Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên qua thực tiễn trường ĐHCN việt hung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT

§ỉi mới ch-ơng trình, nội dung, ph-ơng pháp
giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên qua
thực tiễn tr-ờng Đại học C«ng nghiƯp ViƯt Hung

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT

§ỉi mới ch-ơng trình, nội dung, ph-ơng pháp
giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên qua
thực tiễn tr-ờng Đại học C«ng nghiƯp ViƯt Hung
Chun ngành: Lý luận và Lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật
Mã số: 8380101.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ DUYÊN THẢO

HÀ NỘI - 2022



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ VIỆC ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƢƠNG
PHÁP GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN ....... 8
1.1.
Khái niệm, đặc điểm đổi mới nội dung, phƣơng pháp giáo
dục pháp luật cho học sinh, sinh viên ............................................. 8
1.2.
Tính tất yếu của việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp giáo
dục pháp luật cho học sinh, sinh viên ........................................... 13
1.3.

Những đảm bảo cơ sở xã hội học của việc đổi mới nội dung,
phƣơng pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên ............ 16
1.4.
Những yếu tố tác động đến việc đổi mới nội dung, phƣơng
pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên .......................... 20
1.5.
Tiêu chí đánh giá chất lƣợng, hiệu quả việc đổi mới nội dung,
phƣơng pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên ............ 23
1.6.
Ý nghĩa của việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp giáo dục
pháp luật cho học sinh, sinh viên .................................................. 29
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƢƠNG
PHÁP GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH
VIÊN QUA THỰC TIỄN TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG
NGHIỆP VIỆT - HUNG ............................................................... 34
2.1.
Một số đặc điểm của trƣờng Đại học Công nghiệp Việt Hung trong tƣơng quan với yêu cầu của việc đổi mới nội dung,
phƣơng pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên ............... 34
2.1.1. Khái quát về trƣờng Đại học Công nghiệp Việt – Hung ................... 34
2.1.2. Yêu cầu, tiêu chí đổi mới của trƣờng Đại học Việt - Hung............... 35


2.1.3. Các chƣơng trình đáp ứng đổi mới cơng tác tuyên truyền giáo
dục pháp luật đối với sinh viên hiện nay .......................................... 40
2.1.4. Một số hình thức, mơ hình phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả
đƣợc áp dụng hiện nay nhƣ .............................................................. 42
2.2.
Thực trạng tình hình giảng dạy, học tập pháp luật tại trƣờng
Đại học Công nghiệp Việt - Hung ................................................. 47

2.2.1. Cơ sở pháp lý và thời lƣợng môn học pháp luật ............................... 47
2.2.2. Sự hợp tác giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp ................................... 50
2.2.3. Phƣơng pháp giảng dạy và học tập pháp luật trong các cơ sở giáo
dục trƣờng Đại học Việt - Hung ....................................................... 55
2.2.4. Những điểm mới, khác biệt về nội dung giáo dục pháp luật của
trƣờng đại học Việt - Hung so với trƣớc khi đổi mới ....................... 56
2.3.
Thực trạng hiệu quả của việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp
giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên tại trƣờng Đại học
Công nghiệp Việt – Hung .............................................................. 60
2.4.
Đánh giá thực trạng ....................................................................... 62
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 68
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG VIỆC ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN............... 70
3.1.
Quan điểm của Đảng ..................................................................... 70
3.2.
Giải pháp chung ............................................................................. 75
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về giáo dục trong các trƣờng đại học .............. 75
3.2.2. Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các
trƣờng đại học .................................................................................. 77
3.2.3. Kiện toàn tổ chức và hoạt động về giáo dục trong các trƣờng đại học ... 79
3.2.4. Đảm bảo điều kiện vật chất cho việc thực hiện pháp luật về giáo
dục ở các trƣờng đại học .................................................................. 81
3.3.
Giải pháp cụ thể với trƣờng Đại học Công nghiệp Việt – Hung ...... 82
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 86
KẾT LUẬN ................................................................................................. 87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 88


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐHCN:

Đại học công nghiệp

GDĐH:

Giáo dục đại học

GDNN:

Giáo dục nghề nghiệp

GDPL:

Giáo dục pháp luật

HSSV:

Học sinh sinh viên

LĐTBXH:

Lao động thƣơng binh xã hội

PBGDPL:


Phổ biến giáo dục pháp luật

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục pháp luật trong nhà trƣờng có vai trị góp phần nâng cao ý
thức pháp luật và văn hóa pháp lý của cơng dân từ khi cịn ngồi trên ghế nhà
trƣờng từ đó nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội.
Trƣớc yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục pháp luật theo tinh
thần của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị trung ƣơng 8
khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo đã định hƣớng:
Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dƣỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu trang
bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời
học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà
trƣờng kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Đổi mới
căn bản nền giáo dục trƣớc hết phải tích cực đổi mới phƣơng pháp
dạy học, xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệm, dạy tốt,
học tốt, khơi dậy tiềm năng, trí sáng tạo của học sinh, tránh chạy
theo bệnh thành tích.
Giáo dục pháp luật với vị trí là một bộ phận của giáo dục đào tạo cần
phải đƣợc đổi mới nội dung, chƣơng trình, đội ngũ giảng viên, giáo viên,
phƣơng pháp giảng dạy, phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá… để thực hiện đƣợc
mục tiêu giáo dục Việt Nam phát triển toàn diện, bởi giáo dục pháp luật có vai
trị hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp đến ý thức sinh viên để góp phần
nâng cao ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý cho họ. Giáo dục pháp luật là

một trong những khâu, những mắt xích có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
sự nghiệp tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế nƣớc ta đang tiếp tục quá trình chuyển sang nền “kinh tế thị

