Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Vận dụng học tập trải nghiệm trong dạy học một số yếu tố hình học ở lớp 5 (2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 87 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
-------------

--------------

NGUYỄN HẢI VÂN

VẬN DỤNG HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ YẾU TỐ
HÌNH HỌC Ở LỚP 5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Toán và phƣơng pháp dạy học Toán

HÀ NỘI, 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
-------------

--------------

NGUYỄN HẢI VÂN

VẬN DỤNG HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ YẾU TỐ
HÌNH HỌC Ở LỚP 5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chuyên ngành: Toán và phƣơng pháp dạy học Toán

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

TS. Phạm Thị Diệu Thùy

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn, giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong khoa Giáo dục Tiểu học, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong
quá trình tìm tòi và nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Phạm Thị Diệu
Thùy đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo em tận tình để em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Trong khi thực hiện đề tài này, do thời gian và năng lực có hạn nên
khóa luận không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận
đƣợc sự tham gia đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn để khóa luận
của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Hải Vân


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Vận dụng học tập trải nghiệm trong dạy học một số yếu tố
hình học ở lớp 5”là kết quả của riêng em và có sự hƣớng dẫn, giúp đỡ của

Tiến sĩ Phạm Thị Diệu Thùy và tham khảo qua các tài liệu có liên quan.
Em xin cam đoan kết quả nghiện cứu của mình không trùng với kết quả
của các tác giả khác.
Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Hải Vân


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

STT

Viết tắt

1

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

2

SGK

Sách giáo khoa

3


BGH

Ban giám hiệu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu. ........................................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2
4. Đối tƣợng nghiên cứu. ...................................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. ......................................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài. ........................................................................ 3
7. Cấu trúc khóa luận. ........................................................................................... 4
CHƢƠNG 1........................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẬN DỤNG HỌC TẬP TRẢI
NGHIỆM Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC. .................................................................... 5
1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 5
1.1.1. Đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh lớp 5 .................................... 5
1.1.1.1. Đặc điểm tri giác của học sinh lớp 5 ..................................................... 5
1.1.1.2. Đặc điểm chú ý của học sinh lớp 5 ....................................................... 5
1.1.1.3. Đặc điểm trí nhớ của học sinh lớp 5...................................................... 5
1.1.1.4. Đặc điểm tƣ duy của học sinh lớp 5 ...................................................... 6
1.1.1.5. Đặc điểm tƣởng tƣợng của học sinh lớp 5 ............................................ 6
1.1.2. Phƣơng pháp học tập trải nghiệm ở Tiểu học .......................................... 6
1.1.2.1. Quan niệm về phƣơng pháp học tập trải nghiệm .................................. 6
1.1.2.2. Mô hình học tập qua hoạt động trải nghiệm (Kolb, 1984) .................. 10
1.1.2.3. Mục tiêu của phƣơng pháp học tập trải nghiệm .................................. 11
1.1.2.4. Vai trò của phƣơng pháp học tập trải nghiệm ..................................... 13
1.1.2.5. Nội dung của phƣơng pháp học tập trải nghiệm ................................. 14

1.1.2.6. Hình thức tổ chức phƣơng pháp học tập trải nghiệm .......................... 14
1.1.2.7. Phƣơng pháp tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm .......................... 17


1.1.2.8. Định hƣớng đánh giá phƣơng pháp học tập trải nghiệm ..................... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 33
1.2.1. Thực trạng dạy học một số yếu tố hình học ở lớp 5 bằng phƣơng pháp
học tập trải nghiệm .............................................................................................. 33
1.2.2. Nguyên nhân ........................................................................................... 35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.................................................................................... 36
CHƢƠNG 2......................................................................................................... 37
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC DẠY MỘT
SỐ YẾU TỐ HÌNH HỌC LỚP 5 THEO PHƢƠNG PHÁP ............................... 37
HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM ................................................................................ 37
1. Nguyên tắc đề xuất sử dụng phƣơng pháp học tập trải nghiệm trong giờ dạy 37
1.1. Sử dụng và kết hợp các phƣơng pháp dạy học tích cực.............................. 37
1.2. Đảm bảo sự trải nghiệm của học sinh ......................................................... 37
1.3. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu bài học ........................................................ 38
1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................................. 39
1.5. Đảm bảo môi trƣờng cho học sinh trải nghiệm .......................................... 39
2. Một số biện pháp trong dạy học một số yếu tố hình học lớp 5 theo phƣơng
pháp trải nghiệm .................................................................................................. 39
2.1. Bồi dƣỡng nhận thức về tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên ...... 39
2.2. Bồi dƣỡng về kĩ năng huy động kinh nghiệm rời rạc trong tổ chức hoạt
động trải nghiệm cho học sinh ............................................................................ 40
2.3. Tổ chức các hoạt động thực hành nhằm rèn luyện các kĩ năng nền, kĩ
năng quan sát có suy tƣởng cho học sinh ............................................................ 45
2.4. Tổ chức các hoạt động dạy học nhằm hỗ trợ quá trình khái quát hóa, khái
niệm hóa các kinh nghiệm đã tiếp thu đƣợc cho học sinh .................................. 48
2.5. Rèn luyện cho học sinh biết áp dụng những kinh nghiệm mình vừa tiếp

thu đƣợc kiểm nghiệm trong thực tế ................................................................... 51


