Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của học sinh trung học cơ sở thị trấn văn điển, huyện thanh trì, hà nội trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.99 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian vừa qua, hàng loạt các vụ bạo lực học đường liên tiếp
xảy ra, chủ yếu với đối tượng học sinh trung học cơ sở. Bạo lực học đường
đã trở thành nỗi ám ảnh của nhiều em học sinh, bởi có những em phải vào
trại tâm thần vì bạo lực. Tất cả những tình trạng bạo lực học đường, tình
trạng bỏ học đi chơi, xa vào lối sống dễ dãi, buông thả hay tình trạng cư xử
thiếu văn hóa, suy giảm về nhân cách, đạo đức, lối sống của một bộ phận
thanh thiếu niên thậm chí nặng hơn là giết người hoặc tự tử chỉ vì những ý
nghĩ chán chường của tuổi mới lớn, vì sự hiểu nhầm giữa bạn bè, vì những
lí do rất trẻ con như “nó nhìn đểu”, vì xích mích trên mạng xã hội… đều là
hệ quả do các em thiếu kỹ năng sống. Trên các trang báo, dư luận đã đặt
ra câu hỏi: “Tại sao tội phạm ngày càng trẻ hóa và có chiều hướng gia
tăng?” Qua thực trạng trên cho thấy đến nay, kỹ năng sống của học sinh
trung học cơ sở là chưa đủ và việc giáo dục học sinh và giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh Việt Nam đang gặp nhiều thách thức.
Theo nhiều nghiên cứu cho rằng, một trong các yếu tố giúp con người
thành công là kỹ năng sống. Theo UNESCO ba thành tố hợp thành
năng lực của con người là: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Trong đó,
hai yếu tố sau thuộc về kỹ năng sống, có vai trị quyết định trong việc
hình thành nhân cách, bản lĩnh, tính chun nghiệp… Có thể nói, bên
cạnh q trình dạy học, q trình giáo dục (nghĩa hẹp) nói chung hay giáo
dục kỹ năng sống nói riêng giúp hình thành nhân cách tồn diện theo mục
tiêu giáo dục đã xác định. Thơng qua đó, người học có nhận thức đúng đắn
về các yêu cầu, chuẩn mực xã hội, hình thành những quan điểm, niềm tin,
giá trị, động cơ, thái độ, hành vi, thói quen phù hợp chuẩn mực đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mĩ, văn hóa, từ đó phát triển nhân cách học sinh theo
mục đích giáo dục của nhà trường và xã hội.
Thực hiện Luật Giáo dục và Nghị quyết số 29, Giáo dục Việt Nam
đang tiến hành đổi mới giáo dục để đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước
1




trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Để đạt được mục tiêu phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất của người học không thể thiếu giáo dục kỹ năng
sống. Vì vậy, giáo dục kĩ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng
sống (QLHĐGDKNS) là yêu cầu cấp thiết để thực hiện đổi mới giáo dục.
Cho đến nay, Bộ giáo dục đã đưa GD KNS lồng ghép vào các hoạt
động dạy học và giáo dục. Thậm chí, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành,
hướng dẫn triển khai bộ tài liệu “Thực hành kỹ năng sống”. Tuy nhiên,
việc quản lý, triển khai GD KNS còn nhiều bất cập.
Thị trấn Văn điển, huyện Thanh trì nằm trên trục đường quốc lộ và
tọa lạc ở cửa ngõ phía Nam thành phố Hà nội, cách trung tâm Hà Nội
khoảng 10 km. Từ năm 2015, nơi đây có tốc độ đơ thị hóa và hội nhập
nhanh với hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ y tế, văn hóa, viễn thơng phát
triển mạnh. Nó tạo ra mơi trường sống, mơi trường học tập của học sinh rất
đa dạng với kĩ năng sống của nhiều vùng miền. Tuy nhiên, bên cạnh mặt
lợi ích của sự phát triển kinh tế, xã hội đem lại, trên địa bàn vẫn còn nhiều
học sinh còn phải sống với ông bà, hoặc sống với bố hoặc mẹ mà khơng có
cả bố và mẹ. Điều này làm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại gia đình
có phần hạn chế. Từ những lí do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống của học sinh trung học cơ sở thị trấn
Văn Điển, huyện Thanh Trì, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay” nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh Trung học cơ sở
Thị trấn Văn Điển, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng về QLHĐ GDKNS của
học sinh THCS Thị trấn Văn Điển, luận văn đề xuất các biện pháp quản lí
các HĐ GDKNS ở trường THCS Thị Trấn Văn Điển, huyện Thanh trì, Hà
Nội đáp ứng yêu cầu phát triển KNS cho HS trong bối cảnh đổi mới giáo
dục hiện nay.