1


trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa”, các cải cách kinh tế đang diễn ra
một cách sâu rộng và triệt để hơn nhằm tháo gỡ những cản trở về hành chính
cịn lại. Điều này cũng tạo ra mơi trƣờng thuận lợi, tác động và tăng sức ép
đối với cải cách, quản lý giáo dục đại học trên tất cả các mặt, đặc biệt là vấn
đề đổi mới chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp giáo dục pháp luật. Mục
đích của việc thay đổi phƣơng pháp, nội dung, chƣơng trình giáo dục nói
chung và giáo dục pháp luật nói riêng sẽ hƣớng đến hiệu quả và đáp ứng tốt
nhất những đòi hỏi của xã hội. Việc thay đổi đó sẽ là yếu tố then chốt tạo ra
sự thành công của các cuộc cải cách đại học, đặc biệt là những cuộc cải cách
nhằm đa dạng hoá và sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả.
Trƣờng Đại học Cơng nghiệp Việt – Hung là trƣờng đại học học công
lập đào tạo đa ngành, định hƣớng ứng dụng, mục tiêu của nhà trƣờng là tạo
nên sự phù hợp giữa nhu cầu của sinh viên và nhu cầu của xã hội. Với phƣơng
châm “vì người học và sự phù hợp”, trƣờng ln cam kết đem đến cho mỗi
sinh viên một chƣơng trình đào tạo phù hợp với năng lực, điều kiện và nhu
cầu mong muốn sau khi ra trƣờng. Bởi vậy, việc đổi mới phƣơng pháp, nội
dung, chƣơng trình học nói chung và đổi mới phƣơng pháp, nội dung, chƣơng
trình giáo dục pháp luật nói riêng ln đƣợc trƣờng rất chú trọng nghiên cứu
và áp dụng. Tuy nhiên, thực tiễn vừa qua, công tác giáo dục pháp luật cho học
sinh, sinh viên trong nhà trƣờng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự nghiệp đổi
mới. Nội dung, chƣơng trình học cịn "khơ khan", chƣa lồng ghép vào trong
các chƣơng trình ngoại khố, phƣơng pháp và nội dung dạy học khiến cho học
sinh, sinh viên có tâm lý khơng coi trọng mơn học, trình độ chun mơn của

đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất... phục vụ cho hoạt động giáo dục còn nhiều
bất cập, hạn chế. Chính vì những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài: “Đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh
viên qua thực tiễn trường Đại học Công nghiệp Việt Hung”, là hoàn toàn cấp

2


thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục pháp luật nói riêng và
cơng tác đào tạo của nhà trƣờng nói chung trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua tìm hiểu và nghiên cứu, đồng thời xuất phát từ nhu cầu thực tế về
nhu cầu đổi mới chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp giáo dục pháp luật,
thời gian qua, việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc đối mới chƣơng
trình, nội dung, phƣơng pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên đã
đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu và đề cập xoay quanh các khía cạnh nhƣ
nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về giáo dục pháp luật nhằm làm sáng
tỏ khái niệm, chủ thể, mục đích, đối tƣợng, nội dung, hình thức, phƣơng pháp
của giáo dục pháp luật; các mối quan hệ giữa giáo dục pháp luật với giáo dục
đạo đức, văn hố, học vấn… qua các cơng trình nghiên cứu cụ thể nhƣ:
- Phạm Đình Kiên (2016), “Giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên
qua thực tiễn Trường Đại học Nội vụ Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ Luật học,
Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Hoàng Thị Kim Quế (2011), “Bàn về hiệu quả phổ biến, giáo dục
pháp luật ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Khoa học pháp lý - Trƣờng Đại học
Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
- Hồng Thị Kim Quế (2015), “Nội dung, hình thức và phương pháp giáo
dục pháp luật trong nhà trường”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật – Bộ Tƣ pháp.
- Lê Hồng Nam (2015), “Vai trị của ý thức pháp luật trong việc xây
dựng văn hoá doanh nghiệp ở nước ta hiện nay”, Luận án tiến sĩ Triết học,

Hà Nội.
- Phan Hồng Dƣơng (2008), “Giáo dục pháp luật cho sinh viên các
trường đại học”, Tạp chí Giáo dục, Bộ Giáo dục đào tạo, Hà Nội.
- Phạm Kim Dung (2006), “Giáo dục pháp luật trong nhà trường –
những vấn đề đặt ra hiện nay”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật – Bộ Tƣ pháp,
Hà Nội.

3


- Đinh Xuân Thảo(1996), “Giáo dục pháp luật trong các trường đại
học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề ở nước ta hiện nay”, Luận án Phó
tiến sĩ khoa học luật, Hà Nội.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu khoa học của tập thể và cá nhân,
các bài viết từ trƣớc đến nay về giáo dục pháp luật nói chung và đổi mới
phƣơng pháp, nội dung, chƣơng trình giáo dục pháp luật nói riêng đã có
những đóng góp quan trọng về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay
chƣa có một cơng trình luận án, luận văn nào nghiên cứu về đổi mới chƣơng
trình, nội dung, phƣơng pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên qua
thực tiễn trƣờng Đại học Cơng nghiệp Việt Hung. Vì vậy, qua đề tài này tác
giả mong muốn tìm ra những giải pháp thiết thực nhằm đổi mới chƣơng trình,
nội dung, phƣơng pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên của Nhà
trƣờng trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về đổi mới
chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháo giáo dục pháp luật, những yếu tố tác
động cũng nhƣ ý nghĩa của việc đổi mới chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháo
giáo dục pháp luật và thực tiễn thực hiện tại trƣờng Đại học Cơng nghiệp Việt
Hung. Từ đó, đƣa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện và tiếp tục nâng cao

chất lƣợng việc đổi mới chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp giáo dục pháp
luật cho học sinh, sinh viên nói chung và tại trƣờng Đại học Cơng nghiệp Việt
Hung nói riêng trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nêu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu chủ
yếu sau đây:

4


Thứ nhất, luận giải và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về đổi mới
chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh
viên cũng nhƣ ý nghĩa của việc đổi mới này trong hoạt động giáo dục đại học.
Thứ hai, phân tích đặc điểm của trƣờng Đại học Công nghiệp Việt Hung trong tƣơng quan với yêu cầu của việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp
giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên.
Thứ ba, phân tích thực trạng thực hiện chƣơng trình, nội dung, phƣơng
pháo giáo dục pháp luật dành cho học sinh, sinh viên tại trƣờng Đại học Công
nghiệp Việt Hung hiện nay.
Thứ tư, đề xuất và đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả đổi mới chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp giáo dục pháp luật
cho học sinh, sinh viên nói chung và sinh viên trƣờng Đại học Cơng nghiệp
việt Hung nói riêng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm
- Các quan điểm, đƣờng lối của Đảng về đổi mới chƣơng trình, nội
dung, phƣơng pháp giáo dục pháp luật trong bối cảnh hƣớng đến việc tăng
cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta hiện nay.
- Lý luận cơ bản về đổi mới chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp giáo
dục pháp luật cho học sinh, sinh viên;
- Các đặc điểm của trƣờng ĐH Công nghiệp Việt - Hung trong tƣơng

quan với yêu cầu của việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp giáo dục pháp luật
cho học sinh, sinh viên
- Thực trạng và một số kiến nghị góp phần hồn thiện và nâng cao hiệu
quả thực hiện việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp giáo dục pháp luật cho học
sinh, sinh viên tại trƣờng Đại học Công nghiệp Việt Hung.

5


4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu khoảng thời gian từ năm 2018 cho
đến nay;
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về chƣơng trình, nội
dung, phƣơng pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên tại trƣờng Đại
học Công nghiệp Việt Hung.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc ta
trong công tác đổi mới nội dung, phƣơng pháp giáo dục pháp luật tại các cơ
sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu trên thì một số phƣơng pháp đã đƣợc áp
dụng và đƣợc tổng hợp để nghiên cứu đề tài là:
- Phƣơng pháp thực tiễn, tổng hợp đánh giá và nhận định các vấn đề
liên quan;
- Phƣơng pháp phân tích tài liệu, thơng tin về chƣơng trình, nội
dung, phƣơng pháp giáo dục pháp luật cụ thể tại Trƣờng Đại học Công
nghiệp Việt Hung;
- Phƣơng pháp luật học so sánh cũng đƣợc sử dụng để làm rõ những kết

luận, đánh giá thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận về chƣơng trình, nội
dung, phƣơng pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên. Kết quả
nghiên cứu của Luận văn góp phần cung cấp những luận cứ khoa học và thực

6


tiễn nhằm khắc phục hạn chế trong việc đổi mới chƣơng trình, nội dung,
phƣơng pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên nói chung và học
sinh, sinh viên tại trƣờng Đại học Cơng nghiệp Việt Hung nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đóng góp vào việc làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến
chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh
viên và thực tiễn thực hiện tại trƣờng Đại học Cơng nghiệp Việt Hung. Qua
đó luận văn đƣa ra những giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện
việc đổi mới chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp giáo dục pháp luật cho học
sinh, sinh viên đối với trƣờng Đại học Cơng nghiệp Việt Hung nói riêng và
đối với các trƣờng đại học, cao đẳng… trên địa bàn cả nƣớc nói chung. Trên
cơ sở đó, luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong học tập,
nghiên cứu khoa học về các vấn đề liên quan.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận về việc đổi mới chƣơng trình, nội dung, phƣơng
pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên.
Chƣơng 2: Thực trạng đổi mới chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp
giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên qua thực tiễn trƣờng Đại học Cơng

nghiệp Việt – Hung.
Chƣơng 3: Giải pháp hồn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện việc
đổi mới chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp giáo dục pháp luật cho học
sinh, sinh viên.

7


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ VIỆC ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
1.1. Khái niệm, đặc điểm đổi mới nội dung, phƣơng pháp giáo dục
pháp luật cho học sinh, sinh viên
Nhìn chung, nội dung và phƣơng pháp là hai khía cạnh quan trọng –
bao trùm phần lớn công việc của những ngƣời làm giáo dục. Hai yếu tố này sẽ
quyết định phần lớn hiệu quả của cơng tác giáo dục và có tác động không nhỏ
tới cả ngƣời dạy và ngƣời học. Để xây dựng nền tảng lý thuyết vững chắc cho
quá trình nghiên cứu việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp giáo dục pháp luật
cho học sinh, sinh viên; trƣớc hết cần làm sáng tỏ nội hàm hai khái niệm: (1)
Nội dung giáo dục và (2) Phƣơng pháp giáo dục. Cụ thể:
(1) Nội dung giáo dục: Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh, khái niệm
“Nội dung giáo dục” đƣợc hiểu là “hệ thống những tri thức, những chuẩn
mực đạo đức cần giáo dục cho học sinh, những tình cảm, thái độ, hành vi thói quen trong các lĩnh vực của đời sống xã hội” [7, tr. 66]. Những nội dung
này thƣờng chịu sự chi phối, định hƣớng của mục đích giáo dục và những quy
định mà pháp luật giáo dục mỗi quốc gia đặt ra. Luật Giáo dục Việt Nam hiện
hành ghi nhận các yêu cầu đối với nội dung giáo dục đối với từng bậc học
trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Cụ thể nội dung giáo dục phải
đảm bảo “tính cơ bản, tồn diện, thiết thực, hiện đại, có hệ thống và được cập
nhật thường xuyên; coi trọng giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức và ý thức
công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc,

tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về thể chất, trí
tuệ, tâm sinh lý lứa tuổi và khả năng của người học” [11, Điều 7, Khoản 1].
(2) Phƣơng pháp giáo dục: Còn đƣợc biết đến với những tên gọi khác

