Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Tìm hiểu bản chất của thuế GTGT, đánh giá tình hình thực hiện ở Việt Nam trong những năm qua và đề xuất những biện pháp xử lý thuế trong thời gian tới nhằm hoàn thiện hệ thống thuế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.55 KB, 47 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Đề mục Nội dung Số
trang
Phần I Lời mở đầu 2
Phần II Những vấn đề chung về thuế GTGT 3
1 Khái niệm 3
2 Sự ra đời và phát triển của thuế GTGT 3
3 Tại sao lại chọn thuế GTGT 4
II Nội dung chủ yếu của thuế GTGT 6
1 Xác định phạm vi áp dụng 6
2 Các hình thức thuế GTGT 8
3 Thuế suất 9
4 Quản lý thuế GTGT 10
Phần III Tình hình áp dụng thuế GTGT trên thế giới và bài học kinh
nghiệm từ những nớc đã áp dụng.
12
I Tình hình áp dụng thuế GTGT ở một số nớc 12
1 Thuỵ Điển 12
2 Philipine 13
3 Trung Quốc 14
II Một số nớc kinh tế phát triển vẫn cha áp dụng thuế GTGT 15
1 Hoa Kỳ 16
2 Australia 17
III Bài học kinh nghiệm rút ra từ những nớc đã áp dụng thuế GTGT. 17
Phần IV Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT.
19
I Những tồn tại của hệ thống thuế hiện hành 19
II Sự cần thiế phải cải cách chính sách thuế 20
III Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam 20
Phần V Đánh giá tình hình triển khai thực hiện thuế GTGT ổ Việt Nam


23
I Những kết quả đạt đợc sau hơn 2 năm thực hiện 24
II Những yếu tố thúc đẩy việc triển khai thực hiện thuế GTGT đạt đợc
những kết quả trên
31
III Một số vớng mắc trong quá trình thực hiện 34
IV Các biện pháp xử lý vớng mắc và phơng hớng sắp tới 39
Phần VI Kết luận
45
Phần I: lời mở đầu.
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuế là nguồn thu ổn định của Nhà nớc, là công cụ phân phối thu nhập
quốc dân, thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế và là công cụ bảo vệ kinh tế
trong nớc, cạnh tranh với nớc ngoài.
Từ năm 1999 trở về trớc, chúng ta đã sử dụng thành công cơ chế thuế
cũ, tuy nhiên trong tình hình mới , do xu hớng toàn cầu hoá chung của thế giới,
cơ chế thuế hiện hành ở Việt Nam đã lộ rõ một số mặt bất cập, dẫn đến khó
khăn về quản lý, điều hành thuế và thất thu Ngân sách quốc gia.
Vì vậy việc áp dụng một số luật thuế mới trong giai đoạn này là hết sức
cần thiết. Trong đó thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã có những đóng góp quan
trọng cho tiến trình cải cách chính sách thuế của Nhà nớc.
Trên thế giới, thuế GTGT (hay còn gọi là VAT) đã có lịch sử lâu đời
(bắt đầu xuất hiện năm 1917) và qua quá trình kiểm nghiệm ở nhiều nớc trên
thế giới, nó đã thể hiện đợc tính u việt của mình so với các loại thuế tơng đơng.
Mặc dù vậy một số nớc cũng đã áp dụng không thành công thuế GTGT do cha
chuẩn bị kỹ cơ sở hạ tầng cho một có chế thuế mới cũng nh do cha nắm bắt rõ
bản chất loại thuế này.
Chính vì vậy mục đích của đề án này là tìm hiểu bản chất của thuế

GTGT, đánh giá tình hình thực hiện ở Việt Nam trong những năm vừa qua và
đề xuất những biện pháp xử lý thuế trong thời gian tới nhằm hoàn thiện hơn
nữa hệ thống thuế ở Việt Nam.
Phần II. Những vấn đề chung về thuế giá
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trị gia tăng.
I./ Thuế giá trị gia tăng (GTGT).
1./ Khái niệm.
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
2./ Sự ra đời và phát triền của thuế GTGT.
Năm 1954 thuế GTGT lần đầu tiên ra đời tại Pháp dới hình thức thuế
đánh vào giai đoạn sản xuất. Đến năm 1968, thuế này đợc nhập vào thuế lu
thông đánh vào dịch vụ và thuế địa phơng đánh vào lu thông bán lẻ thành một
loại thuế thống nhất chung thu ở giai đoạn bán lẻ (viết tắt theo tiếng Pháp là
TVA). Từ đó đến nay do tính u viết của mình, thuế GTGT ngày càng đợc sử
dụng rộng khắp ở nhiều nớc trên thế giới. Thuế GTGT đợc sớm áp dụng ở
Châu âu, chỉ hơn hai mơi năm sau khi ra đời hình thức sơ khai đầu tiên, nó đã
đợc coi là một trong những điều kiện tiên quyết để gia nhập khối EC (năm
1977).
Tính đến năm 1995, trên thế giới có tới hơn 100 nớc áp dụng thuế
GTGT. Riêng Châu á kể từ năm 80 trở lại đây đã có sự gia tăng vợt bậc về số l-
ợng các thành viên sử dụng VAT. Đầu tiên là Triều Tiên (1977), tiếp đến là
Indonexia (1985), Đài Loan (1986), Philipine (1988), Mông Cổ (1993), Trung
Quốc (1994) và Việt Nam (1999).
Việc áp dụng một phơng pháp tính thuế mới ở một quốc gia không phải
là vấn đề đơn giản, hệ thống thuế ảnh hởng trực tiếp đến ngân sách và vấn đề
phát triển kinh tế của quốc gia đó. Chính vì vậy, không chỉ ở những nớc đang

