Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Một số giải pháp góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 97 trang )

PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài.
Xã hội hiện đại ln địi hỏi con người có những kỹ năng ứng phó trước những
tình huống xảy ra trong cuộc sống vì vậy việc rèn luyện kỹ năng sống giữ một vai
trò rất quan trọng trong việc phát triển tồn diện cho mỗi con người nói chung và
cho các em học sinh nói riêng. Theo tổ chức UNESCO mục đích của học tập là:
Learn to Know (Học để biết), Learn to Do (Học để làm), Learn to Live together
(Học để chung sống), Learn to Be (Học để khẳng định mình).
Mục đích đó cũng đã được cụ thể hóa trong nội dung chương trình Giáo dục phổ
thơng tổng thể 2018 với 5 phẩm chất và 10 năng lực cần hình thành và phát triển
cho học sinh. Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở cấp Trung học phổ
thông đó là: giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết
đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức
học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích,
điều kiện và hồn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia
vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh
tồn cầu hố và cách mạng cơng nghiệp mới. Do đó, ngồi việc truyền thụ cho học
sinh các tri thức cơ bản thì mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm cho học sinh trong bối
cảnh mới là một thách thức không nhỏ cho nền giáo dục Việt Nam
Một trong những kỹ năng mềm đóng vai trị rất quan trọng trong cuộc sống đó là
kỹ năng thích ứng xã hội. Nhà triết gia Heraclitus nói rằng, “Thứ duy nhất không
đổi trong cuộc sống là sự thay đổi”. Mỗi giây phút trơi qua đều có những sự thay
đổi khơng ai có thể lường trước được. Bằng chứng là các năm gần đây, sự biến
động từ mơi trường, chính trị, kinh tế, dịch bệnh khiến hoạt động của mỗi người,
mỗi gia đình, mỗi cộng đồng và mỗi quốc gia phải chao đảo. Để vượt qua sự thay
đổi của môi trường ngoại cảnh, mỗi người trong chúng ta cần phải “biến hóa” liên
tục để thích nghi với từng điều kiện, hồn cảnh sống khác nhau. Tuy nhiên, mỗi
người đều có hồn cảnh, năng lực khác nhau nên thay đổi như thế nào điều đó là
nằm trong khả năng của mỗi người. Do đó, việc hình thành, rèn luyện và phát triển
các kỹ năng thích ứng xã hội là một vấn đề rất cần được quan tâm để giúp các em
nâng cao được khả năng nhận thức, rèn luyện tư duy một cách sáng tạo để giải


quyết các vấn đề sẽ gặp trong cuộc sống
Mặc dù, kỹ năng thích ứng xã hội có vai trò ngày càng quan trọng, nhưng trên thực
tế, các hoạt động giáo dục kỹ năng thích ứng cho học sinh chưa thật sự có hiệu quả.
Thời gian qua, tuy chưa có con số thống kê cụ thể nhưng học sinh trầm cảm, học sinh
tự tử có chiều hướng gia tăng. Theo truyền thông, ngày 21 tháng 2, một học sinh ở
Thành phố Hồ Chí Minh đã nhảy lầu vì những kỳ vọng q lớn từ phía gia đình; ngày
21 tháng 2, một học sinh ở Thành phố Hồ Chí Minh đã nhảy lầu vì những


kỳ vọng q lớn từ phía gia đình đến ngày 1 tháng 4, một nam sinh cấp 3 ở Hà Nội
tự tử bằng cách nhảy từ tầng 28 chung cư xuống đất…Những điều đó đã nói lên
một thực trạng nhức nhối ngày nay của các thế hệ học sinh- đang cịn thiếu hụt rất
nhiều những kỹ năng thích ứng xã hội cơ bản, cần thiết để đáp ứng tốt những yêu
cầu cuộc sống đặt ra.
Vì vậy, cần được trang bị và rèn luyện các kỹ năng thích ứng xã hội ngay từ đầu
sẽ là điều kiện tốt giúp mỗi cá nhân chuyển dịch nhận thức, thái độ thành hành
động thực tế mang tính tích cực tạo nên sự thích ứng với môi trường công việc,
môi trường xã hội luôn thay đổi từng ngày.
Cũng như nhiều trường THPT khác, trong những năm gần đây, trường
THPT ........ đã chú trọng vào việc phát triển các kỹ năng mềm cho học sinh trong
đó có kỹ năng thích ứng xã hội. Ngồi việc lồng ghép giáo dục kỹ năng thích ứng
xã hội cho các em trong những giờ học trên lớp thì các em còn được tham gia vào
các hoạt động trải nghiệm, chương trình ngoại khóa, hoạt động ngồi giờ lên lớp…
Với những kết quả đã đạt được, chúng tơi mạnh dạn trình bày những kinh
nghiệm thu góp được qua đề tài: “Một số giải pháp góp phần rèn luyện và phát
triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT ........” để chia sẻ với bạn bè
đồng nghiệp, mong có được những ý kiến đóng góp, từ đó lựa chọn, điều chỉnh
phù hợp, áp dụng vào những năm tiếp theo hiệu quả hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng về kỹ năng thích ứng xã hội của học