2.6. Chuẩn bị cơ sở vật chất và môi trƣờng thích hợp cho hoạt động trải
nghiệm ................................................................................................................. 53
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.................................................................................... 56
CHƢƠNG 3......................................................................................................... 57
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................................. 57
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm ........................................................... 57
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................. 57
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .............................................................................. 57
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm ............................................................................... 57
3.3. Nội dung thực nghiệm................................................................................. 57
3.4. Tổ chức thực nghiệm.................................................................................... 58
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ..................................................................... 75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.................................................................................... 77
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 79


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay công nghệ, khoa học ngày càng phát triển, các nƣớc trên thế
giới đều ý thức đƣợc tầm quan trọng của giáo dục. Các nƣớc muốn phát triển
phải hết sức quan tâm hệ thống giáo dục vì đầu tƣ cho giáo dục chính là đầu
tƣ cho sự phát triển. Trong hệ thống giáo dục quốc dân ở nƣớc ta, giáo dục
tiểu học có vị trí đặc biệt quan trọng, là cơ sở vững chắc, đặt nền móng cho
sự phát triển nhân cách của những công dân tƣơng lai. Vì vây, ở bậc Tiểu
học, các em học sinh đƣợc tạo điều kiện để phát triển toàn diện, tối đa các
môn học.

Trong tất cả các môn học ở trƣờng Tiểu học, Toán học đóng vai trò chủ
đạo trong việc trang bị cho học sinh hệ thống tri thức và phƣơng pháp riêng,
là công cụ để học sinh học tập các môn học khác, phục vụ cho bậc học cao
hơn. Mặt khác, Toán học còn góp phần quan trọng rèn luyện trí thông minh,
cách suy nghĩ độc lập, tƣ duy logic,sáng tạo,… và một số phẩm chất quan
trọng của ngƣời lao động nhƣ : cần cù, cẩn thận, ý chí vƣợt khó.
Mọi khoa học đều bắt nguồn từ thực tiễn và Toán học cũng không nằm
ngoài quy luật đó. Các yếu tố hình học đƣợc ra đời do nhu cầu đo đạc và tính
toán ruộng đất, nhà cửa,… Hiện nay trong nhà trƣờng đang đấy mạnh đổi mới
phƣơng pháp dạy học các yếu tố hình học song vẫn còn nhiều khó khăn. Thực
tế giáo viên đã quan tâm đến việc giải toán cho học sinh nhƣng vẫn còn nhiều
khó khăn nhất là phƣơng pháp tổ chức cho học sinh hình thành khái niệm.
Học sinh không nắm đƣợc bản chất các quy tắc, công thức tính chu vi, diện
tích các hình đã học. Bên cạnh đó, giáo viên chỉ mới quan tâm đến kết quả bài
làm của học sinh mà chƣa quan tâm đến phƣơng pháp tìm tòi, khám phá để đi
đến kết quả đó và dạy học còn nặng nề, áp đặt, chƣa phát huy tính tích cực,
chủ động sáng tạo của học sinh.

1


Nghị quyết Đại hội số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của TW 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ ra rằng: “Chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất ngƣời học”. Điều đó có nghĩa là coi trọng phƣơng
pháp học tập trải nghiệm của học sinh và coi đó là một hƣớng đi đổi mới cho
nền giáo dục. Bởi lẽ phƣơng pháp học tập trải nghiệm dù diễn ra dƣới hình
thức nào đều đƣợc thực hiện qua phƣơng pháp thực hành và trải nghiệm thực
tế để cho học sinh tự khám phá, học hỏi bạn bè và đặc biệt là phát triển cá
nhân, hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất, tƣ tƣởng, ý chí,

tình cảm, giá trị và kĩ năng sống, những năng lực cần có của con ngƣời trong
xã hội hiện đại.
Là một giáo viên Tiểu học tƣơng lai, tôi thấy việc dạy học các yếu tố
hình học ở Tiểu học theo phƣơng pháp học tập trải nghiệm là rất quan trọng,
giúp học sinh ghi nhớ kiến thức dễ dàng và lâu hơn, hiểu đƣợc bản chất của
các quy tắc, công thức tính chu vi, diện tích hình học và hình thành phẩm chất
và năng lực của ngƣời học.
Xuất phát từ yêu cầu lí luận thực tiễn và lí do chủ quan ở trên, tôi lựa
chọn đề tài
“Vận dụng học tập trải nghiệm trong dạy học một số yếu tố hình
học ở lớp 5.”
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề tài tập trung đề xuất dạy
học một số yếu tố hình học lớp 5 theo phƣơng pháp trải nghiệm.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu về cơ sở lí luận của định hƣớng phát triển năng lực và
phƣơng pháp học tập trải nghiệm.

