Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Giáo án chủ đề tích hợp ngữ văn 12 cv 3280 chủ đề văn xuôi chống mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.68 KB, 34 trang )

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 57, 58, 59, 60, 61. KHDH:
CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP:
VĂN XI VIỆT NAM THỜI CHỐNG MĨ
(5 tiết)
I. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
Kĩ năng phân tích tác phẩm văn xuôi thời chống Mĩ, kĩ năng làm tập làm văn
nghị luận về tác phẩm, đoạn trích văn xi.
II. XÂY DỰNG NỘI DUNG CHỦ ĐỀ
1. Chủ đề gồm các bài
Gồm 3 bài xây dựng tích hợp:
- Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành (2 tiết)
- Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi (2 tiết)
- Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xi (1 tiết)
2. Thời lượng: 5 tiết
3. Hình thức:
- Tổ chức dạy học trong lớp.
- Ở nhà thực hành, nghiên cứu.
II. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1. Kiến thức:
- Nắm được tư tưởng mà các tác giả gửi gắm qua những hình tượng trong hai tác
phẩm: sự lựa chọn con đường tự giải phóng của nhân dân các dân tộc Tây Nguyên
trong cuộc chiến đấu chống lại kẻ thù; nguồn gốc tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn
và những chiến thắng của dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước.
- Thấy được chất sử thi, ý nghĩa và giá trị của tác phẩm trong thời điểm nó được
1


ra đời và trong thời đại ngày nay.


- Thấy được một số nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm.
- Hiểu được đối tượng của bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn
xi: tìm hiểu giá trị nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm, một đoạn trích văn xi.
2. Kĩ năng:
- Hồn thiện kĩ năng đọc - hiểu văn bản tự sự theo đặc trưng thể loại.
- Huy động kiến thức và những cảm xúc, trải nghiệm của bản thân để viết bài
nghị luận về một tác phẩm, một đoạn văn xuôi.
3. Phẩm chất:
- Biết trân trọng, yêu thương, cảm phục và học tập những con người bình thường
mà giàu lịng trung hậu, vơ cùng dũng cảm đã đem xương máu để giữ gìn, bảo vệ đất
nước như người anh hùng Tnú, Chiến, Việt..
- Hình thành lòng yêu quê hương đất nước
4. Các năng lực chính hướng tới
- Năng lực sáng tạo trình bày suy nghĩ, cảm nhận về các vấn đề đặt ra trong tác
phẩm văn xuôi.
- Năng lực giao tiếp giữa GV với HS, HS với HS.
- Năng lực hợp tác trong lúc làm việc việc nhóm của HS.
- Năng lực nhận diện và giải quyết vấn đề đặt ra trong đề bài tập làm văn.
III. XÁC ĐỊNH & MÔ TẢ MỨC ĐỘ YÊU CẦU
Mức độ nhận biết

Mức độ thông hiểu

Mức độ vận dụng
và vận dụng cao

Nêu được các thông Hiểu đặc điểm thể Tóm tắt được các các văn
tin về tác giả, tác loại truyện ngắn.
bản.
phẩm (HĐ hình thành

Tóm tắt sáng tạo các văn bản.
kiến thức về tác giả)
Liệt kê các nhân vật Chia nhân vật theo Tóm tắt truyện theo nhân vật
trong truyện.
nhóm hoặc nêu được chính hoặc theo kết cấu văn
hình tượng nhân vật bản.
chính.
Phân tích, đánh giá đặc điểm
nhân vật theo đặc trưng thể
2


loại
Liệt kê được những
chi tiết, sự việc tiêu
biểu liên quan đến
từng nhân vật của
mỗi tác phẩm

Lý giải thái độ của Lí giải được ý nghĩa của
các nhà văn khi xây những hình ảnh, chi tiết tiêu
dựng hình tượng biểu trong truyện.
nhân vật.
Trình bày những quan điểm
riêng, phát hiện sáng tạo về
văn bản

Liệt kê được những
chi tiết nghệ thuật
liên quan đến giá trị

nội dung của truyện.

Lí giải thái độ, quan
điểm của nhà văn
trong mỗi truyện
ngắn

Thấy được hiện thực chiến
tranh được khắc hoạ qua hình
tượng nghệ thuật trong mỗi
truyện ngắn

Khái quát giá trị nội Thấy được vẻ đẹp tương
dung, nghệ thuật và ý đồng và khác biệt giữa 2
nghĩa của mỗi truyện truyện ngắn
ngắn
Tự đọc và khám phá giá trị
của một văn bản mới cùng
thể loại, cùng thời kì
Phân biệt truyện ngắn thời kì
chống Mỹ và truyện ngắn các
giai đoạn khác

IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI/BÀI TẬP
Mức độ nhận biết

Mức độ thông hiểu

Dựa vào tiểu dẫn
trong sách giáo khoa

và tài liệu tham
khảo về Nguyễn
Trung Thành và
Nguyễn Thi, em hãy
trình bày những nét
3

Mức độ vận dụng


chính về 2 tác giả
nêu trên?
Xác định hồn cảnh
ra đời, xuất xứ và vị
trí của mỗi tác
phẩm?