phát triển mà ở một số nớc kinh tế phát triển, do những quan điểm khác nhau
trong việc nghiên cứu nên quyết định áp dụng thuế GTGT kéo dài trong nhiều
năm nh:
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhật Bản đa ra đề nghị áp dụng GTGT từ những năm 1955 đến năm
1986 nhng tháng 4 năm 1989 mới thực hiện.
Newzeland: Phản đối kịch liệt thuế GTGT vào đầu những năm 80 nhng
đã ban hành GTGT tháng 5 năm 1986.
Hy Lạp đồng ý chuyển sang GTGT khi ra nhập EC năm 1981 với t cách
một thành viên chính thức, nhng đến tháng 1 năm 1987 mới ban hành GTGT.
Canada ban đầu cũng rất phản đối việc ban hành GTGT thay thế cho
thuế bán lẻ đang đợc lu hành ở các bang song đến tháng 1 năm 1991, GTGT đã
đợc ban hành.
Thuỵ Sỹ đã phản đối đề nghị ban hành GTGT thay thế cho bán lẻ hiện
hành. Song tháng 1 năm 1995, Thuỵ Sỹ đã ban hành GTGT.
3./ Tại sao lại chọn thuế GTGT.
(1) thuế GTGT ra đời là một chu cầu tất yếu đối với nền kinh tế khi
cơ cấu thuế cũ không còn đáp ứng đợc nhu cầu trong tình hình mới. Nói chung
các yêu cầu đó có thế chia thành bốn dạng sau:
Thứ nhất: Thuế doanh thu hiện hành không đáp ứng đợc yêu cầu thu và
quản lý, có nhiều bất hợp lý (nh trùng lặp, quá phức tạp gây tâm lý nặng nề,
hiệu quả không cao).
Thứ hai: Do quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới,
yêu cầu mở rộng lu thông hàng hoá giữa các nớc đòi hỏi bãi bỏ, giảm thuế ở
cửa khẩu đối với xuất nhập khẩu hàng hoá là rất quan trọng, nó giúp kích thích
các nghành sản xuất dịch vụ trong nớc, khuyến khích xuất khẩu những tiềm
lực quốc gia và góp phần thúc đẩy những mặt hàng thiết yếu. Trong xu thế
hiện nay, không thể tồn tại nền kinh tế đóng, hoặc gần nh đóng do những rào

cản thuế quan bất hợp lý. Thuế GTGT ra đời đã phần nào đáp ứng đợc những
yêu cầu trên.
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ ba: Tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc và có điều kiện thu hẹp
các loại thuế khác. Đa số các cơ chế thuế hiện hành của các nớc khi cha áp
dụng thuế GTGT đều cồng kềnh, phức tạp và có nhiều sự chồng chéo, điều đó
gây khó khăn cho việc quản lý thuế của Nhà nớc (nh tính thuế, thu thuế, giải
quyết các trờng hợp quá hạn thuế, miễn thuế..) cũng nh việc kinh doanh của
ngời dân. Tình trạng này dễ dàng gây ra tâm lý ngại thuế, tránh thuế làm thất
thu cho Ngân sách một khoản không nhỏ. Để giải quyết các vấn đề trên cần
phải có một cơ chế thuế mới phù hợp và rõ ràng đối với tất cả mọi ngời, và
thuế GTGT là một giải pháp.
Thứ t: Sự phát triển của kinh tế đòi hỏi sửa đổi hệ thống thuế cho phù
hợp. Chúng ta đã biết rằng mỗi một thời kỳ phát triển kinh tế cần phải có một
hệ thống chính sách quản lý cho phù hợp, không có một cơ chế nào dúng cho
mọi lúc mọi nơi. Vấn đề quản lý thuế cũng không nằm ngoài quy luật ấy.
(2) Nh vậy thuế GTGT ra đời trớc hết để đáp ứng tình hình mới, sau
một thời gian đợc áp dụng và kiểm nghiệm, thuế GTGT đợc đại đa số các nớc
trên thế giới thừa nhận về những u điểm nổi bật của nó ở các mặt sau:
a. Khắc phục đợc một số mặt hạn chế của thuế doanh thu hiện
hành. Có khả năng mang lại nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nớc. Kinh
nghiệm của các nớc: Indonexia, Newzeland, Bồ Đào Nha và Tuinidi đã chứng
minh rõ điều này. Đại đa số các nớc áp dụng thuế GTGT, khoản thu từ số thuế
này thờng đảm bảo từ 12% đến 30% tổng số thu của Ngân sách Nhà nớc (tơng
đơng khoảng 5% đến 10% tổng sản phẩm quốc dân).
b. Tính trung lập: Với điều kiện số lợng đối tợng đợc miễn hạn chế
và sự vận dụng thuế suất 0% chỉ hạn chế đối với hoạt động xuất khẩu, GTGT
là một thứ thuế trung lập và không dẫn đến bất kỳ một sự méo mó nào. Điều