2


- Điều tra thực tế sử dụng phƣơng pháp học tập trải nghiệm trong
trƣờng Tiểu học.
- Đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
một số yếu tố hình học lớp 5.
- Thực nghiệm sƣ phạm.
4. Đối tƣợng nghiên cứu.
- Khách thể: Phƣơng pháp học tập trải nghiệm trong dạy học ở trƣờng
Tiểu học.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Dạy học một số yếu tố hình học ở lớp 5 theo

phƣơng pháp trải nghiệm.
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Dạy học một số yếu tố hình học theo phƣơng pháp trải nghiệm cho
học sinh lớp 5 Trƣờng Thị Trấn A - Đông Anh - Hà Nội.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài.
Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận:
- Nghiên cứu các dự thảo, chƣơng trình của Bộ giáo dục và đào tạo về
hoạt động trải nghiệm, cách tổ chức phƣơng pháp học tập trải nghiệm trong
dạy học.
- Nghiên cứu các tài liệu giáo dục, phƣơng pháp dạy học môn toán có
liên quan đến đề tài, đặc biệt là các tài liệu liên quan đến hoạt động trải
nghiệm .
- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo có liên
quan đến dạy một số yếu tố hình học ở lớp 5.
Phƣơng pháp điều tra quan sát.
Phƣơng pháp chuyên gia.
Phƣơng pháp thống kê.
Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.

3


7. Cấu trúc khóa luận.
- Phần mở đầu.
- Phần nội dung:
+ Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vận dụng học tập trải
nghiệm trong trƣờng Tiểu học.
+ Chƣơng 2: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc dạy một
số yếu tố hình học Lớp 5 theo phƣơng pháp học tập trải nghiệm.
+ Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.

- Phần kết luận.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẬN DỤNG HỌC TẬP TRẢI
NGHIỆM Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1.

Cơ sở lí luận

1.1.1. Đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh lớp 5
1.1.1.1. Đặc điểm tri giác của học sinh lớp 5
Tri giác của học sinh Tiểu học phản ánh những thuộc tính trực quan, cụ
thể của sự vật, hiện tƣợng và xảy ra khi chúng trực tiếp tác động lên giác
quan. Phần lớn tri giác của học còn gắn với tính tổng thể, tính phân tích đang
dần hình thành còn non yếu. Khi tri giác, trẻ thƣờng “thâu tóm” đối tƣợng về
cái toàn thể, không đi sâu vào chi tiết, bộ phận của nó. Tri giác của các học
sinh còn mang tính cảm xúc và gắn liền hành động vật chất, mang tính đại
thể, ít đi vào chi tiết. Ở giai đoạn này, học sinh ngày càng có khả năng quan
sát tinh tế hơn, tri giác của học sinh đã mang tính mục đích,có phƣơng hƣớng
rõ ràng – tri giác có chủ định.
1.1.1.2. Đặc điểm chú ý của học sinh lớp 5
Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ƣu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực
về ý chí trong các hoạt động học tập nhƣ học thuộc một công thức toán,…
Chú ý của học sinh bắt đầu cố định và bền vững do các quá trình nhận thức có
chủ định và các phẩm chất ý chí, tính kiềm chế, độc lập,…đƣợc hình thành.
Khả năng chú ý của học sinh tăng dần, các em đã có kĩ năng phân phối chú ý,
biết tập trung chú ý vào những nội dung cơ bản của bài học mới.

1.1.1.3. Đặc điểm trí nhớ của học sinh lớp 5
Trí nhớ có chủ chủ định đƣợc hình thành và phát triển mạnh. Nguyên
nhân là do nhu cầu học tập, học sinh phải nhớ chính xác, hiểu các định nghĩa,
các quy tắc để vận dụng. Học sinh ghi nhớ đƣợc nội dung bài học trên cơ sở hiểu
nội dung bài học đó. Trí nhớ ngắn hạn phát triển tốt hơn trí nhớ dài hạn, học sinh
dễ ghi nhớ nhƣng lại chóng quên, vì vậy cần phải ôn tập thƣờng xuyên.