Xét ở phương diện hồn
cảnh ra đời và vị trí, hai
tác phẩm này có điểm gì
chung?
Em hiểu thế nào về chủ
nghĩa anh hùng Cách
mạng?

Dựa vào bài khái
quát văn học 19451975, hãy cho biết
thế nào là khuynh
hướng sử thi trong
văn học? Khuynh

hướng đó thể hiện
trên những phương
diện nào?

Vậy chất sử thi thể hiện
trên những phương diện
nào trong 2 tác
phẩm Rừng xà
nu và Những đứa con
trong một gia đình?

V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Tiết 1 + 2: Khởi động chủ đề, giao nhiệm vụ và tìm hiểu truyện ngắn “Rừng xà nu”
- Nguyễn Trung Thành
- Tiết 3, 4: Đọc hiểu đo ạn tr ịch ”Những đứa con trong gia đình” (Nguyễn Thi)
- Tiết 5: Nghị luận về một tác phẩm hay đoạn trích văn xi.
HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (TRẢI NGHIÊM)
Cho Hs xem đoạn phim ngắn về cuộc kháng chiến chống Mĩ sau phong trào Đồng
khởi
- Cho học sinh trình bày suy nghĩ về đoạn phim trên.
- GV chuyển vào bài mới.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
4


NỘI DUNG 1: ĐỌC - HIỂU 2 VĂN BẢN VĂN XUÔI CHỐNG MỸ
*Đọc - hiểu truyện ngắn Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS


NỘI DUNG BÀI HỌC CẦN ĐẠT

* Bước 1: Hướng dẫn HS tìm I. TÌM HIỂU CHUNG:
hiểu chung.
1. Tác giả:
- Hướng dẫn HS tìm hiểu tác
- Tên khai sinh là Nguyễn Ngọc Báu. Ông
giả Nguyễn Trung Thành:
sinh năm 1932, quê ở Thăng Bình, Quảng
+ GV: Nêu những nét chính về Nam.
tác giả? Ấn tượng nhất với điều
- Nguyễn Trung Thành là bút danh được
gì?
nhà văn Nguyên Ngọc dùng trong thời gian
+ HS: đọc tiểu dẫn và nêu hoạt động ở chiến trường miền Nam thời
những nét chính về tác giả
chống Mĩ.
- Năm 1950, ơng vào bộ đội, sau đó làm
phóng viên báo quân đội nhân dân liên khu V.
Năm 1962, ơng tình nguyện trở về chiến
trường miền Nam.
- Tác phẩm:
+ Đất nước đứng lên- giải nhất, giải thưởng
Hội văn nghệ Việt Nam năm 1954- 1955;
+ Trên … anh hùng Điện Ngọc (1969);
+ Đất Quảng (1971- 1974);…
- Năm 2000, ông được tặng giải thưởng
Nhà nước về văn học nghệ thuật.

2. Tác phẩm:

5


a. Xuất xứ:
Rừng xà nu (1965) ra mắt lần đầu tiên trên
Tạp chí văn nghệ qn giải phóng miền
- Hướng dẫn HS tìm hiểu tác Trung Trung bộ (số 2- 1965), sau đó được in
phẩm
trong tập Trên quê hương những anh hùng
Điện Ngọc.
+ Xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của
tác phẩm.
b. Hoàn cảnh ra đời:
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định
Giơ-ne-vơ được kí kết, đất nước chia làm hai
miền. Kẻ thù phá hoại hiệp định, khủng bố,
thảm sát. Cách mạng rơi vào thời kì đen tối.
+ Đọc và tóm tắt tác phẩm

- Đầu năm 1965, Mĩ đổ quân vào miền
Nam và tiến hành đánh phá ác liệt ra miền
Bắc.
- Rừng xà nu được viết vào đúng thời điểm
cả nước sục sơi đánh Mĩ, được hồn thành ở
khu căn cứ chiến trường miền Trung Trung
bộ.
- Mặc dù Rừng xà nu viết về sự kiện nổi
dậy của buôn làng Tây Nguyên trong thời kì
đồng khởi trước 1960, nhưng chủ đề tư tưởng
tác phẩm vẫn có quan hệ mật thiết với tình

hình thời sự của cuộc kháng chiến lúc tác
phẩm ra đời.

Bước 2: Hướng dẫn HS đọc - II. Đọc - hiểu văn bản
hiểu văn bản

*Thao tác 1: Tìm hiểu nhan 1. Ý nghĩa nhan đề
đề tác phẩm
- Chứa đựng cảm xúc của nhà văn và tư
+ GV gọi HS phát biểu cảm tưởng chủ đề tác phẩm.
6


