Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quy chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LIÊN

QUY CHế PHốI HợP GIữA CƠ QUAN THI HàNH áN DÂN Sự
Và CáC CƠ QUAN KHáC TRONG Tổ CHứC THI HàNH ¸N D¢N Sù
ë VIƯT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LIÊN

QUY CHế PHốI HợP GIữA CƠ QUAN THI HàNH áN DÂN Sự
Và CáC CƠ QUAN KHáC TRONG Tổ CHứC THI HàNH ¸N D¢N Sù
ë VIƯT NAM
Chun ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số: 8380101.04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH THỦY

HÀ NỘI - 2022



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các
mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Phƣơng Liên


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CÁC CƠ QUAN
KHÁC TRONG TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM ......8
1.1.

Khái niệm quy chế, phối hợp, chủ thể của mối quan hệ phối hợp

trong thi hành án dân sự.............................................................................8

1.1.1.

Khái niệm quy chế .........................................................................................8

1.1.2.

Khái niệm phối hợp .......................................................................................9

1.1.3.

Khái niệm quy chế phối hợp, chủ thể của quy chế phối hợp giữa cơ
quan thi hành án dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án
dân sự ở Việt Nam .......................................................................................10

1.2.

Cơ sở của việc hình thành quy chế phối hợp giữa cơ quan thi hành
án dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự ở
Việt Nam .....................................................................................................12

1.2.1.

Cơ sở lý luận ...............................................................................................12

1.2.2.

Cơ sở thực tiễn ............................................................................................15


1.3.

Đặc điểm của quy chế phối hợp trong thi hành án dân sự ....................17

1.3.1.

Nguyên tắc khi xây dựng quy chế phối hợp trong thi hành án dân sự..............17

1.3.2.

Nội dung quy chế phối hợp trong thi hành án dân sự .................................19

1.3.3.

Quy trình xây dựng quy chế phối hợp trong thi hành án dân sự .................21

1.4.

Mối quan hệ cụ thể trong quy chế phối hợp giữa cơ quan thi hành
án dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự ở
Việt Nam .....................................................................................................22

1.4.1.

Phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với lực lƣợng Công an .............22


1.4.2.

Trách nhiệm phối hợp của ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân

cấp huyện .....................................................................................................24

1.4.3.

Trách nhiệm phối hợp của úy ban nhân dân cấp xã ....................................25

1.4.4.

Với Viện kiểm sát nhân dân các cấp ...........................................................26

1.4.5.

Với Tòa án nhân dân các cấp ......................................................................27

1.4.6.

Quan hệ phối hợp với các cơ quan chun mơn ở địa phƣơng ...................28

1.5.

Vai trị của quy chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự và
các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự ở Việt Nam ..........29

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CÁC CƠ QUAN
KHÁC TRONG TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM ....35
2.1.

Thực trạng pháp luật về quy chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án

dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự ở Việt
Nam hiện nay ..............................................................................................35

2.1.1.

Kết quả đạt đƣợc .........................................................................................35

2.1.2.

Hạn chế, vƣớng mắc ....................................................................................45

2.1.3.

Nguyên nhân ...............................................................................................47

2.2.

Thực tiễn về thực hiện quy chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án
dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự ở
Việt Nam .....................................................................................................49

2.2.1.

Kết quả đạt đƣợc .........................................................................................49

2.2.2.

Hạn chế, vƣớng mắc và đánh giá công tác phối hợp giữa cơ quan thi
hành án dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự ở
Việt Nam ......................................................................................................64


2.2.3.

Nguyên nhân ...............................................................................................80

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................83
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ VÀ CÁC CƠ QUAN KHÁC TRONG TỔ CHỨC THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM ........................................................84


3.1.

Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về quy chế phối hợp giữa cơ
quan thi hành án dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi
hành án dân sự ở Việt Nam ......................................................................84

3.2.

Các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
về quy chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan
khác trong tổ chức thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay ................91

3.2.1.

Các giải pháp chung ....................................................................................91

3.2.2.


Các giải pháp nâng cao sự phối hợp với từng ngành cụ thể .......................98

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................108
KẾT LUẬN ............................................................................................................109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................111


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHV:

Chấp hành viên

TAND:

Tòa án nhân dân

THADS:

Thi hành án dân sự

THAHC:

Thi hành án hành chính

UBND:

Ủy ban nhân dân

VKSND:


Viện kiểm sát nhân dân


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Chỉ tiêu về việc qua các năm từ năm 2018 đến năm 2021

51

Bảng 2.2

Chỉ tiêu về tiền qua các năm từ năm 2018 đến năm 2021

52


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thi hành án là giai đoạn tiếp nối cuối cùng của quá trình tố tụng, nếu những
phán quyết của Tịa án khơng đƣợc đƣa ra thi hành thì các giai đoạn trƣớc đó của
q trình tố tụng khơng có ý nghĩa trên thực tế, khơng bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Chính vì vậy, Hiến pháp