8


nhƣ phƣơng pháp dạy học, phƣơng pháp giảng dạy, giáo dục học, sƣ phạm…,
phƣơng pháp giáo dục có thể hiểu một cách khái quát là cách thức, biện pháp
sử dụng các nguồn lực trong lĩnh vực giáo dục (giáo viên, cơ sở vật chất
trƣờng lớp, đồ dùng học tập...) để giáo dục học viên. Phƣơng pháp giáo dục
đã xuất hiện tại thời kỳ cộng sản nguyên thủy xa xƣa và phát triển rực rỡ cho
tới xã hội hiện đại ngày nay. Theo quan điểm của một số chuyên gia, phƣơng
pháp giáo dục còn bao gồm những “biện pháp hoạt động phối hợp giữa nhà
giáo dục và người được giáo dục chứ khơng chỉ mang tính đơn thuần một
chiều” [7, tr. 66]. Trong quan điểm và triết lý giáo dục của Nhà nƣớc Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam [12], phƣơng pháp giáo dục phải khoa học,
phát huy đƣợc các phẩm chất tích cực của ngƣời học (tính tự giác, sáng tạo,
khả năng tự học, năng lực hợp tác, thực hành, ý chí tiến bộ).
Hai yếu tố kể trên có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ, tƣơng trợ và bổ
khuyết cho nhau. Nếu nội dung là hạt nhân mang tính cốt lõi thì phƣơng pháp
là hình thức truyền tải nội dung đó đến các đối tƣợng giáo dục. Nội dung giáo
dục dù chất lƣợng và phong phú đến đâu mà phƣơng pháp giáo dục lạc hậu,
hạn chế thì hiệu quả đạt đƣợc sẽ không cao và ngƣợc lại. Do đó, nhà giáo dục
khơng chỉ quan tâm tới “Dạy cái gì?” mà cịn phải chú trọng “Dạy như thế
nào?” trong q trình dạy học [25]. Ngồi ra, nội dung và phƣơng pháp giáo
dục còn chịu sự tác động của điều kiện kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật và
các quan hệ xã hội. Sản phẩm của quá trình giáo dục với nội dung và phƣơng
pháp giáo dục nhất định thể hiện ở nhân cách, hành vi, thái độ của học sinh.
Tuy nhiên, nội dung và phƣơng pháp giáo dục khơng phải là hai phạm

trù có tính chất bất biến. Ngƣợc lại, chúng khơng nằm ngồi quy luật vận
động, phát triển của mọi sự vật, hiện tƣợng theo quan điểm khoa học của chủ
nghĩa duy vật biện chứng [4, tr. 833]. Theo từng thời kỳ phát triển và điều
kiện cơ sở hạ tầng, nội dung và phƣơng pháp cần có sự thay đổi, điều chỉnh

9


cho phù hợp để đáp ứng các mục đích, nhiệm vụ giáo dục. Dẫu mang ý nghĩa
chiến lƣợc trong tiến trình phát triển của xã hội, song hiện chƣa có một cách
hiểu thống nhất nào về khái niệm “đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục”.
Nếu “đổi mới giáo dục” là thuật ngữ bao chứa tất cả các thành tố giáo dục
(mục đích, chủ thể, nội dung, nhiệm vụ, phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức
tổ chức, kết quả, khách thể giáo dục) thì khái niệm “đổi mới nội dung, phương
pháp giáo dục” lại có phạm vi nội hàm cụ thể, trọng tâm hơn. Cần nhận thức
công tác đổi mới nội dung, phƣơng pháp khơng đồng nghĩa với việc đổi mới
tồn bộ nền giáo dục đƣơng thời mà quá trình này mang tính linh hoạt cao –
giải quyết những vấn đề đang gặp phải trong khi vẫn giữ vững và phát huy
những điều tốt đẹp đang có.
Nhƣ vậy, tác giả đề xuất khái niệm “đổi mới nội dung, phương pháp
giáo dục” là “việc thay đổi hệ thống tri thức, chuẩn mực đạo đức và cách
thức, biện pháp trong hoạt động truyền đạt, tiếp thu các tri thức, chuẩn mực
đó”. Việc đổi mới phải đảm bảo khắc phục những tồn tại, hạn chế hiện hữu
trong hệ thống giáo dục song song với việc giữ gìn, phát triển các thành tựu
đã đạt đƣợc lên những tầm cao mới.
Một trong những quy luật phát triển của giáo dục là số lƣợng ngƣời học
giảm theo chiều lũy tiến của bậc học [14]. Trong lịch sử phát triển của nhân
loại, khơng tồn tại trƣờng hợp tồn bộ học sinh đã tốt nghiệp giáo dục phổ
thông đều chuyển lên các bậc học cao hơn. Bởi mỗi cá nhân lại có năng lực,
sở trƣờng và ý chí riêng trong hƣớng nghiệp và đòi hỏi của thị trƣờng lao