3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
2


Các HĐ GD KNS cho học sinh trường Trung học cơ sở Thị trấn Văn
Điển, huyện Thanh trì, Hà Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống của học sinh trường Trung
học cơ sở Thị trấn Văn Điển, huyện Thanh trì, Hà Nội theo tiếp cận chức
năng và tiếp cận nội dung.
4. Giả thuyết khoa học
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và đổi mới, việc giáo dục kỹ năng
sống cho HS Trung học cơ sở còn nhiều hạn chế, khiến các em ở sớm phải
đối mặt với nhiều vấn đề xã hội như bạo lực học đường, tệ nạn xã hội, tội
phạm trẻ vị thành niên …. Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp
quản lý HĐ GDKNS cho HS trường THCS Thị trấn Văn Điển thì HĐGD
kỹ năng sống cho học sinh sẽ có chất lượng và hiệu quả cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về quản lí HĐ GD KNS cho
học sinh THCS trong bối cảnh hiện nay.
- Đánh giá thực trạng HĐ GD KNS và quản lý HĐ GD KNS của học
sinh trường THCS Thị trấn Văn Điển, huyện Thanh trì, Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý HĐ GD KNS cho học sinh trường
THCS Thị trấn Văn Điển, huyện Thanh trì, Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu
-Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng QL
HDDGD KNS cho học sinh trường Trung học cơ sở Thị trấn Văn điển,
huyện Thanh Trì, Hà Nội, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp nâng cao
hiệu quả giáo dục kỹ năng sống của học sinh.

- Về chủ thể của các giải pháp đề xuất trong đề tài: Trường THCS
Thị trấn Văn Điển trong đó có trách nhiệm cụ thể của:
✓ Cán bộ quản lý (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng).
✓ Giáo viên tổng phụ trách Đội.
✓ Giáo viên chủ nhiệm
3


✓ Giáo viên bộ môn
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Tác giả sử dụng hai cách tiếp cận chính:
- Tiếp cận theo các chức năng của quản lý
- Tiếp cận theo các Nội dung của hoạt động Giáo dục Kỹ năng sống
- Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập, phân tích, tổng hợp các tài liệu khoa học (các bài báo, các
sách chuyên khảo), văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý để tổng quan cơ
sở lí luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của học sinh Trung
học cơ sở
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
− Sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp Cán bộ quản lý, giáo
viên tổng phụ trách Đội, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ mơn; Phụ
huynh học sinh; Học sinh để tìm hiểu thực trạng hoạt động giáo dục kỹ
năng sống và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống tại
trường Trung học cơ sở Thị trấn Văn Điển, huyện Thanh trì, Hà Nội.
− Tham khảo ý kiến chuyên gia về thực trạng và biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Thị trấn Văn Điển, huyện
Thanh trì, Hà Nội.
− Phương pháp khảo nghiệm để xin ý kiến của các đối tượng về tính

cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp do đề tài đề xuất.
7.3. Phương pháp xử lý thông tin dữ liệu
Tác giả dùng thống kê toán học và xử lý số liệu thực tế, số liệu khảo
sát, số liệu khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của biện pháp quản lý
được đề xuất.
8. Đóng góp của luận văn

4


Nhận diện thực trạng, đặc biệt là những tồn tại trong các hoạt động
giáo dục kỹ năng sống của học sinh tại trường Trung học cơ sở Thị trấn
Văn Điển, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
Trên cơ sở thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng sống góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở
trường Trung học cơ sở Thị trấn Văn Điển, huyện Thanh trì, Hà Nội
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống của học sinh trường Trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay
-Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của
học sinh Trung học cơ sở Thị trấn Văn Điển, huyện Thanh trì, Hà Nội
trong bối cảnh hiện nay.
-Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của
học sinh Trung học cơ sở Thị trấn Văn Điển, huyện Thanh Trì, Hà Nội
trong bối cảnh hiện nay.

5



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG BỐI
CẢNH HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về Kỹ năng sống và Giáo dục Kỹ năng sống cho
học sinh
1.1.2. Nghiên cứu về QLHĐGD trong nhà trường và QLHĐ GDKNS cho
học sinh
a) Nghiên cứu về Quản lý HĐ GD trong nhà trường
b) Nghiên cứu về Quản lý HĐ GD KNS cho HS
Tóm lại: GD KNS có vị trí và vai trị hết sức quan trọng trong quá
trình GD HS ở Việt Nam và trên thế giới. Cho đến nay chủ đề về KNS,
giáo dục kĩ năng sống, QL HĐ GD KNS được nghiên cứu và công bố rộng
rãi. Các nghiên cứu đều cho thấy tầm quan trọng của GD KNS và những
ảnh hưởng lớn của hoạt động này tới việc phát triển nhân cách học sinh.
Đây là nguồn tài liệu quý báu cho GV, HS, Cha mẹ học sinh. Song GD
KNS vẫn chưa được đưa vào giảng dạy như một môn học cụ thể trong hệ
thống giáo dục quốc dân mà hầu hết mới chỉ lồng ghép vào các môn học
và các HĐGD, các nghiên cứu cũng chưa đưa ra được hệ thống các tiêu
chí đánh giá các HĐ cũng như đánh giá cơng tác QL GD KNS và các biện
pháp QL HĐ này trong bối cảnh hiện nay. Do đó, hiệu quả GD KNS chưa
cao.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Kỹ năng sống
“KNS là khả năng đáp ứng và đối phó với những nhu cầu, thách thức của
cuộc sống hằng ngày của mỗi người, được hình thành thơng qua những trải
nghiệm của cá nhân đó trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của con
người và là khả năng cần thiết để các em có thể tự tin trong cuộc sống

