Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hoạt động chứng minh trong vụ án về các tội mua bán người (trên cơ sở thực tiễn địa bàn thành phố hải phòng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023.98 KB, 104 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN TRNG THNG

HOạT ĐộNG CHứNG MINH TRONG Vụ áN
Về CáC TộI MUA BáN NGƯờI
(Trên cơ sở thực tiễn địa bàn thành phố Hải Phòng)

LUN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2022


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN TRNG THNG

HOạT ĐộNG CHứNG MINH TRONG Vụ áN
Về CáC TộI MUA BáN NGƯờI
(Trên cơ sở thực tiễn địa bàn thành phố Hải Phòng)
Chuyờn ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 8380101.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ LAN CHI

HÀ NỘI - 2022



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Trọng Thắng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH TRONG
VỤ ÁN VỀ CÁC TỘI MUA BÁN NGƢỜI....................................... 7
1.1.

Một số vấn đề lý luận về hoạt động chứng minh trong vụ án
về các tội mua bán ngƣời .................................................................... 7

1.1.1. Khái niệm hoạt động chứng minh trong vụ án về các tôi mua

bán ngƣời .............................................................................................. 7
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động chứng minh trong vụ án về các tội mua
bán ngƣời ............................................................................................... 9
1.1.3. Nội dung của hoạt động chứng minh trong vụ án về các tội mua
bán ngƣời ............................................................................................. 13
1.2.

Quy định của pháp luật về các tội mua bán ngƣời và hoạt
động chứng minh trong vụ án về các tội mua bán ngƣời .............. 19

1.2.1. Tội mua bán ngƣời trong luật hình sự Việt Nam ................................ 19
1.2.2. Khái niệm, đối tƣợng chứng minh và chứng cứ trong vụ án về các
tội mua bán ngƣời ............................................................................... 25
1.3.

Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về chứng minh
và các vấn đề liên quan trong giải quyết vụ án về các tội mua
bán ngƣời ........................................................................................... 31

1.3.1. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về
hoạt động chứng minh trong quá trình giải quyết vụ án hình sự ........ 31


1.3.2. Các quy định pháp luật khác có liên quan đến hoạt động chứng
minh trong giải quyết vụ án về các tội mua bán ngƣời ........................ 44
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 48
CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH TRONG
VỤ ÁN VỀ CÁC TỘI MUA BÁN NGƢỜI TẠI THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ............. 50
2.1.


Thực tiễn hoạt động chứng minh trong các vụ án về các tội
mua bán ngƣời tại thành phố Hải Phịng........................................ 50

2.1.1. Tình hình tội phạm mua bán ngƣời từ thực tiễn địa bàn thành phố
Hải Phòng ............................................................................................ 50
2.1.2. Kết quả hoạt động chứng minh trong quá trình giải quyết vụ án
về các tội mua bán ngƣời trên địa bàn thành phố Hải Phòng ............. 55
2.1.3. Các hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong quá trình
chứng minh, giải quyết vụ án về các tội mua bán ngƣời trên địa
bàn thành phố Hải Phòng .................................................................... 72
2.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả chứng minh trong vụ án về các
tội mua bán ngƣời ............................................................................. 81

2.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật ........................................................... 81
2.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan tiến hành
tố tụng và các cơ quan, tổ chức hữu quan trong đấu tranh phòng
chống, xử lý tội phạm về mua bán ngƣời............................................ 85
2.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm cơng tác đấu
tranh phịng chống, xử lý tội phạm về MBN ...................................... 89
2.2.4. Tăng cƣờng trang bị cơ sở vật chất, phƣơng tiện kỹ thuật nghiệp
vụ phục vụ hoạt động chứng minh trong giải quyết vụ án về các
tội mua bán ngƣời ............................................................................... 90
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 94



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANTT:

An ninh trật tự

CQĐT:

Cơ quan điều tra

CSĐT:

Cảnh sát điều tra

CSĐTTP về TTXH:

Cảnh sát điều tra tội phạm
về trật tự xã hội

CSHS:

Cảnh sát hình sự

CSND:

Cảnh sát nhân dân

MBN:

Mua bán ngƣời


PCMBN:

Phòng chống mua bán ngƣời

PNTE:

Phụ nữ, trẻ em

QLHC về TTXH:

Quản lý hành chính về trật tự xã hội

TAND:

Tịa án nhân dân

THQCT:

Thực hành quyền cơng tố

TTHS:

Tố tụng hình sự

VKS:

Viện kiểm sát

VKSND:


Viện kiểm sát nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mua bán ngƣời (MBN) là một vấn nạn có tính tồn cầu và đang có xu
hƣớng gia tăng, gây nhức nhối trong xã hội, ảnh hƣởng xấu tới xã hội; xâm
phạm nghiêm trọng quyền cơ bản của công dân, ảnh hƣởng tới cuộc sống,
hạnh phúc cá nhân của nạn nhân và gia đình họ.
Trong những năm qua và hiện nay, nạn mua bán ngƣời đang ngày càng
gia tăng, diễn biến phức tạp. Nhiều ngƣời dân vô tội ở các quốc gia trên thế
giới, trong đó có nhiều phụ nữ, trẻ em Việt Nam, đã và đang trở thành nạn
nhân của các tổ chức, đƣờng dây hoạt động MBN xuyên quốc gia, có sự cấu
kết giữa các đối tƣợng trong nƣớc và ngoài nƣớc, giữa châu lục này với châu
lục khác. Vì vậy, nhiệm vụ phịng, chống tội phạm MBN đặt ra khơng chỉ đối
với riêng một quốc gia nào mà đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa các quốc gia
trên toàn thế giới, đặc biệt là các quốc gia trong khu vực.
Việt Nam là một trong những quốc gia sớm ký cam kết, tham gia vào
các công ƣớc, Nghị định thƣ của Liên Hiệp quốc về chống MBN. Đặc biệt
Việt Nam là quốc gia thành viên của tiến trình sáng kiến phối hợp cấp Bộ
trƣởng về phòng, chống MBN của 6 nƣớc tiểu vùng sông Mê-kông mở rộng.
Cũng nhƣ các quốc gia khác, những nỗ lực trong cơng tác phịng, chống MBN
ở Việt Nam đòi hỏi một phƣơng án tiếp cận đa ngành, diện rộng. Biện pháp
cùng phối hợp mang tính chiến lƣợc giữa các cơ quan và tổ chức ở mọi cấp là
hết sức cần thiết.
Ở Việt Nam, hoạt động MBN trong những năm gần đây diễn ra khá
phức tạp và có chiều hƣớng gia tăng về số vụ, tính chất, thủ đoạn ngày càng
tinh vi, xảo quyệt, quy mô tổ chức ngày càng cao và hậu quả gây ra ngày càng
nghiêm trọng. Trƣớc tình hình trên, Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều
văn bản pháp luật quan trọng. Năm 2011, Luật Phòng, chống mua bán ngƣời