động đối với nhân lực cũng vô cùng đa dạng – khơng nhất thiết u cầu trình
độ đại học, cao đẳng. Vì vậy, nội dung và phƣơng pháp giáo dục cần đƣợc
thiết kế, định hƣớng theo những lộ trình phù hợp ngay từ những bậc học nhƣ
trung học cơ sở và trung học phổ thơng. Trong phạm vi cơng trình nghiên cứu
này, tác giả tập trung vào công tác đổi mới nội dung, phƣơng pháp giáo dục

10


hƣớng tới các đối tƣợng là học sinh, sinh viên – vốn chiếm tỉ trọng lớn trong
khách thể của nền giáo dục nƣớc nhà.
Trong rất nhiều nội dung giáo dục, pháp luật là một bộ phận quan trọng
và nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm của chính phủ các quốc gia. Tiêu biểu
nhƣ Trung Quốc – đất nƣớc quy định việc giáo dục pháp luật trong Hiến pháp
(Điều 46), Luật bảo vệ ngƣời chƣa thành niên (Điều 4, Điều 6, khoản 1 Điều
22, khoản 1 Điều 24) [18] ... Tại Việt Nam, giáo dục pháp luật cũng đƣợc
thừa nhận là nội dung chính thức trong chƣơng trình đào tạo phổ thông, đại
học, cao đẳng chuyên nghiệp. Là một đất nƣớc theo đuổi kiểu pháp luật xã hội
chủ nghĩa, công tác giáo dục, nâng cao nhận thức pháp luật cho học sinh, sinh
viên tại Việt Nam cũng đã đƣợc định hƣớng, tổ chức trong các cơ sở giáo dục
nhiều năm qua bởi “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, phải có con người xã
hội chủ nghĩa” [13]. Điều này là hợp lý và thiết thực đối với mục tiêu xây
dựng nhà nƣớc pháp quyền, tinh thần thƣợng tôn pháp luật và nâng cao chất
lƣợng đời sống nhân dân. Từ những tiền đề lý luận chính trị và thực tiễn đào
tạo, có thể khái quát khái niệm “nội dung chương trình giáo dục pháp luật” là
một q trình tác động có hệ thống, có mục đích và thƣờng xun tới nhận
thức của con ngƣời nhằm trang bị cho ngƣời học trình độ pháp lý nhất định để
từ đó hình thành ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự theo
yêu cầu của pháp luật. Song, thực tế cho thấy pháp luật là một nội dung học
thuật có hàm lƣợng chất xám cao và tƣơng đối khô cứng, khó tiếp thu, vận

dụng nếu khơng đƣợc truyền tải một cách sinh động, phù hợp với trình độ,
tâm lý và khả năng nắm bắt của từng đối tƣợng (đặc biệt là học sinh, sinh
viên). Do vậy, các phƣơng pháp truyền thống có thể khơng đảm bảo hồn
thành các mục tiêu giáo dục pháp luật và đặt ra yêu đổi mới.
Từ những nội dung trên, có thể đúc rút kết luận khái quát về định nghĩa
“đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên”

11


nhƣ sau: Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh,
sinh viên là thay đổi hệ thống, chuẩn mực tri thức pháp luật và cách thức,
biện pháp trong hoạt động truyền đạt, tiếp thu các tri thức, chuẩn mực đó để
giúp học sinh, sinh viên chuyển hóa các yêu cầu, chuẩn mực xử sự chung của
xã hội thành phẩm chất, hành vi và thói quen đạo đức phù hợp.
Trên cơ sở khái niệm vừa đƣợc xây dựng, có thể thấy đổi mới nội dung,
phƣơng pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên mang những đặc
điểm sau:
Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh
viên mang tính căn bản, tồn diện theo hướng chuyển từ trang bị kiến thức
đơn thuần sang phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất của người học. Nói
cách khác, việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp giáo dục pháp luật không
đƣợc xã rời thực tiễn mà phải kết hợp chặt chẽ với việc thực hành, có sự phối
hợp giữa cơ sở giáo dục, gia đình và xã hội.
Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh
viên được xây dựng thành một chỉnh thể xuyên suốt theo định hướng tích hợp
cao ở các bậc học dưới và phân hóa ở các bậc học cao hơn. Dạy học tích hợp,
theo quan điểm của cơ quan chủ quản trong lĩnh vực giáo dục Việt Nam, đƣợc
hiểu là “đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào q trình dạy học các
mơn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo

dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ mơi trường, an tồn giao thông...” [22]. Đây cũng
là biện pháp xuất phát từ yêu cầu và tinh thần đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đạo tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam (Nghị quyết 29 – NQ/TW). Đối
với nội dung giáo dục pháp luật, việc đổi mới có đặc điểm “tinh giản, cơ bản,
hiện đại, giảm tính hàn lâm, tăng tính thực hành và vận dụng kiến thức, kỹ
năng vào thực tiễn” [15]. Đối với phƣơng pháp giáo dục pháp luật, việc đổi

