Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Đề tài: Tăng cường nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần BIDVchi nhánh Hà Tây pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.98 KB, 61 trang )

Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh tế tài chính ngân hàng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP BIDV CHI NHÁNH HÀ TÂY 2
1.1.3 Các hình thức huy động vốn của NH TMCP BIDV Hà Tây 5
1.3.1.2 Chính sách lãi suất và tín dụng của ngân hàng 11
1.3.1.3 Hình thức huy động vốn 11
1.3.1.4 Uy tín, vị thế của ngân hàng 11
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP BIDV CHI NHÁNH HÀ TÂY 15
2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Hà Tây 15
2.1.1Lịch sử hình thành,chức năng nhiệm vụ của ngân hàng BIDV chi nhánh Hà Tây. .15
2.6 Các biện pháp BIDV Hà Tây đã đề ra nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn 33
Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý 33
2.7 Đánh giá chất lượng nghiệp vụ huy động vốn tại BIDV Hà Tây 34
2.7.1 Những kết quả đạt được 34
PHẦN III 39
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP BIDV CHI NHÁNH HÀ TÂY 39
3.1. Định hướng hoạt động nghiệp vụ huy động vốn của BIDV Hà Tây 39
3.1.3Dự báo các yếu tố tác động tới nghiệp vụ huy động vốn trong thời gian tới 40
3.3Kiến nghị 50
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng BIDV 50
3.3.2Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 51
KẾT LUẬN 53
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường Lớp:
K3NH
Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh tế tài chính ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU


Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại phải lựa chọn cho mình con
đường đi phù hợp nhất, từng bước khẳng định uy tín và thương hiệu, nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình. Phương pháp tốt nhất giải quyết vấn đề trong bối cảnh hiện
nay là các ngân hàng thương mại phải có giải pháp họat động huy động vốn nhằm đáp
ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của nền kinh tế, từ đó góp phần đảm bảo khả
năng thanh tóan, phát triển các hoạt động đầu tư nhằm, nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của mình.
Hiện nay BIDV Hà Tây, xây dựng được mối quan hệ khá tốt với khách hàng
của mình trên thị trường cho vay. Tuy nhiên tình hình huy động vốn vẫn gặp phải
những khó khăn nhất định ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả kinh doanh của Ngân
hàng. Thực tế cho thấy các khoản huy động của BIDV Hà Tây chưa mang tính chiều
sâu, phạm vi huy động chưa được mở rộng và chưa mang tính chủ động cao. Đặc biệt
trong tình hình tài chính nhiều biến động như hiện nay thì ngân hàng nào huy động
vốn tốt, ngân hàng nào có nguồn vốn dồi dào thì họ sẽ đạt nhiều thành công.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn huy động trong sự phát triển của ngân
hàng, nhất là những thời điểm diễn biến tình hình tài chính biến động như hiện nay và
tính cấp thiết của hoạt động huy động vốn trong thời điểm hiện nay, em đã chọn đề tài
“Tăng cường nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
BIDVchi nhánh Hà Tây” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo,chuyên đề được bố cục thành 3 phần:
PHẦN I: Tổng quan các vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP BIDV chi nhánh Hà Tây
PHẦN II: Thực trạng về chất lượng nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP BIDV chi nhánh Hà Tây
PHẦN III: Giải pháp nâng cao chất lượng nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP BIDV chi nhánh Hà Tây
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường 1 Lớp:
K3NH
Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh tế tài chính ngân hàng

PHẦN I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP BIDV CHI NHÁNH HÀ TÂY
1.1. Hoạt động nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng BIDV Hà Tây
1.1.1. Khái niệm hoạt động nghiệp vụ huy động vốn và các hình thức huy động
vốn tại BIDV Hà Tây
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động nghiệp vụ huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời, nhàn rỗi từ các cá
nhân và tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau để tạo nên nguồn vốn hoạt động của
ngân hàng.
1.1.1.2. Chức năng của BIDV chi nhánh Hà Tây
- Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, HTM đóng vai
trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này,
ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho
vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay
và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
- Chức năng trung gian tài chính
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của Ngân hàng Thương mại và có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thực hiện chức
năng trung gian tín dụng, ngân hàng là “cầu nối ” giữa cung và cầu vốn trong nền kinh
tế, khơi nguồn vốn từ những người có vốn nhàn rỗi sang những người có nhu cầu về
vốn.
Như vậy, Ngân hàng Thương mại vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
- Chức năng trung gian thanh toán
NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các
thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng
tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho

khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường 2 Lớp:
K3NH
Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh tế tài chính ngân hàng
thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể
chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế
không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh
toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các
khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời
gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu
thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần
phát triển kinh tế.
- Chức năng tạo tiền
Đây là hệ quả của hai chức năng trên trong hoạt động ngân hàng: Từ một số dự
trữ ban đầu thông qua quá trình cho vay và thanh toán bằng chuyển khoản của ngân
hàng thì lượng tiền gửi mới được tạo ra và nó lớn hơn so với lượng dự trữ ban đầu gấp
nhiều lần, gọi là quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng. Một ngân hàng sau khi
nhận một món tiền gửi, trên tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng sẽ có số
dư. Với số tiền này sau khi đã để lại một khoản dự trữ bắt buộc, ngân hàng sẽ đem đi
đầu tư, cho vay từ đó nó sẽ chuyển sang vốn tiền gửi của ngân hàng khác. Với vòng
quay của vốn thông qua chức năng tín dụng và thanh toán của ngân hàng. Ngân hàng
thương mại thực hiện được chức năng tạo tiền.
1.1.1.3. Các hình thức huy động vốn tại ngân hàng TMCP BIDV Hà Tây
- Tiền gửi không kỳ hạn:
Dòng tiền này của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân
hàng với mục đích chính để thực hiện khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng. Do vậy tài khoản này còn được gọi là tài khoản thanh toán. Với
đặc điểm linh hoạt là có tiền gửi và rút ra bất cứ lúc nào nên tiền gửi thanh toán không
được ngân hàng trả lãi hoặc là trả với mức lãi suất thấp.
- Tiền gửi có kỳ hạn:

Dòng tiền này của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cá nhân gửi vào ngân
hàng thương mại với mục địch hưởng lãi. Người gửi tiền chỉ được lĩnh tiền sau một
thời hạn nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Tuy nhiên, do những lý do khác
nhau, người gửi tiền có thể được rút trước thời hạn, trường hợp này người gửi iền
không được hưởng lãi, hoặc được hưởng lãi theo lãi suất thấp tùy theo quy định của
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường 3 Lớp:
K3NH
Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh tế tài chính ngân hàng
mỗi ngân hàng. Trường hợp đến hạn rút tiền nhưng khách hàng không đến rút tiền thì
coi như gửi tiếp kỳ hạn mới.
Tiền gửi tiết kiệm:
Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác
nhận trên thẻ tiết kiệm và được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút ra theo yêu cầu mà không cần
báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Đối với khách hàng khi chọn hình thức tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì mục
tiêu an toàn tiện lợi quan trọng hơn mục tiêu sinh lời. Đối với ngân hàng, vì loại tiền
này khách hàng muốn rút ra bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo
tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy ngân
hàng thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi
tiền nhất định theo thoải thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Mục tiêu quan trọng của khách hàng khi chọn hình thức này là lợi nhuận có
được theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quạn trọng để thu hút được đối tượng
khách hàng này. Dĩ nhiên, lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn lãi
suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Mức lãi suất còn thay đổi theo kỳ hạn gửi (3, 6, 9

hay 12 tháng) tùy theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm (VND,USD,EUR hay vàng) và tùy
theo uy tín và rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi.
Ngoài 2 loại tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm, ngân hàng TMCP BIDV Hà Tây còn
có các loại tiền gửi tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang với nét
đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn luôn được đổi mới theo nhu
cầu của khách hàng và tạo ra rào cản khác biệt nhằm chống lại sự bắt trước của các
đối thủ cạnh tranh.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường 4 Lớp:
K3NH
Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh tế tài chính ngân hàng
1.1.2. Vai trò của hoạt động nghiệp vụ huy động vốn đối với sự phát triển kinh tế
Hoạt động huy động vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng và xã hội.
Đối với ngân hàng:
Tạo nguồn vốn chủ lực cho hoạt động kinh doanh
Thu hút khách hàng, nâng cao uy tín thương hiệu
Đối với nền kinh tế:
Kênh chu chuyển nguồn vốn, điều hòa vốn giữa khách hàng thừa vốn và khách
hàng thiếu vốn
Quản lý được lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế
Định hướng đầu tư cho các ngành kinh tế, cho từng vùng
Cung cấp hàng hóa cho thị trường tài chính
Đối với khách hàng:
Kênh tiết kiệm và đầu tư vốn an toàn
Tích lũy nguồn tiền nhần rỗi
Tiếp cân được nghiệp vụ tiện ích của ngân hàng.
1.1.3 Các hình thức huy động vốn của NH TMCP BIDV Hà Tây
- Huy động vốn thông qua tiền gửi thanh toán
Đây là nguồn có giá trị lớn nhất trong các nguồn huy động tuy nhiên chúng ta
cũng đã biết đặc điểm của nguồn vốn này không cố định, khách hàng có thể yêu cầu

ngân hàng thanh toán hộ cho các đối tác của họ bất kì lúc nào, tuy nhên nguồn này lại
có chi phí nhỏ do chủ tài khoản không quan tâm đến lãi suất mà chủ yếu là quan tâm
đến mục đích thanh toán của khoản tiền. Nguồn này ngoài việc có chi phí thấp nó còn
đem lại lợi nhuận bền vững cho ngân hàng thông qua các khoản phí dịch vụ chuyển
tiền.
- Huy động vốn thông qua tiền gửi có kỳ hạn
Đây là nguồn quan trọng của chi nhánh luôn được quan tâm hàng đầu bởi
những đặc tính của nó, đặc điểm của những khoản tiền này là có quy mô lớn và có
thời hạn nhưng thời hạn thường ngắn vì chủ yếu mục đích của nó là để thanh toán
hoặc giao dịch. Đây là khoản tiền gửi của các doanh nghiệp khi họ chưa sử dụng đến,
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường 5 Lớp:
K3NH
Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh tế tài chính ngân hàng
hoặc thời hạn sử dụng khoản tiền đó còn lâu nên chủ tài khoản muốn gửi có thời hạn
để hưởng mức lãi cao hơn.
- Huy động vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm
Đây là nguồn khá bền vững cho ngân hàng, bởi khoản tiền gửi là của khách
hàng cá nhân, họ muốn gửi vào ngân hàng để đảm bảo an toàn và sinh lời. Nguồn tiền
này có thời gian đáo hạn dài, đảm bảo được nguồn vốn hoạt động bền vững cho ngân
hàng. Chi nhánh cũng luôn quan tâm đến nguồn gửi này và luôn cố gắng tạo ra những
điều kiện và sản phẩm tốt nhất nhằm đáp ứng yêu cầu, sự hài lòng của khách hàng.
- Huy động vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá
Ngân hàng hiện nay đang phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, chứng chỉ
tiền gửi, trái phiếu,…. Đặc biệt nguồn trung và dài hạn của ngân hàng chủ yếu được
hình thành qua việc phát hành trái phiếu, các giấy tờ có giá loại kì hạn trên 1 năm.
Trong khi đó ngân hàng có nhiều dự án có thời hạn dài và có quy mô lớn đòi hỏi
nguồn vốn trung và dài hạn rất lớn nhưng nguồn huy động từ các hình thức khác
không đủ sử dụng cho các dự án đó nên việc huy động bằng việc phát hành các giấy tờ
có giá khác là cần thiết và đáp ứng nhu cầu vốn cho ngân hàng.
1.3.1 Chất lượng huy động vốn tại ngân hàng TMCP BIDV Hà Tây

1.1.1 Khái niệm chất lượng nghiệp vụ huy động vốn
Để nâng cao chất lượng nghiệp vụ huy động vốn đòi hỏi công tác huy động vốn
phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất: Nguồn vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân
hàng để đảm bảo có khả năng đáp ứng cho hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Tức
là vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng, có thể thoả mãn các nhu
cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
Thứ hai: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo cơ cấu hợp lý, đó chính là tính
cân đối theo nhu cầu giữa vốn ngắn hạn và vốn trung dài hạn giữa huy động ở dân cư,
huy động ở tổ chức và…Một cơ cấu vốn hợp lý phải là một cơ cấu vốn đáp ứng tối đa
nhu cầu sử dụng và không có tình trạng bất họp lý, dư thừa hay thiếu vốn.
Thứ ba: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo tối thiểu hoá chi phí. Đây là yếu tố
quan trọng nhất, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Chi phí này
chính là số tiền mà ngân hàng phải trả cho các lượng vốn huy động được, chi phí hoạt
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường 6 Lớp:
K3NH
Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh tế tài chính ngân hàng
động cao hay thấp phụ thuộc vào mức lãi xuất mà ngân hàng đưa ra, tất nhiên là lãi
xuất huy động càng cao thì càng hấp dẫn khách hàng. Nhưng cả lãi xuất huy động và
lãi xuất cho vay đều là công cụ cạnh tranh của ngân hàng và hai loại này lại có quan
hệ phụ thuộc chặt chẽ với nhau và có khi đối ngược nhau, nếu ngân hàng nâng lãi xuât
huy động để tăng cường huy động vốn thì cũng buộc phải nâng lãi xuất cho vay để
đảm bảo bù đắp chi phí huy động và kinh doanh có lãi.
1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nghiệp vụ huy động vốn
- Chi phí huy động vốn :
Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí ngân hàng bỏ ra trong quá trình huy
động vốn. Chi phí huy động bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi lãi. Để huy động
được một khoản tiền gửi, ngân hàng phải trả cho người gửi tiền một khoản tiền lãi.
Mức lãi suất phải đủ hấp dẫn để người gửi không sử dụng khoản tiền vào mục đích
khác. Ngoài ra, nó cũng phải trả lương cho nhân viên thực hiện nghiệp vụ, chi phí cho