1


đƣợc thơng qua ngày 29/3/2011, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012 đã
tạo cơ sở pháp lý vững chắc và thuận lợi cho việc phòng chống, ngăn chặn và
trừng trị các hành vi MBN. Đặc biệt, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã đặt
ra các khung khổ pháp lý về hoạt động chứng minh các vụ án hình sự, trong
đó có các vụ án về tội phạm mua bán ngƣời, góp phần đấu tranh hiệu quả,
từng bƣớc ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới loại trừ loại tội phạm nguy hiểm này
ra khỏi đời sống xã hội. Thực tế cho thấy các cơ quan tƣ pháp, trong đó có Cơ
quan điều tra (CQĐT), Viện kiểm sát nhân dân (VKSND), Tòa án nhân dân
(TAND) đã kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật các tội
phạm MBN. Tuy nhiên, hoạt động chứng minh trong các vụ án về loại tội
phạm này rất khó khăn vì bọn tội phạm thƣờng đƣa ngƣời ra nƣớc ngoài bán,
núp dƣới nhiều hình thức, che giấu rất tinh vi xảo quyệt, nhƣ thăm thân, đi
tham quan du lịch, đi kiếm việc làm với mức lƣơng cao, kết hơn… Do đó,
nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp luật tố tụng hình sự và
thực tế áp dụng pháp luật tố tụng hình sự về hoạt động chứng minh trong vụ
án về các tội MBN là rất cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh
phịng chống tội phạm MBN ở Việt Nam hiện nay.
Hải Phòng là thành phố cảng, nằm ở vị trí trung tâm vùng duyên hải
Bắc Bộ, là đầu mối giao thông quan trọng và cửa chính ra biển của các tỉnh
phía Bắc, giao lƣu thuận lợi với các địa phƣơng trong nƣớc và quốc tế. Cùng
với sự phát triển về kinh tế - xã hội, hoạt động của các loại tội phạm, đặc
biệt là tội phạm MBN trên địa bàn thành phố tiếp tục diễn biến phức tạp và
tiềm ẩn nhiều nguy cơ gia tăng. Trong 05 năm qua, các cấp, các ngành của
thành phố Hải Phòng đã triển khai nhiều biện pháp để đấu tranh phòng ngừa
tội phạm MBN trên địa bàn thành phố. Đặc biệt, Cơng an thành phố Hải
Phịng, cơ quan thƣờng trực Chƣơng trình phịng chống tội phạm MBN của

thành phố đã làm tốt chức năng nhiệm vụ của mình, nhất là việc áp dụng

2


pháp luật trong điều tra các tội phạm MBN, từ đó hạn chế việc bỏ lọt tội
phạm và ngƣời phạm tội, đảm bảo điều tra, truy tố, xét xử đúng ngƣời, đúng
tội khơng xảy ra oan sai, sót lọt. Điều này đã góp phần tích cực vào việc đấu
tranh phịng chống tội phạm nói chung và tội phạm MBN nói riêng, góp
phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội (TTATXH). Tuy vậy,
hoạt động chứng minh trong các vụ án về các tội MBN vẫn còn bộc lộ một
số yếu kém, hạn chế làm ảnh hƣởng khơng nhỏ đến hiệu quả cơng tác đấu
tranh phịng chống loại tội phạm này.
Với những lý do trên, học viên lựa chọn đề tài "Hoạt động chứng minh
trong vụ án về các tội mua bán người (trên cơ sở thực tiễn địa bàn thành
phố Hải Phòng)" làm đề tài luận văn thạc sỹ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam đã có một số cơng trình nghiên
cứu của các nhà khoa học liên quan đến các vấn đề về tội phạm MBN, nhƣ:
- Phát hiện, điều tra các tội phạm mua bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới
của lực lƣợng cảnh sát nhân dân (Luận án tiến sĩ luật học - 2006 của Trần
Minh Hƣởng bảo vệ tại Học viện Cảnh sát nhân dân).
- Đấu tranh phòng chống mua bán phụ nữ ở Việt Nam (Luận văn tiến sĩ
luật học (2008) của Nguyễn Văn Hƣơng bảo vệ tại trƣờng Đại học Luật Hà Nội).
- Đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán phụ nữ, trẻ em ở Việt Nam
- Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp (Luận văn Thạc sĩ luật học (2006) của
Nguyễn Quyết Thắng bảo vệ tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội.
- Tội mua bán phụ nữ - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn (Luận văn cử
nhân luật (2007) của Trần Thị Lý bảo vệ tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Đấu tranh phòng, chống tội mua bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới

tại tỉnh An Giang (Luận văn thạc sĩ Luật học - 2007 của Nguyễn Minh Diễm
Quỳnh (bảo vệ tại Trƣờng Đại học Luật TP.HCM)