sinh THPT ........, chúng tôi đề xuất và thực hiện một số giải pháp nhằm góp phần
rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT.
1.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT ........, được tiến
hành thực nghiệm và khảo sát trên các khách thể là học sinh khối 11 của trường
THPT ......... Để những giải pháp trong đề tài có thể ứng dụng phổ biến cho các trường
THPT, chúng tôi chủ yếu tiến hành thực nghiệm và khảo sát ở những lớp cơ bản.

1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu, phân tích, khái qt hóa cơ sở lý luận về kỹ năng thích ứng xã hội
của học sinh THPT.
- Nghiên cứu thực trạng kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT ........ và
các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến thực trạng đó.
- Đề xuất và thực nghiệm một số giải pháp tác động nhằm góp phần rèn luyện và
phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT.
1.5. Phương pháp nghiên cứu


1.5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Thông qua việc sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các
tài liệu về kỹ năng và kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT để xây dựng cơ
sở lí luận của đề tài.
1.5.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Xây dựng một hệ thống câu hỏi cho giáo viên và học sinh THPT nhằm thu thập
các thông tin về kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT .........
1.5.3. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia về bộ công cụ nghiên cứu...nhằm nghiên cứu kỹ năng
thích ứng xã hội của học sinh THPT.
1.5.4. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn giáo viên và học sinh nhằm thu thập thêm thơng tin về kỹ năng thích

ứng xã hội của học sinh THPT .........
1.5.5. Phương pháp trắc nghiệm.
Sử dụng thang đánh giá kỹ năng thích ứng xã hội của Gresham & Elliott và
Beck. A, Spielberger nhằm thu thập thông tin từ phía học sinh về:
+ Nhận thức mức độ quan trọng trong hệ thống danh mục các tiểu kỹ năng thích
ứng xã hội.
+ Tự nhận thức về mức độ thực hiện các kỹ năng thích ứng xã hội của bản thân.
+ Nắm bắt thực trạng về kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT ........
thông qua tự nhận thức.
1.5.6. Phương pháp quan sát.
Quan sát trực tiếp và ghi chép các biểu hiện kỹ năng thích ứng xã hội của học
sinh thông qua các hoạt động của học sinh THPT .........
1.5.7. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng thống kê toán học với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS để xử lý các số
liệu điều tra nghiên cứu thực tiễn.
1.6. Tính mới của đề tài:
- Đề tài đã phân tích, hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của hoạt động
rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh ở trường
THPT .........
- Xác định được một số cơng cụ test có thể sử dụng hiệu quả cho việc đánh giá
kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT.


- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng thích
ứng xã hội cho học sinh THPT.
1.7. Cấu trúc của đề tài:
Đề tài được cấu trúc gồm 4 phần với các nội dung cụ thể như sau:
Phần I. Đặt vấn đề.
Phần II. Nội dung.
Phần III. Kết luận và kiến nghị