việc marketing, trích khấu hao máy móc, thiết bị sử dụng trong quá trình giao
dịch,thậm chí trả lương cho bảo vệ phụ trách trông xe cho khách hàng…
Một ngân hàng huy động vốn đạt hiệu quả cao xét trên khía cạnh chi phí huy
động khi nó đảm bảo được những yêu cầu sau:
Ngân hàng huy động đáp ứng đầy đủ được nhanh chóng những yêu cầu về vốn
cũng như nhu cầu thanh toán của khách hàng với mức chi phí huy động thấp nhất có
thể. Nguồn vốn huy động của ngân hàng có tính ổ định cao nhưng vẫn đảm bảo được
khả năng sinh lời trong quá trình sử dụng vốn.
Ngân hàng có thể gia tăng lợi nhuận mà không phải chịu rủi ro cao do sức ép
chi phí vốn. Ngoài ra, các ngân hàng thường đánh giá chi phí huy động vốn qua chỉ
tiêu chi phí trả lãi bình quân gia quyền:
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền mà ngân hàng phải bỏ ra cho 1 đồng vốn huy
động được.
- Lãi suất huy động
Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế.
Người gửi muốn một lãi suất cao, người vay lại muốn lãi suất thấp. Là trung gian
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường 7 Lớp:
K3NH
Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh tế tài chính ngân hàng
đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên, ngân hàng phải tìm cách điều chỉnh mức
lãi suất sao cho hợp lý nhất đối với các bên, trong đó điều quan trọng là phải đảm bảo
lợi ích của ngân hàng. Vì vậy trong huy động vốn, mỗi ngân hàng đều cố gắng áp
dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy
động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với một mức lãi suất
chấp nhận được trên thị trường.
Mặt khác, cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân, sự đa dạng hoá trong lãi
suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết, Sự đa dạng hoá lãi suất
làm cho tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra. Nếu có chính
sách lãi suất phù hợp, hiệu quả, ngân hàng sẽ tối thiểu hoá được chi phí trong khi vẫn
hoàn thanh kế hoạch về nguồn vốn.

- Chi phí khác:
Bên cạnh chi phí chính là lãi suất , trong quá trình huy động vốn còn có các chi
phí khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động , chi phí in ấn phát hành , chi phí
cơ sở vật chất , chi phí giao dịch quảng cáo … Tuy chi phí này chiếm một tỷ trọng
tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được cũng góp phần giảm bớt gánh nặng cho ngân
hàng.
- Các hình thức huy động vốn:
Hình thức huy động vốn là những cách thức ngân hàng sử dụng để thu hút
nguồn vốn. Hình thức huy động càng đa dạng thì vốn chảy vào ngân hàng càng nhiều.
Vì vậy độ đa dạng của các hìng thức huy động vốn chính là chỉ tiêu để đánh giá hiệu
quả của công tác huy động vốn ở các ngân hàng thương mại.
Sự đa dạng các công cụ huy động được thể hiện trước hết là ở số lượng các
công cụ ngân hàng sử dụng. Tuỳ theo đặc điểm, mục tiêu chiến lược kinh doanh, mỗi
ngân hàng đưa ra những loại công cụ huy động. Thực tế, số lượng các công cụ huy
động càng nhiều thì ngân hàng càng có nhiều điều kiện thu hút được vốn, tuy nhiên số
lượng các công cụ vốn lại bị hạn chế bởi khả năng quản lý của ngân hàng. Một ngân
hàng sử dụng nhiều công cụ huy động vốn không hoàn toàn đồng nghĩa với việc công
tác huy động vốn của ngân hàng đó có hiệu quả tốt, mà nó chỉ được coi là có hiệu quả
khi những công cụ đó thực sự thích hợp với ngân hàng. Cụ thể đối với các ngân hàng
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường 8 Lớp:
K3NH
Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh tế tài chính ngân hàng
có hoạt động kinh doanh đa dạng, đội ngũ cán bộ công nhân viên ngân hàng có trình
độ cao thì ngân hàng nên đa dạng hoá các loại công cụ huy động vốn.
Đa dạng về số lượng các công cụ là chưa đủ , mà ngân hàng phải đa dạng về kỳ
hạn huy động, loại tiền sử dụng nữa . Đó là khả năng huy động vốn với các kỳ hạn
khác nhau trong đó có cả nội tệ , ngoại tệ và với mức lãi suất khác biệt tương ứng sao
cho người gửi tiền chấp nhận được và cảm thấy hợp lý . Do vậy, để công tác huy động
vốn của ngân hàng thực sự đạt được hiệu quả cao, ngân hàng cần phải tính toán,
nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu của thị trường, trên cơ sở năng lực bản thân đưa ra các

hình thức huy động đa dạng về kỳ hạn, loại tiền. Nếu những ngân hàng có quan hệ
quốc tế rộng thì nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ phải lớn, hay nếu có chiến lược sử
dụng vốn để cho vay dài hạn thì cần tăng cường huy động vốn trung và dài hạn.
- Tính ổn định của nguồn vốn:
Tính ổn định ở đây bao gồm ổn định về khối lượng, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu
nguồn.
Công tác huy động vốn không thể có hiệu quả khi mà nguồn vốn huy động
được lại không đạt được quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của ngân hàng hay
không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho kinh doanh; cơ cấu vốn của ngân
hàng lại không có sự hợp lý giữa các nguồn vốn huy động ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn, giữa vốn ngoại tệ và vốn nội tệ. Đối với ngân hàng, do mỗi nguồn vốn có những
điểm mạnh, điểm yếu riêng trong việc khai thác và huy động nên cơ cấu vốn biến đổi
sẽ dẫn tới sự biến đổi trong cơ cấu “đầu ra”: cho vay, đầu tư, bảo lãnh và kéo theo sự
thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Cơ cấu nguồn vốn huy
động phụ thuộc không chỉ vào một phần kế hoạch của ngân hàng mà còn chịu sự tác
động của các nhân tố bên ngoài đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu tiếp
cận thị trường.
- Một số chỉ tiêu khác
Ngoài các chỉ tiêu chính trên, chất lượng công tác huy động vốn còn được đánh
giá qua một số chỉ tiêu:
Mức độ hoạt động của vốn huy động: Được đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử dụng
vốn . Hệ số sử dụng vốn càng tiến đến 1 càng tốt, điều này thể hiện nguồn vốn huy
động được sử dụng tối đa.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường 9 Lớp:
K3NH
Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh tế tài chính ngân hàng
Mức độ thuận tiện khách hàng: Được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền, rút
tiền, các dịch vụ kèm theo của ngân hàng …nhằm tiết kiệm được thời gian và chi phí
cho khách hàng.
Thời gian để huy động một số lượng vốn nhất định.