3


- Cần từng bƣớc hồn thiện pháp luật về cơng tác phịng, chống tội
phạm bn bán phụ nữ, trẻ em của tác giả Lƣơng Thanh Hải (Tạp chí Tịa án
nhân dân số 7/2006)
- Luật Phòng, chống mua bán ngƣời - Cơ sở pháp lý đấu tranh chống
tội phạm mua bán ngƣời trong thời gian tới của GS.TS Nguyễn Ngọc Anh
(Tạp chí CAND số chuyên đề tháng 8 năm 2011)
- Một số giải pháp phòng ngừa tội phạm mua bán phụ nữ và trẻ em của
tác giả Đặng Thu Hiền (Tạp chí Kiểm sát số 21/2006)
- Nội dung cơ bản của Luật Phịng, chống mua bán ngƣời của tác giả
Ngơ Đức Thắng (Tạp chí Cơng an Nhân dân số 8/2011)
Các cơng trình, bài viết trên đây bƣớc đầu đã khái quát tình hình MBN
ở Việt Nam, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động chứng minh
trong vụ án về các tội MBN, các giải pháp hoàn thiện pháp luật về phịng,
chống MBN. Tuy nhiên, do mục đích nghiên cứu và phƣơng pháp tiếp cận
khác nhau nên kết quả nghiên cứu cũng ở những cấp độ, phạm vi khác nhau.
Và trên thực tế, chƣa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn
diện về vấn đề hoạt động chứng minh trong vụ án về các tội MBN – tiếp cận
từ góc độ luật tố tụng hình sự.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ lý luận và pháp lý tố tụng hình sự về hoạt động
chứng minh trong vụ án về các tội MBN, đánh giá thực trạng hoạt động
chứng minh, điều tra tội phạm MBN, luận văn đề xuất quan điểm và giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động chứng minh trong vụ án về các tội MBN.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, làm rõ và qua đó góp phần hồn thiện lý luận về hoạt động
chứng minh trong tố tụng hình sự đối với vụ án về các tội MBN.

4


- Đánh giá các quy định của pháp luật cũng nhƣ thực trạng thực trạng áp
dụng pháp luật về tố tụng hình sự hoạt động chứng minh trong vụ án về các tội
MBN; làm rõ kết quả, hạn chế và nguyên nhân của kết quả, hạn chế đó.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng nhƣ
một số giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chứng minh trong
vụ án về các tội MBN.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật tố
tụng hình sự về hoạt động chứng minh (áp dụng trong vụ án về các tội MBN).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động chứng minh của cơ quan điều
tra trong thực tiễn điều tra tội phạm MBN từ năm 2016 đến năm 2020 từ thực
tiễn hoạt động của Cơ quan cảnh sát điều tra Công an thành phố Hải Phòng.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả dựa trên cơ sở phƣơng pháp
luận duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác, đặt các sự vật, hiện tƣợng, lĩnh vực của
đời sống xã hội trong mối quan hệ tác động qua lại, vận động và phát triển.
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp phân tích và tổng hợp để nghiên
cứu lý luận, phƣơng pháp phân tích luật viết, phƣơng pháp so sánh, thống
kê... để đánh giá thực trạng hoạt động chứng minh trong vụ án về các tội
MBN của Cơ quan cảnh sát điều tra Công an thành phố Hải Phòng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

- Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung, làm sáng tỏ
thêm lý luận pháp lý về hoạt động chứng minh trong vụ án về các tội MBN,
đồng thời góp phần tổng kết những kinh nghiệm về hoạt động chứng minh
trong vụ án về các tội MBN.

5


- Luận văn đƣa ra cơ sở khoa học để đề xuất và thực hiện có hiệu quả
các giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật và bảo đảm chất lƣợng, hiệu quả
hoạt động chứng minh trong vụ án về các tội MBN.
- Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu nghiên cứu và giảng dạy về
chuyên ngành lý luận chung về nhà nƣớc và pháp luật ở các cơ sở đào tạo, bồi
dƣỡng pháp luật.
- Luận văn là tài liệu tham khảo phục vụ cơng tác phịng chống tội phạm
MBN của CQĐT và các cơ quan bảo vệ pháp luật ở thành phố Hải Phòng.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm:
- Lời cam đoan
- Mục lục
- Danh mục các từ viết tắt
- Phần mở đầu
- Chƣơng 1 (gồm 10 mục)
- Tiểu kết chƣơng 1
- Chƣơng 2 (gồm 9 mục)
- Tiểu kết chƣơng 2
- Kết luận
- Danh mục tài liệu tham khảo.

6



CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ
HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN VỀ CÁC TỘI
MUA BÁN NGƢỜI
1.1. Một số vấn đề lý luận về hoạt động chứng minh trong vụ án về
các tội mua bán ngƣời
1.1.1. Khái niệm hoạt động chứng minh trong vụ án về các tôi mua
bán người
Đồng thời với sự phát triển của đất nƣớc thì các tội phạm cũng dần có
sự tăng lên cả về số lƣợng và tính chất nghiêm trọng của các vụ việc. Chính vì
vậy mà q trình đấu tranh phịng chống tội phạm là một q trình xun suốt
và lâu dài. Để có thể đảm bảo đƣợc sự công bằng, dân chủ, cũng nhƣ sự
nghiêm minh của pháp luật trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự thì hoạt
động chứng minh trong các vụ án hình sự là một hoạt động vơ cùng quan
trọng. Nhƣ chúng ta đã biết thì khi một vụ án hình sự xảy ra trong thực tế thì
việc các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết vụ án phải dựa vào các thông tin
liên quan đến vụ án nhƣ: đối tƣợng, hành vi, động cơ gây án... Do không trực
tiếp chứng kiến hành vi phạm tội do vậy các cơ quan có thẩm quyền chỉ dựa
vào các yếu tố, các thông tin, các chứng cứ... đƣợc cơ quan điều tra tiến hành
thu thập theo trình tự, thủ tục luật định để có các kết luận về tình tiết của vụ
án để có thể giải quyết đƣợc vụ án một cách đúng pháp luật và công bằng.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng hoạt động chứng minh là một q trình của cơ quan
và chủ thể có thẩm quyền tiến hành tổ tụng để thu thập, kiểm tra, đánh giá
chứng cứ theo quy định pháp luật để giải quyết vụ án hình sự.
Thuật ngữ “Chứng minh” theo Từ điển tiếng việt thông dụng đã định
nghĩa là “Xác định là có căn cứ đúng hay sai, có hay khơng dùng suy luận
logic để vạch rõ vấn đề” [46, tr. 239].