này thể hiện tính u việt của thuế GTGT so với các loại thuế đợc nó thay thế.
c. Tính đơn giản: Tính đơn giản của thuế GTGT bắt nguồn từ cơ
chế đánh thuế và khấu trừ thuế của nó. Đối tợng nộp thuế GTGT sẽ thu số
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
GTGT khi bán hàng và khấu trừ số thuế GTGT đã nộp khi mua vật t, hàng hoá
đầu vào, số chênh lệch còn lại nộp vào Ngân sách Nhà nớc. (Việc tính thuế căn
cứ vào các hoá đơn bán hàng và mua hàng).
II. Nội dung chủ yếu của thuế GTGT.
1./ Xác định phạm vi áp dụng.
Về đối tợng chịu thuế: GTGT là loại thuế đánh vào sử dụng, có nghĩa
là đánh vào ngời tiêu dùng, ngời nộp thuế là ngời kinh doanh, ngời chịu thuế là
ngời tiêu dùng trực tiếp và gián tiếp nộp thuế thông qua ngời kinh doanh.
Đối tợng nộp thuế: Tất cả các thể nhân và các pháp nhân có cung cấp
hoặc nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Một số nớc dùng doanh thu để giới hạn đối tợng nộp thuế. Ví dụ: Không
phải là đối tợng nộp GTGT, đối với các doanh nghiệp có mức doanh thu hàng
năm thấp hơn:
+ 200.000 pê xô (Philipines).
+ 200.000 Sek (Thuỵ Điển).
+ 30.000 Can D (Canada).
+ 100.000 DDK (Đan Mạch).
+ 1.000.000 Sin D (Singapore).
+ 60.000 D (Indonexia).
Có nớc áp dụng hình thức thu khoán đối với đối tợng kinh doanh vừa và
nhỏ. Nh vậy, việc xác định đối tợng nộp thuế là để nhằm giới hạn đối tợng nộp
thuế, loại trừ bớt số lợng lớn về quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ.
Trong giai đoạn chuyển đổi từ thuế doanh thu sang áp dụng GTGT, th-
ờng có ba hình thức triển khai áp dụng GTGT.

nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình thức thứ nhất: áp dụng GTGT toàn bộ, có nghĩa là áp dụng đối với
các đối tợng nộp thuế hoạt động ở tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh,
buôn bán và bán lẻ. Điển hình áp dụng hình thức này là các nớc: Thuỵ Điển,
Pháp, Thái Lan, Hungari.
Hình thức thứ hai: áp dụng GTGT từng phần, tức là áp dụng đến từng
khâu của quá trình luân chuyển sản phẩm hàng hoá. Ví dụ: Indonexia, Nhà nớc
ban hành đạo luật từ năm 1983, nhng do trình độ quản lý của cán bộ nghành
thuế và nhận thức của ngời nộp thuế nên đến năm 1985, đạo luật thuế mới đợc
thi hành và thực hiện theo từng bớc nh sau:
+ Năm 1985: Đối tợng nộp thuế là những ngời sản xuất.
+ Năm 1989: Mở rộng phạm vi áp dụng đối với các đại lý bán buôn.
+ Năm 1993: Mở rộng phạm vi áp dụng đối với các cửa hàng bán lẻ.
Hình thức thứ ba: Thực hiện thí điểm GTGT đối với một số nghành.
Điển hình áp dụng hình thức này là Trung Quốc. GTGT đợc ban hành và thực
hiện thí điểm từ năm 1980 đến 18/9/1994 đợc ban hành chính thức. Bớc thí
điểm chỉ áp dụng với các sản phẩm: xe đạp, quạt điện, kim khí, máy móc thiết
bị, phụ tùng, động cơ, thép. Năm 1986 mở rộng diện đối với các sản phẩm
công nghiệp nhẹ, vật liệu xây dựng, khoáng sản kim loại.
Qua tổng kết đánh giá của các nớc, trong ba hình thức tiến hành GTGT,
hình thức toàn bộ là hiệu quả nhất. Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi phải có sự
chuẩn bị rất đầy đủ về luật, các văn bản hớng dẫn luật, trình độ hiểu biết của
ngời nộp thuế, trình độ quản lý của từng cơ quan thuế, chứng từ hoá đơn, ý
thức chấp hành luật...
Hình thức áp dụng GTGT ở từng khâu kết quả bị hạn chế, còn hình thức
áp dụng thí điểm ở phạm vi hẹp, ở một số ngành là không đem lại kết quả.
2./ Các hình thức tính thuế GTGT.
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ở các nớc đã thực hiện GTGT hiện nay áp dụng một trong hai phơng
pháp khấu trừ theo hoá đơn và phơng pháp tính chênh lệch theo báo cáo kế
toán.
a./ Phơng pháp khấu trừ theo hoá đơn:
Đây là phơng pháp đợc hầu hết các nớc áp dụng do: Tính thuế dựa vào
hoá đơn đảm bảo xác định thuế có cơ sở để kiểm tra thuế. Có thể áp dụng
chính sách thuế với nhiều thuế suất (nếu thu thuế theo chênh lệch chỉ có thể áp
dụng một thuế suất). Có thể tính GTGT thu thuế theo thời gian ấn định một
tháng, hai tháng hay một quí.
b./ Phơng pháp thu GTGT trên chênh lệch theo báo cáo kế toán:
Phơng pháp này xác định thuế phải dựa trên số liệu báo cáo kế toán của
đơn vị áp dụng phơng pháp này sẽ có những vấn đề sau:
Thứ nhất: Các xí nghiệp coi GTGT chỉ là thuế bổ xung đánh vào lợi
nhuận, còn các nhân viên của họ thì coi đó là lại thêm một thứ thuế nữa đánh
vào quĩ tiền lơng.
Thứ hai: Báo cáo chỉ kêt thúc một lần trong năm, vậy là tất cả các khoản
thanh toán GTGT phải dựa vào kết toán năm.
Thứ ba: Khó kiểm tra thuế phải nộp từng kỳ so với phơng pháp sử dụng
hoá đơn và không có cơ sở để tiến hành các cuộc kiểm tra chéo thuế giữa đơn
vị mua và bán.
Mô hình GTGT Nhật Bản đợc sử dụng theo phơng pháp này (1/4/1989):
Thu GTGT trên cơ sở báo cáo kế toán với một thuế suất là 3% và đã quyết định
điều chỉnh lên 5% để thi hành từ tháng 4/1997. Nhật Bản không phát hành hoá
đơn áp dụng riêng đối với thuế GTGT vì các doanh nghiệp phản ứng, theo ph-
ơng pháp tính thuế hiện hành các doanh nghiệp tự tính và nộp thuế. Các doanh
nghiệp nhỏ không phải nộp thuế GTGT.
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
8

Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Thuế suất.
Thông thờng, để đạt đợc số thu tơng đơng so với số thu hiện hành của
thuế doanh thu mà nó thay thế, GTGT phải có mức thuế suất cao hơn (thờng là
gấp ba lần thuế suất doanh thu). Vì GTGT chỉ đánh vào giá trị tăng thêm của
hàng hoá hay sản phẩm qua mỗi lần luân chuyển hàng hoá (danh mục các nớc
áp dụng thuế GTGT và thuế suất GTGT).
Có hai cơ chế thuế suất đợc áp dụng:
+ Cơ chế một thuế suất (không kể thuế suất 0% áp dụng với xuất khẩu
và một số mặt hàng thiết yếu (nếu có). Trong số 100 nớc thì có 44 nớc áp dụng
GTGT với cơ chế một thuế suất, trong đó Đan Mạch là một nớc có mức thuế
suất cao nhất (32%). Nhật, Singapore la nớc có mức thuế suất thấp nhất (3%).
+ Cơ chế nhiều thuế suất (không kể thuế suất 0%).
Trong số các nớc còn lại áp dụng GTGT với có chế nhiều thuế suất thì
số lợng thuế suất giao động từ 2 đến 5 (trờng hợp Colombia 5 thuế suất). Thuế
suất thấp nhât la 1% (Bỉ, Thổ Nhĩ Kỳ), 2% (Nam Triều Tiên) và thuế suất cao
nhất là 50% (Senegal), 45% (Trung Quốc), 38% (ý) và 36% (Hy Lạp). Phần
lớn các nớc áp dụng cơ chế ba thuế suất. Chỉ có một số nớc áp dụng 4 và 5
thuế suất: Bỉ- Colombia.
Mô hình thuế suất của khối EC: Qui định ngoài thuế suất 0% áp dụng
cho xuất khẩu, hệ thống thuế suất chỉ gồm 2 thuế suất: Một mức thuế suất thấp
nhng không thấp hơn 5%; Một mức thuế suất cao thờng hơn 15%.
Qui định về thuế suất 0% và miễn thuế: thuế suất 0% đợc áp dụng trong
đại đa số các nớc chủ yếu đối với hoạt động xuất khẩu. Đối tợng áp dụng thuế
suất 0% tức là đợc thoái trả lại số GTGT đã chịu trên hàng đầu vào, biện phấ
này đợc đánh giá là hữu hiệu nhất đối với việc xuất khẩu.
Một số nớc áp dụng thuế suất 0% đối với các mặt hàng và dịch vụ khác
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368