12


mới có đặc điểm lấy ngƣời học làm trung tâm, phát huy tính chủ động, sáng
tạo, thái độ tích cực, tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình
dạy – học, đa dạng hóa hình thức tổ chức giáo dục...
Cuối cùng, đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật gắn liền
với kiện tồn, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên giảng dạy pháp luật
tại các cơ sở đào tạo. Ngồi những ngƣời giảng dạy có trình độ chun mơn
cao, một số khơng nhỏ giảng viên chịu trách nhiệm giảng dạy pháp luật không
đƣợc đào tạo đúng chuyên ngành. Theo một con số thống kê [16], chỉ có 567
giảng viên (59,2%) đƣợc đào tạo đúng chuyên ngành trong số 957 giảng viên
pháp luật của 102 trƣờng đại học.
1.2. Tính tất yếu của việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp giáo dục
pháp luật cho học sinh, sinh viên
Đứng trƣớc xu thế khu vực hóa, tồn cầu hóa cùng những bƣớc phát
triển nhảy vọt của cuộc cách mạng khoa học, cơng nghệ, cơng tác dạy học nói
chung từ giáo dục phổ thông đến cao đẳng, đại học đã bộc lộ nhiều hạn chế
khi khối lƣợng kiến thức ngày một nhiều trong khi thời gian học tập lại hạn
chế. Nhƣ đã phân tích tại tiểu mục 1.1, pháp luật là nội dung học thuật có
phạm vi kiến thức rộng, phức tạp với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đồ
sộ đối với những nƣớc có hệ thống pháp luật thành văn nhƣ Việt Nam. Do

vậy, việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp giáo dục pháp luật cho học sinh,
sinh viên với định hƣớng phát huy sự chủ động, tự giác, sáng tạo của ngƣời
học thơng qua đó hình thành phƣơng pháp tự học phù hợp, khả năng học tập
suốt đời là một nhu cầu tất yếu đối với các cơ sở giáo dục.
Trước hết, tính tất yếu của việc đổi mới nội dung, phương pháp giáo
dục pháp luật xuất phát từ vai trò quan trọng của pháp luật trong sự phát
triển toàn diện của con người Việt nam, đặc biệt là thế hệ trẻ. Hiện nay, giáo
dục pháp luật đƣợc thực hiện với các hình thức các hoạt động, chƣơng trình

13


chính khóa và ngoại khóa hƣớng tới phục vụ mục tiêu “hình thành ý thức
pháp luật và văn hóa pháp lý trong nhân dân” [21]. Tƣơng tự nhiều bộ môn,
phân môn khác, giáo dục pháp luật đối với học sinh, sinh viên là hoạt động
đƣợc các chủ thể giáo dục xây dựng và thực hiện bằng nhiều hình thức,
phƣơng pháp khác nhau hƣớng tới cung cấp những hiểu biết pháp luật từ cơ
bản tới nâng cao, bồi dƣỡng nhân cách, hồn thiện tƣ cách cơng dân, nâng
cao nhận thức để điều chỉnh hành vi, xử sự phù hợp với các quy định của
pháp luật, tích lũy kiến thức chun mơn nghiệp vụ trong các ngành, lĩnh
vực có liên quan tới pháp luật. Nếu không thực hiện đổi mới một cách có
định hƣớng, cơng tác giáo dục pháp luật khó có thể đảm bảo thực hiện các
vai trò quan trọng này.
Thứ hai, đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật là xu thế
chung của nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới. Nhìn chung, nhiều nƣớc đã
trang bị học phần pháp luật đại cƣơng đối với sinh viên các trƣờng đại học,
cao đẳng từ nhiều năm nay. Bên cạnh đó, khơng ít trƣờng đã xây dựng các
phân mơn pháp luật chuyên ngành nhƣ: Luật Kinh tế, Luật Xây dựng… nhằm
đáp ứng sự phân công lao động và chuyên môn hóa cao của thị trƣờng và xã
hội. Theo thời gian, các nền giáo dục tiến bộ đã có sự thay đổi theo đa dạng

hóa và dần chuyển từ lối truyền thụ một chiều (ngƣời dạy đóng vai trị trung
tâm) sang khuyến khích, phát triển tính tích cực của ngƣời học. Tại những cơ
sở đào tạo nổi tiếng nhƣ trƣờng đại học Harvard, nhiều giảng viên pháp luật
đã xây dựng tình huống cụ thể và đƣa những phƣơng pháp mới vào quá trình
giảng dạy phù hợp với định hƣớng phát lấy ngƣời học làm trung tâm [20]. Tại
một số nƣớc, chính phủ còn nỗ lực trong việc đƣa các nội dung kiến thức
pháp luật – vốn đƣợc nhiều ngƣời cho rằng chỉ phù hợp với sinh viên cao
đẳng, đại học, vào giảng dạy tại các bậc học dƣới. Nhƣ đã đề cập, Bộ Giáo
dục và Bộ Tƣ pháp Trung Quốc đã phối hợp xây dựng chƣơng trình giáo dục

14


phổ thông, đại học theo hƣớng nâng cao kiến thức pháp luật – mà trƣớc hết là
cho đội ngũ giáo viên, giảng viên.
Thứ ba, nội dung, việc đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục pháp
luật là tất yếu do các hạn chế đang tồn tại của công tác này. Cụ thể, nội dung
giáo dục pháp luật còn nhiều điểm chƣa thực sự phù hợp ở một số cấp học,
phƣơng pháp giáo dục pháp luật tại nhiều cơ sở đào tạo chƣa đảm bảo cân
bằng hai yếu tố kiến thức và kỹ năng, hành vi. Trong đó, các phƣơng pháp
hƣớng dẫn ngƣời học tự rèn luyện, tu dƣỡng phù hợp với đạo đức xã hội và
các chuẩn mực xử sự chung theo quy định của pháp luật còn rất hạn chế.
Không thể phủ nhận, các cơ sở giáo dục tại bậc học cơ sở, phổ thông, cao
đẳng, đại học đã có nhiều nỗ lực trong việc thay đổi phƣơng pháp, nội dung
giảng dạy pháp luật. Dẫu vậy, cần thẳng thắn nhìn nhận vào thực tế cách dạy
– học mang tính hai chiều (thảo luận, tranh luận các tình huống pháp luật) còn
rất hạn chế, chủ yếu tập trung ở các cơ sở đào tạo chun nghiệp và cịn ít
xuất hiện ở nhà trƣờng phổ thông. Phƣơng pháp đƣợc sử dụng chủ yếu,
thƣờng xun vẫn là thuyết trình, giải thích mang tính một chiều và tiếp thu
một cách thụ động. Nhiều giáo viên, giảng viên chƣa quan tâm đến khả năng