năm 2013 đã quy định rõ “Bản án, quyết định của Toà án nhân dân có hiệu lực pháp
luật phải đƣợc cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu
quan phải nghiêm chỉnh chấp hành”.
Thi hành án dân sự là đề tài không mới nhƣng cho đến nay vẫn còn nhiều
vấn đề đặt ra đòi hỏi phải đƣợc nghiên cứu một cách tồn diện để giải quyết. Cơng
tác thi hành án dân sự là hoạt động liên quan trực tiếp đến quyền về tài sản và nhân
thân của các bên đƣơng sự, để giải quyết việc thi hành án, cơ quan thi hành án dân
sự phải tiến hành nhiều thủ tục nhƣ: tống đạt, xác minh, áp dụng các biện pháp đảm
bảo, biện pháp cƣỡng chế thi hành án... Vì thế, cơ quan thi hành án dân sự khơng
thể tự mình thực hiện tất cả các cơng việc mà phải cần có sự phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan. Liên quan đến quyền sử dụng đất thì cần sự phối hợp
với cơ quan quản lý tài nguyên và môi trƣờng, cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm;
liên quan đến xét miễn, giảm thi hành án thì cần sự phối hợp với Tịa án, Viện Kiểm
sát; liên quan đến xử lý tài sản sung công, tiêu hủy vật chứng thì cần sự phối hợp
với cơ quan tài chính, cơng an. Trong trƣờng hợp tiến hành cƣỡng chế thi hành án
thì tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của vụ việc mà có thể cần đến sự phối
hợp, hỗ trợ cùng một lúc của nhiều cơ quan, tổ chức nhƣ: Viện kiểm sát, công an,
UBND cùng cấp, các cơ quan chuyên môn khác. Do vậy việc phối hợp tốt với các
cơ quan liên quan là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của
công tác thi hành án dân sự [20].
Trong những năm qua, thực tiễn cho thấy việc phối hợp tốt với các cơ quan,
tổ chức, ban ngành có liên quan trong thi hành án dân sự là một trong những yếu tố
vơ cùng quan trọng, góp phần quyết định thành công hay thất bại của công tác thi

1


hành án dân sự. Từ sau khi có Luật Thi hành án dân sự 2008, vị thế cơ quan thi
hành án dân sự đƣợc nâng lên, các cơ quan thi hành án dân sự đã ý thức và quan
tâm xây dựng mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức, ban ngành ở địa phƣơng, hiệu

quả công tác thi hành án dân sự có nhiều bƣớc tiến rõ rệt. Có thể nói, các cơ quan
thi hành án dân sự trong cả nƣớc đều ý thức rằng, ở đâu, nơi nào có sự quan tâm của
Cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng, sự phối hợp “ăn ý” của các cơ quan, ban ngành
liên quan thì nơi đó cơng tác thi hành án thuận lợi và đạt đƣợc thành tích tốt.
Tuy nhiên, cơng tác phối hợp trong tổ chức thi hành án dân sự vẫn đang
đứng trƣớc những khó khăn, tồn tại, bất cập cần đƣợc giải quyết: để tạo đƣợc mối
quan hệ tốt với các cơ quan ban ngành, các tổ chức là điều không dễ dàng đối với
lãnh đạo cũng nhƣ CHV cơ quan thi hành án dân sự; công tác phối hợp tuy đã đƣợc
pháp luật quy định nhƣng vẫn chƣa đƣợc cụ thể và chặt chẽ trong quá trình thực
hiện có lúc, có vụ việc vẫn tồn tại những hạn chế, bất cập, làm ảnh hƣởng không
nhỏ đến tiến độ giải quyết việc thi hành án; thêm nữa, thực tế cho thấy tinh thần, ý
thức trách nhiệm phối hợp của một số CHV, cơ quan thi hành án dân sự chƣa cao
hoặc có thái độ cịn coi nhẹ cơng tác phối hợp dẫn đến tình trạng khơng đạt hiệu quả
trong cơng tác thi hành án dân sự.
Từ những tình hình thực tế và bất cập đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quy chế
phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi
hành án dân sự ở Việt Nam” cho luận văn tốt nghiệp để phân tích, đánh giá các
quy định hiện hành cũng nhƣ tình hình thực tế tại Việt Nam, chỉ ra những khiếm
khuyết, hạn chế và nhận diện nguyên nhân của những thiếu sót này; trên cơ sở đó
kiến nghị hồn thiện hệ thống pháp luật về THADS, đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao quy chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan khác
trong tổ chức thi hành án dân sự ở Việt Nam, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống
pháp luật cũng nhƣ trong thực tiễn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Những năm gần đây, trƣớc những địi hỏi khách quan của cơng tác THADS
đã có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau, cụ thể:

2



- Luận án Tiến sỹ luật học: Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự ở Việt
Nam (năm 2008) của TS Nguyễn Thanh Thủy.
- Luận án Tiến sỹ luật học: Hiệu quả áp dụng pháp luật thi hành án dân sự ở
Việt Nam (năm 2012) của TS Đặng Đình Quyền.
- Đề tài “Mối quan hệ giữa các cơ quan trong thi hành án dân sự”, Luận văn
Thạc sĩ Luật học của Lê Thị Hồng Hạnh bảo vệ năm 2008 tại Trƣờng Đại học Luật
Hà Nội viết vào thời kỳ Luật THADS năm 2008 mới đƣợc ban hành, đến hiện tại,
một số vấn đề đã khơng cịn phù hợp với thực tiễn.
- Đề tài “Mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ quan, tổ chức
hữu quan trong THADS - qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” (năm 2017) Luận văn
Thạc sĩ Luật học của Trần Anh Tuấn có đề cập đến mối quan hệ phối hợp giữa cơ
quan THADS với cơ quan, tổ chức hữu quan trong THADS nhƣng chỉ ở một địa
phƣơng cụ thể là tỉnh Thanh Hóa.
- Tác giả Phạm Duy Thành năm 2021 bảo vệ thành công đề tài “Công tác
phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với lực lượng công an huyện qua thực
tiễn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng” Luận văn Thạc sĩ luật học tại Khoa
Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Một số luận án và công trình nghiên cứu khác nhƣ: Luận văn thạc sĩ luật
học của tác giả Lê Xuân Hồng về “Xã hội hóa thi hành án dân sự ở Việt Nam”;
Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Quang Thái về “Đổi mới tổ chức và
hoạt động thi hành án dân sự ở Việt Nam”; Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Lê
Anh Tuấn về “Đổi mới thủ tục thi hành án dân sự ở Việt Nam”.
- Bên cạnh đó là Giáo trình mơn Luật tố tụng dân sự của trƣờng Đại học luật
Hà Nội và các trƣờng Đại học có chuyên ngành luật;
Một số bài viết đăng trên các tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Luật học,
Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật: Tạp chí Dân chủ và pháp luật số chuyên đề về
nghiệp vụ thi hành án dân sự năm 2005: “Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân
sự” của tác giả Trần Phƣơng Thảo, Tạp chí Luật học số 7/2007: “Một số kiến nghị
từ thực tiễn hoạt động kiểm sát thi hành án dân sự ở xã, phường, thị trấn” của tác
giả Nguyễn Ngọc Kiên, Tạp chí Dân chủ và pháp luật số chuyên đề tháng 7/2006:


3


“Thi hành án dân sự phải là công việc, nhiệm vụ của cấp uỷ, chính quyền đồn thể
nhân dân” của tác giả Trƣơng Vĩnh Trọng, Tạp chí Dân chủ và pháp luật số
01/2005: “Tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự trong cải cách tư pháp” của
PGS.TS. Nguyễn Văn Luyện...
Ở nƣớc ta, thi hành án diễn ra trong thực tiễn rất phức tạp và có nhiều biến
động qua các thời kì lịch sử khác nhau nhƣng việc triển khai nghiên cứu lí luận về
thi hành án thì cịn nhiều hạn chế. Nhận xét một cách tổng quát, các cơng trình này
có ý nghĩa tham khảo lớn, một số cơng trình cũng đã đề cập đến mối quan hệ phối
hợp giữa cơ quan THADS với cơ quan, tổ chức hữu quan trong THADS; tuy nhiên
chƣa có cơng trình nào trình bày về quy chế phối hợp, thêm nữa chỉ mới trình bày
đƣợc việc thực hiện mối quan hệ đó ở một số địa phƣơng nhất định chứ chƣa nêu
lên đƣợc việc đã áp dụng thực hiện công tác phối hợp đó trong phạm vi cả nƣớc nhƣ
thế nào, đã thực hiện đúng yêu cầu của Luật, Thông tƣ, Nghị định, Quy chế của Bộ,
Ban, Ngành ở Trung ƣơng xây dựng và triển khai cho địa phƣơng áp dụng hay
chƣa. Chính vì thế tác giả chọn đề tài “Quy chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án
dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự ở Việt Nam” để
nghiên cứu, có tham khảo, kế thừa và chọn lọc các kết quả nghiên cứu nêu trên để
hoàn thiện luận văn.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích quy định về quy chế phối hợp giữa
cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự ở
Việt Nam, qua thực tiễn mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ quan
khác trong quá trình tổ chức THADS trong cả nƣớc nhằm làm rõ một số vấn đề lý
luận và đánh giá thực trạng về mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ
quan, tổ chức khác trong quá trình tổ chức THADS. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải

pháp hồn thiện hệ thống pháp luật và bảo đảm thực hiện quy chế phối hợp này
trong thời gian tới.
* Phạm vi nghiên cứu
Qua thực tiễn quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ quan, tổ chức

4


hữu quan trong THADS, đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về mối
quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan khác trong quá trình tổ
chức THADS. Phạm vi nghiên cứu đƣợc giới hạn dƣới góc độ lý luận chung về nhà
nƣớc và pháp luật, thông qua thực tiễn và số liệu của các cơ quan THADS.
Đối với các cơ quan khác trong công tác phối hợp THADS ở đây bao gồm:
cơ quan tiến hành tố tụng; cấp ủy, chính quyền địa phƣơng; tổ chức đoàn thể; các cơ
quan, tổ chức hữu quan (tài chính, thuế, đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm,
phƣơng tiện giao thông, bảo hiểm xã hội…); cơ quan, tổ chức và cá nhân khác.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu nhằm mục đích làm sảng tỏ những vấn đề lý luận về
quy chế phối hợp giữa cơ quan THADS và các cơ quan khác trong tổ chức THADS;
phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện quy chế phối hợp, qua đó kiến
nghị hồn thiện pháp luật và một số giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp giữa cơ
quan THADS và các cơ quan khác trong tổ chức THADS ở Việt Nam.
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Phân tích những vấn đề lý luận về quy chế phối hợp giữa cơ quan THADS
với cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và tình hình thực hiện quy chế phối
hợp giữa cơ quan THADS với cơ quan khác trong THADS ở Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật và bảo đảm thực
hiện quy chế phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ quan khác trong tổ chức THADS
trong thời gian tới.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết những mục tiêu đã đặt ra, luận văn áp dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu khoa học nhƣ phƣơng pháp triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà
nƣớc ta về xây dựng nền kinh tế thị trƣờng; hệ thống hóa và phân tích hệ thống những
vấn đề lý luận, tổng hợp và mơ hình hóa, diễn dịch và quy nạp, thống kê. Cụ thể:

5


- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp số liệu, dữ liệu thu thập đƣợc thực hiện
thông qua báo cáo cụ thể của cơ quan THADS, Tổng cục THADS, thông qua các
bài viết, tạp chí luận văn, luận án của các tác giả trên thực tế, internet để lấy số
liệu đánh giá.
- Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng để đối chiếu các quy định của pháp
luật, tìm ra các điểm bất cập, chƣa phù hợp, chƣa thống nhất trong hệ thống pháp
luật; so sánh kết quả tổ chức THADS qua các năm để đánh giá kết quả thực hiện
quy chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan khác trong tổ
chức thi hành án dân sự ở Việt Nam.
- Phƣơng pháp phân tích, bình luận, diễn giải đƣợc sử dụng khi đánh giá,
bình luận các quy định của pháp luật, thực tiễn áp dụng tại địa phƣơng để làm cơ sở
cho những kết luận khoa học, các đề xuất, kiến nghị. Phƣơng pháp này đƣợc sử
dụng trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn đã đƣa ra và luận giải đƣợc một số quan điểm cơ bản về quy chế
phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi
hành án dân sự ở Việt Nam, góp phần bổ sung, làm phong phú thêm cho hoạt động
nghiên cứu khoa học về pháp luật THADS.
Từ việc đánh giá thực trạng Quy chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án
dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự ở Việt Nam,

nhận diện những tồn tại, bất cập cần sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện các
quy định của pháp luận. Qua đó, nắm bắt cụ thể vị trí, vai trò và t rách nhiệm
của từng cơ quan, tổ chức trong hoạt động phối hợp với cơ quan THADS; góp
phần phát triển, bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn trong hoạt động phối hợp
trong công tác THADS.
Trên cơ sở khoa học và thực tiễn, Luận văn đƣa ra định hƣớng và một số
kiến nghị, đề xuất nâng cao hiệu quả mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS
với cơ quan, tổ chức khác nhằm giải quyết dứt điểm những vụ án phức tạp, kéo dài,

6


giảm lƣợng án tồn đọng và nâng cao hiệu quả hoạt động THADS. Qua đó góp phần
tích cực vào triển khai thực hiện các nội dung phối hợp trong THADS nhằm thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác THADS; quản lý, chỉ đạo, điều hành
và tổ chức thi hành án, quyết định đạt hiệu quả cao.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 03 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quy chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân
sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng công tác phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự và
các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự ở Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả quy chế phối
hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án
dân sự ở Việt Nam.

7



CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA
CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CÁC CƠ QUAN KHÁC
TRONG TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm quy chế, phối hợp, chủ thể của mối quan hệ phối hợp
trong thi hành án dân sự
1.1.1. Khái niệm quy chế
Theo Điều 7, Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 mới nhất về
công tác văn thƣ thì “Quy chế” là một loại văn bản hành chính, là văn bản hình
thành trong q trình chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc của các cơ quan, tổ
chức [4, Điều 3]. Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chƣa có văn bản nào định nghĩa hay
giải thích cụ thể về khái niệm “quy chế”. Trong bài viết gần đây nhất của TS
Nguyễn Thị Kim Bình [1] đã đƣa ra khái niệm về quy chế nhƣ sau:
Quy chế là loại hình văn bản quản lý nội bộ do các cơ quan ban hành trên cơ
sở quy định của pháp luật, quy định nguyên tắc, quyền và trách nhiệm pháp lý đối
với từng đối tƣợng có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động chung hoặc hoạt
động từng lĩnh vực của chính cơ quan nhằm đảm bảo sự thống nhất, khoa học và
hiệu quả. Ví dụ: để một cơ quan đi vào hoạt động đƣợc đúng tôn chỉ, mục đích khi
thành lập thì bao giờ cũng phải có quy chế tổ chức và hoạt động để quy định rõ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, nhân sự, ... là văn bản pháp lý
quan trọng để từ đó ngƣời đứng đầu có căn cứ pháp lý triển khai công việc cũng
nhƣ ban hành các văn bản để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao của cơ quan.
Quy chế đƣa ra yêu cầu cần đạt đƣợc và mang tính định khung, nguyên tắc. ở
bất kỳ cơ quan, tổ chức nào cũng có một quy chế riêng quy định nguyên tắc, chế độ
làm việc, quan hệ công tác,… để đảm bảo tính kỷ luật, hài hịa trong cơ cấu bộ máy,
hoạt động của tổ chức đó. Do đó, có thể hiểu quy chế là chế độ đƣợc quy định bởi
một cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong một phạm vi nhất định, đƣợc ban hành
bằng văn bản, có tính bắt buộc đối với những đối tƣợng thuộc phạm vi điều chỉnh.

8



Tuy nhiên, quy chế không chỉ giới hạn quy định trong một cơ quan hay tổ
chức nhất định, có rất nhiều quy chế liên ngành giữa các Bộ, ban ngành, đoàn thể để
tăng cƣờng sự phối, kết hợp giữa các cơ quan, nhằm đảm bảo thống nhất, nâng cao
chất lƣợng, hiệu quả hoạt động. Theo đó, quy chế có thể đƣợc ban hành độc lập
hoặc ban hành kèm theo Nghị định. Ví dụ: Quy chế 4048/QC-BHXH-HLHPNVN phối
hợp giữa Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam giai đoạn 2015
– 2020; Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định 08/2012/NĐCP; Quy chế phối hợp cơng tác giữa Chính phủ với Tòa án nhân dân tối cao, VKSND
tối cao số ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 15/NQLT/CP-TANDTCVKSNDTC ngày 31/3/2010 [23].
Nhƣ vậy, từ các nhận định, đánh giá trên, ta có thể hiểu, “quy chế” là một
văn bản hoặc tồn thể các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc quy phạm xã
hội do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự nhất
định, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các thành viên của cơ quan, tổ chức
thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chế.
Quy chế đƣợc ban hành phải đảm bảo 3 yếu tố sau:
- Tính hợp pháp: Phù hợp với các quy định của pháp luật, khơng trái luật.
- Tính thực tiễn: Phù hợp với u cầu quản lý điều hành, phù hợp với hoạt
động của tổ chức trong từng lĩnh vực cụ thể.
- Tính hiệu quả: Tạo hành lang pháp lý cho cơ quan, tổ chức, góp phần tích
cực vào cơng tác quản lý, điều hành cũng nhƣ toàn bộ hoạt động của tổ chức; khi
đƣợc áp dụng phải đƣợc mọi ngƣời tôn trọng và quán triệt thực thi.
1.1.2. Khái niệm phối hợp
Để làm rõ khái niệm về phối hợp trong công tác THADS, trƣớc tiên cần xác
định thế nào là phối hợp. Có thể hiểu, phối hợp là cùng hành động hoặc hoạt động
hỗ trợ lẫn nhau; là hành vi tổ chức thực hiện, làm cho những cá nhân, tổ chức khác
nhau làm việc cùng nhau, liên kết với nhau cho một mục tiêu hoặc có hiệu lực thực
hiện các mục tiêu mong muốn trong một tổ chức.
Có thể hiểu, phối hợp là mối quan hệ giữa hai hay nhiều chủ thể khác nhau
trong quá trình triển khai, thực hiện và cùng nhằm đạt mục đích chung. Nói cách