5


1.1.1.4. Đặc điểm tƣ duy của học sinh lớp 5
Ở giai đoạn này, tƣ duy cụ thể vẫn tiếp tục phát triển, nghĩa là học
sinh tiếp thu tri thức vẫn phải dựa vào các hình ảnh trực quan. Tƣ duy trừu
tƣợng đang dần chiếm ƣu thế, học sinh biết vận dụng các khái niệm đƣợc
thay thế bằng kí hiệu ngôn ngữ để giải quyết các nhiệm vụ học. Các thao tác
tƣ duy đã liên kết thành tổng thể, thành một cấu trúc tƣơng đối hoàn chỉnh.
Học sinh đã biết căn cứ vào những thuộc tính, những dấu hiệu, bản chất của
đối tƣợng để khái quát thành khái niệm.
1.1.1.5. Đặc điểm tƣởng tƣợng của học sinh lớp 5
Ở học sinh cuối Tiểu học, hình ảnh tƣởng tƣợng hoàn chỉnh hơn về kết
cấu, về chi tiết và về tính logic. Nguyên nhân là do vốn hiểu biết của học sinh
ngày càng phong phú hơn, tƣ duy trừu tƣợng đang dần chiếm ƣu thế. Tính
trực quan trong hình ảnh tƣởng tƣợng của học sinh giảm dần từ lớp 1 đến lớp
5. Ở các lớp trên, tƣởng tƣợng ngày càng trở nên chính xác và rõ ràng hơn, các
yếu tố thừa trong hình ảnh ngày càng giảm dần, hình ảnh đƣợc gọt rũa, tinh giản,
mạch lạc sát thực hơn, phản ánh rõ ràng, đầy đủ hiện thực khách quan.
Kết luận: Đối với học sinh tiểu học, tâm lí, nhận thức đang dần phát
triển và hoàn thiện, đặc biệt là giai đoạn lớp 5 là giai đoạn mà học sinh đang
phát triển mạnh nhất. Nghiên cứu của tôi cho thấy, ở lứa tuổi này học sinh có
những đặc điểm tâm lí về việc dạy học một số yếu tố hình học lớp 5 bằng

phƣơng pháp học tập trải nghiệm là rất cần thiết.
1.1.2. Phƣơng pháp học tập trải nghiệm ở Tiểu học
1.1.2.1. Quan niệm về phƣơng pháp học tập trải nghiệm
Trải nghiệm
Trải nghiệm là xu thế dạy học hiện đại đang đƣợc quan tâm, nghiên
cứu và áp dụng vào nhà trƣờng ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có
Việt Nam.

6


Trải nghiệm cũng có thể hiểu nhƣ sau: “trải” là từng biết, từng sống
qua, “nghiệm” là ngẫm, suy, chứng thực, nghiệm lại. Nhƣ vậy, “trải nghiệm”
đƣợc hiểu theo nghĩa đơn giản nhất là những gì con ngƣời đã từng trải qua
thực tế, từng biết, từng chịu đựng. [8]
Trải nghiệm (experience) hay kinh nghiệm là tiến trình hay là quá trình
hoạt động năng động để thu thập kinh nghiệm tốt hoặc xấu, những nhận định
tích cực hay tiêu cực. [10]
Nhà Triết học vĩ đại ngƣời Nga Solovyev V.S quan niệm rằng trải
nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế, là thể thống nhất bao gồm kiến thức
và kĩ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tƣơng tác giữa con ngƣời và thế
giới, đƣợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. [9]
Dƣới góc độ của tâm lí học giáo dục, Platon K.K. nhận định trải
nghiệm cũng nhƣ là sự tích lũy của hiểu biết và năng lực (cá nhân, nhóm)
hình thành trong quá trình hoạt động, đào tạo và giáo dục, trong đó tổng hợp
những kiến thức, kĩ năng, khả năng. [9]
Dƣới góc nhìn sƣ phạm, trải nghiệm có thể hiểu nhƣ sau: Lí luận giáo
dục đã khẳng định bản chất của giáo dục là trải nghiệm . Do đó muốn giáo
dục học sinh thì phải tổ chức các hoạt động, không thể bằng con đƣờng lí
thuyết suông. Con ngƣời không chỉ học từ sách vở, nhà trƣờng mà phải học từ

thực tế cuộc sống, biết gắn liền tri thức lí luận với thực tiễn, học đi đôi với hành.
Nhƣ vậy, qua những quan điểm đƣa ra ở trên, ta có thể hiểu ngắn gọn:
Trải nghiệm là sự tƣơng tác giữa con ngƣời với thế giới khách quan, đem lại
cho con ngƣời những bài học, kinh nghiệm quý giá.
Phƣơng pháp học tập qua trải nghiệm
Lịch sử “Giáo dục trải nghiệm”
Hơn 2000 năm trƣớc, Khổng Tử (551-497) đã nói: “Những gì tôi nghe,
tôi sẽ quên. Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ. Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”, tƣ

7


tƣởng này thể hiện tinh thần chú trọng học tập từ trải nghiệm và việc
làm. Cùng thời điểm đó, ở phƣơng Tây, nhà Triết học Hy Lạp Xô-crat
(470-399 TCN) cũng nêu quan điểm: “Ngƣời ta phải học bằng cách làm
một việc gì đó. Với những điều bạn nghĩ, bạn sẽ thấy không chắc chắn
cho đến khi làm nó”. Đây đƣợc coi là nguồn gốc tƣ tƣởng đầu tiên của
“Giáo dục trải nghiệm”.
Giáo dục trải nghiệm đƣợc thực sự đƣa vào giáo dục hiện đại từ
những năm đầu của thế kỉ XX. Tại Mỹ, năm 1920, “Câu lạc bộ trồng
ngô” đầu tiên dành cho trẻ em đƣợc thành lập.
Tại Anh, năm 1907, một Trung tƣớng trong quân đội Anh đã tổ
chức một cuộc cắm trại đầu tiên. Hoạt động này sau phát triển thành
phong trào Hƣớng đạo sinh phát triển rộng khắp toàn cầu, chú ý đặc
biệt tới các hoạt động thực hành ngoài trời bao gồm: cắm trại, kĩ năng
sống trong rừng, kĩ năng sinh tồn,…
Năm 1997, sự thành lập của “Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm”
(Association Experiential Education – AEE), “Giáo dục trải nghiệm” đã
chính thức đƣợc thừa nhận bằng văn bản và tuyên bố rộng rãi.
Năm 2002, Hội nghị thƣợng đỉnh Liên hợp quốc về Phát triển