7


Cịn theo Từ điển tiếng Việt của Viện ngơn ngữ học thì “Chứng minh”
là “làm cho thấy rõ là có thật, là đúng, bằng sự việc hoặc lí lẽ” hoặc “Dùng
suy luận logic vạch rõ một điều gì đó là đúng” [48, tr.192]
Cả hai định nghĩa trên đều đề cập chung đến một nội dung đó là hoạt
động làm sáng tỏ sự thật, khẳng định tính đúng đắn của một vấn đề nào đó
bằng logic, bằng lý lẽ hoặc bằng sự việc, sự thật khách quan.
Nhƣ vậy có thể thấy chứng minh trong quá trình giải quyết vụ án hình
sự là quá trình nhận thức các sự kiện, các tình tiết, diễn biến của vụ án hình
sự đã diễn ra. Hoạt động chứng minh giữ vai trò trung tâm, là hoạt động
xuyên suốt các giai đoạn tố tụng hình sự. Để truy cứu trách nhiệm hình sự,
để đƣa ra xét xử đối với một ngƣời bị tình nghi phạm tội thì cơ quan có thẩm
quyền áp dụng các biện pháp do luật tố tụng hình sự quy định để xác định tội
phạm và xử lý ngƣời phạm tội. Điều này làm xuất hiện hoạt động chứng
minh về tội phạm bằng những chứng cứ đã thu thập đƣợc trên cơ sở đã đƣợc
kiểm tra, đánh giá chứng cứ. Để giải quyết đƣợc vụ án hình sự, xử lý ngƣời
phạm tội thì các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự phải xác
định những chứng cứ từ đó biết những tình tiết của vụ án, tính chất mức độ
của hành vi phạm tội ... .
Theo giáo trình Luật tố tụng hình sự của Đại học Cần Thơ thì:
Tồn bộ hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành
tố tụng về thực chất là hoạt động chứng minh, bao gồm các hoạt
động thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ nhằm làm rõ có hành vi
phạm tội xảy ra hay không, ai là ngƣời thực hiện hành vi phạm tội
và những tình tiết khác giúp cho việc giải quyết đúng đắn vụ án
hình sự [17, tr. 54].
Cịn theo tác giả Nguyễn Thị Châm trong Luận văn thạc sĩ luật học Trách
nhiệm chứng minh trong vụ án hình sự theo luật tố tụng hình sự Việt Nam thì:


8


Chứng minh trong vụ án hình sự là quá trình các chủ thể của tố tụng
hình sự trên cơ sở quy định của pháp luật tố tụng hình sự tiến hành
phát hiện, thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ và sử dụng các
chứng cứ thu thập đƣợc làm phƣơng tiện, căn cứ để xác định, làm
rõ về tội phạm và ngƣời thực hiện hành vi phạm tội cũng nhƣ tất cả
những vấn đề liên quan đến vụ án [16].
Từ đó, chúng ta có thể đƣa ra khái niệm hoạt động chứng minh trong
vụ án hình sự là “quá trình thực hiện các công việc phát hiện, thu thập,
kiểm tra, đánh giá chứng cứ trong vụ án hình sự của các chủ thể có thầm
quyền nhằm làm rõ, xác định các tình tiết, sự kiện và các nội dung khác
của vụ án hình sự làm cơ sở giải quyết vụ án hình sự đó”.
Có thể thấy rằng hoạt động chứng minh là quá trình nhận thức các sự
kiện, các tình tiết của vụ án thông qua các chứng cứ. Đây là một q trình khó
khăn, phức tạp, bao gồm những hoạt động thực tiễn và hoạt động tƣ duy có
quan hệ chặt chẽ, đan xen với nhau. Quá trình này bao gồm nhiều hoạt động
khác nhau phải tuân theo trật tự này đảm bảo cho quá trình chứng minh đƣợc
khách quan, tồn diện. Hoạt động chứng minh có thể chia ra làm các bƣớc thu
thập chứng cứ, bảo quản chứng cứ, kiểm tra chứng cứ, đánh giá chứng cứ.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động chứng minh trong vụ án về các tội
mua bán người
Có thể thấy rằng hoạt động chứng minh có vai trị quan trọng trong q
trình giải quyết vụ án hình sự. Bởi nhiệm vụ của hoạt động tố tụng chính là
phải phát hiện tội phạm một cách nhanh chóng, xác định chính xác, cơng
minh tội phạm, khơng để lọt tội phạm cũng nhƣ không đƣợc gây hàm oan cho
ngƣời vô tội. Bởi lẽ hoạt động chứng minh nhằm làm sáng tỏ các tình tiết của
vụ án từ đó làm tiền đề cho việc xác định tội danh, quyết định trách nhiệm

hình sự và hình phạt đối với tội phạm cùng các vấn đề khác có liên quan.
Hoạt động chứng minh đƣợc diễn ra đúng trình tự pháp luật và tn thủ pháp
luật thì tính đúng đắn của việc xác định tội phạm lại càng đƣợc nâng cao.

