Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Giai phap thuc day hoan thanh lo trinh tai co cau he thong NHTM VN doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.13 KB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2012”
TÊN CÔNG TRÌNH:
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOÀN THÀNH
LỘ TRÌNH TÁI CƠ CẤU
HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM
THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU

Chương 1: CÁC HÌNH THỨC TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
VÀ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY 1
1.1 Các hình thức tái cơ cấu hệ thống ngân hàng 1
1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.1.4.
Phân loại sức khỏe ngân hàng 1
Sáp nhập, hợp nhất 2
Đầu tư vốn trực tiếp của Nhà nước vào các TCTD 2
Tạo niềm tin 3
1.2. Thực trạng hiện tại của hệ thống NH Việt Nam 4
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.


1.2.4.
Nhiều NH với qui mô nhỏ và tín dụng tăng trưởng nóng 4
Vấn đề nợ xấu 6
Vấn đề thanh khoản 9
Những vấn đề cấp thiết khác 10
Chương 2: ĐÁNH GIÁ TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG
NHTM CỦA NHNN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NỢ XẤU TOÀN HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG 13
2.1. Mục tiêu và lộ trình thực hiện đề án tái cơ cấu hệ thống NH 13
2.1.1. Mục tiêu 13
2.1.2. Lộ trình tái cấu trúc 14
2.2. Đánh giá tiến trình thực hiện tái cấu trúc đến tháng 5/2012 15
2.2.1. Các tác động đến nền kinh tế khi thực hiện đề án tái cơ cấu 17
2.2.2. Các hướng thực hiện đề án trong tương lai 20
2.2.3. Ảnh hưởng của việc trì hoãn dự án đến niềm tin của người dân 23
2.3. Giải quyết nợ xấu sau khi sáp nhập 24
2.3.1. Nghịch lí nợ xấu ở Việt Nam 27
2.3.2. Thực trạng nợ xấu của hệ thống NH ở Việt Nam 28
2. 3.3. Nguồn xử lí nợ xấu 30
2.3.4. Hướng xử lí nợ xấu 31
2.3.5. Công ty mua bán nợ xấu 34
2.4. Quản trị và kinh doanh của ngân hàng sau khi sáp nhập và hợp nhất 37
2.5 Đánh giá các yếu tố rủi ro trong quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng 38
Chương 3: NHỮNG BẤT CẬP TỪ ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG NHTM
VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT 41
3.1 Những vấn đề bất cập từ chính nội tại của đề án 41
3.1.1. Tái cấu trúc không thể được nhìn nhận là một quá trình thường xuyên và liên
tục 41
3.1.2. Hệ thống NHTM và TCTD ở Việt Nam chỉ đa dạng về hình thức 42
3.1.3. Đề án không nên có tính phân biệt đối xử giữa hệ thống các TCTD Việt

Nam với nước ngoài: 44
3.1.4. Cần có quan điểm rạch ròi về quyền lợi của cổ đông và người gửi tiền 45
3.2. Những bất cập do tác động của đặc thù nền kinh tế Việt Nam hiện nay 46
3.2.1 Vấn đề minh bạch thông tin 46
3.2.2 Tiến độ thực hiện tái cấu trúc 48
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMQD Ngân hàng thương mại quốc doanh
NHLD Ngân hàng liên doanh
NHNN Ngân hàng nhà nước
DN Doanh nghiệp
BĐS
Bất động sản
CP Chính phủ
TCTD Tổ chức tín dụng
QTCT Quản trị công ty
HĐQT Hội đồng quản trị
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Số lượng NH giai đoạn 2006 – 2010 và 11 NH vốn điều lệ trên 5.000 tỷ
Biểu đồ 1.2: Thị phần huy động vốn và thị phần cho vay của các khối NH
Biểu đồ 1.3: Tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng huy động 2000-2010
Biểu đồ 1.4: Tỷ lệ nợ xấu hệ thống NH và một số NH năm 2010
Biểu đồ 1.5: Đường cong lãi suất huy động tại Việt Nam
Biểu đồ 2.1: Các đợt giảm lãi suất của NHNN từ đầu nằm 2012 đến nay
Biểu đồ 3.1: Tăng trưởng GDP theo từng quý từ 2005 – 2011

Biểu đồ 3.2: Biến động của CPI từ năm 1996 -2011
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu trên thế giới trong những năm gần đây, đặc biệt là khủng
hoảng kinh tế năm 2008, đã làm cho cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu ngày càng trở
nên gay gắt, đòi hỏi các nước, không phân biệt trình độ phát triển, phải tính toán lại
chiến lược phát triển, cạnh tranh trong bối cảnh mới. Chính vì vậy mà nhiều nước đã
tiến hành tái cấu trúc toàn bộ nền kinh tế sau các cuộc khủng hoảng nhằm phân bổ
nguồn vốn một cách hiệu quả hơn, thực hiện các biện pháp mạnh mẽ và nhanh chóng
giải cứu hệ thống ngân hàng để làm bàn đạp cho việc khôi phục kinh tế. Chính phủ
Anh bỏ ra 37 tỷ GBP (63 tỷ USD) vốn để quốc hữu hóa một phần ngân hàng Royal
Bank of Scotland và Loyds. Mỹ chỉ cứu AIG (85 tỷ USD) và đã không ngần ngại khi
cho Lehman Brothers phá sản. Gần đây nhất, Chính Phủ Pháp và Bỉ đã đưa ra kế hoạch
90 tỷ EUR (123 tỷ USD) để giải cứu Dexia Bank1
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập quốc tế, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO,
nên cũng không tránh khỏi những tác động của Khủng hoảng tài chính thế giới 2008.
Các NHTM Việt Nam đã và đang đối mặt với các vấn đề nghiêm trọng do chất lượng
tài sản kém, khó khăn về thanh khoản, chất lượng lợi nhuận thấp, yếu kém về quản trị
và về quản lý rủi ro. Do vậy, ngày 1 tháng 3 năm 2012, Chính phủ đã trình Đề án tái
cấu trúc tổng thể nền kinh tế Việt Nam. Đề án nhấn mạnh đến mục đích của tái cấu trúc
nền kinh tế là giúp nền kinh tế phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn. Bao gồm tái cấu trúc
hệ thống tín dụng, tái cấu trúc đầu tư công và tái cấu trúc khu vực doanh nghiệp nhà
nước. Trong đó, tái cấu trúc hệ thống tín dụng chiếm vị trí quan trọng mà hệ thống
NHTM là huyết mạch của nền kinh tế.
Tuy nhiên, tiến trình thực hiện tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam cho đến nay gặp
phải khá nhiều những bất cập, làm chậm tiến độ và giảm hiệu quả quá trình tái cấu
1
Harry Hoan Tran CFA và Thuân Nguyễn FCCA, StoxPlus Coporation, “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt
Nam theo hướng nào?”, P5
trúc. Cho đến nay, NHNN cũng chưa có bất kỳ các giải pháp đưa ra để chỉnh sửa các