bền vững, chƣơng trình “Dạy và học vì một tƣơng lai bền vững” đã
đƣợc UNESCO thông qua, đƣợc phổ biến và phát triển sâu rộng.
Hiện nay, “Giáo dục trải nghiệm” đang tiếp tục phát triển và
hình thành một mạng lƣới rộng lớn trên toàn thế giới. UNESCO cũng
nhìn nhận giáo dục trải nghiệm nhƣ là một tƣơng lai tƣơi sáng cho
giáo dục toàn cầu trong thập kỉ tới.
Phƣơng pháp học tập trải nghiệm
Định nghĩa của Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm quốc tế: “Giáo dục trải
nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phƣơng pháp trong đó ngƣời dạy

8


khuyến khích ngƣời học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng
kết lại để tăng cƣờng hiểu biết, phát triển kĩ năng, định hình các giá trị sống
và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng xã
hội”.
Theo UNESCO: Học tập trải nghiệm khuyến khích học sinh phát triển
tƣ duy phê phán, tự định hƣớng cách thức giải quyết vấn đề và đƣa ra quyết
định trong hoàn cảnh có liên quan đến bản thân. Phƣơng pháp học tập này bao
gồm phỏng vấn, tổng hợp các ý tƣởng và rèn luyện kĩ năng, sau đó phản hồi
thông tin, áp dụng những ý tƣởng, kĩ năng ấy cho tình huống mới.
Phƣơng pháp học tập trải nghiệm đƣợc thừa nhận là phƣơng pháp giáo
dục cốt lõi của “Giáo dục trải nghiệm”. Có một số cách định nghĩa về phƣơng
pháp học tập qua trải nghiệm nhƣ sau:
Học tập trải nghiệm là một phƣơng pháp học trong đó ngƣời học đƣợc
coi là trung tâm, kích thích trí tò mò muốn tự mình khám phá vấn đề và
những điều mới đƣợc khơi gợi.
Theo John Dewey, 1938, cho rằng : “Học tập qua trải nghiệm xảy ra
khi một ngƣời sau khi tham gia trải nghiệm nhìn lại và đánh giá, xác định cái

gì là hữu ích hoặc quan trọng cần nhớ và sử dụng những điều này để thực hiện
các hoạt động khác trong tƣơng lai”. Trong tác phẩm “Dân chủ và Giáo dục”
của ông có câu viết: “Một lƣợng thật nhỏ kinh nghiệm còn tốt hơn cả một tấn
lí thuyết”. [7]
Học tập trải nghiệm (experiential learning) là một cách học thông qua
làm, với quan niệm việc học là quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải
nghiệm thực tế, dựa trên những đánh giá, phân tích trên những kinh nghiệm,
kiến thức sẵn có. Học thuyết này gắn liền với David Kolp (1939). [4]
Với môn Toán lớp 5 nói chung và nội dung một số yếu tố hình học nói
riêng thì việc dạy học để hình thành kiến thức mới thông qua các hoạt động

9


trải nghiệm là rất cần thiết. Nó giúp học sinh huy động vốn kiến thức của
mình để giải quyết các tình huống học tập, phát triển cá nhân, hình thành cho
học sinh những phẩm chất, tƣ tƣởng, ý chí, tình cảm, giá trị và kĩ năng sống,
những năng lực cần có của con ngƣời trong xã hội hiện đại.
1.1.2.2. Mô hình học tập qua hoạt động trải nghiệm (Kolb, 1984)

Kinh nghiệm
rời rạc
(1)
Thử nghiệm
tích cực
(4)

Quan sát có
suy tƣởng
(2)


Khái niệm
hóa
(3)
Mô hình học tập qua hoạt động trải nghiệm (Kolb, 1984) [4]
Mô hình học tập qua hoạt động trải nghiệm Kolb gồm 4 giai đoạn: Kinh
nghiệm rời rạc, quan sát có suy tƣởng, khái niệm hóa, thử nghiệm tích cực.

+ Giai đoạn 1: Kinh nghiệm rời rạc: Là giai đoạn học tập nhờ vào
những kinh nghiệm đã có của ngƣời học. Học sinh đƣợc lĩnh hội kiến thức
thông qua việc tự mình tham gia vào các nhiệm vụ gắn liền với thực tiễn hoặc
từ những kinh nghiệm đã có của bản thân.
+ Giai đoạn 2: Quan sát có suy tƣởng: Là giai đoạn học tập dựa trên
xem xét kĩ lƣỡng một vấn đề nào đó. Thông qua quan sát giúp học sinh biết
phân tích để vận dụng những kinh nghiệm sẵn có để giải quyết vấn đề. Điều
này kích thích quá trình học tập của các em.