hàng ngày.”
6


1.2.2. Hoạt động giáo dục
HĐGD là các HĐ được tổ chức thực hiện theo mục tiêu nhằm hình
thành và phát triển nhân cách người được GD dưới quan hệ của những tác
động sư phạm của nhà trường
1.2.3. HĐ GD KNS cho học sinh
HĐ GD KNS cho HS là hoạt động do các chủ thể giáo dục tổ chức
theo kế hoạch, chương trình giáo dục nhà trường, nhằm hình thành và phát
triển cho HS các kĩ năng, năng lực cá nhân để các em có khả năng làm chủ
bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với người khác và với xã hội, khả năng
ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống phù hợp đặc điểm
phát triển lứa tuổi, nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện của giáo dục
phổ thông.
1.2.4. . Quản lý
Quản lý là tác động có chủ định, hướng đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt đến mục đích
chung của tổ chức dưới sự tác động của môi trường” [38, tr.12].
Theo quan điểm quản lý hiện đại, quản lý gồm chức năng cơ bản sau:
1. Kế hoạch.
2. Tổ chức.
3. Chỉ đạo (bao gồm cả sửa chữa, uốn nắn và phối hợp).
4. Kiểm tra (bao gồm cả thanh tra, kiểm soát và kiểm kê).

7


1.2.5. Quản lý Hoạt động Giáo dục kỹ năng sống

Quản lý hoạt động giáo dục KNS là sự tác động có ý thức của chủ thể quản
lý tới các đối tượng quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục KNS đạt được
kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất. Quản lý hoạt động giáo dục
KNS cho học sinh trong nhà trường THCS là q trình tác động có định
hướng của chủ thể quản lý lên tất cả các thành tố tham gia vào quá trình
hoạt động giáo dục KNS nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
1.3. Bối cảnh hiện nay và những yêu cầu về kỹ năng sống của học sinh
THCS
1.3.1. Bối cảnh kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và đổi mới giáo dục
Tóm lại, những tác động của nền kinh tế thị trường cùng với hội nhập quốc
tế và những yêu cầu trong đổi mới giáo dục đòi hỏi học sinh THCS nhất
thiết phải có một số kỹ năng sống nền tảng để có thể giải quyết, xử lý được
những vấn đề của cá nhân học sinh trong các mối quan hệ với gia đình, xã
hội và với tự nhiên.
1.3.2. Những yêu cầu về kỹ năng sống của học sinh THCS trong bối
cảnh hiện nay
“ Tiếp tục rèn luyện những kỹ năng đã được học ở tiểu học, tập trung giáo
dục những KNS cốt lõi, có ý nghĩa thiết thực cho người học như: kỹ năng
ra quyết định và giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy phản biện và sáng tạo,
kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng tự nhận thức và cảm thông, kỹ năng
quản lý cảm xúc và đương đầu với áp lực, kỹ năng tự học”.
1.3.2.1. Kỹ năng tự nhận thức và cảm thông
1.3.2.2. Kỹ năng giao tiếp và hợp tác
1.3.2.3. Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề
1.3.2.4. Kỹ năng tư duy phản biện và sáng tạo
1.3.2.5. Kỹ năng quản lý cảm xúc và đương đầu với áp lực
1.3.2.6. Kỹ năng tự học
1.3.2.7. Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thơng tin
1.3.2.8. Kỹ năng quản lý thời gian
8



1.3.3. Phương pháp Giáo dục Kĩ năng sống cho HS THCS
1.3.3.1. Phương pháp Động não
1.3.3.2. Phương pháp nghiên cứu tình huống.
1.3.3.3. Phương pháp trị chơi
1.3.3.4. Phương pháp nhóm
1.3.3.5. Phương pháp Đóng vai
1.3.3.6. Phương pháp giải quyết vấn đề
1.3.4. Các con đường GDKNS cho học sinh THCS
-Giáo dục KNS thông qua việc tích hợp vào các mơn học và các hoạt
động giáo dục
-Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
-Tăng cường ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lí, tổ chức các
hoạt động giáo dục KNS.
1.3.5. Các lực lượng tham gia GD KNS cho học sinh trong nhà trường
THCS
1.3.5.1. Giáo viên bộ môn
1.3.5.2. Giáo viên chủ nhiệm lớp
1.3.5.3. Giáo viên Tổng phụ trách Đội
1.3.6. Yêu cầu về cơ sở vật chất phục vụ HĐ GDKNS trong trường
THCS
* Về tài liệu, sách tham khảo
* Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục Kỹ năng sống tại trường THCS
Quản lý HĐGDKNS trong nhà trường được hiểu như một hệ thống
những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến
tập thể giáo viên, học sinh, các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm
huy động và phối hợp sức lực và trí tuệ vào mỗi HĐGDKNS của nhà
trường, hướng vào việc hồn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu

giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh theo mục tiêu đã đề ra.
9