bất cập đó. Chính điều đó đã thôi thúc chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Giải pháp thúc
đẩy hoàn thành tái cấu trúc và hướng phát triển cho hệ thống ngân hàng Việt
Nam”.
2. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong phạm vi phân tích tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay, chúng tôi tập
trung nghiên cứu những vấn đề bất cập từ bản thân đề án và từ đặc thù nền kinh tế gây
nên. Từ đó, kiến nghị những giải pháp thiết thực để thúc đẩy hoàn thành tái cấu trúc hệ
thống NHTM trong bối cảnh tái cấu trúc toàn bộ nền kinh tế Việt Nam.
3. CÂU HỎI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
• Các bước chính thực hiện đề án tái cơ cấu hệ thống NHTM Việt Nam? Tiến
trình thực hiện đề án diễn ra như thế nào từ khi công bố đề án đến tháng 6/2012?
• Các hướng giải quyết nợ xấu sau sáp nhập như thế nào là phù hợp với điều kiện
nền kinh tế Việt Nam hiện nay?
• Tổ chức quản lý như thế nào sau khi sáp nhập, hợp nhất để kinh doanh hiệu
quả?
• Những bất cập trong đề án tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong điều
kiện kinh tế Việt Nam hiện nay?
• Những giải pháp cần thiết để xử lý các bất cập là gì để thúc đẩy hoàn thành
đúng mục tiêu lộ trình thực hiện của đề án?
Trong quá trình đi tìm lời giải cho những câu hỏi nghiên cứu vừa nêu để giải quyết vấn
đề nghiên cứu đặt ra, đề tài này nhằm vào các đối tượng nghiên cứu cụ thể sau đây:
• Phân tích các cách thức tái cơ cấu hệ thống NH của một số nước đã thực hiện
đồng thời phân tích thực trạng hệ thống NHTM VN hiện nay qua đó đánh giá về
sự cần thiết của đề án.
• Phân tích các tác động của nền kinh tế Việt Nam đến tiến trình thực hiện đề án
trong giai đoạn hiện nay.
• Phân tích tình hình kinh tế hiện nay của Việt Nam qua đó đánh giá những tác
động khi Chính phủ thành lập công ty mua bán nợ xấu.
• Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của 3 NH SCB, Ficombank và Tín
Ngĩa Bank nhằm đề ra hướng quản lý cho các NH sau khi sáp nhập, hợp nhất.

• So sánh nội dung đề án với thực trạng nền kinh tế nhằm đánh giá các bất cập và
đề ra các giải pháp.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính, thống kê, so sánh và tồng hợp số liệu
nhằm làm rõ những vấn đề nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu đề tài tập trung vào tái cấu trúc hệ thống NHTM trong bối cảnh tái
cấu trúc toàn bộ nền kinh tế.
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Các cách thức tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng của một số nước đã thực hiện
thành công. Thực trạng hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay, đưa ra các vấn đề cấp
thiết cần phải thực hiện đề án tái cơ cấu.
Chương 2: Các bước thực hiện đề án, tiến trình thực hiện của NHNN từ khi đưa ra đề
án đến tháng 6/2012. Phân tích các tác động của nền kinh tế VN đến lộ trình thực hiện
đề án, qua đó nhận xét khả năng đạt được mục tiêu 4 năm (2011-2015) đã đề ra.
Chương 3: Xem xét các bất cập của đề án trong bối cảnh hiện tại của nền kinh tế. Từ
đó đưa ra các gaiỉ pháp để xử lý các bất cập đó
6. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU CÔNG TRÌNH
Về mặt lý lu ận giúp cho ta có một cái nhìn sâu hơn về tái c ơ cấu hệ thống ngân hàng
thông qua các cách thức tái cơ cấu, hiểu rõ hơn về vấn đề sáp nhập, hợp nhất, mua lại,
cũng như vai trò của Nhà nước trong quá trình thực hiện tái cơ cấu.
Về mặt thực tiễn, đề tài này đã đóng góp các giải thiết thực, hữu ích, góp phần thúc đẩy
hoàn thành tái cấu trúc hệ thống NHTM, huyết mạch của nền kinh tế. Qua đó, góp
phần đẩy nhanh tiến trình và hiệu quả tái cấu trúc toàn bộ nền kinh tế. Khi tái cấu trúc
thành công, sẽ giúp phân bổ nguồn lực (nguồn vốn) hiệu quả h ơn, thúc đẩy tăng trưởng
và phát triển kinh tế, nâng cao vị thế Việt Nam trên trư ờng quốc tế và thúc đẩy Việt
Nam thu ngắn khoảng cách với sự phát triển trên toàn cầu.
1
Chương 1: CÁC HÌNH THỨC TÁI CƠ CẤU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
VÀ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1 Các hình thức tái cơ cấu hệ thống ngân hàng