nhận về nhan đề tác phẩm

- Gợi lên vẻ đẹp hùng tráng, sức sống bất
diệt của cây và tinh thần bất khuất của con
+ HS: Thảo luận và phát biểu tự người.
do.
 Mang cả ý nghĩa tả thực và ý nghĩa tượng
+ GV định hướng, nhận xét và trưng.
điều chỉnh, nhấn mạnh ý cơ
bản.
*Thao tác 2: Tìm hiểu các hình tượng của tác phẩm
? Truyện có mấy hình tượng chính? Nêu cảm nhận ban đầu về các hình tượng?
GV chia lớp hoạt động nhóm thuyết trình, mỗi nhóm gồm 8 HS:
- Nhóm 1, 2: Thuyết trình về hình tượng cây xà nu
- Nhóm 3, 4: Thuyết trình về hình tượng Tnú
- Cả 4 nhóm đều tìm hiểu về cả 2 hình tượng và chuẩn bị nội dung thuyết
trình theo phân cơng trên của GV. Các nhóm tìm hiểu hình tượng theo

những gợi ý sau:
+ Cây xà nu xuất hiện trong phạm vi toàn tác phẩm hay chỉ phần
đầu/phần cuối của tác phẩm?
+ Tại sao cây xà nu là loài cây đặc trưng cho mảnh đất và con người TN
trong cuộc k/c?
+ Từ những sự kiện trong tác phẩm, có thể đánh giá nhân vật Tnú như thế
nào?(mang những vẻ đẹp, những phẩm chất nào đáng quý?)

Các nhóm thảo luận 10 phút rồi cử đại diện trình bày
Các nhóm chuẩn bị câu hỏi phản biện cho nhóm bạn
2. Tìm hiểu các hình tượng
- Nhóm 1 thuyết trình, 2.1. 2. Hình tượng cây xà nu
nhóm 2 phản biện
7


+ Hình tượng rừng xà nu dưới a. Đau thương:
tầm đại bác được miêu tả như
- Mở đầu tác phẩm, nhà văn tập trung giới
thế nào?
thiệu cụ thể về rừng xà nu: "nằm trong tầm
+ Tìm các chi tiết miêu tả cánh đại bác của đồn giặc", ngày nào cũng bị bắn
rừng xà nu đau thương và phát hai lần, "Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào đồi
biểu cảm nhận về các chi tiết xà nu cạnh con nước lớn".
ấy?
 nằm trong sự hủy diệt bạo tàn, trong tư
thế của sự sống đang đối diện với cái chết.
- Với kĩ thuật quay toàn cảnh, tác giả đã
phát hiện ra: "Cả rừng xà nu hàng vạn cây
không cây nào là không bị thương".

 Đấy là sự đau thương của một khu rừng
mà tác giả chứng kiến.
- Nỗi đau hiện ra nhiều vẻ khác nhau:
+ Có cái xót xa của những cây con, tựa như
đứa trẻ thơ: "vừa lớn ngang tầm ngực người
bị đạn đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây
đó, nhựa cịn trong, chất dầu cịn lỗng, vết
thương không lành được cứ loét mãi ra, năm
mười hôm sau thì cây chết".
Phát hiện những chi tiết nói đến
+ Cái đau của những cây xà nu như con
sự đau thương mà cây rừng xà
nu phải gánh chịu và nhận xét người đang tuổi thanh xuân, bỗng “bị chặt
đứt ngang nửa thân mình đổ ào ào như một
về điều đó?
trận bão”.
+ Những cây có thân hình cường tráng:
“vết thương của chúng chóng lành”, đạn đại
bác khơng giết nỗi chúng.
 Nhà văn đã mang nỗi đau của con người
để biểu đạt cho nỗi đau của cây: gợi lên cảm
giác đau thương của một thời mà dân tộc ta
8


phải chịu đựng.
b. Sức sống mãnh liệt:
- Tác giả đã phát hiện được sức sống mãnh
liệt của cây: "trong rừng ít có loại cây sinh
sơi nảy nở khỏe như vậy".

 Đây là yếu tố cơ bản để xà nu vượt qua
ranh giới của sự sống và cái chết.
+ Sự sống tồn tại ngay trong sự hủy diệt:
"Cạnh một cây xà nu mới ngã gục đã có bốn
năm cây con mọc lên".
 Tác giả sử dụng cách nói đối lập (ngã
gục- mọc lên; một- bốn năm) để khẳng định
một khát vọng thật của sự sống.
+ Cây xà nu đã tự đứng lên bằng sức sống
+ Tại sao nói cây xà nu có sức
mãnh liệt của mình: "…cây con mọc lên, hình
sống mãnh liệt?
nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời".
 Xà nu đẹp một vẻ đẹp hùng tráng, man
+ GV: Sức sống man dại, mãnh dại đẫm tố chất núi rừng.
liệt của rừng xà nu mang ý
- Xà nu không những tự biết bảo vệ mình
nghĩa biểu tượng như thế nào?
mà cịn bảo vệ sự sống, bảo vệ làng Xơ Man:
"Cứ thế hai ba năm nay, rừng xà nu ưỡn
tấm ngực lớn ra che chở cho làng".
 Hình tượng mang tính ẩn dụ cho những
con người chiến đấu bảo vệ quê hương.
- Câu văn mở đầu được lặp lại ở cuối tác
phẩm:
“ đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa đến
hết tầm mắt cũng khơng thấy gì khác ngồi
9



những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời”

 Gợi ra cảnh rừng xà nu hùng tráng, kiêu
dũng và bất diệt khơng chỉ của con người Tây
Ngun mà cịn cả miền Nam, cả dân tộc.
=> Những câu văn đẹp, gây ấn tượng +
nhân hóa, ẩn dụ: gợi vẻ đẹp mang đậm tính sử
thi, biểu tượng cho cuộc sống đau thương
nhưng kiên cường và bất diệt.
2.2. Hình tượng nhân vật Tnú :
a. Phẩm chất, tính cách của người anh
hùng:
- Hình tượng cây xà nu trong
truyện có ý nghĩa gì?