9


khác, phối hợp là sự tham gia làm việc cùng với nhau của từ ít nhất hai chủ thể trở
lên, hành động theo một kế hoạch chung nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung. Phối hợp
là quá trình liên kết hoạt động của những con ngƣời, bộ phận, phân hệ và hệ thống
riêng rẽ nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu chung của tổ chức.
Từ khái niệm trên ta thấy phối hợp giúp cho mỗi hành động của từng cá nhân
hay từng bộ phận đƣợc thống nhất, ngoài ra còn làm thống nhất với các tổ chức, cá
nhân bên ngồi; bên cạnh đó sự phối hợp cịn phụ thuộc vào tính chất, nhiệm vụ và
mức độ độc lập của mỗi con ngƣời trong từng bộ phận thực hiện nhiệm vụ.
1.1.3. Khái niệm quy chế phối hợp, chủ thể của quy chế phối hợp giữa cơ
quan thi hành án dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự ở
Việt Nam
1.1.3.1. Khái niệm quy chế phối hợp
Từ những khái niệm trên, tựu chung lại ta có thể hiểu: quy chế phối hợp giữa
cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự ở
Việt Nam là văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Bộ Tƣ pháp hoặc cơ quan
THADS cùng với các cơ quan có sự phối hợp trong cơng tác tổ chức THADS cùng
thống nhất ban hành theo thủ tục, trình tự nhất định, có hiệu lực bắt buộc thi hành
đối với các cơ quan, thành viên của cơ quan thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chế
nhằm tăng cƣờng, tạo hiệu quả phối hợp trong tổ chức thi hành án dân sự; Bộ Tƣ
pháp hoặc cơ quan THADS là cơ quan chủ trì, làm đầu mối trong việc tổ chức thực
hiện quy chế đã ban hành.
Quy chế phối hợp đƣợc coi là một phƣơng thức thực hiện sự phối hợp giữa
cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự ở
Việt Nam. Phƣơng thức này quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, cách thức thực hiện,
nội dung thực hiện của các cơ quan, tổ chức có liên quan với cơ quan THADS trong
việc xác minh điều kiện THADS. Các quy chế phối hợp đƣợc xây dựng dựa trên các

quy định pháp luật hiện hành, có sự cụ thể hóa để tạo điều kiện cho quá trình tổ
chức thi hành án đƣợc diễn ra nhanh chóng, hiệu quả, khơng ảnh hƣởng đến q
trình thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan phối hợp.

10


Phƣơng thức này có ƣu điểm là cơ quan thực hiện sự phối hợp đã nghiên cứu
các quy định của pháp luật THADS và pháp luật của ngành mình để thống nhất đƣa ra
những quy định phù hợp. Đồng thời, cơ quan tổ chức trực tiếp thực hiện sự phối hợp sẽ
căn cứ vào quy chế ngành mình đã ký với cơ quan THADS để cung cấp thông tin.
1.1.3.2. Chủ thể của trong quy chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự
và các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự ở Việt Nam
Căn cứ theo Luật thi hành án dân sự hiện nay thì việc thi hành án dân sự bao
gồm việc thi hành: “Bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy
thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân
sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành
chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc
hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh của Chủ tịch ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán
quyết, quyết định của Trọng tài thƣơng mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết
định)” [6]. Thực tế, nhiều vụ việc có tính chất khác nhau, đƣợc giải quyết theo trình
tự tố tụng khác nhau (nhƣ những vụ việc về hành chính, về lao động, về kinh tế...)
nhƣng đến giai đoạn thi hành đều đƣợc áp dụng theo trình tự, thủ tục thi hành án
dân sự. Nhƣ vậy, có thể nói phạm vi của thi hành án dân sự hiện nay là rất rộng.
Do đó, chủ thể trong mối quan hệ phối hợp trong công tác thi hành án cũng
rất đa dạng, cụ thể:
- Về phía cơ quan THADS, CHV, Thẩm tra viên, Thƣ ký THADS và cán bộ,

công chức làm THADS: ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ tổ chức thi hành án cần phải có
tinh thần trách nhiệm, chủ động trong việc liên hệ với các cơ quan, tổ chức có liên
quan. Cần phải xác định rõ cơ quan đề nghị phối hợp, mục đích, nội dung đề nghị
phối hợp; đồng thời lựa chọn hình thức phối hợp phù hợp và dự báo các tình huống
khó khăn, vƣớng mắc có thẻ xảy ra trong quan hệ phối hợp. Để làm đƣợc điều đó,