Kinh nghiệm giải quyết các cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới cho thấy việc xác
định kịp thời nợ xấu nợ dưới chuẩn, nhanh chóng xử lý các khoản nợ này và thực hiện
các biện pháp mạnh trong việc cơ cấu lại hệ thống NH là yếu tố thúc đẩy nhanh kinh tế
nhanh hồi phục và khôi phục lại năng lực cho vay của lĩnh vực NH.
Thời gian qua, các tổ chức xếp hạng hàng đầu trên thế giới đã liên tục hạ mức tín dụng
của hàng loạt NH lớn trên thế giới. Hầu hết các NH châu Âu đang đối mặt với nguy cơ
thua lỗ khổng lồ do đang sở hữu quá nhiều trái phiếu CP của các nước khu vực euro,
một số NH lớn lo ngại sẽ bị phá sản do các CP châu Âu đã suy kiệt và đang dốc sức để
chống suy thoái kinh tế.
1.1.1. Phân loại sức khỏe ngân hàng
Để tái cấu trúc hệ thống NH, Hàn Quốc đưa ra chương trình rà soát theo chuẩn quốc tế,
phân loại những mầm mống nguy hiểm nhất. Bộ khung tiêu chí được sử dụng để
“khám sức khỏe” hệ thống NH tạm gọi là PCA (Prompt Corective Actiosn) với những
nội dung xoay quanh hệ số an toàn vốn (CAR) của các NH.
Nhóm những NH yếu kém nhất không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về an toàn vốn theo
Basel I (CAR 8%) bị buộc chấm dứt hoạt động độc lập, sáp nhập với NH có tình hình
tài chính tốt hơn. Với nhóm NH thứ hai, dù hệ số CAR 8% nhưng có khả năng phục
hồi, được yêu cầu sáp nhập với nhau.
Những NH có tình hình tài chính tốt cũng được khuyến khích sáp nhập để hình thành
NH mới có quy mô lớn, hoạt động hiệu quả hơn, cung cấp đa dạng các dịch vụ và đủ
sức phát triển trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng quyết liệt.
2
Cũng từ đây, số lượng NH Hàn Quốc sau tái cấu trúc đã giảm 40%, từ 33 NH (năm
1997) xuống còn 19 NH (năm 2002) nhưng quy mô vốn, chất lượng tài sản trên bảng
cân đối kế toán, năng lực cạnh tranh và khả năng sinh lợi được gia tăng rõ rệt.
Tiếp theo đó, CP Hàn Quốc có một loạt động thái cải tổ chính sách nhằm hướng tới gia
tăng sức mạnh và tính hiệu quả cho ngành NH.
1.1.2. Sáp nhập, hợp nhất
Mua lại, sáp nhập, hợp nhất để hình thành những định chế hoặc những tổ hợp tài chính
lớn hơn, mạnh hơn thông qua việc tăng cường hiệu quả kinh tế nhờ quy mô, đồng thời

tạo lợi thế cạnh tranh nhờ việc gia tăng thị phần hoạt động là một xu thế phổ biến
và diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, và cũng là một trong những biện pháp hữu hiệu trong
quá trình tái cấu trúc hệ thống NH tại nhiều quốc gia.
Có thể kể đến một số thương vụ sáp nhập lớn nhất trong lịch sử ngành tài chính NH.
Đầu tiên là vụ sáp nhập lớn chưa từng thấy trong lịch sử ngành NH châu Âu nói riêng
và trong ngành công nghiệp tài chính toàn cầu nói chung của hai NH ABNAMRO của
Hà Lan và Barclays PLC của Anh, hình thành nên tập đoàn NH hàng đầu thế giới tính
theo số vốn thị trường. Kế tiếp là vụ sáp nhập của Bank of America với Merrill Lynch,
giúp Bank of America đạt tham vọng đứng đầu ngành NH nội địa của Mỹ xét theo tiêu
chí tiền gửi và lượng vốn hóa thị trường.
Ngoài ra, có thể kể đến vụ sáp nhập của Wells Fargo với Wachovia giúp Wells Fargo
nâng tầm, đứng ngang hàng với các đối thủ tên tuổi khác tại Mỹ như JP Morgan Chase
và Bank of America. Hoặc vụ sáp nhập của UFJ Holding với Mitsubishi Tokyo
Financial Group để hình thành Mitsubishi UFJ Financial Gropup hùng mạnh nhất thế
giới, vượt qua Citigroup về giá trị tài sản
1.1.3. Đầu tư vốn trực tiếp của Nhà nước vào các TCTD
CP có thể đầu tư vào vốn cổ phần của các NH. Đây là giải pháp đã được thực hiện tại
Mỹ và nhiều nước Châu Âu. Khởi đầu tại Anh, CP đã mua cổ phiếu Royal Bank of
3
Scotland (RBS) với giá 50,5 xu/cổ phiếu và sở hữu 67% NH này. CP Anh hiện cũng sở
hữu 43% NH Lloyds. CP Hà Lan hiện sở hữu NH ABN Amro.
Tuy nhiên, việc đầu tư vào các NHTM chỉ là tạm thời, CP có chiến lược bán lại cổ
phiếu cho khối tư nhân khi hai NH này hồi phục. Thực tế trước đó, RBS đã lỗ kỷ lục
24,1 tỷ bảng (34,2 tỷ) USD trong năm 2008. Hậu quả là tỷ lệ an toàn vốn CAR thấp
hơn nhiều so với mức tối thiểu 8% theo yêu cầu và mức 10% theo kỳ vọng của thị
trường.
Khi RBS có hệ số CAR rất thấp thì các NH và định chế tài chính khác sẽ cắt đứt quan
hệ tín dụng với RBS và RBS sẽ mất khả năng vay vốn trên thị trường liên NH. Trong
tình huống này, RBS mất thanh khoản hoàn toàn và lẽ đương nhiên, CP Anh đã ra tay
thay vì để phá sản như Lehman Brothers. CP Anh ra tay bằng cách mua cổ phiếu của