- Khi cịn nhỏ:

+ Được học chữ, đã có ý thức lớn lên sẽ
+ Hình ảnh cánh rừng xà nu trải
thay cho anh Quyết lãnh đạo cách mạng.
ra hút tầm mắt chạy tít đến tận
chân trời xuất hiện ở đầu và
+ Cùng Mai vào rừng tiếp tế cho anh
cuối tác phẩm gợi cho em ấn Quyết, làm giao liên
tượng gì?
 Gan góc, táo bạo, dũng cảm.

- Nhóm 3 thuyết trình
Nhóm 4 phản biện


- Khi bị bắt: giặc tra tấn tàn bạo, lưng
ngang dọc vết dao chém của kẻ thù nhưng
vẫn gan góc, trung thành
 Lòng trung thành với cách mạng được
bộc lộ qua thử thách.

- Khi vượt ngục trở lại làng: đã là chàng
+ Phẩm chất của người anh trai hoàn hảo (cường tráng, hạnh phúc bên vợ
hùng Tnú được thể hiện như thế con)
nào? Tìm chi tiết chứng minh?
b. Số phận đau thương:
10


- Giặc kéo về làng để tiêu diệt phong trào
nổi dậy. Để truy tìm Tnú, chúng bắt và tra tấn
bằng gậy sắt đến chết vợ con anh
 Mắt anh biến thành hai cục lửa hồng
căm thù
- Xông vào quân giặc như hổ dữ nhưng
không cứu được vợ con, bản thân bị bắt, bị tra
tấn (bị đốt 10 đầu ngón tay).
 Cuộc đời đau thương
- "Tnú không cứu được vợ con"- cụ Mết
nhắc tới 4 lần
 như một điệp khúc day dứt, đau thương
trong câu chuyện kể và nhằm nhấn mạnh: khi
chưa có vũ khí, chỉ có hai bàn tay khơng thì
+ Số phận đau thương của Tnú ngay cả những người thương yêu nhất cũng
được thể hiện như thế nào? Tìm khơng cứu được.

chi tiết chứng minh?
c. Hình ảnh bàn tay của Tnú:
- Khi nguyên vẹn: là đôi bàn tay tình nghĩa.
(cầm phấn viết chữ, lao động, khi bị giặc bắt
chỉ vào bụng: cộng sản ở đây này), che chở
cho mẹ con Mai…)
- Khi tật nguyền: vẫn vững vàng cầm vũ khí.
(…)
d. Tnú và dân làng Xơ Man quật khởi,
đứng dậy cầm vũ khí:
+ Vì sao trong câu chuyện bi
- Trong đêm Tnú bị đốt 10 đầu ngón tay,
tráng về cuộc đời Tnú, cụ Mết 4 dân làng đã nổi dậy “ào ào rung động”, cứu
lần nhắc tới ý: "Tnú không cứu được Tnu, tiêu diệt bọn ác ôn. Tiếng cụ Mết
được vợ con" để rồi ghi tạc vào như mệnh lệnh chiến đấu: "Thế là bắt đầu
tâm trí người nghe câu nói:
11


"Chúng nó đã cầm súng, mình rồi, đốt lửa lên!"
phải cầm giáo"?
 Đó là sự nổi dậy đồng khởi làm rung
- Hình ảnh đơi bàn tay Tnú có ý chuyển núi rừng. Câu chuyện về cuộc đời một
nghĩa ntn với cuộc đời của anh? con người trở thành câu chuyện một thời, một
nước.
- Sau khi hồi phục, Tnú vào lực lượng, tiếp
tục chống giặc.
- Lớp cán bộ mới trưởng thành: Dít, thằng
bé Heng
 Kế tục việc chiến đấu của cha ông.

=> Số phận, tính cách của Tnu tiêu biểu cho
nhân dân Tây Nguyên thời chống Mĩ, là sáng
ngời chân lí: chỉ có cầm vũ khí đứng lên là
con đường sống duy nhất, mới bảo vệ những
gì là thiêng liêng nhất, và mọi thứ sẽ thay đổi.

2.3. Tập thể anh hung làng Xô Man
- Cụ Mết: là hiện thân cho truyền thống
thiêng liêng, biểu tượng cho sức mạnh tập
+ Cảm nhận về cuộc nổi dậy hợp để nổi dậy.
của dân làng Xơ Man?
- Mai, Dít: là vẻ đẹp của thế hệ hiện tại
(kiên định, vững vàng trong bão táp chiến
tranh).
- Bé Heng: là thế hệ tiếp nối để đưa cuộc
chiến đến thắng lợi cuối cùng.
 cuộc chiến khốc liệt đòi hỏi mỗi người
phải có sức trỗi dậy mãnh liệt.
=> Họ là sự tiếp nối các thế hệ, làm nổi bật
12


tinh thần bất khuất của dân tộc.