Một số chỉ tiêu khác như: số lượng vốn bị rút ra trước thời hạn, kỳ hạn thực tế
của nguồn vốn.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nghiệp vụ huy động vốn
1.3.1 Các nhân tố từ phía Ngân hàng
1.3.1.1 Chiến lược kinh doanh, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp là yếu tố quyết định đến tên tuổi và dấu ấn
của các thương hiệu hàng hoá sản phẩm cần phải được tồn tại và chiếm một vị trí
trong tiềm thức người tiêu dùng. Để được người tiêu dùng chấp nhận, trước hết sản
phẩm phải đem lại cho đối tượng người tiêu dùng cảm giác là “thật” và “đáng tin
cậy”. Người nào hiểu rõ nhu cầu của nhóm đối tượng khách hàng của mình và có
những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phù hợp tương ứng thì sẽ nhanh chóng thu hút và
tạo ra được sự tin cậy từ phía khách hàng. Thương hiệu là hình ảnh của sản phẩm và
chất lượng của hình ảnh này chính là phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp phải xây dựng được uy tín và hình ảnh thương hiệu bằng cách
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng, xây
dựng mạng lưới phân phối, đưa thương hiệu đến với người tiêu dùng, đảm bảo sự gần
gũi giữa thương hiệu và khách hàng.
Mỗi ngân hàng phải tự hoạch địch cho mình một chiến lược kinh doanh riêng
biệt, phù hợp với các điều kiện bên trong và bên ngoài ngân hàng. Chiến lược kinh
doanh có tính quyết định tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng cần phải
xác định vị trí hiện tại của mình trong hện thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu,
thấy được cơ hội và thách thức. Trên cơ sở đó dự kiến sự thay đổi của môi trường để
xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, mà trong đó chiến lược phát triển quy mô
và chất lượng nguồn vốn là một bộ phận quan trọng trong chiến lược tổng thể của
ngân hàng. Trong từng thời kỳ, dựa trên chỉ tiêu được giao về hoạt động huy động
vốn, sử dụng vốn và các hoạt động khác của ngân hàng Trung Ương, cùng với tình
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường 10 Lớp:
K3NH
Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh tế tài chính ngân hàng
hình thực tế của từng ngân hàng, ngân hàng phải lập kế hoạch và lên cân đối giữa huy

động vốn và sử dụng vốn.
Mặt khác, trong chiến lược kinh doanh của mình, ngân hàng cần phải đặc biệt
chú trọng vào chi phí vốn, mà ngân hàng phải chịu trong khâu huy động. Phải tìm
kiếm nguồn vốn rẻ, thời hạn dài thông qua việc lựa chọn các hình thức huy động
khách nhau. Có như vậy ngân hàng mới chủ động trong tìm kiếm và sử dụng vốn.
Đây thật sự là thách thức không nhỏ cho các NHTM trong nước, vì hoạt động
của các NHTM trong nước vẫn chỉ xoay quanh các dịch vụ truyền thống còn các dịch
vụ ngân hàng hiện đại thì rất ít ngân hàng có thể thực hiện. Điều này có tác động
mạnh mẽ đến việc xây dựng sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung ứng ra thị trường, bởi
lẽ, dịch vụ ngân hàng là cơ sở của thương hiệu của các NHTM. Vấn đề cốt lõi trong
việc giữ gìn và phát triển thương hiệu bền vững là phải kết hợp hoàn hảo giữa chiến
lược thương hiệu với chiến lược xây dựng và thực thi sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Do vậy, các NHTM cần nhìn nhận tiềm lực thực tế của ngân hàng mình để xác định
danh mục các sản phẩm dịch vụ ngân hàng sẽ cung ứng ra thị trường.
1.3.1.2 Chính sách lãi suất và tín dụng của ngân hàng
Lãi suất được coi là giá cả của các khoản vốn mà ngân hàng huy động và các
khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng. Mức lãi suất thường được quyết
định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường. Nhưng không phải lúc nào các ngân hàng
cũng huy động theo lãi suất thị trường. Đôi khi, họ thường sử dụng lãi suất như một
công cụ quan trọng trong việc thay đổi quy mô và cơ cấu nguồn vốn.
1.3.1.3 Hình thức huy động vốn
Hình thức huy động vốn là các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho
khách hàng nhằm chiếm dụng tạm thời những khoản vốn của họ. Chẳng hạn khi ngân
hàng cung cấp cho khách hàng dịch vụ thanh toán bằng thẻ hoặc sec, khách hàng sẽ
phải mở một tài khoản tại ngân hàng và gửi tiền vào đó. Hoạt động ngân hàng càn
phát triển thì càng suất hiện nhiều hình thức huy động vốn.
1.3.1.4 Uy tín, vị thế của ngân hàng
Trong quá trình hoạt động, để thu hút được những khách hàng trung thành với
mình, các ngân hàng cần phải thiết lập hình ảnh của mình trên thị trường. Uy tín, vị
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường 11 Lớp:

K3NH
Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh tế tài chính ngân hàng
thế của ngân hàng càng cao càng có nhiều khách hàng tin tưởng, sử dụng dịch vụ của
ngân hàng.
Uy tín của ngân hàng thể hiện ở thái độ của nhân viên, kết quả kinh doanh, chất
lượng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán của
khách hàng…Do đó muốn nâng cao uy tín của mình trên thị trường, các ngân hàng
cần có một bộ máy quản lý mạnh, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, và chiến lược xây
dựng hình ảnh có hiệu quả.
1.3.1.5 Nguồn nhân lực
Một ngân hàng muốn thực hiện tốt các hoạt động của mình, trong đó có hoạt
động huy động vốn, thì phải tuyển dụng được nguồn nhân lực có chất lượng cao. Ban
giám đốc phải có đủ năng lực để đưa ra kế hoạch kinh doanh hợp lý và giám sát hoạt
động của ngân hàng một cách chặt chẽ nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động. Các nhân
viên ngân hàng phải có trình độ chuyên môn cao, khả năng sử lý các nghiệp vụ một
cách nhanh chóng, chính xác. Ngoài ra, thái độ phục vụ của các nhân viên ngân hàng
là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng trên thị trường. Ngân
hàng đó có đội ngũ nhận viên chuyên nghiệp, cởi mở, nhiệt tình sẽ tạo được ấn tượng
tốt với khách hàng, làm cho họ cảm thấy được tôn trọng, và thu hút được nhiều khách
hàng hơn.
1.3.1.6 Chiến lược marketing
Công tác tuyên truyền, quảng cáo đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động
của bất kỳ ngân hàng nào. Việc tuyên truyền quảng cáo nhằm mục địch giúp cho
khách hàng biết đến những dịch vụ của ngân hàng và những tiện ích mà chúng mang
lại. Dù ngân hàng có những sản phẩm rất hấp dẫn, nhưng các thông tin sản phẩm
không được quảng bá rộng rãi tới khách hàng thì cũng không thu hút được khách hàng
đến giao dịch tại ngân hàng. Ngoài ra, chiến lược marketing hợp lý có thể kích thích
nhu cầu của khách hàng, lôi kéo khách hàng của các đối thủ cạnh tranh đến giao dịch
tại ngân hàng.
1.3.1.7 Đổi mới công nghệ ngân hàng