9


Nhƣ đã phân tích ở trên thì chúng ta biết rằng hoạt động chứng minh
trong quá trình giải quyết vụ án hình sự là một quá trình nhận định, nhận biết
các sự kiện, các tình tiết của vụ án thơng qua chứng cứ và đây là một hoạt
động có vai trị quan trọng trong tố tụng hình sự. Hoạt động chứng minh có
một số những đặc điểm sau:
Thứ nhất, chứng minh là hoạt động có đích hướng là làm rõ đối tượng
chứng minh – vấn đề cần biết nhưng chưa biết trong tố tụng hình sự. Để đảm
bảo thống nhất trong việc áp dụng pháp luật, tránh tình trạng tùy tiện đề ra
yêu cầu làm rõ vụ án dẫn đến việc giải quyết vụ án bị kéo dài hoặc ngƣợc lại
nhận thức vụ án một cách phiến diện, đều có thể gây thiệt hại cho lợi ích của
Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, Luật Tố tụng hình sự quy
định những vấn đề phải chứng minh khi giải quyết vụ án hình sự là: Những
vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự là hệ thống các tình tiết phản ánh
về vụ án hình sự cần phải đƣợc làm rõ để giải quyết vụ án hình sự đúng pháp
luật. Đây đƣợc coi là một chuỗi các hoạt động thực tiễn kết hợp với hoạt động
tƣ duy, suy luận logic của ngƣời có thẩm quyền cũng nhƣ của cơ quan tiến
hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Do vậy nó cần phải tuân thủ
chặt chẽ các quy định về trình tự và thủ tục của pháp luật hiện hành.
Thứ hai, quá trình chứng minh trong hoạt động tố tụng hình sự bao
gồm nhiều bƣớc thực hiện có mối liên kết chặt chẽ với nhau nhƣ: phát hiện,
thu thập, kiểm tra, đánh giá các thơng tin, các sự kiện, các tƣ liệu có liên quan
đến vụ án hình sự (chứng cứ). Các hoạt động này là một chuỗi các hoạt động
thống nhất và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và bổ trợ cho nhau nhằm đảm

bảo cho quá trình giải quyết vụ án đƣợc diễn ra một cách nhanh chóng, chính
xác và khách quan.
Theo đó thì thu thập chứng cứ là hoạt động của chủ thể chứng minh
phát hiện, thu giữ, bảo quản các thông tin, tƣ liệu liên quan đến vụ án theo các
trình tự, thủ tục mà pháp luật tố tụng hình sự đã quy định.

10


Còn kiểm tra chứng cứ là giai đoạn tiếp theo của thu thập chứng cứ.
Đây có thể coi là việc xác định lại xem các chứng cứ đã thu thập đƣợc có thoả
mãn các quy định pháp luật là: tính khách quan, tính liên quan và tính hợp
pháp khơng? Bởi chỉ có các chứng cứ thoả mãn các quy định trên mới đƣợc
phép sử dụng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Vì thế quá trình này
phải đƣợc thực hiện một cách khách quan và toàn diện về mọi mặt.
Tiếp sau việc kiểm tra chứng cứ chính là quá trình đánh giá chứng cứ.
Việc đánh giá chứng cứ trong vụ án hình sự là nhằm trả lời cho một số câu
hỏi sau: Chứng cứ đã đƣợc thu thập có đáp ứng các thuộc tính quy định để sử
dụng vào việc chứng minh không? Các chứng cứ đã thu thập đã đủ để xác
định tình tiết của vụ án cũng nhƣ để đƣa ra các quyết định tố tụng nhằm giải
quyết vụ án hay chƣa?
Thứ ba, quá trình chứng minh là một q trình có sự tham gia của
nhiều chủ thể khác nhau với chức năng và quyền hạn khác nhau. Nếu xét theo
chức năng tố tụng thì các chủ thể khác nhau có địa vị pháp lý trong vụ án
khác nhau vì vậy mà vai trị chứng minh của các chủ thể cũng có sự khác biệt
với nhau. Đối với vụ án hình sự thì hoạt động chứng minh đƣợc coi là nghĩa
vụ của các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đồng thời đây là là quyền
của những ngƣời tham gia tố tụng. Đây đƣợc coi là một điều khác biệt của
hoạt động chứng minh trong tố tụng hình sự và hoạt động chứng minh trong
tố tụng dân sự.

Đối với vụ án hình sự thì tại Điều 15 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 đã
nêu rất rõ rằng “Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng khơng buộc phải
chứng minh là mình vơ tội”. Nhƣ vậy có thể thấy rằng trách nhiệm chứng
minh ở đây chủ yếu thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng. Bên cạnh đó,
Điều 85 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 cũng đã nêu ra rất rõ những nội

11


dung mà các cơ quan tiến hành tố tụng phải chứng minh trong quá trình giải
quyết vụ án hình sự.
Trong khi đó, đối với các vụ án dân sự thì tại Điều 91 Bộ luật tố tụng
dân sự 2015 có quy định rõ về nghĩa vụ chứng minh. Theo đó thì nếu bên
đƣơng sự có u cầu Tồ án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình (cịn
gọi là bên khởi kiện) sẽ phải thu thập, cung cấp và giao nộp cho Toà án các
chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình đã đề ra.
Đây đƣợc coi là một khác biệt rất rõ của hoạt động chứng minh trong
vụ án hình sự và vụ án dân sự hiện nay.
Thứ tư, phƣơng tiện đƣợc sử dụng trong hoạt động chứng minh, trong
quá trình chứng minh một vụ án hình sự chính là chứng cứ. Theo quy định tại
Điều 86 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì “Chứng cứ là những gì có thật,
được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm
căn cứ để xác định có hay khơng có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi
phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án”.
Chứng cứ chính là phƣơng tiện để các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng (nhƣ cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát hay Toà án) xác định sự thật khách
quan của vụ án hình sự. Bởi thông qua chứng cứ các cơ quan tiến hành tố
tụng mới tái hiện đƣợc toàn cảnh của vụ án cũng nhƣ tái hiện đƣợc diễn biến
của vụ án đã xảy ra, từ đó thực hiện quyền buộc tội hoặc đƣa ra các tình tiết

tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm của bị can, bị cáo trƣớc pháp luật. Có
thể thấy rằng mọi giai đoạn của hoạt động chứng minh đều có liên quan đến
chứng cứ. Cũng theo quy định của pháp luật hiện hành thì để có thể trở thành
chứng cứ trong vụ án hình sự thì chứng cứ phải có ba đặc điểm cơ bản đó là
Tính khách quan, tính liên quan và tính hợp pháp.
Cuối cùng, mục đích của hoạt động chứng minh trong vụ án hình sự là
để giải quyết đúng đắn, chính xác, đúng ngƣời, đúng tội và khách quan đối

12


với vụ án hình sự. Do vậy mà quá trình chứng minh khơng chỉ kết thúc vào
thời điểm các tình tiết của vụ án đƣợc làm rõ mà còn đƣợc kiểm tra và xác
định, nhận định lại qua việc tranh tụng và xét xử tại Toà án, mối quan hệ giữa
các chủ thể trong hoạt động chứng minh chỉ kết thúc khi kết quả của hoạt
động chứng minh là các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cuối cùng để
giải quyết thực chất của vụ án.
1.1.3. Nội dung của hoạt động chứng minh trong vụ án về các tội
mua bán người
1.1.3.1. Đích hướng của hoạt động chứng minh
Nội dung của hoạt động chứng minh trong quá trình giải quyết vụ án
hình sự xoay quanh việc làm rõ đối tƣợng chứng minh – vấn đề cần biết
nhƣng chƣa biết trong tố tụng hình sự.
Các vụ án hình sự xảy ra với những tình tiết khác nhau, nhƣng khi giải
quyết vụ án hình sự thì các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải
chứng minh, làm rõ những vấn đề đƣợc quy định Bộ luật Tố tụng hình sự quy
định để cụ thể hoá đối tƣợng chứng minh, bao gồm:
Có hành vi phạm tội xảy ra hay khơng, thời gian, địa điểm và những
tình tiết khác của hành vi phạm tội.
Ai là ngƣời thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay khơng có lỗi, do cố ý

hay vơ ý, có năng lực trách nhiệm hình sự hay khơng; mục đích, động cơ
phạm tội. Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can,
bị cáo và đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo.
Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra, nguyên nhân
và điều kiện phạm tội. Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách
nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.
Đối với những vụ án mà ngƣời bị buộc tội là ngƣời dƣới 18 tuổi thì
ngồi việc phải chứng minh làm rõ những vấn đề trên còn cần phải xác định
những vấn đề đƣợc quy định tại Điều 416 – Bộ Luật tố tụng hình sự:

13


Tuổi, mức độ phát triển về thể chất và tinh thần, mức độ nhận thức về
hành vi phạm tội của ngƣời dƣới 18 tuổi, điều kiện sinh sống và giáo dục, có
hay khơng có ngƣời đủ 18 tuổi trở lên xúi giục, nguyên nhân, điều kiện, hoàn
cảnh phạm tội.
Nhƣ vậy, khi giải quyết vụ án hình sự, các cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng hình sự phải chứng minh làm rõ nhiều tình tiết khác nhau trong
vụ án hình sự. Căn cứ và ý nghĩa pháp lý của các tình tiết này có thể phân loại
những vấn đề phải chứng minh sau:
Nhóm thứ nhất, những vấn đề phải chứng minh thuộc về bản chất của
vụ án hình sự bao gồm:
Chứng minh về việc có tội phạm xảy ra hay khơng? Theo đó cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự phải có đầy đủ các tài liệu chứng cứ
để xác định xem có sự việc xảy ra hay khơng (nhƣ thời gian, địa điểm, q
trình diễn biến sự việc...); sự việc đó có dấu hiệu của một tội phạm cụ thể
đƣợc quy định trong Bộ luật hình sự khơng?
Chứng minh để xác định đối tƣợng phạm tội? Phải có đầy đủ chứng
cứ khẳng định chính đối tƣợng là ngƣời hoặc pháp nhân đã gây ra vụ án

hình sự, thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm cụ thể đƣợc quy định
trong Bộ luật hình sự.
Nhóm thứ hai, những vấn đề phải chứng minh nhằm xác định mức độ
trách nhiệm hình sự, mức phạt, trách nhiệm dân sự. Cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng hình sự phải có đầy đủ các chứng cứ để xác định:
Những tình tiết định khung hình phạt tăng nặng, giảm nhẹ (cấu thành
tội phạm tăng nặng hoặc cấu thành tội phạm giảm nhẹ). Những tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị
can, bị cáo. Những tình tiết đƣợc miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt
cho ngƣời phạm tội.