10


+ Giai đoạn 3: Khái niệm hóa: Là giai đoạn học tập nhờ vào tƣ duy,
bao gồm: phân tích những ý tƣởng một cách hợp lí, khái quát công việc để tìm
ra ý tƣởng hoặc lí thuyết mới.
+ Giai đoạn 4: Thử nghiệm tích cực: Là giai đoạn học tập thông qua
thực hành tích cực để chuyển hóa nội dung học tập thành kinh nghiệm của
bản thân, bao gồm: kiểm nghiệm các ý tƣởng mới của mình thông qua thực
hành và ứng dụng cho những vấn đề khác, giải quyết các vấn đề thông qua
thực hành trải nghiệm.
Mô hình giáo dục cho học sinh qua trải nghiệm là một xâu chuỗi logic
của 4 giai đoạn. Học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức của mình từ giáo viên,

mà thay vào đó, ngƣời học thông qua quá trình trải nghiệm, dựa trên các kinh
nghiệm sẵn có của bản thân để thu nhận thông tin mới trong môi trƣờng học
tập thực tiễn và kiểm tra nó lại bằng kinh nghiệm của mình. Đây là những
nghiên cứu có ý nghĩa vô cùng to lớn trong quá trình tổ chức các hoạt động
học cho học sinh. Thực hành, trải nghiệm là những phƣơng thức học hiệu quả,
gắn với vận động, với thao tác vật chất. Việc học thông qua hoạt động trải
nghiệm, học đi đôi với hành giúp ngƣời học đạt đƣợc tri thức và kinh nghiệm
mới. Qua đó học sinh huy động tối đa kinh nghiệm có sẵn, cùng với các giác
quan để quan sát, cảm nhận sự vật, hiện tƣợng; học sinh đƣợc phát huy khả
năng làm việc tự lập, làm việc theo nhóm, tƣ duy sáng tạo, biết so sánh , phân
tích, đánh giá các sự vật hiện tƣợng dựa trên sự trải nghiệm của bản thân.
1.1.2.3. Mục tiêu của phƣơng pháp học tập trải nghiệm
Mục tiêu chung
Học tập qua trải nghiệm nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân
cách, các năng lực tâm lí – xã hội,…; giúp học sinh tích lũy kinh nghiệm
riêng cũng nhƣ phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề
cho mỗi các nhân tạo dựng sự nghiệp và cuộc sống sau này.

11


Ngoài ra còn một số mục tiêu sau:
 Đánh giá những giá trị học tập của học sinh qua trải nghiệm.
 Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến học tập qua trải nghiệm.
 Đƣa ra định hƣớng giảng dạy cho giáo viên thông qua phƣơng
pháp học tập trải nghiệm.
 Liên kết các học tập trải nghiệm để xây dựng nền giáo dục
tƣơng lai.
Bên cạnh mục tiêu chung của phƣơng pháp học tập trải nghiệm thì có
một số mục tiêu gắn với từng giai đoạn giáo dục:

MỤC TIÊU CỦA GIAI ĐOẠN GIÁO DỤC CƠ BẢN
Giai đoạn giáo dục cơ bản kéo dài từ lớp 1 đến lớp 9. Ở giai đoạn giáo
dục cơ bản, chƣơng trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo tập trung vào việc
hình thành các phẩm chất nhân cách, những thói quen, kỹ năng sống cơ bản:
tích cực tham gia, kiến thiết và tổ chức các hoạt động; biết cách sống tích cực,
khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân; biết cách tổ chức cuộc sống và biết
làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi học sinh
cũng bắt đầu xác định đƣợc năng lực, sở trƣờng, và chuẩn bị một số năng lực
cơ bản cho ngƣời lao động tƣơng lai và ngƣời công dân có trách nhiệm.
MỤC TIÊU CỦA GIAI ĐOẠN GIÁO DỤC ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ
NGHIỆP
Ở giai đoạn giáo dục định hƣớng nghề nghiệp, bên cạnh việc tiếp tục
phát triển thành tựu của giai đoạn trƣớc, chƣơng trình hoạt động trải nghiệm
sáng tạo nhằm phát triển các phẩm chất và năng lực liên quan đến ngƣời lao
động; phát triển năng lực sở trƣờng, hứng thú của cá nhân trong lĩnh vực nào
đó, năng lực đánh giá nhu cầu xã hội và yêu cầu của thị trƣờng lao động…, từ
đó có thể định hƣớng lựa chọn nhóm nghề/nghề phù hợp với bản thân.

12


1.1.2.4. Vai trò của phƣơng pháp học tập trải nghiệm
Phƣơng pháp này giúp ngƣời học sử dụng tổng hợp các giác quan
(nghe, nhìn, chạm,…) giúp học sinh lƣu giữ kiến thức lâu hơn.
Học tập trải nghiệm tăng tính hấp dẫn trong học tập, là cầu nối giữa
kiến thức môn học với thực tiễn cuộc sống một cách có tổ chức, góp phần tích
cực vào việc định hƣớng và củng cố năng lực, phẩm chất, nhân cách của
ngƣời học.
Giúp phát triển năng lực thực tiễn, cá nhân hóa, đa dạng hóa tiềm năng
sáng tạo của học sinh.