Hay có thể nói, quản lý HĐGDKNS chính là quản lý kế hoạch, nội dung
chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức, hình thức kiểm tra đánh giá,
sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện các
nhiệm vụ GDKNS cho học sinh.
1.4.1. Mục tiêu của Quản lý HĐGDKNS trường THCS
Mục tiêu của quản lý HĐGDKNS là làm cho quá trình giáo dục kỹ
năng sống vận hành một cách thống nhất, đồng bộ, đạt hiệu quả cao góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện cho học sinh.
1.4.2. Nội dung của quản lý HĐGDKNS cho HS THCS
1.4.2.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
a) Xác định các căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn cho việc lập kế
hoạch giáo dục kỹ năng sống.
b) Xác định thực trạng nhiệm vụ GDKNS của nhà trường:
c) Xác định các nội dung nhiệm vụ cần thực hiện để làm tốt
HĐGDKNS cho học sinh.
d) Dự kiến trước các chi phí vật chất, phân cơng trách nhiệm
e) Xác định nguồn kinh phí huy động.
f) Thiết lập hệ thống chuẩn bị kiểm tra, đánh giá hoạt động, các quy
định, quy chế cần thiết để đảm bảo kế hoạch được thực hiện một cách
nghiêm túc và hiệu quả.
1.4.2.2. Tổ chức và chỉ đạo HĐ GDKNS cho HS THCS
a) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng sống
b) Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng sống:
c) Tổ chức các loại hình HĐ GDKNS cho HS THCS
1.4.2.3. Kiểm tra, đánh giá các HĐ GD KNS cho HS THCS
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐ GDKNS cho học sinh

THCS trong bối cảnh hiện nay
Có rất nhiều các yếu tố tác động tới HĐGDKNS trong nhà trường
THCS, nhưng trong luận văn này tác giả chỉ xin đưa ra một số yếu tố tác
động chính trong bối cảnh hiện nay như sau:
10


1.5.1. Đặc điểm Học sinh THCS thời 4.0
1.5.2. Các yếu tố mơi trường gia đình và xã hội
Bối cảnh hội nhập quốc tế, cơ chế thị trường và sự phát triển thông tin
và truyền thông như hiện nay đem tới những tác động tích cực và tiêu cực
đan xen khiến trẻ ln phải có sự lựa chọn, phải đương đầu với áp lực, thử
thách. Nếu không được hướng dẫn, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi
tiêu cực như nghiện hút, bạo lực, ăn chơi sa đọa… .GDKNS cho HS
THCS là vơ cùng cần thiết để có thể giúp đỡ các em ứng phó với những
vấn đề của lứa tuổi như phòng tránh lạm dụng game, phòng tránh rủi ro
trong quan hệ giới tính, …
1.5.3. Bối cảnh đổi mới của Ngành Giáo dục
Thời đại 4.0 đem lại nhiều thuận lợi và thách thức cho ngành Giáo dục
Thủ đô Hà Nội. Để người học thích nghi được tốt với mơi trường, u cầu
hình thành phẩm chất, năng lực và kỹ năng sống cho người học ngày càng
cao.

11


Tiểu kết chương 1
Để quản lý tốt hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường cần
thực hiện tốt các nội dung sau:
Quản lý tốt hoạt động giáo dục trong nhà trường – vai trò của Hiệu

trưởng nhà trường. Quản lý chương trình, kế hoạch giáo dục kỹ năng sống:
thông qua quản lý về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức,
cách thức kiểm tra đánh giá các hoạt động GD KNS. Quản lý phối hợp các
lực lượng tham giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường.
Quản lý các điều kiện hỗ trợ, các yếu tố tác động đến giáo dục kỹ
năng sống trong nhà trường, các yếu tố thuộc về chương trình giáo dục.
Đặc biệt các yếu tố thuộc về mơi trường gia đình và xã hội.
Với HS THCS, việc GD KNS là vô cùng cần thiết. Việc trang bị kỹ
năng sống cơ bản giúp các em có khả năng giải quyết những vấn đề xảy ra
trong cuộc sống hàng ngày, hạn chế những rủi ro, tồn tại và làm chủ cuộc
sống của bản thân, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con sang
người lớn.
Có rất nhiều yếu tố tác động tới hoạt động giáo dục kỹ năng sống
trong nhà trường THCS trong bối cảnh hiện nay. Để công tác giáo dục
KNS cho học sinh nhà trường đạt hiệu quả cao nhà trường cần có sự phối
hợp và tham gia của các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường.
Với các trường THCS, hoạt động giáo dục kỹ năng sống đã và
đang được thực hiện theo nhiều cách khác nhau. Để đạt được mục tiêu
giáo dục của Việt Nam là chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến thức là chủ
yếu sang hình thành và phát triển những năng lực cần thiết ở người học để
đáp ứng kịp thời sự phát triển của đất nước cần phải có những biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục học sinh đạt hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu
hội nhập quốc tế.

12


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌCCƠ SỞ THỊ TRẤN
VĂN ĐIỂN, HUYỆN THANH TRÌ, HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH

HIỆN NAY
2.1. Khái quát về vị trí địa lý, kinh tế xã hội và giáo dục ở Thị trấn
Văn Điển, Thanh Trì, Hà Nội
2.1.1. Khái quát về vị trí địa lý, sự phát triển kinh tế xã hội ở Thị trấn
Văn Điển, Thanh Trì, Hà Nội
2.1.2. Khái quát về trường Trung học cơ sở Thị trấn Văn Điển, Thanh
Trì, Hà Nội
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống của học sinh Trung
học cơ sở Thị trấn Văn Điển, Thanh Trì, Hà Nội trong bối cảnh hiện
nay
2.2.1. Tổ chức điều tra khảo sát
a. Mục đích khảo sát:
b. Phương pháp khảo sát:
-Phương pháp điều tra bẳng bảng hỏi:
-Phỏng vấn nhóm và phỏng vấn sâu cá nhân:
-Phương pháp quan sát:
-Phương pháp phân tích:
- Phương pháp thống kê toán học:
c. Phạm vi khảo sát:
d. Đối tượng khảo sát gồm:
-Cán bộ quản lý (CBQL): 2 đ/c. Giáo viên : 53 đ/c
- Học sinh : 360 em (2 lớp 6; 2 lớp 7; 2 lớp 8; 2 lớp 9).
2.2.2.Kết quả khảo sát Thực trạng về việc triển khai các nội dung giáo
dục kĩ năng sống trường THCS Thị trấn Văn Điển trong bối cảnh hiện
nay