Hướng dẫn HS nhận xét về
các nhân vật: cụ Mết, Mai,
Dít, Heng :
+ GV gợi ý: Các nhân vật này
có đóng góp gì cho việc khắc
họa nhân vật chính và làm nổi

bật tư tưởng cơ bản của tác
phẩm?

HS khái quát giá trị nội dung III. Tổng kết.
và nghệ thuật của tác phẩm
1. Nội dung
- Tác phẩm ca ngợi tinh thần bất khuất, sức
mạnh quật khởi của dân làng Xô man, của
đồng bào dân tộc Tây Nguyên nói riêng và
đất nước, con người VN nói chung trong cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc.
13


- Rừng xà nu là thiên sử thi của thời đại mới.
Tác phẩm đã đặt ra vấn đề có ý nghĩa lớn lao
của dân tộc và thời đại: phải cầm vũ khí đứng
lên tiêu diệt kẻ thù bạo tàn để bảo vệ sự sống
của đất nước, nhân dân.
2. Nghệ thuật
- Khuynh hướng sử thi: được thể hiện đậm
nét ở tất cả các phương diện:
+ Chủ đề: những biến cố có ý nghĩa trọng
đại của dân tộc,
+ Hình tượng: hồnh tráng, cao cả của núi
rừng và con người,
+ Hệ thống nhân vật: có sức sống mạnh mẽ,
mang cốt cách của cộng đồng,
+ Giọng điệu kể: trang nghiêm, hào hùng…
- Cách thức trần thuật: kể theo hồi tưởng

qua lời kể của cụ Mết, kết hợp truyện về cuộc
đời của Tnú và cuộc nổi dậy của dân làng Xô
Man .
- Cảm hứng lãng mạn:
+ Đề cao vẻ đẹp của thiên nhiên và con
người trong sự đối lập với sự tàn bạo của kẻ
thù.
+ Lời văn trau chuốt, giọng văn tha thiết,
ngôn ngữ giàu tính tạo hình…

*Đọc – hiểu đoạn trích Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi)

14


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

NỘI DUNG BÀI HỌC CẦN ĐẠT

* Bước 1: Hướng dẫn HS tìm I. TÌM HIỂU CHUNG:
hiểu chung.
1. Tác giả
- Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả
a. Cuộc đời:
Nguyễn Trung Thành:
+ GV: Nêu những nét chính về tác - Nguyễn Thi (1928- 1968)
giả? Ấn tượng nhất với điều gì?
- Tên khai sinh là Nguyễn Hồng Ca, quê ở
+ HS: đọc tiểu dẫn và nêu những Hải Hậu - Nam Định.
nét chính về tác giả

- Nguyễn Thi sinh ra trong một gia đinhg
nghèo, mồ côi cha từ năm 10 tuổi, mẹ đi
bước nữa nên vất vả, tủi cực từ nhỏ.
- Năm 1943, Nguyễn Thi theo người anh
vào Sài Gòn.
- Năm 1945, tham gia cách mạng
- Năm 1954, tập kết ra Bắc
- Năm 1962, trở lại chiến trường miền Nam.
- Hi sinh ở mặt trận Sài Gòn trong cuộc tổng
tiến công và nổi dậy Mậu thân 1968.
b. Sự ngiệp sáng tác:
- Nguyễn Thi cịn có bút danh khác là
Nguyễn Ngọc Tấn.
- Sáng tác của Nguyễn Thi gồm nhiều thể
loại: bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết.
- Ơng được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh
về văn học nghệ thuật năm 2000.

15


- Tư tưởng và phong cách nghệ thuật:
+ Nguyễn Thi gắn bó với nhân dân miền
Nam và thực sự xứng đáng với danh hiệu:
Nhà văn của người dân Nam Bộ.
+ Nhân vật của Nguyễn Thi có cá tính riêng
nhưng tất cả đều có những đặc điểm chung
"rất Nguyễn Thi".
+ Họ là những con người yêu nước mãnh
liệt, thủy chung đến cùng với Tổ quốc, căm

thù bọn xâm lược, vô cùng gan góc và tinh
thần chiến đấu rất cao - những con người
dường như sinh ra để đánh giặc.
+ Họ thể hiện được tính chất Nam bộ: thẳng
thắn, bộc trực, lạc quan, yêu đời, giàu tình
nghĩa.

2. Tác phẩm Những đứa con trong gia
đình:
- Hướng dẫn HS tìm hiểu tác
phẩm

a. Xuất xứ:

+ Xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của tác
Tác phẩm được viết ngay trong những ngày
phẩm.
chiến đấu ác liệt khi ông công tác với tư
cách là một nhà văn - chiến sĩ ở Tạp chí Văn
nghệ Qn giải phóng (tháng 2 năm 1966).
Sau được in trong Truyện và kí, NXB Văn
học Giải phóng, 1978.
b. Tóm tắt tác phẩm:
Những hồi ức của Việt trong lần tỉnh dậy
thứ tư:
16


Cảm thấy cơ đơn, sợ ma cụt đầu, muốn
bị tìm nơi súng nổ để về với đồng đội.