Phần IV. Phụ lục


PHẦN II- NỘI DUNG
CHƯƠNG I- CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KỸ NĂNG THÍCH ỨNG XÃ HỘI
CỦA HỌC SINH THPT
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Kỹ năng
Trong tâm lý học tồn tại hai quan niệm khác nhau về kỹ năng:
* Quan niệm thứ nhất: coi kỹ năng là mặt kỹ thuật của thao tác, hành động hay
hoạt động. Đại diện cho quan niệm này là các tác giả như Ph.N.Gônôbôlin,
V.A.Krutretxki, A.G.Kôvaliov. Các tác giả này cho rằng, muốn thực hiện được một
hành động, cá nhân phải có tri thức về hành động đó, tức là phải hiểu được mục
đích, phương thức và các điều kiện để thực hiện nó. Vì vậy, nếu ta nắm được các
tri thức hành động, thực hiện nó trong thực tiễn theo các yêu cầu khác nhau, tức là
ta đã có kỹ năng hành động.
V.A. Krutretxki (1980) cho rằng: Kỹ năng là phương thức thực hiện hoạt động
- cái mà con người lĩnh hội được. Trong một số trường hợp thì kỹ năng là phương
thức sử dụng các tri thức vào trong thực hành, tức là khi có tri thức, tức là con
người phải sử dụng chúng vào trong cuộc sống, trong thực tiễn. Và cũng trong quá
trình ấy, các kĩ năng được hoàn thiện hơn trước, hoạt động của con người cũng
trở nên hoàn hảo hơn [11, tr.88].
* Quan niệm thứ hai: coi kỹ năng không đơn thuần là mặt kỹ thuật của hành
động mà nó cịn là biểu hiện mặt năng lực của con người. Kỹ năng theo quan niệm
này vừa có tính ổn định, mềm dẻo, linh hoạt, vừa có tính mục đích. Đại diện cho
quan niệm này là các tác giả như: N.D. Levitov, K.K. Platonov, X.I. KiegolA.
N.D. Levitov cho rằng: Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào
đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách
thức đúng đắn có chiếu cố đến những điều kiện nhất định. Như vậy, Levitov chú ý
đến kết quả của hành động tức là phải biết chọn cách hành động đúng đắn, phù

hợp với các điều kiện cho phép [13, tr.70].
* Quan niệm của các nhà giáo dục và tâm lý học Việt Nam như tác giả Lê Văn
Hồng, Nguyễn Quang Uẩn cũng tương tự như quan niệm của các tác giả trên. Tác
giả Lê Văn Hồng có viết: “Kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết
một nhiệm vụ mới”.
Trong từ điển tiếng Việt (1992), kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức
thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế [16, tr.517].
Thực chất các quan điểm trên về kỹ năng khơng có gì mâu thuẫn, phủ định lẫn
nhau. Sự khác nhau là ở chỗ thu hẹp hay mở rộng phạm vi triển khai một kỹ năng
hành động trong các tình huống khác nhau.
Như vậy, khi xem xét kỹ năng ta phải lưu ý những điểm sau:


Thứ nhất: Kỹ năng trước hết phải được hiểu là mặt kỹ thuật của thao tác hay
hành động nhất định. Kỹ năng khơng có đối tượng riêng. Đối tượng của nó là đối
tượng của hoạt động, hành động. Khơng có kỹ năng chung chung, trừu tượng tách
rời hành động. Kỹ năng hành động đồng nghĩa với hành động có kỹ năng.
Thứ hai: Cơ chế hình thành kỹ năng thực chất là cơ chế hình thành hành động.
Mỗi hành động bao giờ cũng có mục đích khách quan và lơgic thao tác triển khai
đến mục đích. Lơgic thao tác làm nên mặt kỹ thuật của hành động. Việc hình thành
kỹ năng hành động là hình thành ở con người khả năng triển khai thao tác theo
đúng lôgic phù hợp với mục đích khách quan.
Thứ ba: Kỹ năng là mức độ cao của tính đúng đắn, thành thạo và tính sáng tạo
của việc triển khai hành động trong thực tiễn. Đúng đắn, thành thạo và sáng tạo là
những tiêu chuẩn quan trọng để xác định sự hình thành và mức độ phát triển của kỹ
năng hành động.
1.1.2. Thích ứng và thích ứng xã hội
1.1.2.1. Khái niệm thích ứng
Thuật ngữ thích ứng đã được đề cập đến từ rất lâu và ngày nay đang được sử
dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học và đời sống. Ở các góc độ khác nhau