nhận thức, đặc điểm tâm – sinh lý của học sinh, sinh viên trong quá trình
giảng dạy. Một số chuẩn mực xử sự theo pháp luật, đạo đức xã hội và truyền
thống tốt đẹp chƣa thực sự đƣợc chú trọng.
Bên cạnh những khó khăn gặp phải khi xây dựng nội dung giáo dục
pháp luật trong chƣơng trình chính khóa, việc giáo dục pháp luật dƣới các
hình thức ngoại khóa (thảo luận, tọa đàm, chuyện chun đề, tham dự phiên
tịa, thi tìm hiểu pháp luật, hoạt động văn nghệ chủ đề pháp luật, giao lƣu giữa
các trƣờng, các khoa, sinh hoạt câu lạc bộ pháp luật, tổ chức sinh hoạt câu lạc
bộ pháp luật, tuyên truyền, giáo dục pháp luật, các phong trào giữ gìn an ninh,
trật tự, an tồn xã hội...) cũng còn rất nhiều hạn chế. Dù các đơn vị đã có

15


nhiều cố gắng đáng ghi nhận trong việc giáo dục pháp luật bằng một vài hình
thức ngoại khóa cho sinh viên song hiệu quả thực tế của việc ngƣời học tham
gia vào các hoạt động này còn chƣa cao. Điều này có thể đƣợc lý giải bởi tâm
lý“chính – phụ”, hoạt động mang tính chất tự chọn (khơng bắt buộc) hay hình
thức, nội dung giáo dục pháp luật ngoại khóa chƣa có sức hấp dẫn, thu hút đối
với học sinh, sinh viên.
Cuối cùng, đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật là yêu
cầu tất yếu trong bối cảnh tội phạm vị thành niên, người trẻ đang diễn ra
phức tạp. Bên cạnh những học sinh, sinh viên có ý chấp hành tốt nội quy của
nhà trƣờng, tuân thủ pháp luật, vẫn có một số khơng nhỏ học viên tại các cơ
sở đào tạo trên cả nƣớc đã và đang có biểu hiện tiêu cực về tƣ tƣởng, lối sống
– nhiều trƣờng hợp vi phạm pháp luật, cá biệt có những em phạm tội nghiêm
trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Trong số 1.211 phạm nhân đang chấp hành án
tại các trại giam năm 2019 có tới 0,57% là sinh viên [1]. Theo thống kê của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, tỷ lệ học sinh, sinh viên bị khởi tố - truy cứu
trách nhiệm hình sự bình quân trên phạm vi tồn quốc chiếm từ 0,54% đến

0,66% và có xu hƣớng tăng dần theo từng năm [17]. Tuy chƣa phải con số
cao, nhƣng những dẫn chứng này vẫn cho thấy tình hình phạm tội trong học
sinh, sinh viên đang có chiều hƣớng diễn biến phức tạp và cần nhận đƣợc sự
quan tâm đúng mức của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
1.3. Những đảm bảo cơ sở xã hội học của việc đổi mới nội dung,
phƣơng pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên
Bảo đảm cơ sở xã hội học của việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp
giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên là những yếu tố làm cho quá trình
này đƣợc thực hiện, duy trì và triển khai một cách hiệu quả. Theo đó, nội
dung bảo đảm cơ sở xã hội học trong đổi mới nội dung, phƣơng pháp giáo
dục pháp luật cho học sinh, sinh viên gồm:

16


(1) Thơng tin xã hội học về chính sách, đường lối đổi mới nội dung,
phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên: Trong tiến trình đổi
mới căn bản, đồng bộ, toàn diện nền giáo dục, nội dung, phƣơng pháp giáo
dục đƣợc xác định là những vấn đề căn bản, trọng tâm, giữ vai trò tiên quyết
đối với thành quả của cơng cuộc này. Theo đó, việc đổi mới nội dung, phƣơng
pháp đƣợc tiến hành với mọi bộ môn, phân môn nhằm năng cao hiệu quả
giảng dạy (trong đó có giáo dục pháp luật). Việc đổi mới nội dung, phƣơng
pháp giáo dục pháp luật cần có các thơng tin xã hội học về chính sách của
Nhà nƣớc liên quan đến vấn đề này. Những văn bản quy phạm pháp luật của
các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong đó chứng đựng đƣờng lối, phƣơng
hƣớng đổi mới phƣơng pháp, nội dung giáo dục pháp luật đƣợc xem là kim
chỉ nam cho tồn bộ q trình hoạt động của những ngƣời làm công tác giáo
dục và ngƣời học. Nghị quyết số 29-NQ-TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội

nhập quốc tế, Chỉ thị số 2268/CT-BGDĐT ngày 08/8/2019 của Bộ giáo dục
và Đào tạo về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành Giáo
dục... là những văn bản tiêu biểu chứa đựng nhiều nội dung quý báu về tinh
thần chủ đạo trong công cuộc đổi mới phƣơng pháp, nội dung giáo dục [24].
Những thông tin này là vô cùng này cần thiết, bởi chính sách pháp luật của
nhà nƣớc sẽ giữ cho các mục tiêu cơ bản của nền giáo dục quốc dân không bị
lệch hƣớng trong suốt q trình thực hiện đổi mới. Các chính sách này cũng
giúp cho các nhà giáo dục hiểu rõ yêu cầu mà Nhà nƣớc và xã hội đặt ra, các
tiêu chuẩn đánh giá và tự đánh giá kết quả đổi mới để xây dựng phƣơng án, lộ
trình thay đổi phù hợp. Các chính sách này cũng đã trải qua q trình tham
vấn ý kiến của rộng rãi các tầng lớp nhân dân, các cơ quan hữu quan nên sẽ
góp phần nâng cao chất lƣợng việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp giáo dục

