Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Dạy học trải nghiệm trong hình học 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.63 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM TRONG HÌNH HỌC 8

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN HỌC

HÀ NỘI – 2021

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM TRONG HÌNH HỌC 8

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MƠN
TỐN
Mã số: 8140209.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Minh

HÀ NỘI – 2021

2




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do q trình bản thân dƣới sự đóng góp ý
kiến của giáo viên hƣớng dẫn khoa học và sự chuyên tâm học hỏi, nghiên cứu để
hoàn thành. Các kết quả trong luận văn là hồn tồn khơng bị trùng lặp với các
cơng trình khác và chƣa đƣợc cơng bố. Các nguồn trích dẫn đều đƣợc chú thích rõ
tên tác giả và nhà xuất bản.

Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2021

3


LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu
trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy cơ khoa sƣ
phạm đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu và toàn thể giáo viên, các em học
sinh trƣờng THCS Long Xuyên – Hải Dƣơng đã tạo mọi điều kiện cho tơi trong
q trình học tập cũng nhƣ q trình chúng tôi tiến hành điều tra, thực nghiệm sƣ
phạm phục vụ luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn tới cô giáo PGS.TS
Nguyễn Thị Hồng Minh, ngƣời đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và trực tiếp hƣớng
dẫn cũng nhƣ đã hết lòng động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q
trình nghiên cứu, tìm tịi tƣ liệu và viết luận văn.
Cuối cùng, tơi xin gửi tất cả lịng biết ơn sâu sắc tới những ngƣời thân trong
gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tơi trong suốt qt trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Mặc dù bản thân rất nỗ lực, cố gắng song khó tránh khỏi những hạn chế

thiếu sót. Kính mong Q thầy cơ và những ngƣời quan tâm đóng góp ý kiến để
luận văn đƣợc hồn thiện hơn.
Một lần nữa tơi xin bày tỏ lịng tri ân đến Quý vị!

Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2021

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.

Sự khác nhau giữa hoạt động dạy học và HĐTNST ....................... 9

Bảng 1.1.

Bảng thống kê GV biết về HĐTN ................................................... 32

Bảng 1.2.

Thực trạng vận dụng HĐTN ........................................................... 32

Bảng 1.3.

Thống kê mức độ và hình thức tham gia HĐTN của HS................ 33

Bảng 2.1

Mục tiêu cần đạt trong chƣơng Tam giác đồng dạng toán 8 .......... 42


Bảng 2.2

Bảng kế hoạch HĐTN “Nhà kiến trúc thông thái” ......................... 42

Bảng 2.3

Bảng kế hoạch HĐTN “Nhà thiết kế thông minh qua sử dụng phần

mềm toán học”..................................................................................................... 46
Bảng 2.4

Bảng kế hoạch HĐTN “Tính thể tích Hình trụ và Hình lăng trụ” .. 57

Bảng 2.5

Bảng đánh giá cá nhân .................................................................... 59

Bảng 2.6

Bảng đánh giá tập thể ...................................................................... 59

Bảng 2.7

Bảng tự đánh giá cá nhân ................................................................ 62

Bảng 2.8

Bảng tự đánh giá nhóm ................................................................... 63

Bảng 3.1


Bảng thống kê kết quả đo ................................................................ 70

Bảng 3.2

Thống kê kết quả thực nghiệm Pha 1 .............................................. 70

Bảng 3.3

Bảng thống kê đánh giá cá nhân ..................................................... 81

Bảng 3.4

Bảng thống kê đánh giá cá nhóm .................................................... 82

5


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Chu trình học tập trải nghiệm của Kolb................................................ 5
Sơ đồ 2. Các bƣớc học tập trải nghiệm .............................................................. 7
Sơ đồ 1.1 Mơ hình học trải nghiệm của David Kolb ......................................... 18
Sơ đồ 1.2. Mơ hình học trải nghiệm của Kurt Lewin ........................................ 20

6


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
CHƢƠNG 1............................................................................................................ 13

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................ 13
1.1. Cơ sở lí luận .......................................................................................... 13
1.1.1.

Một số khái niệm cơ bản ................................................................. 13

1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm .................................................. 15
1.1.3. Một số mơ hình dạy học trải nghiệm ................................................... 18
1.1.4. Các bước tổ chức một hoạt động trải nghiệm ..................................... 22
1.1.5. Các hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm ............. 26
1.1.6. Vai trò của hoạt động trải nghiệm ...................................................... 30
1.1.7. Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm trong toán học ............................ 31
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 32
1.2.1. Thực trạng dạy và học mơn Tốn ở trường THCS ............................. 32
1.2.2. Thực trạng của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
Toán ở trường THCS hiện nay ............................................................... 33
Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................. 36
CHƢƠNG 2............................................................................................................ 37
THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM ĐỐI VỚI
HÌNH HỌC LỚP 8 ................................................................................................. 37
2.1. Phân tích nội dung chƣơng trình hình học 8 .......................................... 37
2.2. Những yêu cầu khi tổ chức hoạt động trải nghiệm ................................ 42
2.3 Thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học toán 8 ............................ 43
2.3.1. Thiết kế HĐTN “Nhà kiến trúc thông thái” ........................................ 43
2.3.2. Thiết kế HĐTN “Nhà thiết kế thông minh qua sử dụng phần mềm
toán học” ................................................................................................ 48
2.3.3. Thiết kế HĐTN “Bác thợ nhí tài năng” .............................................. 56
2.3.4. Thiết kế HĐTN “Tính thể tích Hình trụ và Hình lăng trụ” ................ 60
2.4 Đánh giá hoạt động trải nghiệm ............................................................... 62
2.4.1. Nội dung đánh giá ............................................................................... 62