Cùng với việc đổi mới hoạt động ngân hàng, các ngân hang thương mại ngày
càng chú trọng tới việc áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân
hàng, đặc biệt là khâu thanh toán. Nhờ đó làm cho vốn luôn chuyển nhanh, thuận tiện,
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường 12 Lớp:
K3NH
Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh tế tài chính ngân hàng
đảm bảo an toàn cho khách hàng trong việc gửi tiền, rút tiền, và vay vốn. Nếu thực
hiện tốt khâu này thì sẽ hạn chế được việc lưu thông bằng tiền mặt vừa không hiệu
quả vừa không an toàn. Ngoài ra nếu tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên thì
ngân hàng sẽ thu hút được càng nhiều các khoản tiền nhàn rỗi trong nên kinh tế vào hệ
thống ngân hàng, và góp phần làm giảm chi phí in ấn, bảo quản, kiểm đếm…
Ngân hàng phải tiếp tục trang bị những công nghện hiện đại, nhất là khâu thanh
toán. Mặt khác ngân hàng cần nghiên cứu để đưa ra các hình thức huy động vốn phù
hợp. Từ đó tạo cho khâu thanh toán luân chuyển vốn nhanh và thuận tiện cho công tác
kiểm soát.
1.3.2 Các nhân tố từ phía khách hàng
1.3.2.1 Thói quen và tâm lý khách hàng
Yếu tố tiết kiệm của dân cư lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tốt như thu nhập
của dân cư, thói quen chi tiêu bằng tiền mặt và đặc biệt là sự ổn định của nền kinh tế.
Nếu nền kinh tế mất ổn định giá trị đồng tiền luôn biến động thì xu hướng chung của
dân cư sẽ đổi đồng tiền bản tệ ra các đồng tiền mạnh (Ngoại tệ) hay cất trữ vàng bạc,
mua bất động sản là những tài sản có tính ổn định cao hơn. Ngoài ra việc phân bố
dân cư ở các vùng lãnh thổ khách nhau thì yếu tố tâm lý, văn hóa và lối sống cũng
khách nhau. Do đó, ngân hàng phải nắm bắt được yếu tố tâm lý của dân, từ đó đưa ra
các hình thức huy động vốn phù hợp.
1.3.2.2 Nhận thức của dân chúng
Thương hiệu giúp doanh nghiệp duy trì lượng khách hàng truyền thống, đồng
thời, thu hút thêm các khách hàng mới, các khách hàng tiềm năng. Thực tế cho thấy,
người tiêu dùng thường bị lôi kéo, chinh phục bởi những hàng hoá có thương hiệu nổi
tiếng, ưa chuộng và ổn định. Những doanh nghiệp có thương hiệu nổi tiếng lâu đời sẽ

tạo ra và củng cố được lòng trung thành của một lượng lớn khách hàng truyền thống,
đồng thời doanh nghiệp có cơ hội thu hút thêm những khách hàng hiện thời chưa sử
dụng sản phẩm của doanh nghiệp, thậm chí cả những khách hàng của các doanh
nghiệp là đối thủ cạnh tranh.
Sự phát triển ngày càng cao nhu cầu của khách hàng trong nước đòi hỏi các
NHTM trong nước không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ ngân hàng cung ứng để
lấy lại hình ảnh, vị trí và vai trò của mình đối với khách hàng. Một trong những bí
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường 13 Lớp:
K3NH
Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh tế tài chính ngân hàng
quyết thành công trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu là duy trì được lượng
khách hàng thường xuyên, trung thành với sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp mình
cung ứng, chính vì vậy, sự thay đổi và giảm thị phần của các NHTM trong nước cũng
là vấn đề cần được quan tâm trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu hiện
nay.
1.3.3 Các nhân tố khác
Ngoài một số chính sách sơ bản trên, nghiệp vụ huy động vốn của NHTM còn
chịu sự tác động của một số chính sách như:
- Sự cạnh tranh của các ngân hàng
Hệ thống ngân hàng trên toàn thế giới ngày càng lớn mạnh với sự ra đời của
hàng loạt các ngân hàng mới và xu thế toàn cầu hóa nền tài chính quốc tế. Tuy nhiên,
cũng với sự gia tăng của các ngân hàng và sự tham gia vào lĩnh vực ngân hàng của các
tổ chức tài chính phi ngân hàng đã tạo ra một sức ép cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ,
đặc biệt là trong hoạt động huy động vốn của NHTM. Ngay cả trong cùng hệ thống
ngân hàng hiện nay cũng có sự cạnh tranh gay gắt, các NHTM không ngừng tăng lãi
suất tiền gửi, cung cấp các tiện ích tạo điều kện thuận lợi cho quá trình giao dịch giữa
khách hàng và ngân hàng. Mặt khác, cùng với sự tham gia vào việc thu hút lượng tiền
nhàn rỗi trong xã hội của các tổ chức tài chính như: bưu điện, bảo hiểm, nguồn vốn
càng trở nên khan hiếm hơn. Với áp lực cạnh tranh thúc đẩy các ngân hàng không
ngừng hiện đại hóa, đa dạng hóa danh mục sản phẩm, tạo ra được những lợi thế cạnh

tranh và hòa nhập được với nền tài chính thế giới. Cạnh tranh cũng là động lực giúp
ngân hàng khảng định vị thế của mình trong vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát
triển dịch vụ trong tương lai.
- Tình trạng Đô la hóa:
Với tình trạng Đô la hóa cao như việt nam thì việc huy động vốn từ người dân
gặp nhiều khó khăn. Do người dân lo sợ sự mất giá của nội tệ, ưa chuộng cất trữ ngoại
tệ nên các NHTM sẽ khó mà huy động nguồn vốn bằng nội tệ. Chính sách khách
hàng, các dịch vụ ngân hàng, Trong đó các dịch vụ huy động vốn như: Tư vấn, chiết
khấu, kèm theo nghiệp vụ huy động vốn có vai trò hỗ trợ quan trọng. Qua đó nhằm
tạo ra những tiện ích hấp dẫn khách hàng và có thể tăng sức cạnh tranh trong công tác
huy động vốn của NHTM.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường 14 Lớp:
K3NH
Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh tế tài chính ngân hàng
PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP BIDV CHI NHÁNH HÀ TÂY
2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Hà Tây
2.1.1 Lịch sử hình thành,chức năng nhiệm vụ của ngân hàng BIDV chi nhánh
Hà Tây
- Lịch sử hình thành NH TMCP BIDV
Ngân hàng TM Cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam được chính thức thành
lập ngày 26/04/1957, theo quyết định 177/TTg của thủ tướng chính phủ với tên gọi
Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam.
- Từ 1981 đến 1989: Mang tên Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
- Từ 1990 đến 27/04/2012: Mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV)
- Từ 27/04/2012 đến nay: Chính thức trở thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (BIDV).
Danh hiệu mà BIBV đạt được gần đây nhất là:

- Năm 2007, BIDV nhận được giải thưởng Ngân hàng cung ứng ngoại hối tốt
nhất Việt Nam ( do tạp chí Asiamoney thực hiện )
- Năm 2009, BIDV đứng đầu danh sách ICT VN – INDEX và nằm trong tốp
10 CIO tiêu biểu khu vực Đông Dương.
Trọng tậm và hoạt động thế mạnh của Ngân hàng TM Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam là phục vụ đầu tư phát triển các dự án các chương trình phát triển then
chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ á mạt nghiệp vụ của ngân hàng thương mại phục
vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp, tổng công ty.
Ngân hàng TM Cổ phần Đầu tư Phát triển Việt Nam lấy tên gọi giao dịch quốc
tế là: VIETINDBANK Viết tắt là (BIDV).
Trong 55 năm xây dựng và trưởng thành, BIDV đã đạt được những thành tựu
quan trọng trong: công cuộc cải cách, kiến thiết đất nước, được đảng và nhà nước ghi
nhận.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường 15 Lớp:
K3NH
Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh tế tài chính ngân hàng
Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam qua các thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV nhiều
danh hiệu và phần thưởng cao qúy: Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Ba; Huân
chương Lao động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi
mới, huân chương Hồ Chí Minh….
- Quá trình hình thành và phát triển BIDV Hà Tây
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Hà Tây là một trong những chi nhánh
của Ngân hàng TM Cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam, hiện có trụ sở tại 197
Quan Trung – Hà Đông – Hà Nội.
Tiền thân của chi nhánh Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà Tây là: phòng Đầu Tư
và phát triển Hà Sơn Bình, được thành lập ngày 01/06/1990.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Hà Tây là chi nhánh đơn vị thành viên
của Ngân hàng TMCP BIDV Việt Nam, hạch toán phụ thuộc và đại điện theo ủy
quyền của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trỏng hoạt động kinh doanh tiền

tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, có quền tự chủ kinh doanh theo cấp và chịu sự rằng
buộc về nghĩa vụ và quền lợi đối với Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam. Do đó sự
hình thành và phát triên cũng như chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP ĐT&PT
chi nhánh Hà Tây không tách rời với sự đi lên và phát triển của hệ thống Ngân hàng
TMCP ĐT&PT Việt nam.
Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Hà Tây lấy phương châm hoạt
động “ Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là phương châm hoạt động của
chúng tôi”
Sự phát triển và đóng góp của BIDV Hà Tây, nhất là trong những năm gần đây
đã được ghi nhận bằng huân chương lao động hạng 3 ( 1995- 1999) và huân chương
lao động hạng nhì (1999-2004) do nhà nước trao tặng và nhiều bằng khen của đảng và
nhà nước, cán bộ , ngành, của tỉnh ủy, UBND tỉnh Hà Tây (cũ). Căn cứ kết quả thực
hiện phấn đấu các năm liên tục, đặc biệt giai đoạn 2006-2008, chi nhánh đã được các
cấp và liên bộ xét duyệt nâng hạng chi nhánh lên doanh nghiệp hạng Nhất từ
01/01/2009.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường 16 Lớp:
K3NH
Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh tế tài chính ngân hàng
- Chức năng nhiệm vụ của NH TMCP BIDV chi nhánh Hà Tây
Hiện nay với tư cách là một Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
BIDV Hà Tây thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đa dạng, phục vụ chủ yếu lĩnh vực
đầu tư và phát triển theo cơ chế thị trường định hướng XHCN. Trong hoạt động kinh
doanh, BIDV Hà Tây luôn bám sát 04 định hướng lớn của ngành cũng như tư tưởng
và chỉ đạo của ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam. Đồng thời cũng
hình thành và đúc rút 04 giá trị cốt lõi.
“Hướng đến khách hàng – Đổi mới phát phát triển – Chuyên nghiệp sáng
tạo – Trách nhiệm xã hội ”
Trong quá trình xây dựng và phát triển BIDV Hà Tây đã không ngừng hoàn
thiện các dịch vụ của ngân hàng nhằm thu hút tối đa và thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng dựa trên cơ sở là các hoạt động chính như sau.

- Huy động vốn bằng (VND) từ các TCKT dưới mọi hình thức hợp pháp.
- Thực hiện cấp tín dụng ngắn, trung, dài hạn bằng VND và ngoại tệ.
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, tư vấn đầu tư, kinh doanh ngoại tệ… theo
chế độ tín dụng hiện hành nhằm đảm bảo, duy trì và phát triển nguồn vốn.
- Cung cấp các dịch vụ ngân hàng đa dạng, thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ
thẻ, đổi tiền….
- Thực hiện Marketing khách hàng nhằm phục vụ các khách hàng truyền
thống và khai thác, mở rộng khách hàng mới, khách hàng tiềm năng.
- Thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ, thu, chi và bảo quản tiền cũng như tài sản
có giá trị khác.
- Làm đại lý thuê, mua tài chính, thanh toán bảo hiểm, thành toán quốc tế
như: visa, Sec du lịch, Master card…
Trong giai đoạn hiện nay, Ngân hàng TMCP ĐT&PT chi nhánh Hà Tây đã xác
định mục tiêu hoạt động chính của chi nhánh là “ Hiệu quảm, an toàn, phát triển và
hội nhập quốc tế ” cùng với cam kết là:
“ Cung cấp những sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng có chất lượng cao, tiện ích
tốt nhất cho khách hàng ”
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của BIDV Hà Tây
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường 17 Lớp:
K3NH
Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh tế tài chính ngân hàng
Với cơ cấu gọn nhẹ, hợp lý, hoạt động của BIDV Hà Tây đã tỏ ra có hiệu quả,
được chứng minh qua kết quả hoạt động kinh doanh rất tốt và quy mô hoạt động
không ngừng được mở rộng của chi nhánh.
Tính tới thời điểm hiện tại, chi nhánh NH BIDV đóng tại 197 Quang Trung –
Hà Đông – Hà Nội. Tổng số cán bộ, nhân viên chi nhánh đều có tuổi đời trẻ và phần
lớn có trình độ đại học.
Ban giám đốc gồm 01 giám đốc và các phó giám đốc, 15 phòng ban và quỹ tiết
kiệm, trong đó có 06 phòng giao dịch, 04 quỹ tiết kiệm trên địa bàn Hà Đông, quận
Thanh Xuân và các địa điểm khác trên địa bàn.