Nhớ lại chuyện hai chị em giành nhau
đi bộ đội, bàn bạc việc nhà đêm trước ngày
nhập ngũ.

+ Đọc và tóm tắt tác phẩm:

Sáng hơm sau đó, hai chị em khiêng bàn thờ
mẹ gởi sang nhà chú Năm để lên đường.

Câu chuyện kể về một gia đình
Nam Bộ yêu nước, giàu truyền
thống cách mạng thơng qua những
dịng hồi ức của nhân vật chính là
Việt. Trong trận chiến đấu ở rừng
cao su Việt tiêu diệt được một xe
tăng bọc thép nhưng bị thương
nặng, hai mắt khơng nhìn thấy gì.
Nhữnglúc tỉnh dậy âm thanh xung
quanh làm Việt hồi tưởng về những
người thân trong gia đình. Việt nhớ
đến những lúc ở nhà vẫn hay tranh
giành phần hơn với chị chiến. Việt
nhớ đến má cái lần má dắt theo
Việt đi đòi đầu cha. Việt nhớ đến
chú năm, người giữ quyển sổ ghi
cơng gia đình và tội ác của giặc.
Việt nhớ đến chị chiến trong cái
đêm cuối cùng ở nhà trước khi
nhập ngũ. Khi đồng đội tìm thấy
Việt thì Việt vẫn đang ở trong tư thế

sẵn sàng chiến đấu, đạn đã lên
nịng, một ngón tay của Việt đã đặt
sẵn vào cò súng, Việt được đưa về
điều trị.
Bước 2: Hướng dẫn HS đọc - II. Đọc - hiểu văn bản
hiểu văn bản

17


*Thao tác 1: Tìm hiểu nghệ thuật
kể chuyện của tác giả.

1. Nghệ thuật kể chuyện:

- Đặt điểm nhìn trần thuât vào nhân vật
+ GV nêu vấn đề: Tác gải đặt điểm Việt, kể qua dịng hồi tưởng miên man đứt
nhìn trần thuât vào nhân vật nào? nối khi Việt bị trọng thương nằm ở lại chiến
Trong tình huống nào của nhân vật? trường.
+ GV: Cách trần thụât như vậy có - Tác dụng:
tác dụng gì trong việc khắc hoạ tính
cách nhân vật và chủ đề của + Đem đến màu sẳc trữ tình đậm đà, tự
nhiên và tạo điều kiên cho tác giả thâm nhập
truyện?
sâu vào thế giới nội tâm nhân vật để dẫ dắt
+ HS thảo luận và phân tích.
câu chuyện.
+ GV theo dõi, nhận xét góp ý và + Diễn biến câu chuyện rất linh hoạt, không
chốt lại.
phụ thuộc vào trật tự thời gian và không

gian: Từ hiện thực chiến trường  hồi
+ GV: Nêu thêm ví dụ:
tưởng quá khứ gầ xa  từ chuyện này
chuyển sang chuyện khác rất tự nhiên.
. Khi Chiến tỉnh dậy lần thứ hai:
Hai mắt khơng thấy gì, chỉ cảm
thấy hơi gió lạnh ùa trên má, nghe
tiếng ếch nhái râm rang  nhớ
những đêm soi ếch trên đồng 
chú Năm sang lấy vài con để nhậu
 cuốn gia phả gia đình do chú
Năm viết  Việt ngất đi lần nữa.
. Khi tỉnh dậy lần thứ ba:
Khi nghe tiếng trực thăng trên
đầu và tiếng súng nổ ở phía xa 
nhận ra là ban ngày vì đã ngửi thấy
mùi nắng và nghe tiếng chim cu
rừng  nhớ hồi ở quê nhà thường
lấy ná thun đi bắn chíng  nhớ về
18


người mẹ giàu lịng vị tha, hết lịng
vì chồng con, nén nỗi đau thương
để ni dạy con.

*Thao tác 2: Tìm hiểu Truyền 2. Truyền thống của một gia đình Nam
thống một của gia đình Nam Bộ. Bộ:

a. Đặc điểm chung của các thành viên

trong gia đình:
+ GV: Tác phẩm kể chuyện một gia
đình nơng dân Nam Bộ, truyền - Có truyền thống yêu nước và căm thù giặc
thống nào đã gắn bó những con sâu sắc.
người trong gia đình với nhau?
- Gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến
+ HS làm việc cá nhân và phát đấu giết giặc.
biểu.
- Giàu tình nghĩa, thuỷ chung son sắt với
quê hương và cách mạng.
+ GV: Nhân vật chú Năm có vị trí b. Đặc điểm tính cách riêng:
nào trong gia đình và có vai trị gì
- Nhân vật chú Năm:
trong truyện?
+ Người thân lớn tuổi duy nhất cịn lại tron
gia đình, từng bơn ba khắp nơi, cưu mang
+ GV: Nhân vật chú Năm được xây các cháu khi ba mẹ Việt - Chiến hi sinh.
dựng với những nét tính cách nào?
+ Người đề cao truyền thống gia đình, hay
kể sự tích của gia đình để giáo dục con cháu,
cần mẫn ghi chép trong cuốn sổ gia đình tội
ác của giặc và chiến cơng của các thành viên
.
+ Người lao động chất phác nhưng giàu tình
cảm và có tâm hồn nghệ sĩ (thích câu hò,
tiếng sáo). Tiếng hò “khàn đục, tức như
19