người ta đưa ra các khái niệm thích ứng khác nhau.Và biểu hiện của sự thích ứng
cũng được chia ra thành nhiều mức độ cao thấp khác nhau. Dưới đây là các mức độ
thích ứng theo quan điểm của chúng tơi.
Thích ứng sinh lý là mức độ thấp nhất, là trình độ đầu tiên của sự thích ứng.
Mức độ này được đặc trưng ở những phản ứng có tính chất tự động của cơ thể
trước sự biến đổi của môi trường sống trực tiếp để tạo ra sự cân bằng. Cơ chế của
sự thích ứng sinh lý là các phản xạ khơng điều kiện...
Thích ứng tâm lý là mức độ thích ứng ở trình độ cao hơn xuất hiện ở người và
động vật có hệ thần kinh trung ương. Đặc trưng của thích ứng tâm lý là cơ thể động
vật thích ứng không chỉ với những tác động trực tiếp mà cịn với những kích thích
gián tiếp có tính chất tín hiệu của mơi trường. Cơ chế của thích ứng tâm lý là các
phản xạ có điều kiện.
Thích ứng tâm lý - xã hội là hình thức thích ứng ở trình độ cao nhất chỉ có ở
con người. Đặc trưng của hình thức này là con người sống trong mơi trường xã hội
tiếp nhận được các giá trị xã hội, hòa nhập vào xã hội và có khả năng đáp ứng
được những yêu cầu, đòi hỏi của xã hội. Sự cân bằng giữa cơ thể với mơi trường ở
trình độ này là sự cân bằng tích cực, tự giác. Cơ chế của sự thích ứng xã hội là hoạt
động (chủ yếu là lao động) và giao tiếp.
Như vậy thích ứng là quá trình con người thay đổi nhận thức, thái độ và kỹ
năng của bản thân để đáp ứng những yêu cầu mới của hoạt động.
Thích ứng là biểu hiện của sự phát triển và hoàn thiện nhân cách, đảm bảo cho cá
nhân đáp ứng được yêu cầu, điều kiện mới của cuộc sống và hoạt động. Mặt khác,


thích ứng cịn là điều kiện của việc tiếp thu những phương thức hành vi, hoạt động
mới, là điều kiện cho sự phát triển tâm lý cá nhân.
1.1.2.2. Khái niệm thích ứng xã hội
Thích ứng xã hội diễn ra ngay từ những giây phút đầu tiên của cuộc đời mỗi
con người, làm cầu nối giữa bản chất xã hội của con người với hiện thực xã hội.
Thích ứng xã hội là hình thức thích ứng cao nhất chỉ có ở con người. Đặc trưng

của hình thức này là con người sống trong môi trường xã hội tiếp nhận các giá trị
xã hội, hịa nhập vào xã hội và có khả năng đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi
của xã hội.Thích ứng xã hội liên quan chặt chẽ đến quá trình lao động và q trình
xã hội hóa. Đó là sự xâm nhập của các cá nhân vào vai trò xã hội khác nhau. Trong
quá trình này, con người lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội và biến chúng
thành những kinh nghiệm của cá nhân để hình thành và phát triển tâm lý.
Thích ứng xã hội là khả năng con người đối mặt với các hoàn cảnh xã hội mà
không bị căng thẳng, mệt mỏi. Là khả năng sống, hoạt động và phát triển trong môi
trường xã hội đầy biến động.
Thích ứng xã hội là khả năng con người hịa đồng với mơi trường xã hội mà
khơng bị căng thẳng, ức chế, là những thay đổi của cá nhân cho phù hợp với điều
kiện xã hội khi các điều kiện xã hội luôn luôn thay đổi phức tạp.
Như vậy, thích ứng xã hội là q trình con người thâm nhập vào các hoạt
động xã hội nhằm chiếm lĩnh những u cầu, địi hỏi của xã hội để có những hành
vi ứng xử phù hợp với những yêu cầu, địi hỏi của hoạt động và với những điều
kiện, hồn cảnh biến đổi của xã hội.
1.1.3. Khái niệm kỹ năng thích ứng xã hội
Theo các nhà tâm lý học, hoạt động con người mang bản chất xã hội. Những
hoạt động cùng hoặc với người khác là một phần không thể thiếu được trong hoạt
động sống của mỗi người. Quá trình lớn lên của mỗi đứa trẻ chính là q trình trải
nghiệm, tập nhiễm, học các kỹ năng thích ứng xã hội để giúp chúng thích ứng và
thành cơng trong các hoạt động cùng hoặc với người khác.
Những nghiên cứu của các nhà tâm lý học (Coie &Dodge,1983; Parker &
Asher, 1987) khẳng định rằng nếu một đứa trẻ không phát triển đầy đủ các kỹ năng
thích ứng xã hội (kỹ năng kết bạn, hợp tác nhóm; kỹ năng đồng cảm, chia sẻ; kỹ
năng giải quyết vấn đề; kỹ năng thích ứng hịa nhập với mơi trường mới, kỹ năng
thuyết phục…)sẽ báo trước rằng đứa trẻ này có nguy cơ gặp những khó khăn học
đường như kém thích nghi học đường, khó kết bạn, khơng có bạn, khó hịa nhập
với các bạn trong lớp, thụ động, kém tự tin, sợ giáo viên, không hứng thú, chán
học, hoặc mắc các rối nhiều hành vi, rối nhiễu đạo đức dẫn đến thất bại học đường.