17


pháp luật – tránh những tác động không cần thiết, gây thêm khó khăn áp lực
và kém hiệu quả tới kết quả giáo dục chung.
(2) Thông tin xã hội học về hiệu quả của việc đổi mới nội dung,
phương pháp giáo dục pháp luật hiện hành cho học sinh, sinh viên: Thông tin
xã hội học về hiệu quả của công tác đổi mới nói chung là tồn bộ kết quả,
thơng báo, dữ liệu ghi nhận đƣợc dƣới giác độ xã hội về giá trị, vai trị của
q trình đó đối với chất lƣợng giáo dục của từng phân môn cụ thể. Các thông
tin xã hội học về hiệu quả của việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp giáo dục
pháp luật có thể kể tới nhƣ: mức độ đáp ứng về mục tiêu giáo dục; kết quả của
việc đổi mới cả ở phƣơng diện tích cực và tiêu cực; nguyên nhân đằng sau các
kết quả đó; mức độ hiện thực hóa các chính sách pháp luật có liên quan của
nhà nƣớc; các yêu cầu cùng các biện pháp cụ thể để tiếp tục hồn thiện cơng
cuộc đổi mới nội dung, phƣơng pháp giáo dục xã hội. Nói cách khác, thơng
tin xã hội học về hiệu quả của đổi mới nội dung, phƣơng pháp giáo dục pháp

luật cũng là một trong những tác nhân thúc đẩy q trình đổi mới tiếp diễn,
hồn thiện. Thông qua những dữ liệu này, các nhà giáo dục có thể nhận thức
một cách khách quan q trình đổi mới dƣới góc độ hiệu quả xã hội, từ đó có
biện pháp, đề xuất phù hợp, tránh hiện tƣợng hình thức, chủ quan duy ý chí.
(3) Thơng tin xã hội học về nhu cầu và các lợi ích của việc đổi mới nội
dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên: “Nhu cầu” là
những đòi hỏi thể hiện ý chí, thái độ của con ngƣời đối với các sự vật, hiện
tƣợng trong quá trình tồn tại và phát triển. “Lợi ích”, theo quan điểm của một
số học giả, đƣợc xác định“như là nhu cầu khách quan được chế định bởi vị trí
xã hội của một cá nhân, một dân tộc, một nhóm xã hội nào đó” [5] hay là“sự
phản ánh chủ quan những nhu cầu tồn tại khách quan”, “là mối quan hệ lựa
chọn đã được nhận thức của nhu cầu” [19]. Thực tế cho thấy, tồn tại một số
lƣợng lớn nhu cầu và các lợi ích ở mức độ khác nhau của các chủ thể, đối

18


tƣợng tham gia hoạt động giáo dục cần đƣợc tri giác, cân nhắc trong quá trình
đổi mới nội dung, phƣơng pháp giáo dục pháp luật. Những nhu cầu,lợi ích
này có thể ở phạm vi rộng lớn nhƣ của cả xã hội song cũng có thể là nhu cầu
của cá nhân (giáo viên, giảng viên, học sinh), tổ chức giáo dục... Việc nhận
thức chính xác thơng tin về các nhu cầu và lợi ích này giúp cho q trình đổi
mới có thể xác định đáp ứng các nhu cầu, lợi ích ƣu tiên cho từng giai đoạn,
có tính thực tiễn cao và phù hợp với tƣơng quan cơ sở vật chất.
Việc nắm bắt nhu cầu, lợi ích mang tính ƣu tiên trong đổi mới nội
dung, phƣơng pháp giáo dục pháp luật cần dựa vào các thông tin nhƣ: sự quan
trọng của các nội dung, phƣơng pháp giáo dục pháp luật cần đổi mới; ai nằm
trong nhóm khách thể chịu sự tác động của việc đổi mới, ai hƣởng lợi, ai chịu
thiệt... Thông tin xã hội học về nhu cầu và các lợi ích sẽ giúp các cơ quan hữu
quan, những nhà giáo dục có dữ kiện thực tế để quyết định dành các nguồn

lực giáo dục nhƣ thế nào và phân bổ ra sao.
(4) Thông tin dự báo về hiệu quả, tác động xã hội của việc đổi mới nội
dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên: Các thơng tin
dự báo với mục đích dự đốn các trạng thái tƣơng lai của công tác giáo dục
pháp luật mang tính xác suất, nhiều phƣơng án. Dù chỉ mang tính dự đốn,
nhƣng dự báo về hiệu quả, tác động xã hội của việc đổi mới nội dung, phƣơng
pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên đƣợc coi là những đảm bảo
quan trọng, cần thiết. Bởi, những dự báo này chứa đựng các thơng tin mang
tính báo trƣớc về hiệu quả, tác động xã hội của quá trình đổi mới trên cơ sở số
liệu, thơng tin đã có. Nhìn chung, các dự báo thƣờng đƣợc hình thành cùng
thời điểm các phƣơng án đổi mới nội dung, phƣơng pháp giáo dục đƣợc đề
xuất, xây dựng. Càng nhiều thông tin dự báo, các cơ quan chịu trách nhiệm
xây dựng nội dung đổi mới càng có thêm nhiều điều kiện thuận lợi. Ở mức độ
cơ bản nhất, các thông tin dự báo phải thể hiện một cách rõ ràng, cụ thể về

19


×