2.4.2. Hình thức đánh giá .............................................................................. 65
2.4.3. Quy trình đánh giá .............................................................................. 65
2.4.4. Tiêu chí đánh giá ................................................................................. 67


Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................. 68
CHƢƠNG 3............................................................................................................ 69
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................................................. 69
3.1 Mô tả thực nghiệm ..................................................................................... 69
3.1.1 Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 69
3.1.2 Nội dung thực nghiệm .......................................................................... 69
3.1.3 Kế hoạch thực nghiệm .......................................................................... 70
3.1.4 Kết quả thực nghiệm............................................................................. 77
3.2 Kết luận thực nghiệm sƣ phạm ................................................................. 86
Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................. 88
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 92


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Từ thời xa xƣa, con ngƣời đã hiểu đƣợc vai trò và ý nghĩa của hoạt động
trải nghiệm đến việc học tập của cá nhân. Trong rất nhiều quan điểm, triết lý
khác nhau về giáo dục trải nghiệm, không thể không nhắc đến quan điểm giáo
dục Montessori. Montessori khẳng định: "Học sinh tự đào luyện mình trong
mối quan hệ với mơi trƣờng" [25, tr60]. Có nghĩa là những gì mà học sinh có
đƣợc phải "thơng qua hồn cảnh sống bên ngồi", thơng qua hoạt động tƣơng
tác trực tiếp của học sinh với môi trƣờng. Một trong những tƣ tƣởng triết lý
của Montessori là chúng ta "khơng nên coi trọng trí óc hơn là đơi tay, mà phải
kết hợp cả hoạt động của trí óc với đôi tay tạo thành một hoạt động sáng tạo

song hành" [25, tr59].
Từ đó, ta nhận thấy giáo dục trải nghiệm có vai trị vơ cùng quan trọng
trong dạy học. Các nƣớc trên thế giới ở những năm đầu của thế kỉ XX nhƣ
Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore,… đã sớm đƣa dạy học trải nghiệm trong hệ
thống giáo dục. Trong chƣơng trình giáo dục phổ thơng mới năm 2018 ở nƣớc
ta nhấn mạnh: “Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh huy động tổng
hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để
trải nghiệm thực tiễn đời sống gia đình, nhà trƣờng và xã hội” [2]. Qua đó
giúp học sinh thấy đƣợc mối liên hệ mật thiết giữa lý thuyết và thực tiễn đồng
thời hình thành những phẩm chất và năng lực của học sinh nhƣ: năng lực thiết
kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hƣớng nghề nghiệp, năng lực giải
quyết vấn đề trong học tập, cuộc sống và các kỹ năng sống khác.
PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa - Chủ biên chƣơng trình Hoạt động trải
nghiệm - cho biết, điểm mới đầu tiên thể hiện ở mục tiêu và cách tiếp cận
trong xây dựng chƣơng trình. Theo đó, đây là chƣơng trình xây dựng theo tiếp
cận phát triển năng lực, thể hiện rõ vai trò của Hoạt động trải nghiệm trong

1


việc hình thành các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi thông qua các
thành phần của Hoạt động trải nghiệm: Thích ứng với cuộc sống, thiết kế và
tổ chức hoạt động, định hƣớng nghề nghiệp.
Nội dung chƣơng trình Hoạt động trải nghiệm không dừng lại ở các chủ
đề mang tính chính trị xã hội nhƣ trong chƣơng trình hiện hành mà còn chú
trọng vào các hoạt động phát triển cá nhân, lao động và đặc biệt là giáo dục
hƣớng nghiệp.
Hoạt động trải nghiệm huy động sự tham gia, phối hợp, liên kết của nhiều
lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng nhƣ: GV chủ nhiệm lớp, GV bộ
mơn, Cán bộ Đồn, Tổng phụ trách Đội, Ban Giám hiệu nhà trƣờng, cha mẹ