13


Bảng 2.1. Đánh giá mức độ cần thiết phải GDKNS cho HS trường THCS

Thị trấn Văn Điển
2.3.2. Kết quả thực trạng hoạt động GDKNS của HS THCS Thị trấn
Văn Điển trong bối cảnh hiện nay
2.3.2.1. Thực trạng nội dung GDKNS trường THCS Thị trấn Văn Điển
trong bối cảnh hiện nay
Biểu đồ 2.1. Thực trạng các KNS HS mong muốn học so với các KNS học
từ GV
2.3.2.2. Thực trạng về việc sử dụng phương pháp GDKNS trường THCS
Thị trấn Văn Điển trong bối cảnh hiện nay
Bảng 2.2 Mức độ thường xuyên sử dụng các phương pháp GDKNS cho
HS THCS Thị trấn Văn điển hiện nay
2.3.2.3. Thực trạng về việc đánh giá kết quả giáo dục KNS HS trường
THCS Thị trấn Văn Điển trong bối cảnh hiện nay
Bảng 2.3. Đánh giá hoạt động GD KNS của GV trường THCS Thị trấn
Văn Điển
Bảng 2.4 Mức độ thực hiện các hình thức đánh giá kết quả kĩ năng sống
của HS trường THCS Thị trấn Văn Điển
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động GDKNS của học sinh THCS Thị
trấn Văn Điển, Thanh Trì, Hà nội trong bối cảnh hiện nay
2.4.1. Đánh giá chung về thực trạng quản lý GDKNS của học sinh qua ý
kiến của CBQL và GV
Bảng 2.5.Đánh giá về công tác Quản lý các hoạt động GDKNS tại trường
THCS Thị trấn Văn Điển
2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm cho học
sinh
Bảng 2.6. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động GDKNS cho học sinh
qua ý kiến của CBQL, GV
Điều này cho thấy, việc xác định căn cứ để xây dựng mục tiêu HĐTN là
chưa được chú ý. Vì mục tiêu HĐTN chưa được xác định tốt, việc định
14



hướng, xác định các nội dung, phương pháp, yêu cầu kiểm tra đánh giá
HĐTN chưa được tốt (thể hiện ở tỉ lệ yếu chiếm 20% )
2.4.3. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo các hoạt động GDKNS cho học sinh
2.4.3.1. Khái quát thực trạng về tổ chức và chỉ đạo các hoạt động GDKNS
Bảng 2.7. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo hoạt động GDKNS cho học sinh qua
ý kiến của CBQL, GV
2.4.3.2. Thực trạng tần suất triển khai các phương án tổ chức GDKNS cho
học sinh THCS Thị trấn Văn Điển
Bảng 2.8. Tần suất triển khai các phương án tổ chức GDKNS cho học sinh
Bảng 2.9. Mức độ triển khai các hình thức Giáo dục KNS tại trường THCS
Thị trấn Văn Điển
Bảng 2.10. Thực trạng các hoạt động phối hợp giữa các lực lượng trong
triển khai GDKNS cho học sinh qua ý kiến của CBQL, GV
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá các hoạt động GDKNS cho học
sinh
2.5. Thực trạng mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý hoạt động GDKNS của học sinh trường THCS thị trấn Văn Điển,
Thanh Trì, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay
2.5.1. Mức độ anh hưởng của yếu tố chủ quan
Bảng 2.11. Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố chủ quan đến hoạt
động GDKNS cho học sinh
2.5.2. Mức độ anh hưởng của yếu tố khách quan
Bảng 2.12. Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố khách quan đến hoạt
động GDKNS cho học sinh