NH với giá rất rẻ (50 xu/cổ phiếu) và yêu cầu RBS thực hiện chương trình tái cấu trúc
tài sản và nguồn vốn trong đó bao gồm bán đi hết các tài sản không thuộc phạm vi hoạt
động cốt lõi. Tương tự, NH Lloyds đã phải đóng cửa nhiều chi nhánh ở nước ngoài và
bán 300 tỷ bảng tài sản (25% tổng tài sản) không nằm trong hoạt động cốt lõi.
1.1.4. Tạo niềm tin
Một trong những nhân tố tác động đến quá trình tái cơ cấu chính là niềm tin của người
dân, bởi vì một khi đã thực hiện việc sáp nhập, hợp nhất sẽ làm cho người dân lo lắng
về một hệ thống bất ổn, phải cơ cấu lại. Nếu NHNN không có các biện pháp kịp thời
thực hiện đồng thời để duy trì lòng tin của người dân. Theo kinh nghiệm tái cơ cấu
TCTD của Malaysia, một nước có điều kiện kinh tế xã hội tương đồng với Việt Nam
đã thực hiện thành công tái cơ cấu khu vực tài chính, là cần phải có lộ trình hợp lý và
thực hiện theo kế hoạch toàn diện, minh bạch, cập nhật trên các trang mạng của cơ
quan tái cơ cấu nợ nhà nước là Danaharta. Đặc biệt, hệ thống dữ liệu được công khai
phải tạo niềm tin cho người dân.
Ngoài ra, tại một số nước, CP có thể xem xét tăng mức bảo hiểm tiền gửi lên để gia
tăng lòng tin của công chúng. Anh đã gia tăng mức bảo hiểm tiền gửi tối đa từ 35.000
4
GBP (55.000 USD) lên 85.000 GBP (135.000 USD) sau khủng hoảng tài chính năm
2008. Tại Philippines, mức bảo bảo hiểm tiền gửi là 500.000 peso (12.000 USD).
Hiện nay, trước yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, CP Việt Nam đã
chỉ đạo việc xây dựng đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015 nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động, quản trị tốt hơn, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, từng
bước nâng cao tiềm lực tài chính và khả năng cạnh tranh; không còn TCTD yếu kém
kéo dài, ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế.
1.2. Thực trạng hiện tại của hệ thống NH Việt Nam
Cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu gần đây nhất (2007-2009)
xuất phát từ việc cho vay “dưới chuẩn” của các NH, đặc biệt là ở Mỹ, buộc các quốc
gia phải quan tâm, đánh giá lại toàn bộ hoạt động của các NH. Việc tái cấu trúc NH trở
nên phổ biến và cấp thiết ở mỗi quốc gia, đảm bảo cho các NH thích nghi được với nhu
cầu phát triển mới trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đầy biến động. Ở Việt Nam, khi

mà thị trường chứng khoán chưa phát triển, gánh nặng về vốn còn dồn lên vai NH, thì
việc giữ cho hệ thống NH ổn định và lành mạnh càng phải đặc biệt quan tâm.
Có thể nói, nền kinh tế cũng như hệ thống NH Việt Nam đã cơ bản vượt qua cơn khủng
hoảng 2007-2009. Tuy nhiên, trước những biến động phức tạp thời gian gần đây của
nền kinh tế thế giới, để ổn định và phát triển nền kinh tế hiệu quả và bền vững, Đảng
và Nhà nước ta đã ra Nghị quyết tái cấu trúc nền kinh tế, trong đó tái cấu trúc NH, tái
cấu trúc đầu tư công và tái cấu trúc DN Nhà nước là 3 trụ cột trong tiến trình tái cấu
trúc nền kinh tế.
1.2.1. Nhiều NH với qui mô nhỏ và tín dụng tăng trưởng nóng
Tính đến cuối năm 2010, thị trường Việt Nam có 101 NH và chi nhánh NH nước
ngoài, bao gồm NHTM trong nước, NH nước ngoài và chi nhánh NH nước ngoài. Cụ
thể, có 5 NHTM quốc doanh, 38 NHTMCP, 53 NH 100% vốn nước ngoài và chi nhánh
NH nước ngoài và 5 NH liên doanh. Trong đó, chỉ có 11/43 (25,6%) NHTM trong
nước có vốn điều lệ trên 5.000 tỷ đồng. Theo đánh giá của NH Thế giới (WB), “Việt
5
Nam hiện có quá nhiều NH có qui mô nhỏ, xuất phát điểm là các NHTM nông thôn
nhưng lại vươn ra hoạt động tại thành thị, do đó có tốc độ tăng trưởng tài sản và danh
mục cho vay phát triển quá nóng. Kèm theo đó là hệ thống quản lý rủi ro và kỹ năng
quản lý hoạt động NH còn tương đối kém, gây tác động không tốt đến sự lành mạnh
của hệ thống NH” (2)
Biểu đồ 1.1: Số lượng Ngân hàng giai đoạn 2006 -2012 và 11 NH có VĐL
2010 trên 5.000 tỷ
Ta có thể thấy, ngành NH tăng trưởng nhanh cả về số lượng và quy mô tài sản trong
giai đoạn 2006-2010. Tuy nhiên chỉ có 25.6% NH nội địa có vốn điều lệ trên 5000 tỷ
đồng.
Thị phần tín dụng và huy động của khối NHTMQD vẫn dẫn đầu từ các năm 2005-
2010, tuy nhiên có xu hướng ngày càng giảm. Trong khi đó, khối NHNN được gỡ bỏ
hạn chế về huy động nên thị phần chiếm lĩnh ngày càng tăng, bắt đầu tham gia cạnh
2
Chuyên viên phân tích Quách Thùy Linh, Công ty Chứng Khoán Vietcombank, Báo cáo NH, trang 12.