nhau nh Thuỵ Điển (đối với báo chí xuất bản hàng ngày, xang máy bay phản
lực), Canada (đối với lơng thực thực phẩm, các dịch vụ tài chính quốc tế.
Đan Mạch và Trung Quốc không sử dụng thuế suất 0%.
Miễn thuế (không áp dụng) GTGT: Các đối tợng đợc miễn thuế khác với
các đối tợng đợc hởng thuế suất 0% ở chỗ họ không có quyền khấu trừ đầu vào
thuế đầu vào đã nộp. Qui định miễn chịu thuế có thể xuất phát từ nhiều lý do:
Về kinh tế, xã hội, về tránh sự đánh thuế chồng chéo, về kỹ thuật: khó xác
định giá trị tăng thêm nh: Các dịch vụ về tài chính tín dụng, dịch vụ vận tải
quốc tế về hàng không, đờng sắt.
Ví dụ : Thuỵ Điển qui định 29 mặt hàng và dịch vụ đợc miễn chịu thuế.
Đan Mạch qui định 14 mặt hàng và dịch vụ đợc miễn chịu
thuế. Đức qui định 5 mặt hàng và dịch vụ đợc miễn chịu thuế.
4./ Quản lý GTGT.
Đăng ký thuế: Các đối tợng nộp thuế phải thực hiện nghĩa vụ đầu tiên là
đăng ký thuế tại cơ quan thuế địa phong nơi đặt cơ quan điều hành thờng trú
của mình theo mẫu thống nhất do cơ quan thuế cung cấp. Một số nớc sử dụng
mã số đăng ký thuế cũ (thuế doanh thu) và thêm vào đuôi của dãy số đăng ký
một số bổ xung để chỉ rõ là số đăng ký GTGT. Riêng Nhật Bản không sử dụng
hệ thống mã hoá số đăng ký trong công tác quản lý GTGT.
Nộp thuế: Đa số các nớc áp dụng GTGT thực hiện nộp thuế theo cơ chế
tự kê khai tính và nộp thuế theo mẫu in sẵn do cơ quan thực hiện cung cấp.
Nộp tờ khai và thanh toán thuế theo định kỳ hàng tháng, quí (tuỳ theo chế độ
nộp thuế qui định cho từng loại đối tợng).
Việc thoái thuế: Phần lớn đợc giao cho cơ quan thu thuế, trong trờng
hợp số thuế đợc khấu trừ lớn (xuất khẩu hàng hoá hoặc mua sắm tài sản giá trị
lớn, đối tợng kinh doanh có quyền kê khai đề nghị cơ quan thuế thoái trả số
tiền đã trả khâu trớc. Cơ quan thuế kiểm tra và thoái trả tiền thuế đã trả ngay
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368

một lần hoặc thoái trả dần trong một thời gian tuỳ theo qui định của từng nớc
và khả năng ngân sách mỗi nớc. Theo cách này cơ quan thuế thờng có một tài
khoản thu GTGT và sử dụng nguồn thu để thoái thuế, khoản còn lại nộp vào
Ngân sách Nhà nớc.
Việc khấu trừ thuế GTGT: Các nớc áp dụng khấu trừ theo hoá đơn đầu
vào và cho khấu trừ toàn bộ số phát sinh từng kỳ, khi tính thuế GTGT phải
nộp. Hầu hết các nớc cho áp dụng khấu trừ thuế đầu vào của tài sản cố định
nhằm khuyến khích đầu t, cũng có nớc không cho áp dụng nh Trung Quốc.
Phần III. Tình hình áp dụng thuế GTGT trên
thế giới và bài học kinh nghiệm từ những nớc
đã áp dụng.
I./ Tình hình áp dụng thuế GTGT ở một số nớc.
1./ Thuỵ Điển: Là một nớc đi đầu trong việc áp dụng thuế GTGT
(1969). Trớc khi thực hiện GTGT, Thuỵ Điển đã thực hiện cơ chế thuế doanh
thu với một thuế suất 10% áp dụng chủ yếu đối với hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế. Mục tiêu của sự chuyển đổi là khuyến khích hàng xuất khẩu và thực hiện
hoàn thuế đối với hoạt động xuất khẩu.
Quá trình chuyển đổi thuế ở Thuỵ Điển đợc tiến hành qua hai giai đoạn:
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Mùa xuân năm 1968 Bộ Tài Chính giải trình trớc Quốc hội và các
doanh nghiệp về kế hoạch, nội dung chuyển đổi cơ chế nộp thuế.
- Mùa thu năm 1968 đợc Quốc hội thông qua và ban hành năm
1969 với những nội dung cơ bản:
Thứ nhất: Các đối tợng nộp thuế doanh thu đều chuyển sang nộp GTGT.
Thời kỳ đó có 160.000 đối tợng nộp thuế doanh thu. Các dịch vụ không phải
nộp thuế, 200.000 hộ nông dân năm ngoài cơ chế GTGT.
Thứ hai: áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế nộp
khâu trớc.