học sinh, chính quyền địa phƣơng, các tổ chức, cá nhân và đoàn thể trong xã
hội. Vì vậy, chúng tơi thấy đƣợc sự khó khăn của giáo viên và học sinh trong
tiếp cận với HĐTN trong dạy và học các môn học đặc biệt là môn Tốn do đó
chúng tơi tiến hành thực hiện một luận văn về Thiết kế một số HĐTN trong
dạy học.
Trong thời đại hiện nay, để phát huy năng lực toàn diện của học sinh thì
yêu cầu phải tăng cƣờng các hoạt động trải nghiệm trong dạy học. Hơn nữa,
hoạt động trải nghiệm trong dạy học đƣợc các nƣớc phát triển trên thế giới
đặc biệt quan tâm và đƣợc áp dụng trong giảng dạy từ rất sớm nhƣ Mỹ,
Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản,…
Hoạt động trải nghiệm đang dần đƣợc chú trọng và nâng cao ở nƣớc ta.
Thực hiện định hƣớng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nƣớc ta (Nghị
quyết số 29-NQ/TW), trong đó có yêu cầu phát triển năng lực ngƣời học, dạy
học gắn liền với thực tiễn cuộc sống xã hội, tăng cƣờng các hoạt động trải
nghiệm đòi hỏi ngƣời GV phải có năng lực đáp ứng. Dạy học hiện đại phải
thốt khỏi việc truyền thụ lí thuyết sng, GV là ngƣời truyền đạt và HS lĩnh
hội thụ động các kiến thức khoa học. Ngƣời học hiện đại cần học cách học,
cách tự tìm tịi, nghiên cứu để vận dụng vào thực tế đa dạng, phong phú. Dạy
2


học cần gắn liền với thực tế cuộc sống, thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa lí
thuyết với thực tiễn. HS sẽ đƣợc đặt vào vị trí trung tâm của quá trình nhận
thức, trải nghiệm và chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, hình thành các giá trị sống
phù hợp với mỗi cá nhân, có khả năng vận dụng vào tình huống mới - mục
tiêu của đổi mới giáo dục. Năng lực GV nói chung và năng lực dạy học trải
nghiệm là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định chất
lƣợng và hiệu quả giáo dục đổi mới. [16]
HĐTN sáng tạo là một bộ phận của chƣơng trình giáo dục phổ thơng sau
năm 2015. Bên cạnh các mơn học khác, HĐTN trong chƣơng trình giáo dục

phổ thơng mới làm cho nội dung giáo dục khơng bị bó hẹp trong sách vở, mà
gắn liền với thực tiễn đời sống xã hội. HĐTN là con đƣờng gắn lý thuyết (các
môn học) với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động,
góp phần phát triển phẩm chất, tƣ tƣởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng
sống, niềm tin đúng đắn ở học sinh, hình thành những năng lực cần có của
con ngƣời trong xã hội hiện đại. HĐTN là con đƣờng để phát triển toàn diện
nhân cách học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục phổ thông của Việt Nam [7].
Hiện nay, hoạt động trải nghiệm đang đƣợc áp dụng rộng rãi trong các môn
học và đặc biệt là mơn tốn. Nội dung mơn học này có tính khái qt và trừu
tƣợng khá cao nhƣng có rất nhiều ứng dụng trong thực tiễn và là cơng cụ hữu
ích giúp học tập các mơn khác một cách hiệu quả và khoa học. Vì vậy, để việc
giảng dạy đạt kết quả cao thì ngồi việc nắm bắt đƣợc những đặc điểm về đối
tƣợng nhƣ tâm sinh lý, hồn cảnh gia đình và đặc biệt là trình độ nhận thức,
hiểu biết của các em HS, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đòi hỏi
mỗi ngƣời GV cần phải có phƣơng pháp truyền đạt thích hợp giúp HS có thể:
nhận biết, thơng hiểu và vận dụng. Học đƣợc mơn Tốn cần phải đảm bảo sự
cân bằng giữa học lí thuyết và áp dụng vào thực hành giải quyết các vấn đề cụ
thể. Do đó cần nên tổ chức các hoạt động trải nghiệm để giúp các em thấy

3


đƣợc ứng dụng thực tế của Toán trong đời sống từ đó có niềm u thích, đam
mê học tập mơn Tốn.
Bên cạnh đó, qua cuộc điều tra 15 giáo viên và 58 học sinh khối 8 của
trƣờng THCS Long Xuyên – Kinh Mơn – Hải Dƣơng thì nhận thấy sự khó
khăn của giáo viên cũng nhƣ học sinh trong tiếp cận với hoạt động hƣớng
nghiệp trong các môn, đặc biệt là mơn tốn. Với chƣơng trình Tốn 8 – bậc
quan trọng của THCS, đây đƣợc xem là giai đoạn vô cùng cấp thiết của học
sinh với các kiến thức nền tảng cho chƣơng trình tốn 9. Vậy nên chúng tơi