tiếng gà gáy” nhưng đó là tâm tư, khát vọng

của tâm hồn ơng.
+ Tự nguyện, hết lịng góp sức người cho
cách mạng khi thu xếp cho cả Việt và Chiến
lên đường tịng qn.
=> Trong dịng sơng gia đình, chú Năm là
thượng nguồn, là kết tinh đầy đủ những nét
truyền thống.
- Nhân vật má Việt:
+ Rất gan góc khi dẫn con đi địi đầu
chồng, hiên ngang đối đáp với bọn giặc,
khơng run sợ trước sự doạ bắn, có lịng căm
+ GV: Giảng nhanh về tính cách
thù giặc sâu sắc.
nhân vật người má.
+ Rất mực thương chồng thương con, đảm
đang, tháo vát, cuộc đời chồng chất đau
thương nhưng nén chặt tất cả để nuôi con và
đánh giặc.
+ Ngã xuống trong một cuộc đấu tranh
nhưng trái cà – nơng lép vẫn cịn nóng hổi
trong rổ; linh hồn ln sống mãi, bất tử
trong lịng các con mình.
 Điển hình cho người mẹ miền Nam luôn
anh dũng, bất khuất, trung hậu, đảm đang.

*Thao tác 2: Tìm hiểu hình tượng những người con ưu tú
? Nhân vật chú Năm đã ví câu chuyện gia đình như một dịng sơng, mỗi người là
một khúc sơng, trăm sơng đổ về một biển... Vậy truyền thống gia đình Nam bộ ở
trên đã được phát huy tiếp bởi những ai? Họ là những người như thế nào?
? Thảo luận nhóm nhỏ (6 – 8 người):

20


Tìm hiểu tính cách của Việt và Chiến để xem hai chị em đã kế thừa truyền thống
gia đình như thế nào.
Tìm các chi tiết miêu tả về nhân vật Việt và Chiến trong đoạn trích để ghi vào
phiếu học tập, sau đó nêu nhận xét ngắn gọn về tính cách của từng nhâ vật.
Nhân vật Chiến

Nhân vật Việt

Cả lớp cùng tìm hiểu về 2 nhân vật Việt và Chiến.
Phân cơng thuyết trình:
-

Nhóm 1, 2: Thuyết trình về nhân vật Chiến

-

Nhóm 3, 4: Thuyết trình về nhân vật Việt

Các nhóm thảo luận 10 phút rồi cử đại diện trình bày
Các nhóm chuẩn bị câu hỏi phản biện cho nhóm bạn
3. Chiến, Việt – Những đứa con trong gia
đình
Nhóm 1 thuyết
nhóm 2 phản biện

trình,


+ Chiến có những nét nào giống
người mẹ của mình?

a. Nhân vật Chiến:
- Chiến có những nét giống mẹ:
+ Mang vóc dáng của má: "hai bắp tay trịn
vo sạm đỏ màu cháy nắng… thân người to và
chắc nịch".
+ Đặc biệt giống má ở cái đêm sắp xa nhà đi
bộ đội:
• Biết lo liệu, toan tính mọi việc nhà (“nói
nghe in như má vậy”), đảm đang, tháo vát
• Hình ảnh người mẹ như bao bọc lấy Chiến,
21


từ cái lối nằm với thằng út em trên giường ở
trong buồng nói với ra đến lối hứ một cái
"cóc" rồi trở mình.
• Chính Chiến cũng thấy mình trong đêm ấy
đang hòa vào trong mẹ: "Tao cũng đã lựa ý
nếu má cịn sống chắc má tính vậy, nên tao
cũng tính vậy".
- Có tính cách đa dạng:
+ là một cơ gái vừa mới lớn nên tính khí cịn
rất “trẻ con”
+ là một người chị biết nhường nhịn em, biết
lo toan, đảm đang, tháo vát.
- Nét khác biệt so với người mẹ:
+ Trẻ trung, thích làm duyên làm dáng

+ Nét khác biệt của Chiến so với
+ Đươc trực tiếp cầm súng đánh giặc để trả
người mẹ là gì?
thù nhà, thực hiện lời thề như dao chém: “Đã
là thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu:
Nếu giặc cịn thì tao mất”.
-> Chị Chiến mang vẻ đẹp của
chiến sĩ CM.

 Đó là vẻ đẹp của con người sinh ra để
gánh vác, để chống chọi, để chịu đựng để
chiến đấu và chiến thắng.

b. Nhân vật Việt:
- Có nét riêng của cậu con trai mới lớn,
tính tình cịn trẻ con, ngây thơ, hiếu động:
-Nhóm 3 thuyết trình
- Nhóm 4 phản biện

+ Chiến hay nhường nhịn bao nhiêu thì Việt
tranh giành phần hơn với chị bấy nhiêu: đi bắt
ếch, giết giặc, đi bộ đội …

+ Việt có những nét nào của cậu
22


con trai mới lớn?

