ngân hàng khơng có thẩm quyền quyết định xử phạt hành
chính trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.
CSPL: Điều 51 Nghị định 96/2014 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.3
5. Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia là đơn vị trực thuộc NHNNVN.
=> Nhận định trên là sai
Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia không là cơ quan trực thuộc NHNN mà là cơ
quan tư vấn cuả Chính phủ và trực thuộc Chính phủ.
6. Mọi TCTD đều được phép vay vốn từ NHNNVN theo hình thức tái cấp vốn.
Sai. Vì để được vay vốn theo hình thức tái cấp vốn thì tctd phải đáp ứng điều kiện nhất
định. Ví dụ Cơng ty tài chính được vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn
khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

1. Các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này.
2. Đáp ứng đủ các điều kiện về vay tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước quy định.
3. Mục đích vay vốn phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Nhà nước trong từng thời kỳ.
Cơ sở pháp lý: Điều 8 Nghị định 39/2014/NĐ-CP Về hoạt động của công ty tài chính
và cơng ty cho th tài chính
7.

NHNNVN phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần chênh lệch thu
chi hàng năm của NHNNVN.

Sai. Vì thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế đánh vào các loại hình DN, TC có hoạt động
kinnh doanh theo quy định của PL. Mà NHNNVN là cơ quan ngang bộ thuộc chính phủ,

3


là ngân hàng trung ương của Việt Nam, không phải là doanh nghiệp. Nên NHNNVN k
phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp.
8. NHNNVN bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn khi có chỉ định của Thủ

tướng Chính phủ.
=> Nhận định này sai
NHNN Việt Nam chỉ bảo lãnh cho tổ chức tín dụng vay nước ngồi hoặc ngân hàng Nhà
nước là ngân hàng cấp 1 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
CSPL Điều 25 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
9. NHNNVN cho ngân sách nhà nước vay khi ngân sách nhà nước thiếu hụt do
bội chi.
Nhận
định

sai
NHNNVN cho ngân sách nhà nước vay khi ngân hàng nhà nước xử lý thiếu hụt tạm thời.
Quyết định này được Thủ tưởng Chính phủ quyết định. Khoản tạm ứng này phải được
hoàn trả trong năm ngân sách trừ trường hợp đặc biệt. Việc vay này chỉ diễn ra tạm thời.
Có ở ngân sách trung ương và địa phương là: ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và
ngân sách cấp xã. Cịn bội chi ngân sách 4 Có ở ngân sách trung ương và địa phương là:
Ngân sách cấp tỉnh và khơng có bội chi ở ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.
10. TCTD đều phải thực hiện dự trữ bắt buộc như nhau.
Nhận định sai
Tùy vào từng loại hình TCTD và từng loại tiền gửi mà NHNNVN quy định tỉ lệ dự trữ
bắt buộc thích hợp nhằm thực hiện chính sách tiền tệ QG
CSPL: khoản 2 Điều 14 LNH 2010
11. Mọi TCTD đều được phép kinh doanh ngoại tệ.

4 Khoản 1, Điều 4, Luật NSNN 2015


Nhận định Sai.
Tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối là các ngân hàng, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại
hối (sau đây gọi là tổ chức tín dụng được phép). Tổ Chức Tài chính với cơng ty cho th
tài chính khơng đc phép
CSPL: Khoản 1 Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch ngoại tệ trên
thị trường ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ban hành
12. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn của NHNNVN nhằm
giúp TCTD lâm vào tình trạng có nguy cơ mất khả năng thanh toán, chi trả.
-

Nhận định này là sai

Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của NHNN, nhằm cung ứng vốn ngắn hạn
và phương tiện thanh toán cho TCTD.
Khoản 1 Điều 11 Luật NHNNVN 2010

13. Khi cần thiết, NHNNVN được quyền quyết định cơ chế điều hành lãi suất
trong quan hệ ngân hàng giữa TCTD và khách hàng.
Nhận định này là đúng
Trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, NHNNVN quy định
cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các TCTD với nhau và với
khách hàng, các quan hệ tín dụng khác.
- Khoản 2 Điều 12 Luật NHNNVN 2010.
III.
Bài tập
Ngân hàng nhà nước trong năm 2011 đã tiến hành các hoạt động sau:
a) Ra quyết định cho phép thành lập 3 ngân hàng thương mại cổ phần Á Âu,
Đơng Nam và Tây Bắc.
- Đúng. Vì một trong những nhiệm vụ của NHNNVN là cấp giấy phép thành lập và
hoạt động của tổ chức tín dụng. Nên, việc ra quyết định cho phép thành lập 3 ngân
hàng thương mại này là hợp pháp.
- CSPL: Khoản 4 Điều 9 LNH.
b) Cho các doanh nghiệp nhà nước vay với số tiền là 20.000 tỷ đồng và nhận đảm
bảo bằng các tài sản có giá trị là 25.000 tỷ đồng.
- Đúng. Vì NHNN được phép cho tổ chức tín dụng vay ngắn hạn theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 11 của Luật này. Và chỉ đúng trong trường hợp doanh nghiệp
-


nhà nước này đáp ứng các điều kiện như: tạm thời thiếu hụt vốn; không rơi vào
trương hợp KSĐB; thời hạn vay ngắn; mục đích nhằm phục hồi khả năng chi trả, hỗ
trợ phát triển kinh tế.