tiến hành nghiên cứu và thiết kế một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học
mơn tốn 8.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong nền giáo dục hiện đại, “giáo dục trải nghiệm đƣợc đƣa vào từ những
năm đầu của thế kỉ 20. Ở nƣớc Anh vào năm 1907, đã tổ chức một cuộc cắm
trại hƣớng đạo đầu tiên. Hƣớng đạo là một loại hình “Giáo dục trải nghiệm”,
chú ý đặc biệt vào các hoạt động thực hành ngoài trời, bao gồm: cắm trại, kỹ
năng sống trong rừng, kỹ năng sinh tồn, lửa trại, các trị chơi tập thể và các
mơn thể thao.
Đến năm 1977, với sự thành lập của “Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm”
(Association for Experiential Education – AEE), “Giáo dục trải nghiệm” đã
chính thức đƣợc thừa nhận bằng văn bản và đƣợc tuyên bố rộng rãi.[17]
Quan điểm học qua trải nghiệm đã trở thành tƣ tƣởng giáo dục chính thống
khi gắn liền với các nhà tâm lí học, giáo dục học nhƣ John Dewey, Kurt
Lewin, Jean Piaget, Lev Vygotsky, David Kolb, William James, Carl Jung,
Paulo Freire, Carl Rogers… và hiện nay, tƣ tƣởng “Học thông qua làm, học
qua trải nghiệm” vẫn là một trong triết lí giáo dục điển hình của nƣớc Mĩ.[18]
Các nhà nghiên cứu khoa học trên thế giới cũng quan tâm đến đề tài hoạt
động trải nghiệm, cụ thể nhƣ David A.Kolb. Lý thuyết học tập qua trải

4


nghiệm của Kolb thƣờng đƣợc thể hiện bởi một chu trình gồm bốn giai đoạn,
trong đó ngƣời học “chạm đến tất cả các giai đoạn”:
Kinh nghiệm cụ thể
(Hành động/ trải nghiệm)

Thử nghiệm tích cực


Quan sát có tƣ duy

(lập kế hoạch/ thử áp dụng
những điều học đƣợc)

(Xem xét/ phản hồi về trải
nghiệm)

Khái niệm hóa vấn đề trừu tƣợng
(học hỏi từ trải nghiệm)

Sơ đồ 1: Chu trình học tập trải nghiệm của Kolb
Chu trình gồm 4 giai đoạn của học tập trải nghiệm
1. Kinh nghiệm cụ thể (một trải nghiệm hoặc tình huống mới gặp phải,
hoặc chất vấn kinh nghiệm vốn có).
2. Quan sát có tƣ duy (đặc biệt quan trọng đối với bất kỳ mâu thuẫn nào
giữa trải nghiệm và hiểu biết).
3. Khái niệm hóa vấn đề trừu tƣợng (sự phản hồi đem đến một ý tƣởng
mới, hoặc điều chỉnh một khái niệm trừu tƣợng hiện có).
4. Thử nghiệm tích cực (ngƣời học áp dụng chúng vào thế giới xung
quanh để thu đƣợc kết quả).
Học tập đạt hiệu quả khi một ngƣời phát triển qua một chu trình bốn giai
đoạn: (1) có kinh nghiệm cụ thể (2) quan sát và suy ngẫm về kinh nghiệm đó
(3) sự hình thành các khái niệm trừu tƣợng (phân tích) và khái quát (kết luận)

5


mà sau đó (4) đƣợc sử dụng để kiểm tra giả thuyết trong các tình huống thực
tế, dẫn đến những trải nghiệm mới.

Kolb (1974) xem học tập nhƣ một quá trình tích hợp trong đó các giai đoạn
hỗ trợ lẫn nhau và phát triển tịnh tiến. Ngƣời học có thể bƣớc vào bất kỳ giai
đoạn nào của chu trình và thực hiện theo trình tự logic của nó.
Tuy nhiên, học tập chỉ hiệu quả khi một ngƣời học có thể thực hiện tất cả
bốn giai đoạn của mơ hình. Do đó, khơng có một giai đoạn nào của chu trình
có hiệu quả tƣơng đƣơng cả chu trình học tập.
Theo John Dewey, học tập qua trải nghiệm đƣợc thừa nhận là phƣơng pháp
cốt lõi của giáo dục trải nghiệm. Học tập qua trải nghiệm diễn ra theo mơ hình
5 bƣớc nhƣ sau: [23]
Bước 1) Trải nghiệm: Học sinh tiến hành hoạt động theo các hƣớng dẫn cơ
bản về tổ chức hoặc quy định về thời gian và trƣớc khi đƣợc chỉ dẫn cụ thể về
cách làm.
Bước 2) Chia sẻ: Ngƣời học chia sẻ lại các kết quả, các chú ý và những
điều quan sát, cảm nhận của mình trong khi thực hiện hoạt động. Ngƣời học
học cách diễn đạt và trình bày lại rõ ràng nhất về quá trình và kết quả của hoạt
động trải nghiệm và mối liên hệ qua lại giữa chúng.
Bước 3) Phân tích: Ngƣời học cùng bàn luận, quan sát lại cả quá trình hoạt
động trải nghiệm, phân tích và phản ánh lại. Họ sẽ liên hệ trải nghiệm với chủ
đề của hoạt động và các kĩ năng sống mà ngƣời học thu lƣợm đƣợc.
Bước 4) Tổng quát: Liên hệ và mở rộng những kết quả và điều học đƣợc từ
hoạt động trải nghiệm với các ví dụ thực tiễn trong cuộc sống. Quá trình này
thúc đẩy ngƣời học suy nghĩ về cách áp dụng những điều học đƣợc vào các
tình huống khác nhƣ thế nào sao cho hiệu quả và hợp lí nhất.
Bước 5) Áp dụng: Sử dụng những kĩ năng, hiểu biết mới vào cuộc sống
thực tế, ngƣời học trực tiếp áp dụng những điều học đƣợc vào tình huống
tƣơng tự hoặc các tình huống khác - thực hành.
6