15



Kết luận Chương 2
Qua khảo sát, một bộ phận lực lượng giáo dục nhận thức được tầm quan
trong của việc GDKNS, song hầu hết các nhà trường vẫn coi trọng việc
truyền thụ kiến thức cho học sinh hơn là rèn cho các em có kĩ năng, kĩ xảo
để vận dụng các kiến thức và thực tiễn cuộc sống. Chưa gắn được lý thuyết
với thực hành, chưa thực hiện được yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục
phổ thơng.
Hình thức GDKNS được áp dụng nhiều ở nhà trường và thực hiện khá tốt
là lồng ghép trong các tiết sinh hoạt lớp của giáo viên chủ nhiệm. Các hình
thức GDKNS lồng ghép qua các môn học và các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo như giao lưu kết nghĩa tham quan, dã ngoại, các hoạt động xã hội,
từ thiện, các buổi tư vấn, chuyên đề chưa được thực hiện thường xuyên.
Nội dung chương trình và phương pháp GDKNS chưa có tính độc lập,
chun sâu. Nội dung GDKNS chủ yếu được tích hợp trong từng bài, từng
chương học của mỗi mơn mà chưa có sự chuyên sâu, chưa có hệ thống.
Hoạt động đánh giá kết quả GDKNS của học sinh hầu như khơng, ít thực
hiện với tỉ lệ cao là.
Về cơ sở vật chất của nhà trường như phòng học phòng chức năng đã được
trang bị máy chiếu nhưng chưa được kết nối internet nên hoạt động triển
khai GDKNS cho học sinh còn hạn chế. Việc tài liệu nội dung chuyên sâu
phục vụ giảng dạy KNS cịn hạn chế.
Mặt khác GDKNS chưa chính thức trở thành môn học chuyên biệt, học
sinh chỉ được tiếp cận kỹ năng sống thơng qua việc lồng ghép, tích hợp
vào các mơn học hoặc qua các hoạt động ngồi giờ lên lớp, sinh hoạt
chuyên đề. Đội ngũ giáo viên chưa được đào tạo cơ bản để dạy kỹ năng
sống, khơng có giáo viên chun trách về GDKNS,
Dù đội ngũ cán bộ quản lý rất quan tâm đến việc GDKNS cho học sinh
nhưng do thiếu văn bản hướng dẫn triển khai cụ thể về công tác GDKNS
nên cho đến nay dù bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành Bộ tài liệu “Thực
hành GDKNS” từ lớp 1-9, nhưng cho đến nay vẫn chưa được triển khai

16


một cách sâu rộng vì nhà trường cịn lúng túng do hoạt động GDKNS
không phải là một môn chuyên biệt, khơng phân tiết dạy.
Bên cạnh đó, cịn một số giáo viên chưa nhận thức và xác định được vai
trò của công tác GDKNS và quản lý GDKNS trong nhà trường. Bởi thực tế,
giáo viên luôn lo lắng về chất lượng học sinh thể hiện ở điểm số, tỉ lệ đỗ
vào 10, tỉ lệ đỗ tốt nghiệp THCS hay số học sinh ở lại lớp chứ chưa thực
sự quan tâm đến các kỹ năng mà học sinh cần có.
Cịn một bộ phận nhỏ phụ huynh thơ thiếu quan tâm trong việc phối hợp
GDKNS, sự bàng quan của một số tổ chức xã hội trong việc phối hợp với
nhà trường GDKNS cho HS. Sự phối hợp của nhà trường với cha mẹ học
sinh trong GD KNS qua các giờ học trên lớp và ở trường chưa cao. Như
vậy việc huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường cùng tham gia
vào HĐ GDKNS còn lỏng lẻo, chưa tạo được sức mạnh tổng hợp, đa số
phụ huynh học sinh chỉ quan tâm đến việc học của con em mình qua điểm
số và thi cử mà xem nhẹ việc GDKNS.
Từ nhận thức và yếu tố khách quan dẫn đến việc Quản lý các hoạt động
GDKNS ở trường THCS Thị trấn Văn Điển còn gặp nhiều hạn chế.
Bản thân các giáo viên còn mơ hồ về việc thực hiện GDKNS trong vì nhận
thức chưa sâu sắc về tầm quan trọng của GDKNS, thiếu kiến thức, kĩ năng
giáo dục, chưa được tập huấn cụ thể về nội dung, phương pháp, hình thức
GDKNS nên cịn lung túng trong quá trình dạy học, giáo dục.
Mặc dù nhà trường đã có kế hoạch và tổ chức thực hiện, song chưa sát sao
trong công tác kiểm tra, đánh giá, thiếu các tiêu chí đánh giá cụ thể nên
khó tiến hành các hoạt động kiểm tra, đồng thời nhà trường cũng chưa
động viên kịp thời những thành tích mà giáo viên và học sinh đạt được vì
thế hiệu quả của công tác GDKNS chưa cao.
Từ những nguyên nhân và hạn chế trên là cơ sở để tác giả đề suất các biện

pháp quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh trường THCS thị trấn Văn
Điển.

17


CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THỊ TRẤN
VĂN ĐIỂN, HUYỆN THANH TRÌ, HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH
HIỆN NAY
3.1. Định hướng và các nguyên tắc đề xuất
3.1.1. Định hướng đổi mới quản lý hoạt động GD KNS cho học sinh
THCS
Để “Nâng cao chất lượng GD toàn diện, coi trọng GD đạo đức, lý
tưởng, GD lối sống, nhân cách, GD truyền thống Thủ đô thanh lịch và
GD pháp luật cho thanh thiếu niên HS” GD KNS là nội dung cơ bản để
thực hiện mục tiêu này.
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.2.1. Đảm bảo tính thống nhất giữa dạy học và giáo dục
3.1.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp
3.1.2.3. Thực hiện sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục
3.1.2.4. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
THCS Thị trấn Văn Điển trong bối cảnh hiện nay
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ
thực hiện công tác GDKNS cho học sinh
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp:
3.2.1.2. Cách thức tổ chức thực hiện:
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện:
3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động GDKNS phù hợp với yêu cầu đổi

mới.
3.2.2.1. Mục tiêu và ý nghĩa của biện pháp
3.2.2.2. Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện:
a) Xây dựng các loại kế hoạch nhà trường
b) Thảo luận, thống nhất, hoàn thiện và ban hành kế hoạch
18