- CSPL: Khoản 1 Điều 24 LNH.
c) Tái cấp vốn cho Vinashin: 1.500 tỷ để trả nợ.
- Đúng trong trường hợp Vinashin rơi vào trường hợp được TCV như: tạm thời thiếu
hụt vốn; không rơi vào trương hợp KSĐB; thời hạn vay ngắn; mục đích nhằm phục
hồi khả năng chi trả, hỗ trợ phát triển kinh tế.
- CSPL: Điều 11 LNH.
d) Ra quyết định thanh tra 4 ngân hàng vì có dấu hiệu huy động vốn vượt quá
mức qui định (17%/năm).
- Hoạt động trên của NHNN là đúng theo quy định của pháp luật.
- Cụ thể, tại khoản 11 Điều 4 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về nhiệm
vụ, quyền hạn của ngân hàng: “Kiểm tra, thanh tra, giám sát ngân hàng; xử lý vi
phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật”. Như vậy, việc
thanh tra các ngân hàng khác nằm trong quyền hạn của NHNN.
e) Ra quyết định xử phạt 2 công ty cho th tài chính Hồng Hà và Nhất Thắng
vì đã vi phạm các qui định về hoạt động bảo đảm an toàn trong hoạt động cho
vay theo qui định của pháp luật.
- Hoạt động trên của NHNN là đúng theo quy định của pháp luật.
- Cụ thể, tại khoản 11 Điều 4 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về nhiệm
vụ, quyền hạn của ngân hàng: “Kiểm tra, thanh tra, giám sát ngân hàng; xử lý vi
phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật”. Như vậy xử lý
vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng nằm trong quyền hạn của NHNN.
f) Quyết định ấn định mức lãi suất trần trong hoạt động cho vay là 19%/năm.
- Hoạt động này là khơng đúng theo quy định của pháp luật.
- Vì theo Điều 1 Thông tư số 02/2011/TT-NHNN, mức lãi suất không được vượt quá
14%/năm.
- Điều 1 Quyết định số 2868/2010/QĐ-NHNN Quy định mức lãi suất cơ bản bằng
đồng Việt Nam là 9,0%/năm.
g) Góp vốn cùng BIDV thành lập Ngân hàng thương mại Tân Tiến.
Góp vốn cùng BIDV thành lập Ngân hàng thương mại Tân Tiến.
=>Hoạt động trên của NHNN là sai

Vì góp vốn là hoạt động kinh doanh. Tổ chức tín dụng khơng được tiến hành bất
kỳ hoạt động kinh doanh nào ngoài các hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác
ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng.


CSPL Khoản 2 điều 90 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
h) Phát hành chứng chỉ tiền gửi để huy động 1.000 tỷ đồng từ dân chúng nhằm

mua lại giấy tờ có giá trên nghiệp vụ thị trường mở.
i) Yêu cầu các TCTD và các công ty lớn trên cả nước mua tín phiếu bắt buộc của

NHNN nhằm giảm bớt lượng tiền trong lưu thông thông qua nghiệp vụ thị
trường mở.
-

Sai

-

CSPL: giáo trình trang 62.

-

Các cơng ty lớn khơng thuộc đối tượng điều chỉnh của NHNN nên TCTD không thể
yêu cầu các cơng ty lớn trên cả nước mua tín phiếu bắt buộc của NHNN nhằm giảm
bớt lượng tiền trong lưu thông thông qua nghiệp vụ thị trường mở.
j) Phần chênh lệch từ hoạt động có thu và các khoản chi được NHNN trích chia

thưởng cuối năm cho cán bộ NHNN.
Khơng được

Vì việc sử dụng chênh lệch thu, chi hàng năm của Ngân hàng Nhà nước được quy định
tại Điều 17 Nghị định 07/2006/NĐ-CP về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Cụ thể như sau:
“Chênh lệch thu, chi hàng năm của Ngân hàng Nhà nước sau khi trừ phần kinh phí
khốn trên chênh lệch thu, chi theo cơ chế khốn được sử dụng như sau:
1. Trích 10% để lập quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
2. Số còn lại nộp vào ngân sách nhà nước.
Việc trích nộp ngân sách nhà nước được thực hiện hàng quý theo hình thức tạm nộp;
mức tạm nộp bằng 70% chênh lệch thu, chi thực tế của quý, phần 30% còn lại sẽ nộp vào
ngân sách nhà nước sau khi báo cáo quyết tốn tài chính năm đã được Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước phê duyệt”.




×