Có thể biểu đạt các bƣớc học tập trải nghiệm theo biểu đồ dƣới đây:


Trải nghiệm

Áp dụng

Chia sẻ

Phân tích

Tổng quát

Sơ đồ 2: Các bước học tập trải nghiệm
Trong bài báo của (Bùi Ngọc Diệp, 2015) đã nhấn mạnh “Hoạt động trải
nghiệm là các hoạt động giáo dục thực tiễn đƣợc tiến hành song song với hoạt
động dạy học trong nhà trƣờng phổ thông. Hoạt động trải nghiệm là một bộ
phận của q trình giáo dục, đƣợc tổ chức ngồi giờ học các mơn văn hố trên
lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học”. Đồng thời, bài
viết đã trình bày 10 hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong nhà
trƣờng phổ thông.
Chúng tơi cũng tìm thấy trong bài báo của (Phan Thị Hiệp và Trần Lê Nam,
2016) đã xây dựng một số hoạt động trải nghiệm cho HS trong dạy học chủ đề
diện tích – thể tích ở hình học khơng gian ở lớp 12. Thông qua các hoạt động,
HS sẽ vận dụng các kiến thức và kỹ năng để giải một số bài tốn thực tế, từ
đó phát triển các năng lực cần thiết cho HS nhƣ kỹ năng làm việc nhóm, kỹ
năng vận dụng tri thức giải quyết các vấn đề liên quan thực tế cuộc sống,....
7


TS. Nguyễn Hoàng Anh (2015) đã về tổ chức hoạt động dạy học sáng tạo
trong dạy học qua bài báo của mình đã chỉ rõ đƣợc sự khác nhau giữa hoạt

động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chƣơng trình giáo dục
phổ thơng mới nhƣ sau [1]:
Hoạt động dạy học
Mục đích

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Hình thành: Kiến thức, Kỹ Hình thành năng lực, phẩm chất,
năng, thái độ

giá trị và kĩ năng sống

Chức năng - Nhằm thực hiện giáo dục- Nhằm thực hiện giáo dục đạo
nhiệm vụ

trí tuệ.

đức,thẩm mĩ.

- Phát triển mạnh về trí tuệ- Phát triển mạnh về mặt xúc cảm,

và nhận thức. Hình thành thái độ. Hình thành niềm tin,
niềm tin, chuẩn mực lý chuẩn mực lý tƣởng, động cơ,
tƣởng, động cơ, nguyên nguyên tắc hành vi, lối sống.
tắc hành vi, lối sống.
Đối tƣợng

- Hệ thống khái niệm.

- Hệ thống giá trị chuẩn mực.


- Hệ thống tri thức, kỹ- Hệ thống các chuẩn mực xã hội

năng, kĩ xảo đƣợc quy (các định hƣớng giá trị về đạo
định chặt chẽ, phù hợp đức, văn hóa thẩm mĩ…), có tính
lơgic nhận thức, tn theo khơng chắc chắn, chủ yếu dựa
một chƣơng trình, kế theo nhu cầu xã hội, nguyện
hoạch dạy học nằm đạt vọng và hứng thú của đối tƣợng.
đƣợc mục tiêu giáo dục
xác định.
Lĩnh vực

Môn học riêng biệt

Kết hợp liên môn, chủ đề, chủ
điểm, nội dung giáo dục đa dạng
và phong phú.

Thời gian

Chiếm lĩnh nhanh hơn.

Cần nhiều thời gian lâu dài và bền

8


bỉ
Khơng gian


Chủ yếu là phịng học

Khơng gian đa dạng:
Trong lớp học, nhà máy, trong
cuộc sống xã hội,…

Phƣơng

- Phân tích, trình bày, - Trải nghiệm, biểu diễn

thức/Hình

truyền đạt và giảng giải - Hình thức: Kết hợp hoạt động cá

thức

là chủ yếu

nhân và hoạt động tập thể nhƣng

- Hình thức: Hoạt động cá

chủ yếu là hoạt động tập thể

nhân là chủ yếu.
Kiểm tra

- - Chủ yếu đánh giá các - - Chủ yếu đánh giá thái độ thực

đánh giá


kiến thức khoa học đã hiện, tính trải nghiệm, cảm xúc,
học, ít đƣợc trải nghiệm giá trị, niềm tin, thói quen…
trong thực tiễn.