6
tranh bình đẳng với ccá NHTM trong nước kể từ đầu 2011. Thị phần khối NHNN và
NHLD cũng có xu hướng cải thiện từ năm 2009.
Biểu đồ 1.2: Thị phần huy động vốn và thị phần cho vay của các khối NH
Có thể nói, Việt Nam đã đa dạng hóa hình thức sở hữu và loại hình hoạt động NH, phát
triển mạnh mẽ về quy mô, tạo điều kiện cho hệ thống NH huy động vốn trong và ngoài
nước để đáp ứng vốn cho phát triển nền kinh tế.
1.2.2. Vấn đ ề nợ xấu
Trong giai đoạn 2000-2010, tốc độ tăng trưởng tín dụng trung bình khoảng 32% năm,
cao hơn mức tăng 29% của huy động và 7.15% của GDP, so với thế giới thì tốc độ này
là cao, nguyên nhân là do thị trường chứng khoán của Việt Nam chưa phát triển, nhu
cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng chủ yếu dựa vào NH. Điều này có thể
ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của nền kinh tế. Cho thấy, thu nhập của NH hầu hết
7
phụ thuộc vào hoạt động tín dụng. Tỷ trọng thu nhập lãi/tổng thu nhập của một số NH
lên tới 90% trong 2010.
Biểu đồ 1.3: Tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng huy động 2000-2010
Tăng trưởng tín dụng nóng và quản trị hoạt động kém dẫn tới rủi ro nợ xấu cao. Theo
báo cáo của NHNN, nợ xấu và nợ dưới chuẩn (non-performing loan - NPL) của các
NH Việt Nam ở mức 3,1% tổng dư nợ vào ngày 30/6/2011, tương đương gần 4 tỉ USD.
Hệ quả tất yếu của nợ xấu là khả năng bị mất vốn. Dù các NH đã đạt hệ số an toàn vốn
tối thiểu (CAR) hơn 8% nhưng tỉ lệ này sẽ bị giảm sút rất nhanh nếu như hạch toán
đúng dự phòng cho các khoản nợ NPL.
8
Biểu đồ 1.4: Tỷ lệ nợ xấu hệ thống NH và một số NH năm 2010
Theo NHNN, tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống NH vào cuối quý I/2012 khoảng 3,6%, trong
khi Fitch Ratings ước lượng nợ xấu của Việt Nam khoảng 12 -13% và theo một số
nghiên cứu trong nước là khoảng 10%. Thực tế, nợ xấu của hệ thống, theo đánh giá của
NHNN, tính chung trong toàn hệ thống thì tăng từ mức 6% đến mức 10% toàn hệ
thống. Với n ợ xấu lớn như vậy làm cho chi phí vốn thực tế của các NHTM rất cao. Do

vậy, chiều hướng chung của lãi suất là có giảm nhưng chưa giảm được như mong
muốn của các DN, cũng như của chúng ta.
Nếu chỉ dựa vào tỷ lệ nợ xấu 10% và tỷ trọng tài sản cho vay trên tổng tài sản của toàn
ngành NH là 60%, thì 10% nợ xấu đang tác động nghiêm trọng đến khoảng một nửa
tổng vốn chủ sở hữu của toàn hệ thống NH Việt Nam. Hơn nữa, nếu khoảng 50% nợ
xấu có khả năng làm mất vốn các NH thì tình hình nợ xấu của toàn hệ thống có khả
năng tiêu hủy khoảng 1/3 vốn chủ sở hữu hiện nay của toàn ngành.
Trên thực tế, với bất cứ quốc gia nào, vấn đề xử lý nợ xấu NH luôn khó khăn và phức
tạp. Tại Việt Nam, vấn đề này cũng cần đặt lên hàng đầu trong quá trình tái cấu trúc.
9
1.2.3. Vấn đ ề thanh khoản
Tính thanh khoản của hệ thống NH Việt Nam không bền vững, bởi vốn huy động chủ
yếu ngắn hạn nhưng các NH cho vay trung và dài hạn vượt xa mức 30% (trên tổng số
nguồn vốn ngắn hạn) NHNN quy định.
Tình trạng “lấy ngắn nuôi dài” đã đẩy nhiều NH vào tình thế mất cân bằng về thanh
khoản và buộc các NH này huy động lãi suất rất cao thậm chí vượt trần lãi suất quy
định của NHNN. Đường cong lãi suất cũng thể hiện rõ ràng điều này khi mà lãi suất
huy động các kỳ hạn dài lại thấp hơn so với những kỳ hạn từ 12 tháng trở xuống.
Biểu đồ 1.5: Đường cong lãi suất huy động tại Việt Nam
Sự mất cân đối giữa kỳ hạn tiền gửi và cho vay đang trở nên nghiêm trọng. Các khoản
cho vay dài hạn lại chiếm tỉ trọng lớn hơn và quy mô lớn hơn nhiều so với các khoản
tiền gửi có cùng kỳ hạn. Nguyên nhân là nhiều NH trong một thời gian dài đã được sử
10
dụng như sân sau của các ông chủ NH, cho vay các dự án đầu tư dài hạn, trong đó chủ
yếu là BĐS, dẫn tới sự mất cân đối về kỳ hạn.
1.2.4. Những vấn đề cấp thiết khác
Theo NHNN, hiện có khoảng “mươi” NH được xếp loại yếu kém với những điểm
chung: quy mô hoạt động tương đối giới hạn so với đối thủ cạnh tranh, vốn chủ sở hữu
thấp, tỷ lệ cho vay BĐS và cho vay thế chấp là BĐS rất cao, tiền gửi khách hàng dễ
biến động nếu lãi suất trần được điều chỉnh, nợ xấu tăng cao và khả năng thanh khoản