Thứ ba: Thuế suất lúc đầu áp dụng một mức thuế là 10% nh thuế doanh
thu nhng do cơ chế khấu trừ nên làm giảm số thuế GTGT. Để bù đắp nguồn
thu, Thuỵ Điển đã tăng phí bảo hiểm 1% trên tổng quĩ lơng. Trong quá trình
thực hiện Thuỵ Điển cũng đã điều chỉnh thuế suất và bổ sung thêm mức thuế
vào.
Thứ t: Đối với những đầu t trang thiết bị, máy móc khi thực hiện GTGT
cung đợc khấu trừ.
Thứ năm: Không qui định cho miễn giảm GTGT vì không thể dùng
chính sách thuế GTGT để trợ cấp.
2./ Philipines: Khi Chính phủ mới ra đời (tháng 12 năm 1986) việc cải
cách sửa đổi hệ thống thuế là việc làm trớc tiên của nớc này. Chơng trình thuế
năm 1986 bao gồm 29 khâu cải cách phải tiến hành và đã đợc soạn thảo. Một
trong những cải cách về cơ cấu đa ra trong chơng trình là ban hành thuế
GTGT. Đợc thể chế hoábăng Lệnh số 273, có hiệu lực thi hành từ 1/1/1988.
Nh vậy, để ban hành thuế GTGT, Philipines đã trải qua quá trình nghiên cứu và
chuẩn bị.
Ngày 1/1/1988, Philipines bắt đầu thực hiện GTGT. Có thể tóm tắt ở
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mấy điểm sau:
- Thuế GTGT đợc xây dựng dể hợp lý hoá hệ thống đánh thuế hàng
hoá và dịch vụ chịu thuế, để đơn giản hoá việc quản lý thuế và làm cho hệ
thống thuế Philipines công băng hơn.
- Thuế GTGT đợc áp dụng trên diện rộng hàng hoá và một số dịch
vụ, trên từng hoạt động bán hay nhập khẩu những hàng hoá dịch vụ đó.
- Thuế suất qui định một mức là 10% đánh trên tổng giá bán hay
tổng số tiền nhận đợc từ bán hàng hoá hay dịch vụ, thay cho thuế doanh thu
đối với ngời sản xuất gồm 4 thuế suất: 0%, 10%, 20%, 30%, thuế trên dịch vụ:
15 thuế suất từ 0% đến 30%. Tuy nhiên, có miễn thuế đối với một số hoạt

động kinh doanh đợc áp dụng để khuyến khích một số hoạt động nh sản xuất
nông sản, giảm bớt ảnh hởng đến giá cả một số mặt hàng nh dầu lửa, và để đơn
giản việc quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhẹ và các dịch vụ tài chính.
- Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu.
- áp dụng tính thuế theo phơng pháp khấu trừ và cho khấu trừ đối
với tài sản dùng trong thơng mại hoặc kinh doanh.
Kết quả thu thuế GTGT của Philipines đợc biểu hiện qua ba năm (bảng
kèm theo) đã cho thấy tỉ lệ về số thu VAT so với số thu CP, GDP, GNP đều
tăng sau 10 và 20 năm áp dụng cơ chế thuế mới.
Năm Số thu
từ
VAT
Số thu
từ thuế
Số thu
của CP
GDP GNP % số
thu
VAT/số
thu thuế
% số
thu
VAT/số
thu CP
Số thu
VAT/
GDP
Số thu
VAT/
GNP