11


CHV phải có trình độ chun mơn nghiệp vụ vững vàng, nắm chắc các quy định của
pháp luật THADS và pháp luật có liên quan, kỹ năng giao tiếp khéo léo, linh hoạt.
- Các cơ quan đƣợc đề nghị phối hợp:
+ Các cơ quan tiến hành tố tụng (cơ quan Cơng an, VKSND, Tịa án nhân
dân các cấp);
+ Cấp ủy, chính quyền địa phƣơng (Hội đồng nhân dân, UBND các cấp);
+ Tổ chức đoàn thể (Mặt trận tổ quốc, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên…);
+ Các cơ quan hữu quan (cơ quan Tài chính, Thuế, bảo hiểm xã hội, cơ quan
đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm, cơ quan quả lý về tài nguyên và môi
trƣờng, cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất, phƣơng tiện giao thông, cơ quan xây
dựng và quản lý đô thị, cơ quan tƣ pháp…);
+ Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác (Ngân hàng, Kho bạc, các tổ chức tín
dụng, thẩm định giá, văn phịng luật sƣ, cơng chứng, thừa phát lại, thẩm định giá,
bán đấu giá tài sản…).
Thực tế hiện nay chỉ có những cơ quan thƣờng xuyên thực hiện sự phối
hợp với cơ quan THADS mới xây dựng quy chế phối hợp của từng ngành, từng
cấp nhƣ: VKSND, Tòa án, cơ quan công an, tài nguyên và môi trƣờng, ngân
hàng, bảo hiểm xã hội…
1.2. Cơ sở của việc hình thành quy chế phối hợp giữa cơ quan thi hành
án dân sự và các cơ quan khác trong tổ chức thi hành án dân sự ở Việt Nam
1.2.1. Cơ sở lý luận

Xuất phát từ nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc
Nhà nƣớc quản lý mọi mặt của đời sống xã hội. Về mặt lý thuyết, để thực thi
phán quyết của cơ quan xét xử chúng ta hồn tồn có thể xây dựng một cơ quan đa
chức năng, vừa thực hiện chức năng xét xử, vừa có thể huy động lực lƣợng và tổ
chức thi hành bản án, quyết định. Tuy nhiên, việc xây dựng bộ máy đa năng nhƣ
vậy vừa cồng kềnh, vừa không đảm bảo tính khách quan trong tổ chức thực hiện,
việc làm này giống nhƣ câu chuyện “vừa đá bóng vừa thổi còi” do vậy đã dẫn đến
yêu cầu phải tách bạch thẩm quyền và xây dựng các cơ quan chuyên môn độc lập
trong thực thi nhiệm vụ.

12


Ở Việt Nam hiện nay, mỗi hệ thống cơ quan đƣợc tổ chức và hoạt động thực
hiện chức năng quản lý một lĩnh vực riêng, chuyên sâu, thể hiện sự chun mơn hóa
trong phân cơng nhiệm vụ và tổ chức quyền lực Nhà nƣớc. Đối với những hoạt
động có phạm vi rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau thì sự liên kết giữa
các cơ quan là yêu cầu bắt buộc để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc Nhà nƣớc giao phó.
Cơ quan THADS là cơ quan đƣợc Nhà nƣớc giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết
định dân sự nhằm mục đích đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, đảm bảo công
lý, công bằng xã hội. Cơ quan THADS khơng phải cơ quan có thẩm quyền xét xử
nhƣ Tịa án, khơng phải cơ quan có chức năng quản lý xã hội tại địa phƣơng nhƣ
UBND các cấp, không phải cơ quan có khả năng tự huy động lực lƣợng nhƣ cơ
quan Công an và cũng không phải cơ quan quản lý chuyên môn về một lĩnh vực cụ
thể. Cơ quan THADS không thể “đơn thân độc mã” tự mình thực hiện nhiệm vụ bởi
nội dung việc THADS tác động đến quyền và lợi ích của nhiều chủ thể và liên quan
đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội vì vậy sự phối hợp giữa cơ quan THADS và
các cơ quan có liên quan đến hoạt động THADS là một u cầu có tính tất yếu.
* Đảm bảo việc thực thi hiệu quả bản án, quyết định dân sự
Một bản án hay quyết định sau khi ban hành có thể đƣợc chấp hành hoặc

khơng chấp hành, việc chấp hành án cũng có nhiều cấp độ khác nhau nhƣ chấp hành
đầy đủ hoặc chấp hành không đầy đủ theo nội dung của bản án, quyết định. Chính
vì vậy, việc bản án, quyết định sau khi ban hành đƣợc thực thi thôi là chƣa đủ, một
bản án hay một quyết định phải đƣợc thực thi có hiệu quả tức là nội dung phán
quyết phải đƣợc thực thi đầy đủ, thực thi đúng thời gian, thực thi đúng đối tƣợng và
không gây thiệt hại cho các bên liên quan. Về mặt lý thuyết, CHV có thể tự mình
giải quyết việc thi hành án khi có đủ các điều kiện sau: bản án, quyết định của cơ
quan xét xử tuyên chính xác, có tính khả thi; Các đƣơng sự hiểu rõ quyền và nghĩa
vụ của mình, ngƣời phải thi hành án có tài sản đồng thời tự nguyện THA, khơng có
hành vi chống đối; CHV trong quá trình tổ chức thi hành án khơng gặp bất kỳ khó
khăn, trở ngại nào. Tuy nhiên, thực tế công tác THADS không hề đơn giản nhƣ vậy.
Không phải lúc nào bản án, quyết định cũng lập tức đƣợc các bên đƣơng sự chấp