thấp. Những NH này lại hoạt động trong một môi trường “overbanked” có quá nhiều
đối thủ cạnh tranh, nên rất chật vật trong việc huy động vốn và cho vay. Do đó, các
NH này phải đối diện với các loại rủi ro càng ngày càng lớn (rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản và rủi ro thị trường).
Chính vì thế, đối với các NH yếu kém, quản lý rủi ro trở thành một vấn đề cấp thiết.
Nhưng không chỉ đối với các NH yếu kém, mà nói chung, trong toàn hệ thống, hoạt
động quản lý rủi ro còn kém xa các chuẩn mực quốc tế.
Một vấn đề khác được các cơ quan quản lý và đặc biệt các nhà đầu tư tài chính nước
ngoài rất quan tâm là vấn đề QTCT. Ở Việt Nam, QTCT đã được luật pháp hóa và khái
niệm QTCT đã trở nên phổ biến hơn, đặc biệt trong thị trường tài chính NH, một thị
trường bị tác động rất mạnh bởi những thay đổi trong khu vực và thị trường tài chính
thế giới. Tuy nhiên, đối với nhiều DN, trong đó có NH, QTCT vẫn chưa được đánh giá
đúng mức và chưa được xem như là một mô hình thật sự cần thiết cho việc phát triển
kinh doanh của họ.
Cụ thể, khảo sát về mức độ tham gia của HĐQT vào việc điều hành của NH cho thấy,
HĐQT không những chỉ tham gia sâu vào những quyết sách của NH, mà thường can
thiệp vào việc điều hành qua những yêu cầu trực tiếp hay gián tiếp ban điều hành ra
quyết định theo ý của HĐQT hay một số thành viên HĐQT. Những biểu hiện rõ rệt cho
trường hợp này là HĐQT tổ chức họp thường xuyên, thường là đột xuất và họp trong
sự căng thẳng. Ranh giới giữa chỉ đạo, xây dựng và ban hành chủ trương, đường lối,
11
chính sách với việc thực hiện những chủ trương, đường lối, chính sách này không rõ
ràng, thường đưa đến tình trạng “vừa đá bóng vừa thổi còi”.
Sự phân chia giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát cũng là một vấn đề thu hút sự
quan tâm. Tại nhiều NH có những cổ đông sáng lập là những cổ đông lớn, các cổ đông
này thường cảm thấy có trách nhiệm rất lớn với sự sống còn của NH của mình, và vì
thế, thường dành cho mình quyền kiểm soát tuyệt đối không chỉ với những nội dung
liên quan đến chiến lược và định hướng mà ngay cả trong những quyết định quan trọng
thuộc thẩm quyền ban điều hành. Các cổ đông này thường cũng là thành viên HĐQT
và rất hay mắc phải hội chứng “micro-management” – quản lý tiểu tiết.

Theo một báo cáo thẻ điểm QTCT (cách tính điểm để đo lường mức độ tuân thủ các
nguyên tắc QTCT theo thông lệ quốc tế) do IFC thực hiện thì kết quả tổng quát năm
2010 của các công ty niêm yết tại Việt Nam, trong đó có NH, là 44,7% (trong thang
điểm từ thấp nhất là 0% đến cao nhất là 100%), một thẻ điểm dưới trung bình và thấp
so với nhiều nước trong khu vực. Hiển nhiên, vấn đề QTCT là một trong những vấn đề
cần phải được xét đến trong tiến trình tái cấu trúc ngành NH Việt Nam.
Tái cấu trúc NH muốn đạt hiệu quả phải gắn liền với tái cấu trúc toàn bộ nền kinh tế,
trong đó đặc biệt quan tâm tái cấu trúc đầu tư công và tái cấu trúc DN.
NHNN cần tạo ra khuôn khổ pháp lý đầy đủ cho lộ trình tái cấu trúc cũng như tạo điều
kiện thuận lợi để quá trình này diễn ra suôn sẻ, hướng dẫn và giám sát chặt chẽ việc tái
cơ cấu. Và các NHTM cũng cần được NHNN hỗ trợ để có thể vượt qua khó khăn trong
khi tái cấu trúc. Không áp dụng cứng nhắc theo mô hình của nước nào mà phải dựa
trên thực tế Việt Nam.
Xét các vấn đề cấp thiết đó. NHNN đã ban hành đề án tái cơ cấu các TCTD ngày
1/3/2012, xây dựng lại các TCTD theo hướng khuyến khích và tạo điều kiện các TCTD
sáp nhập, hợp nhất, mua lại theo nguyên tắc tự nguyện để tăng quy mô hoạt động và
khả năng cạnh tranh. Đề tài chúng tôi tập trung đưa ra các giải pháp để thúc đẩy hoàn
12
thành tái cơ cấu hệ thống NH. Do đó các dữ liệu nêu ra dưới đây chỉ đề cập đến tái cơ
cấu lĩnh vực NH, còn các TCTD liên quan thì không đi sâu phân tích.
13
Chương 2: ĐÁNH GIÁ TI ẾN TRÌNH THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU HỆ
THỐNG NHTM CỦA NHNN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NỢ XẤU TOÀN
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
2.1. Mục tiêu và lộ trình thực hiện đề án tái cơ cấu hệ thống NH
2.1.1. Mục tiêu
“Cơ cấu lại căn bản, triệt để và toàn diện hệ thống các TCTD để đến năm 2020 phát
triển được hệ thống các TCTD đa năng theo hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu
qủa vững chắc với cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô, loại hình có khả năng cạnh
tranh lớn hơn” 3