1 2 3 4 5 1/2 1/3 1/4 1/5
1988 13 90 113 826 823 14,5 11,8 1,6 1,6
1989 20 122 154 964 961 16,7 13,3 2,1 2,1
1990 12 69 79 527 527 17,1 14,8 2,2 2,2
3./ Trung Quốc: Là nớc có chủ trơng nghiên cứu ban hành thuế GTGT
từ năm 1980, sau 4 năm nghiên cứu, ngày 18/9/1984 chính thức ban hành.
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trung Quốc đã tiến hành theo phơng pháp thí điểm. Sau đây đề cập một số
nhận xét của chuyên gia thuế Trung Quốc từ 28/6 đến 12/7/1993 do đồng chí
Trần Xuân Thắng - Tổng cục trởng Tổng cục thống kê dẫn đầu).
Chơng trình thí điểm về thuế GTGT ở Trung Quốc đã gặp nhiều vớng
mắc do các nguyên nhân chủ yếu:
a. Cha chuẩn bị kỹ về chế độ hớng dẫn thực hiện và xử lý các trờng
hợp vớng mắc thực tế.
b. GTGT chỉ thực hiện cho một số sản phẩm ở khâu sản xuất, cha
thực hiện ở khâu lu thông, dịch vụ, vì vậy, trong quá trình thực hiện gặp nhiều
khó khăn vớng mắc, không xử lý triệt để, chính xác, cha đạt đợc mục đích của
GTGT là khắc phục triệt để thu thuế trùng lặp.
Bên cạnh đó, GTGT của Trung Quốc có quá nhiều thuế suất, mức chênh
lệch giữa các thuế suất cao từ 43% đến 12%. Vì vậy, khi thực hiện khấu trừ
thuế phức tạp, căn cứ không chính xác, gây ra vận dụng tuỳ tiện, không kiểm
soát đợc chặt chẽ việc khấu trừ tiền thuế ở cơ quan cấp dới.
Để khắc phục tình trạng này, đảm bảo thẹc hiện đơn giản, dễ kiểm soát,
hiện nay Trung Quốc thực hiện khoán mức khấu trừ thuế cho các sản phẩm
đầu vào, bớc đầu có nhiều mức, nay thực hiện thống nhất một mức 7%.
Do thu theo phơng pháp khấu trừ chung cho một mức thoát ly hoá đơn,
nên phạm vi khấu trừ thuế rộng thực tế có khi thuế thu thấp vì trong số thuế đ-
ợc khấu trừ có phần thuế cha đợc tính nộp Ngân sách.

Một trong những điều kiện tiên đề để thực hiện thành công GTGT là
thực hiện cơ chế giá thị trờng. Nhng hiện nay Nhà nớc Trung Quốc vẫn quản
lý giá hơn 100 mặt hàng, vì vậy, quá trình thực hiện GTGT của Trung Quốc
gặp khó khăn.
Thực hiện GTGT ở khâu sản xuất của Trung Quốc gặp nhiều khó khăn,
phức tạp. Để việc quản lý, thực hiện GTGT có hiệu quả, Trung Quốc phân ra
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
từng đối tợng để có biện pháp thu thuế: Xí nghiệp qui mô nhỏ thu khoán, Xí
nghiệp có qui mô lớn và vừa thu căn cứ vào sổ sách kế toán. Thực tế hiện nay
GTGT chỉ áp dụng trong các xí nghiệp quốc doanh.
II./ một số nớc kinh tế phát triển vẫn cha áp
dụng thuế GTGT.
Cho dù GTGT là một loại thuế có nhiều u điểm nhng cho đến nay có
một sô nớc kinh tế phát triển cha áp dụng. Chúng ta sẽ nghiên cứu những
nguyên nhân của vấn đề trên thông qua phân tích tình hình hai nớc đại biểu là
Mỹ và Austraylia
Hoa Kỳ (Mỹ): Là một nớc có nền kinh tế phát triển bậc nhất thế giới.
Một cờng quốc có ảnh hởng sâu sắc đến nhiều lĩnh vực trên thế giới, tuy nhiên,
cho đến nay Mỹ vẫn cha chấp nhận GTGT. Vì vậy đau là những lý do ngăn cản
con đờng GTGT xâm nhập vào Mỹ?
Về cơ bản Mỹ thoả mãn với hệ thống thuế doanh thu khâu bán lẻ cấp
bang và liên bang hiện hành. Thuế suất doanh thu bán lẻ cấp bang tơng đối
thấp, trung bình khoảng 4,6%, diện đánh thuế cũng tơng đối hạn chế. Ví dụ: ở
Mỹ có 29 bang không đánh thuế lơng thực thực phẩm, 25 bang miễn thuế cho
hầu hết các dịch vụ. Cơ chế thuế hiện hành của Mỹ không gây trở ngại lắm cho
hoạt động sản xuất dịch vụ trong nớc. Chính vì vậy, nớc Mỹ cha thực sự có nhu
cầu về một cơ chế thuế mới.
Tuy nhiên, Mỹ cũng đã quan tâm đến GTGT trong thời gian tơng đối dài