Từ tháng 10 năm 2008,chi nhánh đã chuyển đổi cơ cấu tổ chức theo chủ trương
của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam, phòng ban được chia thành 05 khối được
thể hiện qua sơ đồ.
Sơ đồ 1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của BIDV Hà Tây
2.2 Kết quả huy động vốn của BIDV Hà Tây
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường 18 Lớp:
K3NH
Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh tế tài chính ngân hàng
Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và phát triển, môi
trường cạnh tranh giữa các ngân hàng tăng lên, việc huy động vốn từ đó cũng gặp phải
những khó khăn nhật định như:
Chích sách tỷ giá luôn thay đổi không ổn định.
Cạnh tranh giữa các TCTD và các NHTM khác trên địa bàn.
Trình độ cán bộ chưa theo kịp thay đổi của nền kinh tế.
Dịch vụ NH chưa đáp ứng được những nhu cầu đa dạng của người dân.
2.2.1 Về huy động vốn
- Thuận lợi
Ngân hàng nằm trên địa bàn có lượng dân cư đông đúc, kinh tế đang dịch
chuyển sang địa bàn mà ngân hàng hoạt động.
Ngân hàng luôn nhận được sự chỉ đạo kịp thời từ phía NHTW và NHTM CP
BIDV.
Đội ngũ cán bộ nhiệt tình và có trình độ chuyên môn.
Uy tín thương hiệu lâu năm.
- Khó khăn
Nền kinh tế chưa có bước định hướng rõ rệt, tâm lý dự trữ vang còn phổ biến,
lãi suất điều chỉnh liên tục gây ra tâm lý bất ổn cho khách hàng…vv.
- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn
Năm 2010, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế những năm trước nên
công các huy động vốn còn gặp khó khăn chưa thể hoàn thành được kế hoạch đề ra.
Nhưng sang năm 2011 và 2012, chi nhánh đã hoàn thành xuất xắc kế hoạch đề ra, thể

hiện dưới bảng sau:
Bảng 2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường 19 Lớp:
K3NH
Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh tế tài chính ngân hàng
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Huy động vốn thực tế 3008 3301 4178
Kế hoạch huy động 3200 3291 3979
Tỉ lệ HTKH 94% 100% 105%
(Nguồn: Số liệu phòng Kế hoạch tổng hợp 2010-2012)
Thông qua bảng 2.1 Tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn cho ta thấy kết
quả huy động vốn của BIDV Hà tây qua các năm từ 2010 – 2012 là tương đổi mạnh
mẽ, tốc độ ổn định và từng bước được cải thiện, cụ thể như sau: Năm 2010 trong bối
cảnh tình hình kinh tế khó khăn nhưng BIDV Hà Tây đã cố gắng hoàn thành tương
đối tỷ lệ huy động vốn được giao, với mức hoàn thành 94%. Năm 2011 BIDV Hà Tây
đã hoàn thành 100% kế hoạch huy độn vốn, cụ thể đạt 3291 tỷ đồng. Năm 2012 BIDV
Hà Tây đã có bước phát triển ngoại mục khi hoàn thành được 105%, tăng 5% so với
kế hoạch được giao tương ứng với 3979 tỷ đồng. Qua đó ta thấy BIDV Hà Tây đang
từng bước cải thiện được chất lượng nghiệp vụ huy động vốn của mình và đi vào ổn
định hơn.
2.2.2 Về sử dụng vốn
- Thuận lợi
Với uy tín thương hiệu hoạt động lâu năm trong lĩnh vực đầu tư, BIDV Hà Tây
đã nhận được sự ưu ái từ phía các doanh nghiệp, người dân khi vay vốn để sản xuất
kinh doanh. Điều đó được thể hiện qua công tác tín dụng và dịch vụ của ngân hàng.
Công tác tín dụng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng sử dụng vốn từ ngân hàng cho
khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản phí nhất định.
Nhìn trung hoạt động tín dụng của ngân hàng trong những năm gần đây đều

gặp một số khó khăn, do tăng trưởng nóng và ảnh hưởng mạnh bởi sự suy thoái kinh
tế và đóng băng Bất Động Sản. Hoạt động tín dụng của BIDV Hà Tây cũng không
nằm ngoài sự ảnh hưởng này. Hoạt động tín dụng của chi nhánh mặc dù có những khó
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường 20 Lớp:
K3NH
Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh tế tài chính ngân hàng
khăn nhất định do nhều cơ chế chính sách và sự thay đổi từng bước cho phù hợp với
thông lệ quốc tế và WTO.
Nhưng với phương châm ‘chất lượng – tăng trưởng bền vững – hiệu quả, an
toàn’, chi nhánh đã tập trung được trí tuệ của tập thể, bám sát chỉ đạo của trung ương,
để hoàn thành tốt kế hoạch được giao. Điều đó được thể hiện qua bảng tình hình sử
dụng vốn sau:
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn BIDV Hà Tây
(Đơng vị: Tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
So Sánh
2011/2010
So Sánh
2012/2011
+/- % +/- %
Chỉ tiêu quy mô
Dư nợ tín dụng cuối kỳ 2014 2377 3063 363 18.02 686 28.86
Huy động vốn cuôi kỳ 3008 3372 4332 364 12.13 960 28.47
Chỉ tiêu cơ cấu
Ngắn hạn 1260 1609 2144 349 27.7 535 33.25
Trung, dài hạn 754 768 919 14 1.86 151 19.66
Tỷ trọng DNTDH/TDN 37% 35% 30% -0.02 - -0.05 -
Tỷ trọngDN bán lẻ/TDN 16% 17% 14% 0.01 - -0.03 -

Tỷ lệ nợ xấu 0,56% 0,37% 0,29% -0.19 - -0.08 -
( Nguồn:Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2010-2012)
Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Hà Tây năm 2010-2012 ta
thấy: Quy mô tín dụng BIDV Hà Tây có bước tăng trưởng đều đặn qua các năm. Như
ta thấy kết quả huy động vốn năm 2011/2010 tăng trưởng 12,13% tương đương với
364 tỷ đồng. Đặc biệt năm 2012/2011 có bước đột phá, tăng trưởng huy động vốn ở
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường 21 Lớp:
K3NH
Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh tế tài chính ngân hàng
mức cao đạt tơi 28,47% tương đương với 960 tỷ đồng, điều này có được là do nỗ lực
của cán bộ ngân hàng và sự ổn định của thị nền kinh tế. Nhìn trung tốc độ tăng trưởng
của chi nhánh trong 3 năm 2010-2012 đều ở mức cao và ổn định. Cơ cấu cho vay
cũng được dịch chuyển sang ngắn hạn nhiều hơn trung và dài hạn. Năm 2010 tỷ lệ cho
vay trung và dài hạn là 37% thì đến năm 2011 là 35%, giảm 2% so với năm 2010, đến
năm 2012 là 30% giảm 5% so với 2011. Ngoài ra tỷ lệ nợ xấu cũng được giảm xuống
đáng kể, năm 2010 là 0,56% đến năm 2011 là 0,37% giảm 0,19%, tiếp tục đến năm
2012 tỷ lệ nợ xấu còn 0,29% so với năm 2011 giảm 0,8%. Tỷ trọng dư nợ bán lẻ qua
các năm có mưc tăng trưởng khá ổn định, cụ thể: Năm 2010 là 16%, năm 2011 là
17%, năm 2012 là 14%. Chi nhánh đã thực hiện trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo
quy định của ngân hàng nhà nước và bảo đảm tín dụng nhằm phòng ngừa rủi ro và
khả năng thu hồi nợ, giảm thiểu rủi ro tín dụng theo nghị định 163/2006/NĐ-CP ban
hành ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm.
Hoạt động dịch vụ
Tình hình hoạt động dịch vụ của BIDV Hà Tây được thể hiện qua bảng số liệu
sau:
Bảng 2.3. Tình hình hoạt động dịch vụ
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012