Dạy học trải nghiệm tạo điều kiện kết nối các kiến thức khoa học liên
ngành. Nội dung dạy học trải nghiệm rất phong phú và đa dạng, mang tính
tổng hợp kiến thức nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập. Chính nhờ đặc
trƣng này mà dạy học trải nghiệm trở nên gần gũi, thiết thực với cuộc sống,
giúp các em vận dụng kiến thức đã học vào trong cuộc sống một cách dễ dàng
và thuận lợi hơn.Là cơ sở để học sinh học tập tốt các môn khác.
Dạy học trải nghiệm giúp gắn kết các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài
nhà trƣờng. Hoạt động trải nghiệm có sức hút mạnh mẽ, có sự tham gia, phối
hợp liên kết với lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng nhƣ: cha mẹ,
chính quyền địa phƣơng, các cơ quan, tổ chức,…Do đó, hoạt động trải
nghiệm tạo điều kiện cho học sinh đƣợc giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lƣợng
giáo dục, đƣợc lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau với
nhiều cách tiếp cận khác nhau. Điều đó làm tăng tính đa dạng, hấp dẫn và
hiệu quả của hoạt động trải nghiệm.
Giúp học sinh nuôi dƣỡng và phát triển đời sống tình cảm, ý chí. Tạo
động lực hoạt động, tích cực hóa bản thân.

13


Học tập trải nghiệm gắn kết giữa ngƣời dạy với ngƣời học và ngƣời học
với ngƣời học. Dạy học trải nghiệm là điều kiện để học hỏi lẫn nhau, giúp học
sinh phát huy tính tích cực tự học, sáng tạo, giúp các em phát huy tốt các kĩ
năng: Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác, kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề
1.1.2.5. Nội dung của phƣơng pháp học tập trải nghiệm
Nội dung của phƣơng pháp học tập trải nghiệm rất đa dạng và mang
tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực
học tập và giáo dục nhƣ: giáo dục đạo đức; giáo dục trí tuệ, kĩ năng sống; giáo
dục nghệ thuật, thẩm mĩ, thể chất; giáo dục lao động,…
Nội dung của phƣơng pháp học tập trải nghiệm gồm phần bắt buộc (bao

gồm các hoạt động tập thể) và tự chọn. Nội dung đƣợc xây dựng thành các
chủ đề mang tính chất mở và tƣơng đối độc lập với nhau dựa trên các lĩnh vực
của đời sống kinh tế, sản xuất, khoa học công nghệ, giáo dục, văn hóa, chính
trị, xã hội,…của địa phƣơng, vùng miền, đất nƣớc và quốc tế để học sinh và
nhà trƣờng lựa chọn, tổ chức thực hiện một cách phù hợp, hiệu quả.
1.1.2.6. Hình thức tổ chức phƣơng pháp học tập trải nghiệm
Hình thức tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm trong nhà trƣờng
rất phong phú và đa dạng. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhƣng
dạy học trải nghiệm có thể tổ chức theo hình thức khác nhau. Một số hình
thức tổ chức phƣơng pháp học tập trải nghiệm trong nhà trƣờng:
Hoạt động câu lạc bộ
Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh
có cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dƣới sự định hƣớng của những nhà
giáo dục nhằm tạo môi trƣờng giáo lƣu thân thiện, tích cực giữa các học sinh
với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những ngƣời lớn khác.
Hoạt động của câu lạc bộ tạo cơ hội để học sinh đƣợc chia sẻ những
kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó

14


phát triển các kĩ năng cho học sinh nhƣ: Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe
và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tƣởng, kĩ năng chụp ảnh, kĩ
năng hợp tác, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,…
Câu lạc bộ cũng là nơi để các em thực hiện quyền trẻ em của mình nhƣ
quyền đƣợc học tập; quyền tự do kết giao và hiệp hội; quyền đƣợc vui chơi
giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; quyền đƣợc tự do biểu
đạt; tìm kiếm, nhận thức và phổ biến thông tin,… Thông qua hoạt động của
câu lạc bộ, nhà giáo dục hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng và
mục đích chính đáng của các em.