Các bước tái cấu trúc hệ thống ngân hàng
- Bước thứ nhất là tái cơ cấu thanh khoản của các NH, đặc biệt là những NH yếu
kém thông qua hình thức hợp nhất, sáp nhập. Vấn đề này, xem ra NHNN đã thực hiện
gần đến giai đoạn cuối. Song còn nhiều yếu tố không minh bạch từ các NH đã làm cho
NHNN khó phát hiện được sức khỏe thực sự của các nhà băng. Vì thực tế lãi suất trên
thị trường đang giảm mạnh thời gian gần đây. Trong đó, phải kể đến là các kỳ hạn
ngắn ngày, lãi suất chỉ còn 2 - 3%/năm. Thế nhưng, thị trường vẫn tồn tại tình trạng
một số NH thỏa thuận lãi suất tiết kiệm, với mức lãi suất lên đến 15 - 16%/năm. Qua
đó cho thấy, các NH này do không có tài sản thế chấp để vay vốn trên thị trường liên
NH nên đã đẩy mạnh huy động vốn từ tiền gửi của người dân, đảm bảo thanh khoản tốt
hơn.
- Bước thứ hai trong tiến trình thực hiện đề án tái cấu trúc NH là xử lý nợ xấu.
NHNN đã bật đèn xanh bằng cách cho phép các NH gia hạn nợ đối với DN. Đồng thời,
mới đây NHNN đã cho phép các NH trong nhóm “G14” mua bán nợ dưới dạng cho
DN vay và nợ của các TCTD vay lẫn nhau. Tuy nhiên, đến thời điểm này, việc xử lý
3
Trích Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011 – 2015” của Thủ tướng CP, trang 1
14
nợ xấu của các NH vẫn chưa có gì tiến triển. Cuộc họp ngày 31/5 của nhóm G14 đã
thống nhất thành lập công ty mua bán nợ để giải quyết nợ xấu.
- Bước thứ ba là NHNN sẽ tiến hành tái cấu trúc về tổ chức hoạt động, tái cơ cấu
chiến lược, thiết kế lại hệ thống quản trị rủi ro NH.
Dự kiến sau 5 năm tái cấu trúc, hệ thống NH Việt Nam sẽ có khoảng 2 NH có đủ sức
cạnh tranh với các NH trong khu vực, có khoảng 10-15 NH đủ lớn làm trụ cột cho các
NH trong nước, khoảng 8 NH nhỏ hoạt động lành mạnh với quy mô phù hợp. Để tái
cấu trúc, NHNN sẽ phân loại các NH thành 3 nhóm:
- Nhóm thứ 1, gồm các NH có tình hình tài chính lành mạnh có năng lực và quy
mô đủ lớn để tiếp tục phát triển thành những NH trụ cột, đủ sức cạnh tranh với khu vực
và quốc tế. Dự kiến sẽ có khoảng 15 NH loại này chiếm khoảng 80% thị phần hoạt
động của cả hệ thống NH.

- Nhóm thứ 2, là nhóm các NH có tình hình tài chính lành mạnh nhưng có quy mô
nhỏ, không có nhu cầu hoặc không có điều kiện phát triển quy mô cao hơn nữa. Sẽ có
quy định đảm bảo giám sát chặt chẽ cũng như phân khúc thị trường để đảm bảo cho
các NH này hoạt động hiệu quả.
- Nhóm thứ 3, là nhóm NH đang có tình hình tài chính khó khăn cần phải cầu trúc
lại. NHNN sẽ tham gia giám sát chặt chẽ, yêu cầu các NH lớn sẽ tham gia mua cổ
phần, tham gia vào quản trị điều hành và cơ cấu lại các khoản mục đầu tư; mua lại hoặc
hợp nhất, sáp nhập nếu cần.
2.1.2. Lộ trình tái cấu trúc
- Năm 2012 sẽ dứt điểm xử lý các NH yếu kém nhưng không để đổ vỡ ảnh hưởng
đến người dân.
- Năm 2013 tiếp tục tái cơ cấu nhưng để các NH tự nguyện sáp nhập để tăng quy
mô, tăng khả năng tồn tại và cạnh tranh.
- Năm 2014 -2015 Việt Nam sẽ có từ một đến hai NH tầm cỡ khu vực với trị giá
khoảng 50 tỷ USD (NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là NH quy mô lớn nhất
15
hiện mới có giá trị khoảng 25 tỷ USD). Ngành NH sẽ có khoảng từ 12 đến 15 NH tốp
đầu chiếm 80% thị phần, còn lại là các NH nhỏ hoạt động trong môi trường, cơ chế
riêng, cùng với quỹ tín dụng nhân dân tạo thành mạng lưới rộng khắp, giúp tăng tiếp
cận của người dân với các dịch vụ NH.
Phương châm của quá trình tái cơ cấu là không để NH nào đổ vỡ, đảm bảo quyền lợi
của người gửi tiền và khách hàng của NH. Đây cũng là nguyên tắc được CP đảm bảo
trong quá trình tái cơ cấu các NH.
Có thể nhận thấy, NHNN vẫn chưa thực sự có một chiến lược rõ ràng nào cho kế hoạch
tái cấu trúc NH. Các chỉ tiêu cũng như lộ trình tái cấu trúc đưa ra chưa thật sự cụ thể rõ
ràng. Tái cấu trúc NH không thể thực hiện một sớm một chiều, mà cần phải có một kế
hoạch dài hơi, thật chi tiết, rõ ràng. Có như vậy tái cấu trúc NH mới mang lại hiệu quả
cho nền kinh tế chứ không đơn thuần là việc chạy theo xu hướng TG.
Trong thời gian qua NHNN đã chủ động phân nhóm các NH để phân chia hạn mức tín
dụng theo sức khỏe của từng NH. Đây là một nỗ lực đáng ghi nhận của NHNN tuy