Thu dịch vụ ròng 34 39,5 37
Tỷ trọng
Dịch vụ bảo lãnh 60% 65% 60%
Dịch vụ thanh toán và tài trợ thương mại 27,5% 20% 20%
Kinh doanh ngoại tệ 3,5% 5% 9%
Dịch vụ thẻ, các dịch vụ khác 9% 10% 11%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2010-2012)
Theo bảng số liệu báo cáo kết quả tổng kết hoạt động kinh doanh của BIDV Hà
Tây năm 2010-2012 ta thấy: Hoạt động dịch vụ của BIDV Hà Tây có những bươc
phát triển tốt. Tốc độ thu từ dịch vụ luôn vượt chỉ tiêu được giao. Năm 2010 là 34 tỷ.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường 22 Lớp:
K3NH
Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh tế tài chính ngân hàng
Năm 2011 là 39,5 tỷ tăng 5,5 tỷ so với năm 2010. Năm 2012 là 37 tỷ, có phần giảm đi
một chút nhưng cũng phù hợp với sự biến động chung của hệ thống ngân hàng trong
năm. Khi mà sự sát nhập giữa các ngân hàng đang có su hướng tăng bơi sự làm ăn
thua lỗ và cho vay tín dụng quá nóng dẫn tới mất thanh khoản và khả năng thu hồi
vốn. Những kết quả mà BIDV Hà Tây đạt được là do nỗ lực của toàn chi nhánh trong
việc nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ.
- Khó khăn
Trong những năm gần đây tình hình kinh tế Việt Nam và thế giới gặp phải
những bất ổn mạnh mẽ. Chính sự bất ổn ấy đã ảnh hưởng trực tiếp tới công tác tín
dụng của ngân hàng. Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, BĐS đóng băng…vv
Chính sách thắt chặt tín dụng của nhà nước cũng đãn tác động mạnh tới hoạt
động cho vay của ngân hàng.
Ngoài những mối quan hệ chạt chẽ giữa nghiệp vụ mà ngân hàng cung cấp,
hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng còn chịu sự ảnh hưởng cua nhiều yếu tố cả bên
ngoài cũng như nội tại của ngân hàng. Để hoạt động sử dụng vố có hiệu quả ngân
hàng phải nâng cáo chất lượng tín dụng của mình, trình độ cán bộ tín dụng, công tác
nguồn vốn, kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế…vv.

2.3 Các nhân tố tác động tới hoạt động huy động vốn của BIDV Hà Tây
2.3.1 Môi trường kinh tế và những nhân tố thuộc về chính sách Nhà nước
- Yếu tố kinh tế
Sự thay đổi của các yếu tố kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập
bình quân đầu người, chính sách tiết kiệm, đầu tư của chính phủ…đều ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng thu hút vốn của NHTM.
Ví dụ như:
Trong thời gian dài từ quý 2 đến đầu quý 3 năm 2010, để kìm hãm lạm phát gia
tăng NHNN VN phải áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, hút tiền trong nền kinh tế về
nên toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn về thanh khoản và đang phải vay mượn
lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất rất cao trên thị trường liên ngân
hàng liên tục tăng vọt trên 20%, 25% rồi “treo” ở mốc 35%/năm. Lúc này do ảnh
hưởng từ yếu tố nền kinh tế mà đảy các NHTM vào tình trạng khó khăn trong huy
động vốn, từ đó tạo nên cuộc chạy đua lãi suất giữa các NHTM để thu hút vốn.
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường 23 Lớp:
K3NH
Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh tế tài chính ngân hàng
Trước tình hình đó, từ cuối tháng 9 đầu tháng 10 năm 2010, Ngân hàng Nhà
nước phải bắt đầu triển khai loạt chính sách hỗ trợ,và thực hiện nới lỏng dần chính
sách tiền tệ, bơm thêm tiền ra ngoài nền kinh tế trông qua việc tái chiết khấu và cho
vay cầm cố các trái phiếu chính phủ với lãi suất thấp để giúp đỡ các NHTM trong việc
thu hút nguồn vốn. Do vậy mà đã giải quyết được nhu cầu vốn của các NHTM và hạ
nhiệt cuộc chạy đua lãi suất
- Yếu tố chính trị
Một quốc gia có tình hình chính trị ổn định, an toàn sẽ tạo sự an tâm cho người
dân làm ăn sinh sống, do đó không phải tích lũy, dự trữ tiền nhiều cho những trường
hợp đặc biệt . Nhờ vậy mà NHTM có khả nănng huy động được nhiều vốn hơn. Trái
lại, với một quốc gia tình hình chính trị bất ổn như Thái lan, Campuchia… sẽ gây tâm
lý hoang mang lo sợ cho người dân, do vậy họ sẽ tích trữ nhiều của cải, tiền bạc bên
người để phòng trường hợp bất chắc nên sẽ hạn chế việc gửi tiền vào ngân hàng, từ đó

khả năng huy động vốn của NHTM giảm.
2.3.2 Môi trường xã hội và môi trường tự nhiên
Mỗi quốc gia đều có một nền văn hóa riêng, văn hóa chính là yếu tố tạo nên
bẳn sắc dân tộc như: tập quán, thói quen, tâm lý….Đối với ngân hàng hoạt động huy
động vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn hóa. Cụ thể ở các
nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng những lợi ích
trong thanh toán, hưởng lãi và trong tiềm thức họ ngân hàng là một phần không thể
thiếu được, là một phần tất yếu của nền kinh tế.
Do vậy ngân hàng gặp không mấy kho khăn trong việc huy động vốn nhàn rỗi
trong dân cư và tổ chức kinh tế. Ngược lại ở những nước đang phát triển như Việt
Nam hiên nay vẫn chưa quen sử dụng dịch vụ ngân hàng. Mặt khác ngân hàng chưa
thực sự tạo được lòng tìn đối với người dân sau hàng loạt sự kiện xảy. Ngân hàng
chưa chú trọng đến công tác Marketing, tiếp thị, quản cáo…người dân còn thiếu hiểu
biết về chủ trương chính sách của nhà nước, hoạt động của ngân hàng vì vậy cho đến
nay vẫn còn tình trọng có tiền nhưng không muốn gửi vào ngân hàng vì không biết
phải làm những thủ tục nào, người dân ngại mất thời gian do thủ tục rườm rà…
Quy mô dân cư, chất lượng đời sống của người dân không chỉ là yếu tố ảnh
hưởng đến số lượng kết cấu các sản phẩm dịch vụ của NHTM mà nó còn là yếu tố rất
Sinh viên: Nguyễn Xuân Trường 24 Lớp:
K3NH

×