14


Những tình tiết thuộc về đặc điểm nhân thân của bị can, bị cáo có thể là
những đặc điểm có quan hệ đến việc thực hiện tội phạm nhƣ lịch sử bản thân,
tiền án, tiền sự... hoặc những đặc điểm phản ánh khả năng giáo dục, cải tạo
nhƣ hoàn cảnh sống, trình độ nhận thức pháp luật, nhận thức hành vi phạm
tội... hoặc những đặc điểm có liên quan đến chính sách xã hội nhƣ dân tội, tơn
giáo, thành phần xã hội...
Tính chất mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.
Nhóm thứ ba, những tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc giải quyết
vụ án. Tùy theo từng vụ án cụ thể, mà những tình tiết này có thể là:
Tung tích của bị hại (trong trƣờng hợp bị hại là ngƣời đã chết, là
ngƣời bị bệnh tâm thần, là trẻ em...). Mối quan hệ của ngƣời làm chứng với
bị hại, bị can, bị cáo.Mức độ nhận thức về hành vi phạm tội, nguyên nhân,
điều kiện phạm tội. Yêu cầu của những ngƣời tham gia tố tụng nhƣ bị hại,
nguyên đơn dân sự...
1.1.3.2. Các bước của hoạt động chứng minh
- Thu thập chứng cứ

Đây là giai đoạn mở đầu, có vai trị quan trọng mở ra khả năng giải
quyết nhanh chóng vụ án hình sự. Bất kỳ một hành vi phạm tội nào cũng đều
để lại những dấu vết nhất định trong thế giới khách quan, đƣợc phản ánh ở
những dạng khác nhau. Tuy nhiên, nếu không kịp thời áp dụng các biện pháp
thích hợp để phát hiện các nguồn lƣu giữ những thông tin về vụ án thì sẽ gặp
khó khăn cho việc làm rõ sự thật của vụ án. Do đó, việc thu thập chứng cứ
cần đƣợc tiến hành khẩn trƣơng, kịp thời, bằng các hoạt động thu thập chứng
cứ nhƣ khám nghiệm hiện trƣờng, tử thi, lấy lời khai, hỏi cung, thực nghiệm
điều tra, đối chất, nhận dạng, thu giữ tài liệu, đồ vật…
Có rất nhiều yếu tố tác động đến tính khách quan của các thông tin
phản ánh trong những nguồn chứng cứ đã thu đƣợc. Do đó, việc kiểm tra
chứng cứ đã thu thập đƣợc là cần thiết để giải quyết đúng đắn vụ án.

15


- Kiểm tra chứng cứ
Đây là việc xác định xem chứng cứ thu đƣợc có đảm bảo đầy đủ các
thuộc tính của chứng cứ hay khơng. Việc kiểm tra chứng cứ đƣợc tiến hành
trong tất cả các giai đoạn của tố tụng hình sự (điều tra, truy tố, xét xử...).
Kiểm tra chứng cứ xoay quanh việc làm rõ các thuộc tính của chứng cứ. Việc
kiểm tra phải chú ý đến đặc điểm của từng loại chứng cứ, nguồn chứng cứ,
đặc điểm của từng loại biện pháp thu thập...
Phƣơng pháp kiểm tra chứng cứ rất phong phú nhƣ có thể nghiên cứu,
phân tích từng chứng cứ, so sánh đối chiếu giữa các chứng cứ đã thu thập
đƣợc với nhau phát hiện kịp thời những mâu thuẫn, tìm chứng cứ mới để làm
sáng tỏ thêm những chứng cứ đã thu thập...
Đánh giá chứng cứ là hoạt động tƣ duy của ngƣời tiến hành tố tụng
nhằm xác định giá trị chứng minh của những chứng cứ đã thu thập đƣợc.
Đánh giá chứng cứ là hoạt động tƣ duy của ngƣời có thẩm quyền trong hoạt

động tố tụng hình sự đƣợc thể hiện trong các thao tác nhƣ nghiên cứu, phân
tích, so sánh, tổng hợp, kết luận.
- Đánh giá chứng cứ
Việc đánh giá chứng cứ nhằm xác định xem có thể sử dụng chứng cứ
này để chứng minh vấn đề gì trong vụ án. Sử dụng chứng cứ này có mâu
thuẫn với các chứng cứ khác hay khơng? có phù hợp với với các quy định
của pháp luật khơng? Có vi phạm ngun tắc chứng minh hay khơng?
Chứng cứ này có liên quan gì đến các chứng cứ khác trong vụ án, tính chất
và ý nghĩa của mối liên hệ ấy. Toàn bộ chứng cứ đã thu đƣợc có giá trị nhƣ
thế nào đối với việc xác định sự thật khách quan, toàn diện của vụ án. Nó
có đủ cơ sở để ra một quyết định về mặt tố tụng hay chƣa? Trách nhiệm
đánh giá chứng cứ đƣợc quy định tại điều 108 Bộ luật Tố tung hình sự:
“Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền

16


hạn của mình phải kiểm tra, đánh giá đầy đủ, khách quan, toàn diện mọi
chứng cứ đã thu thập được về vụ án”.
Việc đánh giá chứng cứ phải dựa trên những cơ sở sau đây:
Thứ nhất, phải dựa trên các quy định của Luật Hình sự. Những quy
định về tội phạm, cấu thành tội phạm trong Luật Hình sự cũng nhƣ những quy
định về các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự... đƣợc dùng
làm cơ sở để đánh giá những chứng cứ đã thu thập trong vụ án.
Thứ nhất, phải dựa trên các quy định của Luật Tố tụng hình sự. Căn cứ
vào những quy định của Luật Tố tụng hình sự để xác định tính hợp pháp của
các chứng cứ cũng nhƣ giá trị chứng minh của các chứng cứ. Ví dụ: Căn cứ
vào quy định tại điều 98 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì khơng đƣợc dùng lời
nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội.
Trên những cơ sở đó, ngƣời tiến hành tố tụng kết hợp với các yếu tố

nhƣ trình độ, năng lực, kinh nghiệm, sự hiểu biết xã hội cũng nhƣ trách
nhiệm, lƣơng tri của mình dám bảo vệ sự thật khách quan để đánh giá những
chứng cứ đƣợc thu thập, kiểm tra.
Một số nguyên tắc đặc trƣng trong việc đánh giá chứng cứ:
Nguyên tắc khách quan, toàn diện và đầy đủ khi xem xét đánh giá
chứng cứ. Tiêu chuẩn để đánh giá chứng cứ là thực tế khách quan. Trong
trƣờng hợp có nhiều chứng cứ thu đƣợc cho những thơng tin trái ngƣợc nhau
thì phải căn cứ vào thực tế khách quan để xem xét đánh giá mà không định
trƣớc giá trị của bất kỳ chứng cứ nào.
Nguyên tắc đánh giá chứng cứ trong mối quan hệ tổng thể các vấn đề
của vụ án. Thực hiện nguyên tắc này trong trƣờng hợp khi có một vấn đề nào
đó đang tồn tại đủ chi phối tồn bộ q trình bao gồm nhiều vấn đề khác nhau
thì ta khơng cần phải chứng minh thêm vấn đề khác nữa. Ví dụ: Bị cáo chƣa