Theo Gresham & Elliot (1990), kỹ năng thích ứng xã hội là những mẫu ứng xử
tập nhiễm hay học được, được chấp nhận về mặt xã hội, giúp một cá nhân có thể
quyết định hành động và ứng xử một cách có hiệu quả với người khác, giúp người


đó nhanh chóng thích nghi với hồn cảnh, tránh được những hậu quả tiêu cực về
mặt xã hội.
Có thể nói: Kỹ năng thích ứng xã hội là một dạng của kỹ năng xã hội, giúp con
người thích ứng với mơi trường, với cuộc sống tốt hơn.
1.1.4. Học sinh THPT: là những học sinh có độ tuổi từ 13- 18 tuổi. Trong đề tài
nghiên cứu này, khái niệm học sinh được sử dụng để chỉ những người trong độ tuổi
từ 16-18 tuổi (là học sinh cấp 3). Đây là độ tuổi có nhiều biến đổi mạnh mẽ về tâm
và sinh lý, có nhiều quan niệm và hành động mới, nhất là những quan niệm về tình
bạn, tình u…
1.1.5. Kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT
1.1.5.1. Khái niệm kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT
Trên cơ sở khái niệm kỹ năng thích ứng xã hội đã trình bày ở phần trên, chúng
tơi cho rằng: Kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT là một dạng của kỹ năng
xã hội giúp học sinh thích ứng với môi trường học tập, với cuộc sống tốt hơn.

1.1.5.2. Biểu hiện của kỹ năng thích ứng xã hội ở học sinh THPT
Thơng thường để phản ánh khả năng thích ứng của một cá nhân trong lĩnh vực
nào đó, người ta nghiên cứu thông qua các biểu hiện cụ thể của nhận thức, thái độ
và hành vi cá nhân đó. Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ tập trung phản ánh các
biểu hiện hành vi thể hiện sự thích ứng các kỹ năng xã hội của học sinh THPT.
Những hành vi thể hiện sự thích ứng xã hội biểu hiện cụ thể trong các hoạt động
sống hàng ngày của học sinh THPT như: giao tiếp, quan hệ với người khác; học
tập; vui chơi, giải trí.
1.1.5.3. Các kỹ năng thích ứng xã hội cơ bản của học sinh THPT
Để thích ứng với mơi trường học tập, với cuộc sống thì lứa tuổi học sinh THPT

phải được trang bị và rèn luyện một số kỹ năng thích ứng xã hội cơ bản sau đây:

* Ky năng hợp tác
Kỹ năng hợp tác là hành vi giúp đỡ người khác, tuân thủ cam kết hoặc cùng
chung sức hồn thành một cơng việc, phối hợp hành động trong một lĩnh vực nào
đó nhằm một mục đích chung.
Với học sinh, kỹ năng hợp tác là những hành vi giúp đỡ bạn bè, đoàn kết, chia
sẻ tài liệu, tuân thủ cam kết hoặc cùng chung sức hoàn thành một công việc, cùng
phối hợp hành động trong một lĩnh vực nào đó nhằm một mục đích chung.
* Kĩ năng tự khẳng định
Là khả năng dám nghĩ, dám làm bất cứ một cơng việc nào đó trong cuộc sống.
Khi có kỹ năng tự khẳng định, học sinh sẽ biết chủ động trong mọi hồn cảnh,
do đó trong học tập hay làm việc các em có sự tích cực và chủ động.
* Kỹ năng đồng cảm


Là khả năng con người thấu hiểu và cảm nhận sự việc và cảm xúc của người
khác như là của chính bản thân mình.
Có được sự đồng cảm sẽ giúp cho học sinh vượt qua được những khó khăn
trong cuộc sống. Mang lại cảm giác có sự thấu hiểu của người khác, làm cho người
khác trở nên yên tâm và tin vào sự giúp đỡ hoặc tin rằng đang có người hiểu họ, tin
họ, họ cảm thấy ổn hơn trong những tình cảnh khó khăn của cuộc sống.
* Kỹ năng kiềm chế
Kỹ năng kiềm chế là khả năng con người nhận thức được, biết, hiểu và điều
chỉnh hành vi, cảm xúc của bản thân một cách hợp lý nhằm duy trì trạng thái cân
bằng của cơ thể để tránh những căng thẳng vốn khơng cần thiết trong cuộc sống.
Có được kỹ năng này giúp cho việc giải quyết vấn đề của các em được thỏa
đáng, các em không cảm thấy ân hận hay hối tiếc vì cách cư xử của mình trước
mọi tình huống. Khơng hành động một cách bộc phát, những cảm xúc mạnh của
các em đã được chế ngự. Do đó các em đủ bình tĩnh để nhìn nhận sự việc một cách