- Thƣờng sử dụng đánh giá định

- - Thƣờng sử dụng đánh

tính.

giá định lƣợng.
Bảng 1. Sự khác nhau giữa hoạt động dạy học và HĐTNST
Các bài viết đều nói lên đƣợc tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm
trong dạy học các mơn học ở các cấp học nói chung và mơn Tốn nói riêng.
Ngày nay, “Giáo dục trải nghiệm” đang tiếp tục phát triển rộng rãi và hình
thành mạng lƣới rộng lớn những cá nhân, tổ chức giáo dục trên toàn thế giới
ứng dụng. UNESCO cũng nhìn nhận Giáo dục trải nghiệm nhƣ là một triển
vọng tƣơi lai tƣơi sáng cho giáo dục tồn cầu trong các thập kỷ tới. Chính vì
lẽ đó mà chúng tơi nghiên cứu đề tài: “Dạy học trải nghiệm trong hình học 8”.
3. Mục đích nghiên cứu
Qua những nhận định nhƣ đã trình bày ở trên chúng tơi cụ thể hóa chúng
qua việc làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu của đề tài chính là: Thiết kế một số
hoạt động trải nghiệm trong dạy học các chủ đề Toán 8.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
9


4.1.


Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động trải nghiệm trong chƣơng trình Toán 8.

4.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Toán trƣờng THCS.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt động trải nghiệm là gì? Các quy trình để thiết kế hoạt động trải

nghiệm trong dạy học Toán?
- Trong dạy học Tốn hiện nay các GV đã có thiết kế quy trình dạy học

cho hoạt động trải nghiệm ở trƣờng THCS chƣa?
- Chƣơng trình Tốn 8 có những kiến thức nào thuận lợi cho việc xây dựng

các hoạt động trải nghiệm?
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong phạm vi lý thuyết của Didactic toán, để trả lời cho câu hỏi nghiên
cứu chúng tôi sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu sau:
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết là nhóm các phƣơng pháp thu thập
thơng tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng
các thao tác tƣ duy lơgic để rút ra các kết luận khoa học cần thiết. Cụ thể,
trong đề tài thu thập thông tin khoa học về hoạt động trải nghiệm trong dạy
học qua các tài liệu, văn bản khoa học đã có sẵn, từ đó tổng hợp, phân tích,
đƣa ra kết luận trong đề tài. Nhóm này bao gồm các PP:
- Phƣơng pháp phân tích kết hợp với tổng hợp lý thuyết
- Phƣơng pháp phân loại kết hợp với hệ thống hóa lý thuyết
- Phƣơng pháp mơ hình hóa
- Phƣơng pháp giả thiết
- Phƣơng pháp lịch sử

6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

10


Cụ thể, chúng tôi sẽ tiến hành một điều tra đối với GV và HS liên quan
đến hoạt động trải nghiệm trong dạy và học ở trƣờng THCS. Từ các kết quả
điều tra nhận đƣợc, chúng tôi đánh giá và phân tích kết quả để làm cơ sở thực
hiện việc thiết kế một số hoạt động trải nghiệm với những nội dung và
phƣơng pháp phù hợp để góp phần phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS
trong học tập mơn Tốn.
6.3 Phương pháp thực nghiệm khoa học:
Phƣơng pháp này đƣợc chúng tôi áp dụng nhằm để kiểm chứng khả năng
vận dụng tri thức Toán vào các hoạt động trải nghiệm của HS vào giải quyết
các tình huống thực tế mà chúng tơi đã thiết kế, từ đó, đƣa ra kết luận.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong đề tài, chúng tôi sẽ thực hiện các nhiệm vụ cụ thể nhƣ sau:
-

Đầu tiên chúng tôi tiến hành xây dựng cơ sở lý thuyết của hoạt động
trải nghiệm và tìm hiểu quy trình thiết kế về hoạt động trải nghiệm.

-

Tiếp theo, chúng tôi tiến hành phân tích chƣơng trình SGK hiện hành
của Hình học 8 để tìm hiểu những kiến thức nào có thể đƣa vào thực
hiện hoạt động trải nghiệm. Đồng thời, điều tra quan niệm của GV về
các hoạt động trải nghiệm trong dạy học Toán cũng nhƣ những thuận
lợi và thách thức mà GV gặp phải khi dạy học trải nghiệm.


-

Sau đó, chúng tơi nghiên cứu trong chƣơng trình Tốn 8 có những kiến
thức nào thuận lợi cho việc xây dựng các hoạt động trải nghiệm và tiến
hành thực nghiệm khoa học để kiểm chứng khả năng vận dụng các kiến
thức đã học vào các bài toán thực tế.

8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn bao gồm các phần: Mở đầu, Nội dung các chƣơng, Kết luận, Tài
liệu tham khảo và Phụ lục. Nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày ở 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài.
11


Chƣơng 2: Thiết kế một số hoạt động dạy học trải nghiệm đối với hình
học lớp 8.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.

12


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.