13


hành. Khơng phải đƣơng sự nào cũng có thơng tin và địa chỉ rõ ràng để CHV có thể
tiếp cận đƣợc ngay mà khơng cần sự giúp đỡ của chính quyền địa phƣơng. Không
phải lúc nào các đƣơng sự cũng tự nguyện thi hành án và không cần sự giúp sức của
cơ quan Công an. CHV cũng không thể tự mình xử lý tài sản của ngƣời phải thi
hành án nếu khơng có sự hỗ trợ từ phía các cơ quan chun mơn…
- Nhiều vụ việc thi hành án thì CHV tự mình có thể thi hành đƣợc nhƣng
việc thi hành án có thể kéo dài, mất nhiều thời gian và công sức, chƣa kể đến việc
CHV nếu đơn độc thực hiện nhiệm vụ cịn có khả năng bị đe dọa về tính mạng, sức
khỏe từ sự chống đối từ phía đƣơng sự. Những hạn chế này sẽ đƣợc giảm thiểu tối
đa nếu có sự tham gia phối hợp từ phía các cơ quan hữu quan. Chẳng hạn CHV có
thể tự mình tìm kiếm địa chỉ của đƣơng sự, nhƣng nếu có sự tham gia giúp đỡ của
đại diện chính quyền địa phƣơng vốn thơng thạo địa bàn thì CHV có thể thực hiện
việc này dễ dàng và mất ít thời gian hơn, hơn nữa đại diện chính quyền cịn có thể
thuyết phục đƣơng sự tự nguyện THA, hiệu quả công tác thuyết phục cũng cao hơn

nhờ dựa trên các mối quan hệ sẵn có, ngƣời phải thi hành án có thể có ý thức chống
đối hoạt động của CHV, nhƣng nếu có sự hiện diện của lực lƣợng cơng an thì họ sẽ
từ bỏ ý định này; tài sản của bên phải thi hành án sẽ đƣợc xử lý nhanh gọn khi có sự
hỗ trợ của các cơ quan chun mơn.
Có thể thấy, sự tham gia phối hợp của các cơ quan hữu quan tạo ra sức mạnh
tổng hợp cho cơng tác THADS, làm tăng tính chính xác và đẩy nhanh tiến độ giải
quyết vụ việc THA. Đồng thời, sự tham gia phối hợp của các cơ quan hữu quan
cũng đem đến một giải pháp an tồn, góp phần loại trừ yếu tố rủi ro cho hoạt động
nghiệp vụ của CHV từ đó đem lại hiệu quả cao hơn cho cơng tác THADS.
* Xuất phát từ mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
trong thi hành án dân sự
- Việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án trực tiếp ảnh hƣởng đến
quyền về tài sản, nhân thân của các bên đƣơng sự và những ngƣời có liên quan. Tuy
nhiên, trên thực tế thì ngƣời phải thi hành án là ngƣời phải thực hiện các nghĩa vụ

14


dân sự đã tuyên trong bản án, quyết định dân sự không phải bao giờ cũng sẵn sàng
thi hành nghĩa vụ của họ. Thậm chí, trong nhiều trƣờng hợp họ cịn chây ỳ, cố tình
chống đối khơng chịu thực hiện nghĩa vụ thi hành án của mình, tìm mọi cách để che
giấu, tẩu tán tài sản, cản trở việc thi hành án làm cho cơ quan THADS gặp nhiều
khó khăn trong việc xác minh điều kiện THA.
Mặt khác, trong bối cảnh hội nhập hiện nay các quan hệ dân sự ngày càng đa
dạng và phức tạp, quyền và lợi ích của các bên đƣơng sự hiện diện trên nhiều lĩnh
vực khác nhau của đời sống xã hội. CHV của cơ quan THADS có tài giỏi đến đâu
cũng khơng thể có năng lực tổng hợp trên mọi lĩnh vực để giải quyết việc thi hành
án và cân bằng lợi ích của các bên đƣơng sự. Bởi vậy, nếu khơng có sự hỗ trợ từ
phía các cơ quan khác thì việc thực thi bản án, quyết định để bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp của các đƣơng sự sẽ trở thành nhiệm vụ bất khả thi của cơ quan THADS.

1.2.2. Cơ sở thực tiễn
Xuất phát từ thực tiễn thi hành bản án, quyết định dân sự
Hiện nay, đất nƣớc ta đang trong giai đoạn tiến hành cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa, quá trình hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực của đời
sống xã hội. Trong điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, giao thƣơng diễn ra sâu rộng, các quan hệ xã hội hình thành ngày càng đa
dạng và đi kèm với đó là sự gia tăng các tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động,
thƣơng mại với tính chất vụ việc ngày càng phức tạp, gây nhiều khó khăn cho cơng
tác THADS. Thi hành án hình sự và THADS đều là việc thực thi bản án, quyết định
của Tịa án, nếu xét về tính chất thì thi hành án hình sự áp đặt các chế tài nghiêm
khắc hơn so với THADS nhƣng hoạt động thi hành án hình sự có những thuận lợi
riêng. Hoạt động thi hành án hình sự có đối tƣợng là một con ngƣời cụ thể, đƣợc
đặc trƣng bởi hệ thống trại giam, trại tạm giam đƣợc xây dựng và trang bị hiện đại,
đƣợc tổ chức quản lý bằng đội ngũ cán bộ đƣợc đào tạo chính quy, bài bản. Trong
khi đó, hoạt động THADS liên quan đến vấn đề tài sản của ngƣời phải thi hành án.
Tài sản của ngƣời phải thi hành án có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành
trong tƣơng lai, tài sản là động sản hay bất động sản, tài sản chung hay tài sản riêng,