3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp:
3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động GDKNS cho học
sinh
3.2.3.1. Mục tiêu và ý nghĩa của biện pháp
3.2.3.2. Nội dung và cách thức triển khai thực hiện.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện:
3.2.4. Tổ chức các hoạt động kiểm tra, đánh giá và thi đua, khen
thưởng tạo động lực đổi mới hoạt động GDKNS cho học sinh
3.2.4.1. Mục tiêu và ý nghĩa của biện pháp:
3.2.4.2. Nôi dung và cách thức triển khai thực hiện:
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện:
3.2.5. Huy động hiệu quả các nguồn lực cho hoạt động GDKNS
3.2.5.1. Mục tiêu và ý nghĩa của biện pháp
3.2.5.2. Nội dung và cách thức triển khai thực hiện:
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện:
3.2.6. Phối hợp đồng bộ giữa Nhà trường, Gia đình, Xã hội nhằm nâng
cao hiệu quả GDKNS cho học sinh.
3.2.6.1. Mục tiêu và ý nghĩa của biện pháp:
3.2.6.2. Nội dung và cách chức triển khai thực hiện:
a) Phân cấp quản lý và phân công trách nhiệm của các chủ thể quản lý hoạt
động GD KNS cho học sinh THCS
b) Chủ động phối hợp với gia đình và xã hội trong GDKNS cho HS

3.2.6.3. Điều kiện thực hiện:
3.2.7. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn và lành mạnh cho học
sinh
3.2.7.1. Mục tiêu và ý nghĩa của biện pháp
3.2.7.2. Nội dung và cách chức triển khai thực hiện:
3.2.7.3. Điều kiện thực hiện:
3.3. Tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm
19


+ Xác định sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
+ Tìm hiểu mức độ tán thành của các đối tượng tham gia đánh giá về
sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp.
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm
Đối tượng: Giám hiệu: 2 người.; Giáo viên: 53 người ( GVCN,
GVBM, GV Tổng phụ trách, GV phụ trách Đoàn Thanh niên), đại diện
Cha mẹ học sinh.
3.3.3. Nội dung khảo nghiệm
+ Nhận thức về mức độ cấp thiết của 7 biện pháp đề ra có 3 mức độ:
Rất cấp thiết, Cấp thiết, Không cấp thiết
+ Nhận thức về mức độ khả thi của 7 biện pháp đề ra có 3 mức độ: Rất
khả thi, Khả thi, Khơng khả thi.
3.3.4. Phương pháp và quy trình khảo nghiệm
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất
Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp đề xuất
- Về tính cấp thiết của các biện pháp:
Các giải pháp đều được cho là cấp thiết và rất cấp thiết (trên 80%). Trong

đó biện pháp 1,6 được cho là cấp thiết nhất.
Qua biểu đồ 3.2, cho thấy tất cả các biện pháp được đánh giá là rất khả thi
mặc dù mức độ đánh giá giữa các giải pháp có khác nhau. Trong đó, biện
pháp số 2: xây dựng kế hoạch hoạt động GDKNS cho HS phù hợp với yêu
cầu đổi mới được coi là một trong những biện pháp đột phá, có tính khả thi
cao để nâng cao hiệu quả GDKNS cho HS nhà trường.
Như vây, giữa các biện pháp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho
nhau, là cơ sở, tiền đề cho nhau, hỗ trợ lần nhau vì mục tiêu chung.
Tóm lại: Tuy cịn một số quan điểm chưa đồng nhất với tác giả, nhưng đa
số các ý kiến đều khẳng định các biện pháp đưa ra là cấp thiết, mang tính
khả thi.
20


Tiểu kết chương 3
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và cách mạng 4.0 hiện nay, yêu cầu đổi mới
giáo dục là tất yếu. Trong đó nhiệm vụ giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trong trường phổ thông trở thành nhiệm vụ rất quan trọng để giúp học sinh
có thể chuẩn bị hành trang tốt nhất trước khi tham gia vào đời sống xã hội.
Để đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, cán bộ quản lý giáo dục cần
hiểu rõ các yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực, các kỹ năng sống cần
thiết cho học sinh trung học cơ sở, hiểu rõ các con đường, biện pháp, cách
thức GDKNS trong nhà trường và các yêu tố ảnh hưởng tới quá trình
GDKNS. Đặc biệt là thực trạng kỹ năng sống của học sinh ở trường mình,
thực trạng các hoạt động giáo dục và dạy học có lồng ghép GDKNS của
trường, Từ đó đưa ra các biện pháp quản lý, điều chỉnh các hoạt động giáo
dục sao cho hoạt động GDKNS đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, nhà quản
lý cũng cần phải chú ý đến các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành KNS
cho HS trong bối cảnh cách mạng 4.0 và các yếu tố ảnh hưởng đến quá