Cơ sở lí luận

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Trong Chƣơng trình giáo dục phổ thơng mơn Tốn ngày 26/12/2018 có

đề cập đến một khái niệm mới là “Hoạt động trải nghiệm”. Vậy hoạt động trải
nghiệm là gì và có ý nghĩa nhƣ thế nào trong hoạt động giảng dạy truyền thụ
tri thức? Chúng ta cùng nhau tìm hiểu.
Sự trải nghiệm là kết quả của sự tƣơng tác qua lại giữa con ngƣời với
thế giới khách quan. Sự tƣơng tác này bao gồm hình thức và kết quả của các
hoạt động trải nghiệm thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kiến thức, kỹ thuật
và kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển của thế giới khách
quan. Trải nghiệm là kết quả của sự tƣơng tác giữa con ngƣời và thế giới,
đƣợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Theo Từ điển tiếng Việt: “Trải nghiệm” là sự trải qua, kinh qua và chiêm
nghiệm một quá trình. Trải nghiệm là hành động, kết quả của hành động là
ngƣời tham gia có đƣợc “kinh nghiệm” [11]
Trong chƣơng trình giáo dục phổ thơng tổng thể của Bộ Giáo dục và
Đào tạo 2018 đã đƣa ra khái niệm HĐTN nhƣ sau: “Hoạt động trải nghiệm là
hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực
hiện, tạo cơ hội cho HS tiếp cận thực tế, thể hiện các cảm xúc tích cực, khai
thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của
các môn học khác nhau để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải
quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù
hợp với lứa tuổi; thơng qua đó, chuyển hóa những kinh nghiệm đã trải qua
thành tri thức mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả
năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai”.

13


Theo Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm (Association for Experiential
Education - AEE) (1977): “Dạy học trải nghiệm là một phạm trù bao hàm
nhiều phương pháp trong đó người dạy khuyến khích người học tham gia trải
nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát

triển kĩ năng, định hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng bản thân, tiến
tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội”. Khái niệm “dạy học trải
nghiệm” là một phạm trù rộng, bao gồm hệ thống các phƣơng pháp, hình thức
dạy học đảm bảo các đặc điểm: ngƣời học tham gia vào hoạt động thực tế
hoặc mơ phỏng phải có q trình chiêm nghiệm. Nếu chỉ có nghĩa là “kinh
qua” thì hành động có thể mang tính “bắt chƣớc, rập khn” mà khơng có sự
nhận thức của chủ thể. Nếu chỉ có nghĩa là “chiêm nghiệm” khơng dựa trên sự
tham gia thì kinh nghiệm đó chƣa thực sự vững chắc bởi vì khơng dựa trên
cảm nhận, xúc cảm thực tế của ngƣời học (ví dụ, chúng ta nghĩ rằng ớt thì
phải cay nhƣng thực tế không phải ớt nào cũng cay hoặc độ cay mỗi loại khác
nhau - chỉ có ngƣời nếm trải thì mới nhận xét chính xác). Trong cuộc sống,
mỗi chúng ta đều có thể “học qua trải nghiệm” một cách chủ động - là quá
trình một ngƣời sau khi tham gia trải nghiệm nhìn lại và đánh giá, xác định
cái gì là hữu ích hoặc quan trọng cần nhớ, và sử dụng những điều này để thực
hiện các hoạt động khác trong tƣơng lai (John Dewey, 1938) - nhƣ lịch sử tiến
hóa nhân loại đã chứng minh. Việc học có thể đƣợc diễn ra ở nhiều môi
trƣờng khác nhau: nhà trƣờng, gia đình và xã hội; ngƣời học có thể học qua
bạn bè, ngƣời thân, thầy cô,...
Nhƣng vấn đề đặt ra ở đây là khơng phải những kinh nghiệm tự tích lũy
bao giờ cũng đúng mà nhiều kinh nghiệm phải trải qua nhiều lần sai lầm, thất
bại trong một khoảng thời gian dài mới đi đến đƣợc chân lí. Chính vì lẽ đó,
giáo dục trong nhà trƣờng có vai trị quan trọng trong việc định hƣớng, thúc
đẩy và tạo điều kiện thuận lợi để ngƣời học đƣợc trải nghiệm trong môi

14


trƣờng sƣ phạm, rút ngắn thời gian cần thiết để ngƣời học phát hiện và chiếm
lĩnh tri thức một cách có ý nghĩa đối với mỗi cá nhân.
Dạy học trải nghiệm có thể diễn ra ở trong và ngồi lớp học: Ở trên lớp,

đó là q trình học sinh đƣợc trải nghiệm thông qua những hoạt động giao
tiếp và hợp tác, những phƣơng tiện trực quan (video, hình ảnh, mơ hình,...),
những tình huống dạy học, những hoạt động thực hành, thí nghiệm; ở ngồi
lớp học, khơng gian trải nghiệm vơ cùng phong phú và đa dạng (tham quan,
trị chơi ngồi trời, giao lƣu, văn nghệ, hoạt động cộng đồng,...). Với ở mỗi
không gian, hoạt động cách thức tổ chức và mục đích giáo dục có những
điểm khác nhau nhất định, song khơng ngồi mục tiêu chung là phát triển
phẩm chất và năng lực ngƣời học.
Trong các môn học cụ thể, hoạt động trải nghiệm đƣợc hiểu là sự vận
dụng kiến thức đã học để áp dụng trong thực tế đời sống giúp học sinh phát
hiện, hình thành, ghi nhớ và củng cố kiến thức một cách sáng tạo, hiệu quả
và có chiều sâu. Các hoạt động này đƣợc thực hiện tại bất kì địa điểm nào
phù hợp nhƣ: lớp học, sân trƣờng, trang trại hay nhà máy xí nghiệp,…
Năng lực dạy học trải nghiệm là một thuộc tính của ngƣời dạy (giáo viên và
nhà giáo dục) tổ chức hiệu quả quá trình dạy học (bao gồm tất cả các khâu
thiết kế, tiến hành, đánh giá và quản lí) trong đó ngƣời học đƣợc tạo môi
trƣờng trải nghiệm gắn với thực tế và chiêm nghiệm những điều cần thiết để
vận dụng vào cuộc sống dƣới sự định hƣớng của ngƣời dạy.
Có thể thấy, giáo viên cần có năng lực dạy học trải nghiệm để tổ chức hoạt
động nghề nghiệp, nhƣng hơn thế nữa, năng lực đó phải đƣợc trau dồi trong
những điều kiện và hồn cảnh có u cầu cao hơn để chọn lọc và tổ chức
những hoạt động trải nghiệm phù hợp và hiệu quả.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm
1.1.2.1 Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh được trải nghiệm,
chiêm nghiệm về kiến thức, kĩ năng, cảm xúc và kinh nghiệm của bản thân
15


Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hƣớng,
thiết kế và hƣớng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể

nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy
động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm
vụ đƣợc giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trƣờng,
gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi. Học qua trải nghiệm giúp ngƣời học
chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới,
kĩ năng mới góp phần phát huy ở ngƣời học tiềm năng sáng tạo và khả năng
thích ứng với cuộc sống, mơi trƣờng và nghề nghiệp tƣơng lai.
1.1.2.2 Nội dung hoạt động trải nghiệm mang tính tích hợp
Nội dung hoạt động trải nghiệm rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng
hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục
nhƣ: giáo dục giá trị sống, giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục
an toàn giao thông, giáo dục môi trƣờng, … Điều này giúp cho các nội dung
giáo dục trở nên thiết thực hơn, gần gũi với cuộc sống đáp ứng đƣợc nhu cầu
hoạt động của học sinh, giúp các em hình thành những phẩm chất và năng lực
thích ứng với xã hội hiện đại.
1.1.2.3 Phạm vi tổ chức hoạt động trải nghiệm đa dạng, hình thức tổ chức
phong phú
Hoạt động trải nghiệm có thể tổ chức tại nhiều địa điểm ở trong nhà
trƣờng nhƣ: lớp học, sân trƣờng, viện bảo tàng, các di tích lịch sử và văn hóa,
các danh lam thắng cảnh, cơ sở sản xuất,... hoặc ở các địa điểm khác bên
ngoài trƣờng học có liên quan đến chủ đề hoạt động. Các hoạt động đƣợc tổ
chức dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ trò chơi, hội thi, diễn đàn, giao lƣu,
tham quan du lịch, sân khấu hóa, thể dục thể thao, câu lạc bộ,... Mỗi một hình
thức hoạt động đều tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục nhất định.
1.1.2.4. Hoạt động trải nghiệm tạo điều kiện cho học sinh học tích cực và
hiệu quả
16


Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ

động, tự giác và sáng tạo của bản thân học sinh. Hoạt động trải nghiệm địi
hỏi sự tham gia tích cực của học sinh vào tất cả các khâu của quá trình hoạt
động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt
động; tạo cơ hội cho các em đƣợc trải nghiệm, đƣợc bày tỏ quan điểm, ý
tƣởng, đƣợc tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của
nhóm mình bạn bè… Từ đó hình thành và phát triển cho các em những giá trị
sống và các năng lực cần thiết.
1.1.2.5. Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh lĩnh hội những kinh nghiệm mà
các hình thức học tập khác không thực hiện được
HĐTN là một “hệ sinh thái” đa dạng, liên hệ thực tế, đòi hỏi HS phải vận
dụng, tổng hợp các kiến thức, kỹ năng đã học đƣợc ở tất cả các lĩnh vực khác
nhau để thực hiện. Do đó, sẽ thúc đẩy các em ln ln phải học tập, tích lũy
kiến thức, tạo hứng thứ và niềm say mê trong học tập đối với HS.
Hơn nữa HĐTN giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động chiếm lĩnh
tri thức thơng qua kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, thuyết phục
ngƣời khác, tƣ duy mở rộng…. tìm ra hƣớng giải quyết vấn đề. Qua việc tự
“khám phá”, tự tìm tịi HS sẽ học hỏi, đúc kết đƣợc những kinh nghiệm quý
báu cho bản thân.
Thực tế cho thấy có những kiến thức chỉ có thể lĩnh hội thơng qua hoạt
động trải nghiệm thực tiễn. Thí dụ, phân biệt mùi vị, cảm thụ âm nhạc, niềm
vui sƣớng hạnh phúc... những điều này chỉ thực sự có đƣợc khi học sinh đƣợc
tham gia trải nghiệm với chúng. Sự đa dạng trong các hoạt động trải nghiệm
sẽ mang lại cho học sinh nhiều vốn sống kinh nghiệm phong phú mà nhà
trƣờng không thể cung cấp thơng qua các định nghĩa, định lí, tính chất, định
luật hay các công thức,…

17



×