+ Thích đi câu cá, bắn chim, đến khi đi bộ

đội vẫn còn đem theo ná thun trong túi.
+ Đêm trước ngày lên đường: Trong khi
chị đang toan tính, thu xếp chu đáo mọi việc
(từ út em, nhà cửa, ruộng nương đến nơi gởi
bàn thờ má), bàn bạc trang nghiêm thì Việt vo
lo vơ nghĩ:


vơ tư “lăn kềnh ra ván cười khì khì”
+ Đêm trước ngày lên đường, thái
vừa nghe vừa “chụp một con đom đóm
độ của Việt khác với chị như thế •
úp trong lịng tay”
nào?


ngủ quên lúc nào không biết

+ Cách thương chị của Việt cũng rất trẻ con:
“giấu chị như giấu của riêng” vì sợ mất chị
trước những lời đùa của anh em.
+ Bị thương nằm lại chiến trường: sợ ma cụt
đầu, khi gặp lại anh em thì như thằng Út ở
nhà “khóc đó rồi cười đó”

+ Cách thương chị của Việt có gì
đặc biệt?
- Vừa là một chiến sĩ dũng cảm, kiên
cường:
+ Còn bé tí: dám xơng thẳng vào đá thằng

giặc đã giết hại cha mình
+ Lớn lên: nhất quyết địi đi tịng quân để trả
thù cho ba má
+ Vẻ đẹp nào nữa ở Việt? Nêu chi
tiết.

+ Khi xông trận: chiến đấu rất dũng cảm,
dùng pháo tiêu diệt được một xe bọc thép của
giặc
+ Khi bị trọng thương: một mình giữa chiến
trường, mặt khơng nhìn thấy gì, tồn thân rã
rịi, rõ máu nhưng vẫn trong tư thế quyết
chiến tiêu diệt giặc.
23


“Tao sẽ chờ mày … Mày có bắn tao thi tao
cũng bắn được mày … Mày chỉ giỏi giết gia
đình tao, cịn đối với tao thì mày là thằng
chạy”
=> Kế tục truyền thống gia đình nhưng Việt
và Chiến cịn tiến xa hơn, lập nhiều chiến
cơng mới hiển hách.
c. Hình ảnh chị em Việt khiêng bàn thờ ba
má sang gởi nhà chú Năm:
- Gợi khơng khí thiêng liêng, tập qn lâu đời
của thơn q Việt Nam
- Khơng khí thiêng liêng đã biến Việt thành
người lớn: Lần đầu tiên Việt thấy rõ lịng
mình (“thương chị lạ”, “mối thù của thằng Mĩ

thì có thể rờ thấy, vì nó đang đè nặng ở trên
vai”).
*Tìm hiểu Hình ảnh chị em Việt => Hình ảnh chất chứa nhiều ý nghĩa:vừa có
khiêng bàn thờ ba má gởi chú yếu tố tâm linh, vừa trĩu nặng lòng căm thù,
vừa chan chứa tình yêu thương.
Năm.
+ GV: phát biểu cảm nhận về hình
ảnh chị em Việt và Chiến khiêng
bàn thờ ba má sang gởi chú Năm
+ HS: thảo luận và phát biểu, bổ
sung.
+ GV định hướng và nhận xét.

HS khái quát giá trị nội dung và III. Tổng kết.
nghệ thuật của tác phẩm
1. Nội dung:
+ HS bao quát toàn bài để phát
24


biểu.

Truyện kể về những đứa con trong một gia
đình nơng dân Nam Bộ có truyền thống yêu
+ GV định hướng, nhận xét và nước, căm thù giặc và khao khát chiến đấu,
khắc sâu những ý cơ bản.
son sắt với cách mạng. Sự gắn bó sâu nặng
giữa tình cảm gia đình với tình yêu nước,
giữa truyền thống gia đình với truyền thống
dân tộc đã làm nên sức mạnh tinh thần to lớn

của con người Việt Nam trong cuộc kháng
chiến chống Mĩ cứu nước.
2. Nghệ thuật:
Bút pháp nghệ thuật già dặn, điêu luyện được
thể hiện qua:
- Giọng trần thuật, trần thuật qua hồi tưởng
của nhân vật
- Miêu tả tâm lí và tính cách sắc sảo
- Ngơn ngữ phong phú, góc cạnh và đậm chất
Nam Bộ…

NỘI DUNG 2: TÍCH HỢP KIẾN THỨC VĂN NGHỊ LUẬN
Tên bài: Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xi
GV hướng dẫn HS khái qt các vấn đề cần lưu ý đối với kiểu bài nghị luận
về một tác phẩm, đoạn trích văn xi:

đó:

Trường hợp đề nêu yêu cầu cụ thể, bài làm cần tập trung đáp ứng các yêu cầu

+ Cần đọc kĩ và nhận thức được kía cạnh mà đề u cầu.
+ Tìm và phân tích những chi tiết phù hợp với khía cạnh mà đề yâu cầu


Trường hợp đề để tự chọn nội dung viết:
25


×