trình quản lý HĐ GDKNS trong bối cảnh hiện nay.
Tùy theo thực trạng kỹ năng sống của học sinh, thực trạng các HĐ GD
KNS trong nhà trường, hiệu trưởng có kế hoạch cụ thể thông qua các hoạt
động giáo dục hoặc giảng dạy sao cho phù hợp với mục đích đã đề ra. Sau
đó, kế hoạch cần được tổ chức thực hiện và triển khai toàn hội đồng, tới
toàn bộ giáo viên, Phụ huynhvà cả học sinh. Trong quá trình triển khai và
thực hiện kế hoạch, cần có sự giám sát, điều chỉnh, rút kinh nghiệm để đạt
được mục tiêu đã đề ra. Với các biện pháp tác giả đã nêu ở trên, mỗi biện
pháp đều có những ưu điểm, thế mạnh riêng và có vai trị tác động khác
nhau đến việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh trong nhà trường. Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ và
tác động qua lại lẫn nhau, là cơ sở và là tiền đề cho các biện pháp khác. Vì
vậy, cần phải thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp. Tùy tình hình
21


thực tế với kỹ năng sống và thực trạng giảng dạy giáo dục kỹ năng sống tại
nhà trường, mà cán bộ quản lý xác định sự ưu tiên, trọng tâm, trọng điểm,
linh hoạt sáng tạo để phát huy được tính đột phá về hiệu quả GDKNS của
mỗi biện pháp. Để từ đó nâng cao chất lượng GDKNS cho học sinh nói
riêng và chất lượng giáo dục tồn diện của nhà trường nói chung.
Tóm lại, để đưa ra các biện pháp quản lý tốt HĐ GDKNS cho học sinh tại
nhà trường trong bối cảnh hiện nay, hiệu trưởng cần nắm được định hướng
chung, những văn bản chỉ đạo liên quan đến các HĐ GDKNS, kết hợp với
việc tìm hiểu chi tiết thực trạng KNS của HS và thực trạng và các yếu tố
ảnh hưởng đến GD KNS và quản lý HĐ GDKNS cho HS tại nhà trường để
từ đó đề xuất các biện pháp phù hợp sao cho HĐ GD KNS tại nhà trường
đạt kết quả cao nhất.

22



KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Với yêu cầu đổi mới giáo dục và bối cảnh hiện nay, nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường hiện nay, việc tổ chức các
hoạt động GDKNS cho HS là rất cần thiết. Giáo dục KNS đang trở thành
nhiệm vụ giáo dục quan trọng trong trường phổ thông, giúp chuẩn bị hành
trang toàn diện cho HS tham gia vào đời sống xã hội.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về hoạt động GDKNS
cho học sinh trường Trung học cơ sở huyện Thanh Trì, tác giả đề xuất một
số biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho sinh trường Trung học cơ sở
nói riêng và hy vọng có thể sử dụng để tham khảo cho các trường nói
chung.
Với 7 biện pháp nêu trên, mỗi biện pháp đều có những ưu điểm và
thế mạnh riêng, có vai trị tác động khác nhau đến việc nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh trong nhà trường. Các biện pháp
có muốn quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau, là cơ sở và tiền đề
cho các biện pháp khác. Vì vậy các biện pháp cần phải được thực hiện một
cách đồng bộ. Tùy tình hình thực tế của mỗi nhà trường để có sự ưu tiên,
xác định trọng tâm, trọng điểm, linh hoạt, sáng tạo để phát huy được tính
đột phá về hiệu quả GDKNS của mỗi biện pháp, từ đó nâng cao chất lượng
GDKNS cho HS nói riêng và chất lượng giáo dục tồn diện của nhà trường
nói chung.
2. Khuyến nghị:
2.1. Khuyến nghị với Sở Giáo dục Hà nội và Phòng Giáo dục huyện
Thanh Trì
- Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ, GV các nhà trường về tầm
quan trọng của hoạt động GDKNS trong việc hình thành nhân cách học
sinh.


23


- Tổ chức hội thảo bàn về các vấn đề liên quan đến hoạt động
GDKNS. Nghe báo cáo kinh nghiệm của các đơn vị làm tốt.
- Yêu cầu các trường nộp kế hoạch tổ chức hoạt động GDKNS về
Phòng Giáo dục và đăng ký tổ chức hoạt động mẫu.
- Chú ý nhiều hơn đến những sáng kiến kinh nghiệm về hoạt động
này.
- Có chế độ khen thưởng các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt hoạt động
GDKNS.
2.2. Khuyến nghị với Ban giám hiệu Trường Trung học cơ sở Thị trấn
Văn Điển
- Đầu năm học, nhà trường xây dựng kế hoạch GDKNS trong kế
hoạch năm học của trường, tổ chức chỉ đạo thực hiện HĐ GD KNS ngay
từ đầu năm, đặc biệt chú trọng các hình thức tổ chức HĐ GD KNS cho đa
dạng và thu hút được học sinh.
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ, GV, HS về vị trí và tác dụng của
hoạt động GDKNS trong việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách
HS.
- Chỉ đạo các lực lượng xây dựng kế hoạch cụ thể cho hoạt động
GDKNS, lựa chọn nội dung phù hợp với tình hình thực tế tại cơ sở.
- Xây dựng nội quy, quy chế cho lực lượng tổ chức và lực lượng
tham gia hoạt động GDKNS.
- Tạo điều kiện dành kinh phí mua sắm trang thiết bị cần thiết , sách
báo tài liệu.
- Có chế độ hợp lý cho người phụ trách chính cơng tác này.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp, quan tâm đến công
tác thi đua khen thưởng.

- Tạo cơ hội để nhà trường được giao lưu với trường bạn để trao đổi,
học tập kinh nghiệm.

24



×