nhiên dường như nó lại bị các NH sử dụng làm công cụ cạnh tranh lẫn nhau khi các
NH nhóm trên tiết lộ danh sách các NH nhóm dưới cho KH biết.
Trong giai đoạn hiện nay tái cấu trúc chỉ có thể dễ dàng nhận thấy khi các NH sáp nhập
với nhau để tăng tính thanh khoản cho mình chứ chưa thấy có NH nào có kế hoạch
kiện toàn lại bộ máy hoạt động, nâng cao chất lượng quản trị cũng như tiến hành bảo
hiểm cho các khoản tiền gửi.
2.2. Đánh giá tiến trình thực hiện tái cấu trúc đến tháng 5/2012
Nước ta chỉ mới bước vào giai đoạn đầu của tái cấu trúc NH nên hoạt động tái cấu trúc
chỉ mới thể hiện ở việc sáp nhập các NH nhỏ với nhau, đây chỉ là bề nổi của tái cấu
trúc. Mục đích chủ yếu của tái cấu trúc là để bảo đảm hệ thống NH được quản trị tốt,
hoạt động có hiệu quả, sản phẩm và dịch vụ đa dạng, từng bước nâng cao tiềm lực tài
chính và khả năng cạnh tranh, đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường
ở nước ta. Việc sáp nhập các NH với nhau như hiện nay chỉ góp phần giúp mở rộng
16
vốn điều lệ của NH, phân tán rủi ro cho nhau giữa các NH chứ chưa bảo đảm được tính
thanh khoản, sự hiệu quả trong hoạt động của NH sẽ tăng lên sau khi sáp nhập.
Năm 2011, khi Thực hiện Nghị định 11 của CP và Chỉ thị 01 của NHNN, lượng tiền
cung ứng được điều hành chặt chẽ ngay từ đầu năm, qua đó kiểm soát tăng trưởng tín
dụng ở mức 12%, tổng phương tiện thanh toán tăng 10%, góp phần đưa lạm phát tăng
chậm lại. CP thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ dẫn đến xuất hiện nhiều cuộc chạy
đua lãi suất giữa các NH trên thị trường chính thức cũng như thị trường liên NH. Để
kiểm soát tình hình này, NHNN đã có nhiều cố gắng trong việc quy định mức lãi suất
trần huy động, tiến hành rà soát, xử phạt nhiều NH vượt lãi suất trần. Tuy nhiên mức
lãi suất NH cho các DN vay thì NHNN không thể kiểm soát tốt, có thời điểm DN phải
vay với mức lãi suất trên 20% trong khi tỷ suất sinh lợi của DN không đạt được mức
trên 20%. Điều này khiến cho các DN nhỏ khó tiếp cận nguồn vốn vay từ các NH.
Trong khi đó tín dụng phi sản xuất (cho vay đầu tư BĐS, chứng khoán ) vốn là một
kênh mang lợi nhuận cao nên các NH ồ ạt cho vay đầu tư BĐS, chứng khoán nhiều
NH đã nới lỏng các điều kiện cho vay, không quan tâm nhiều đến hiệu quả đầu tư của
dự án vì đã đặt trọn niềm tin vào các tài sản thế chấp (đa phần là BĐS). Do đó đến cuối

năm, khi tình hình trên thị trường BĐS, thị trường chứng khoán trở nên ảm đạm cùng
với công tác thanh tra, giám sát về lãi suất và hoạt động huy động, cho vay của các NH
được thực hiện quyết liệt đã khiến nợ xấu, thanh khoản của NH bộc lộ rõ.
Việc này khuyến khích các NH tự nguyện liên kết, hợp nhất, sáp nhập để tăng cường
sức cạnh tranh, qua đó góp phần từng bước lành mạnh hóa hệ thống NH. Ba NHTMCP
Đệ Nhất (Ficombank), Tín Nghĩa (TinNghiaBank) và Sài Gòn (SCB) là ba NH đầu tiên
thực hiệp sáp nhập kể từ sau khi NHNN công bố chủ trương tái cơ cấu toàn diện toàn
bộ hế thộng NH vào tháng 10/2011. Có thể nhận thấy phi vụ sáp nhập đầu tiên này diễn
ra khá êm thấm, điều này cũng khá dễ hiểu vì các cổ đông lớn của Ficombank,
TinNghiaBank, SCB có mối quan hệ mật thiết với nhau nên không có nhiều tranh chấp
xảy ra trong quá trình sáp nhập. Hơn nữa quá trình sáp nhập còn có sự tham gia của

×