15


tài sản có tại một địa phƣơng hay có thể phân bố tại nhiều địa phƣơng khác nhau...
Để xử lý tài sản của ngƣời phải thi hành án cơ quan THADS phải tiến hành xác
minh, xử lý. Việc xác minh, xử lý bình thƣờng đã gặp nhiều khó khăn chƣa kể đến
việc đƣơng sự cố tình che giấu, tẩu tán, hủy hoại tài sản.
- Hoạt động THADS liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều đối tƣợng bao
gồm ngƣời đƣợc thi hành án, ngƣời phải thi hành án và những ngƣời có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan. Các đối tƣợng này có quyền và lợi ích trái ngƣợc nhau, có nhận
thức và mong muốn mâu thuẫn nhau, quyền của ngƣời này là nghĩa vụ của ngƣời
khác, lợi ích ngƣời này đƣợc nhận là trách nhiệm của ngƣời khác vì vậy việc

THADS luôn gặp trở ngại do đã “động chạm” đến yếu tố lợi ích và khó lịng “thỏa
mãn” cả đôi bên trong quan hệ dân sự. Hơn nữa, việc THADS liên quan đến nhiều
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, mỗi lĩnh vực đều có những đặc thù riêng
thuộc về chuyên môn quản lý của nhiều cơ quan, ban ngành nên cơng tác THADS
có đem lại kết quả hay không điều này không thể chỉ dựa trên hoạt động của cơ
quan THADS mà cần sự tham gia phối hợp của các cơ quan hữu quan và sự đồng
lịng thực hiện của tồn xã hội.
Qua thực tiễn cơng tác THADS những năm gần đây cho thấy mối quan hệ
giữa các cơ quan trong THADS ngày càng đƣợc củng cố, sự phối hợp ngày càng
chặt chẽ đã tạo ra bƣớc chuyển biến mạnh mẽ cho công tác này. Tuy nhiên cũng
phải nhìn nhận một thực tế là kết quả THADS hiện đang phụ thuộc rất lớn vào hiệu
quả của sự phối hợp: Địa phƣơng nào công tác THADS đƣợc quan tâm hỗ trợ chính
quyền địa phƣơng, có sự tham gia đầy đủ và có trách nhiệm của các cơ quan, ban
ngành thì THADS ln đạt kết quả cao. Ngƣợc lại, địa phƣơng nào cơ quan THADS
và các cơ quan hữu quan chƣa định hình đƣợc các mối quan hệ phối hợp, chƣa thực
hiện sự phối hợp, sự phối hợp rời rạc, các cơ quan tham gia không đầy đủ, thực hiện
khơng hết trách nhiệm thì việc thi hành án bị trì trệ, khơng giải quyết dứt điểm đƣợc
dẫn đến việc tồn đọng kéo dài từ năm này qua năm khác, cơ quan THADS khơng
hồn thành đƣợc nhiệm vụ đƣợc giao, công lý không đƣợc thực thi, trật tự xã hội
khơng đƣợc duy trì, tạo ra nhiều bức xúc trong dƣ luận.

16


1.3. Đặc điểm của quy chế phối hợp trong thi hành án dân sự
1.3.1. Nguyên tắc khi xây dựng quy chế phối hợp trong thi hành án dân sự
- Thứ nhất, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung đƣợc Nhà nƣớc ban hành
hoặc thừa nhận để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo ý chí của Nhà nƣớc và
đƣợc đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh quyền lực Nhà nƣớc. Trên tinh thần

“thƣợng tôn pháp luật”, tất cả các cơ quan, tổ chức và cá nhân đều phải tuân thủ
các quy định của pháp luật.
CHV, ngƣời đại diện cho cơ quan THADS khi thực hiện nhiệm vụ của mình
chỉ tuân theo pháp luật và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật, thực hiện đúng các quy
định pháp luật về THADS và các quy định pháp luật khác có liên quan. Trách
nhiệm của từng cơ quan khi tham gia công tác THADS thực chất là việc các cơ
quan hữu quan thực hiện tốt các hoạt động chun mơn có liên quan đến việc
THADS; do vậy mà việc thực hiện trách nhiệm phối hợp hỗ trợ cho cơ quan
THADS tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án bản chất là thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật đã quy định.
Nguyên tắc này đòi hỏi pháp luật về THADS, pháp luật chuyên ngành và
pháp luật có liên quan phải có sự tƣơng thích, khơng đƣợc mâu thuẫn, chồng chéo
để sự phối hợp diễn ra chính xác, nhịp nhàng.
- Thứ hai, chủ động, kịp thời, thƣờng xuyên, chặt chẽ trong quá trình tổ chức
thi hành vụ việc.
Có thể nói đây là nguyên tắc đặc trƣng trong hoạt động phối hợp xác minh
điều kiện thi hành án. Tính chủ động thể hiện ở chỗ, CHV cần tránh tâm lý trông
chờ, ỷ lại, phải là ngƣời liên hệ, yêu cầu, đề nghị các cơ quan tổ chức cung cấp
thơng tin liên quan đến vụ việc mình tổ chức thi hành. Bởi mặc dù pháp luật đã quy
định về trách nhiệm phối hợp nhƣng trong nhiều trƣờng hợp nếu cơ quan THADS
khơng thơng báo thì các cơ quan hữu quan không thể nắm bắt đƣợc nội dung công
việc hay cách thức thực hiện phối hợp. Ví dụ: cơ quan tài chính có trách nhiệm tiếp
nhận tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu sung quỹ Nhà nƣớc nhƣng nếu cơ quan

17


×