17


đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì khơng cần phải chứng minh những vấn đề
khác vẫn có thể kết luận đƣợc vụ án (đình chỉ vụ án hình sự)...
Nguyên tắc giải thích sự nghi ngờ theo hƣớng có lợi cho bị can, bị
cáo. Trƣớc hết, chúng ta khẳng định rằng mọi quyết định tố tụng hình sự cần
phải đƣợc dựa trên những căn cứ đầy đủ và chính xác. Tuy nhiên, trong
những trƣờng hợp nhất định, do những yếu tố khác nhau ảnh hƣởng đến quá
trình làm sáng tỏ sự thật của vụ án, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
hình sự chỉ thu thập đƣợc một số tài liệu chứng cứ nhất định mà khi đánh giá
những chứng cứ đó thì khơng đƣa ra đƣợc một kết luận dứt khoát mà chỉ đƣa
ra đƣợc một nhận định có tính nghi ngờ về bị can, bị cáo. Khi đó, cần áp
dụng nguyên tắc này để loại trừ khả năng có thể làm oan ngƣời vơ tội. Tuy
nhiên, cần lƣu ý rằng khơng phải là cứ có nghi ngờ thì lập tức áp dụng
nguyên tắc này mà chỉ áp dụng khi điều nghi ngờ không thể làm rõ đƣợc nữa

vì khơng cịn cơ sở xác minh, khơng thể xác minh đƣợc, khơng cịn thời hạn
do pháp luật quy định...
Việc đánh giá chứng cứ đƣợc tiến hành theo các phƣơng pháp sau đây:
Mỗi chứng cứ phải đƣợc đánh giá để xác định tính hợp pháp, xác thực
và liên quan đến vụ án. Đánh giá từng chứng cứ để xem chứng cứ đó chứng
minh tình tiết nào của vụ án, chứng minh sự kiện nào về vụ án hình sự, chứng
minh vấn đề nào cần phải chứng minh trong vụ án...
Việc xác định các chứng cứ thu thập đƣợc phải bảo đảm đủ để giải
quyết vụ án hình sự. Đánh giá tổng hợp toàn bộ chứng cứ để xem xét các
chứng cứ hiện có đã đủ để chứng minh tất cả những vấn đề cần phải chứng
minh trong vụ án hay chƣa. Một trong những vấn đề quan trọng của việc đánh
giá chứng cứ là xác định mối liên hệ giữa các chứng cứ của vụ án với nhau.
Các chứng cứ khơng thể đứng cơ lập mà có mối liên hệ mật thiết với nhau
(đặc biệt là trong khi đánh giá các chứng cứ gián tiếp).

18


1.2. Quy định của pháp luật về các tội mua bán ngƣời và hoạt động
chứng minh trong vụ án về các tội mua bán ngƣời
1.2.1. Tội mua bán người trong luật hình sự Việt Nam
1.2.1.1. Định nghĩa Tội mua bán người
Cụm từ “Mua bán ngƣời” đƣợc sử dụng trong đời sống thực tế khá
nhiều. Tuy nhiên định nghĩa cũng nhƣ đặc điểm pháp lý liên quan đến tội
danh này thì mới chỉ đƣợc quy định trong thời gian gần đây.
Trong các văn bản pháp luật thời kì phong kiến thì đã có những chế tài
cơ bản để xử lý hành vi mua bán ngƣời, tuy nhiên những chế tài này cịn đơn
giản và tính trừng trị, răn đe chƣa cao. Đến khi cách mạng tháng 8 năm 1945
thành cơng thì cho đến trƣớc năm 1985 thì chƣa có quy định cụ thể về tội
danh này. Vì thế mà tội Mua bán ngƣời trong Luật hình sự Việt Nam đƣợc

quy định trong các bộ luật từ khá muộn. Bộ luật hình sự 1985 mới chỉ dừng
lại ở việc quy định về hành vi mua bán phụ nữ và trẻ em. Tiếp đến là Bộ luật
hình sự năm 1999 cũng chƣa quy định về tội mua bán ngƣời mà chỉ quy định
một tội danh hẹp là tội mua bán phụ nữ và trẻ em. Cho đến ngày 19/06/2009,
khi Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật số 37/2009/QH12 về Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật hình sự 1999 thì Điều 119 về “Tội mua bán phụ
nữ” đã đƣợc sửa thành “Tội mua bán ngƣời” đồng thời sửa đổi bổ sung Điều
120 về “Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em”.
Đến Nghị định số 62/2012/NĐ-CP ngày 12/8/2012 của Chính phủ
quy định về Căn cứ xác định nạn nhân bị mua bán và bảo vệ an toàn cho
nạn nhân, ngƣời thân thích của họ thì tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 đã quy
định “Mua bán người: Coi người như một loại hàng hoá để trao đổi bằng
tiền hoặc lợi ích vật chất khác”.
Tiếp theo đó đến Thơng tƣ liên tịch số 01/2013/TTLT/TANDTCVKSNDTC-BCA-BQP-BTP giữa Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát

19


×