(20 năm qua), và trong cuộc tranh luận gần đây, các chuyên gia đã nêu ra một
số lý do để Mỹ ban hanh GTGT là:
- GTGT sẽ thay thế 1 phần thuế đánh trên quĩ lơng (bảo hiễm xã
hội) (52 tỷ USD).
- GTGT se thay thế 1 phần thuế thu nhập công ty (28 tỷ USD).
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Một lý do nữa đợc đa ra năm 1983 là GTGT còn có thể tài trợ cho
quốc phòng (thực tế là để tăng số thu cho Ngân sách).
Năm 1984, một sự thảo nữa đợc đa ra với ý đồ dùng GTGT để thay thế
cho thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty và thuế thừa kế, thuế suất
GTGT là 15%. GTGT sẽ là động lực tạo nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách.
Năm 1985, Mỹ đa ra một dự thảo về mô hình GTGT nữa, áp dụng theo phơng
án trực tiếp.
Nói chung, các phơng án đa ra nhằmban hành GTGT cuối cùng cũng chỉ
là để tăng số thu cho Ngân sách. Dù vậy các Nghị sĩ đã bác bỏ việc ban hành
GTGT với nhứng lý do chủ yếu sau:
a. Lo sợ về tính luỹ thoái của GTGT.
b. Lo lắng về việc GTGT gây lạm phát.
c. Cán bộ thuế bang và quận (địa phơng) lo sợ về việc ban hành
GTGT sẽ xâm phạm đến nguồn thu của họ.
d. Cả cơ quan thuế bang và liên bang đều lo ngại việc áp dụng
GTGT sẽ tác động về phơng diện quản lý.
Autralia: Autralia cũng là một trong những nớc OECD đến nay cha
chấp nhận GTGT vì một số lý do nh sau:
a. Lo sợ về chi phí quản lý cao.
b. Lo sợ về khả năng trốn thuế tăng.
c. Những yêu cầu về hoàn thuế khai tăng thêm có thể là một lỗ hổng
cũng nghiêm trọng tơng đơng nh lập hoá đơn sai.

d. Chi phí cho việc cỡng chế thuế tăng. Lo sợ về tính luỹ thoái.
Nh vậy, những lý do chủ yếu của việc cha ban hành thuế GTGT ở Mỹ và
Autralia là các lý do mang màu sắc chính trị chứ không phải về kinh tế, do đặc
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thù của các nớc đó (quan hệ liên bang và bang đang ổn định, họ không muốn
có sự xáo trộn đễ dàng gây nên tình hình mất ổn định chung).
III./ bài hoc kinh nghiểmut ra từ các nớc đã tính
thuế GTGT.
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của các nớc áp dụng GTGT cà hội thoả,
trao đổi kinh nghiệm với các chuyên gia thuế GTGT của các tổ chức quốc tế và
một số nớc có thể rut ra một số bài học kinh nghiệm nh sau:
1. Thuế GTGT là một loại thuế có nhiều u điểm cần nghiên cứu áp
dụng nhằm góp phần thúc dẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển theo
cơ chế thị trờng, mở rộng kinh tế đối ngoại, tạo nguồn thu ổn định và phát triển
cho Ngân sách quốc gia. Nhng không thể và không nên áp dụng thí điểm thuế
GTGT trong phạm vi hẹp ở một số nghành và một số đơn vị.
2. Nội dung chính sách thuế GTGT ban hành phải đợc nghiên cứu
kỹ, qui định cụ thể làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện đợc rõ ràng, thống
nhất. Phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT với sự vận dụng và
qui định phù hợp với từng nớc.
- Củng cố chế độ hoá đơn, chứng từ, hạch toán, kế toán, nhng
không thể đợi đến lúc thực hiện đầy đủ hoá đơn chứng từ mới áp dụng GTGT,
vì việc áp dụng GTGT cũng thúc đẩy việc sử dụng hoá đơn chứng từ.
- Cần làm tốt công tác tuyên truyền và hớng dẫn chế độ thuế này
để mọi đối tợng, mọi ngời đều hiểu và thực hiện đúng.
- Công tác đào tạo bồi dỡng nghiệp vụ quản lý thuế GTGT cho cán
bộ thuế phải đợc quan tâm và chuẩn bị tróc.
- Phải từng bớc hiện đại hoá trang thiết bị công cụ quản lý thuế,

trong đó trang bị hệ thống máy vi tính là quan trọng để nâng cao hiệu quả công
tác quản lý thuế nói chung, và thuế GTGT nói riêng.
- Đồng thời với việc ban hành thuế GTGT cần sửa đổi hệ thống
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thuế đồng bộ nhằm xác định rõ phạm vi , mục tiêu điều chỉnh của từng loại
thuế (thuế xuất nhập khẩu, thuế TTĐB...). Mức thuế và chính sách thuế cần có
tính ổn định không nên thay đổi luôn.
- Cần nhận thức đúng và đầy đủ tác động có thể xẩy ra trong giai
đoạn đầu áp dụng GTGT để có phơng án xử lý, trong đó vấn đề điều hành
Ngân sách, quản lý giá cả là vấn đề quan trọng.
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
18

×