Tổ chức trò chơi
Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thƣ giãn; là món ăn tinh
thần bổ ích và không thể thiếu trong cuộc sống con ngƣời nói chung và đối
với học sinh nói riêng. Trò chơi là hình thực tổ chức các hoạt động vui chơi
với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục
“chơi mà học, học mà chơi”.
Trò chơi giúp các em nâng cao thể lực, rèn luyện sự nhanh nhẹn, dẻo
dai và bền bỉ của cơ bắp, thần kinh, phát triển tốt các chức năng của các cơ
quan. Bên cạnh đó, trò chơi còn phát triển tốt các phẩm chất nhân cách cho
học sinh nhƣ tính tập thể, tính hợp tác, tính kỉ luật, tính tự chủ, sự nỗ lực ý
chí, lòng dũng cảm, sự thân thiện,…. Là một phƣơng tiện giúp học sinh nâng
cao hiểu biết về tự nhiên, xã hôi, về khoa học – kĩ thuật, phát triển tốt các
năng lực tƣ duy, trí nhớ, ngôn ngữ, tƣởng tƣợng,… đặc biệt là các trò chơi trí
tuệ và các trò chơi sáng tạo.
Mục đích của trò chơi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia vào các hoạt
động giáo dục một cách tự nhiên và tăng cƣờng tính trách nhiệm; hình thành
cho học sinh tác phong nhanh nhẹn, phát huy tính sáng tạo cũng nhƣ tăng
cƣờng sự thân thiện hòa đồng giữa các học sinh, tạo hứng thú, xua tan căng

15


thẳng mệt mỏi cho các em học sinh trong quá trình học tập và giúp cho quá
trình học tập đƣợc tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động, không khô khan
nhàm chán.
Một số trò chơi đƣợc sử dụng nhiều trong các trƣờng hiện nay: trò chơi
học tập, trò chơi vận động, trò chơi khởi động, trò chơi mô phỏng game
truyền hình, ….Có thể thấy, tổ chức trò chơi là hoạt động quen thuộc dễ thực
hiện trong quá trình học tập trải nghiệm và có ý nghĩa giáo dục tích cực.
Tổ chức diễn đàn

Diễn đàn là hình thức tổ chức hoạt động đƣợc sử dụng để thúc đẩy sự
tham của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của
mình với đông đảo bạn bè, nhà trƣờng, thầy cô giáo, cha mẹ và những ngƣời
trực tiếp có liên quan.
Mục đích của diễn đàn là tạo cơ hội, môi trƣờng để học sinh chủ động
bày tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè, thầy cô giáo và những ngƣời lớn
khác có liên quan, giúp các em khẳng định vai trò và tiếng nói của mình. Từ
đó các bậc phụ huynh, thầy cô giáo thấu hiểu tâm tƣ và nguyện vọng của các
em để từ đó đƣa ra những giải pháp phù hợp, thúc đẩy giáo dục phát triển.Đây
cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau.
Diễn đàn thƣờng đƣợc tổ chức rất linh hoạt, phong phú, đa dạng với
nhiều hoạt động cụ thể, với quy mô khác nhau ở các khối lớp. Chủ đề của
diễn đàn có thể xây dựng dựa trên nội dung các hoạt động giáo dục, những
nhu cầu, mong muốn của các em với nhà trƣờng.
Sân khấu tƣơng tác
Sân khấu tƣơng tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật
tƣơng tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu
đƣa ra tình huống, phần còn lại đƣợc sáng tạo bởi những ngƣời tham gia.

16


Phần trình diễn chính là cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những ngƣời thực hiện
và khán giả, trong đó đề cao tính tƣơng tác và sự tham gia của khán giả
Nội dung của sân khấu tƣơng tác là các vấn đề, những điều tác động
trực tiếp đến cuộc sống của học sinh. Mục đích của hoạt động này là nhằm
tăng cƣờng nhận thức, giúp học sinh đƣa ra quan điểm , cách xử lí tình huống
trong thực tế cuộc sống. Qua đó rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng: Kĩ
năng phát hiện và giải quyết vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra
quyết định,….

Ngoài các hình thức hoạt động trải nghiệm thƣờng đƣợc sử dụng trên,
còn một số hình thức hoạt động trải nghiệm cũng khá phổ biến: Tổ chức sự
kiện; tham quan, dã ngoại; hội thi; hoạt động giao lƣu, hoạt động chiến dịch,
hoạt động nhân đạo,…
1.1.2.7. Phƣơng pháp tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm
Hoạt động học tập trải nghiệm coi trọng các hoạt động thực tiễn
mang tính tự chủ của học sinh, về cơ bản là hoạt động mang tính tập thể trên
tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp phát triển sáng tạo và cá
tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Đây là những hoạt động học tập
đƣợc tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc sống để học sinh trải nghiệm và
sáng tạo. Điều đó đòi hỏi các hình thức và phƣơng pháp tổ chức học tập trải
nghiệm phải đa dạng, linh hoạt, học sinh tự hoạt động, trải nghiệm là chính. Ở
đây có 4 phƣơng pháp chính, đó là:
Phƣơng pháp giải quyết vấn đề là một phƣơng pháp giáo dục nhằm
phát triển năng lực tƣ duy, sáng tạo, giải quyết vấn đề của học sinh. Các em
đƣợc đặt trong tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp
học sinh lĩnh hội tri thức, khái niệm và phƣơng pháp.
Phƣơng pháp giải quyết vấn đề có ý nghĩa quan trọng, phát huy tính
tích cực, sáng tạo của hoc sinh, giúp các em có cách nhìn toàn diện hơn trƣớc

17


×