sâu sắc hơn và dễ dàng đạt mục tiêu chắc chắn hơn.
* Kỹ năng giải quyết vấn đề
Kỹ năng giải quyết vấn đề là kỹ năng mà con người xác định được, phân biệt
được những khó khăn, trở ngại làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bản
thân. Từ đó biết vượt qua một cách dễ dàng để đi đến những mục tiêu đã lựa chọn.
Cuộc sống của mỗi con người ln có những vấn đề phức tạp, mỗi người cần
phải học cách giải quyết vấn đề của họ. Ở tuổi học sinh THPT vấn đề của các em là
những khó khăn trong học tập, khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với bạn bè, người lớn
tuổi, khó khăn trong việc tiếp nhận những thay đổi tâm sinh lý của bản thân...Tuy
những vấn đề này được xem là đơn giản với người lớn nhưng với học sinh THPT là cả
một thách thức. Việc các em ứng xử ra sao với vấn đề riêng của mình, tuy chỉ trong
khoảnh khắc, nhưng thể hiện cả một qua trình rèn luyện lâu dài và bản lĩnh học tập
nghiêm túc của bản thân. Việc có thể giải quyết hợp lý những vấn đề của chính mình
làm cho các em thêm tự tin và càng có kỹ năng cho việc này hơn. Cũng như khi xem
xét để giải quyết những vấn đề của mình, học sinh đã cho mình cơ hội vượt lên chính
bản thân về những giới hạn nhận thức, tình cảm, hành vi...

1.1.5.4. Vai trị của kỹ năng thích ứng xã hội đối với sự phát triển tâm lý của
học sinh THPT
Đối với bản thân mỗi học sinh, kỹ năng thích ứng xã hội có ý nghĩa quan
trọng giúp học sinh thích nghi với sự thay đổi của mơi trường, của xã hội. Từ đó
xác định được vị trí của bản thân trong xã hội và nhận ra được những yêu cầu của
xã hội đối với mỗi cá nhân để từ đó phấn đấu, rèn luyện và trưởng thành.
Việc trang bị kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT giúp các em làm
chủ bản thân và biết cách ứng phó với những tình huống khó khăn trong cuộc sống.


Kỹ năng thích ứng xã hội rèn cho các em cách sống có trách nhiệm với bản
thân, gia đình, cộng đồng. Đồng thời mở ra hướng suy nghĩ tích cực và tự tin, tự
quyết định và lựa chọn những hành vi đúng đắn.

Kỹ năng thích ứng xã hội giúp cho các em ở lứa tuổi này bồi dưỡng một số
phẩm chất đạo đức cần thiết cho một công dân trưởng thành sau này như tính độc
lập, sáng tạo, lập trường vững vàng. Bên cạnh đó, kỹ năng thích ứng xã hội cũng
phát triển những năng lực trong nhân cách của các em một cách tồn diện hơn.
Kỹ năng thích ứng xã hội giúp cho các em nhận biết được những phẩm chất,
năng lực của mình, đánh giá đúng bản thân để có thể phát huy những thế mạnh và
hạn chế những nhược điểm để tự hoàn thiện nhân cách của mình.
Tóm lại, trang bị cho học sinh kỹ năng thích ứng xã hội là một việc làm hết sức
có ý nghĩa và giá trị. Giúp học sinh biến kiến thức thành hành động cụ thể, những thói
quen tốt, những cách ứng xử phù hợp trước những đòi hỏi của cuộc sống. Kỹ năng
thích ứng xã hội góp phần thúc đẩy sự phát triển của cá nhân và xã hội, ngăn ngừa các
vấn đề xã hội, bảo vệ sức khỏe và bảo vệ quyền con người, phát huy tối đa tiềm năng
của cá nhân trong mỗi học sinh. Học sinh có kỹ năng thích ứng xã hội sẽ thực hiện
những hành vi mang tính xã hội tích cực, góp phần xây dựng các mối quan hệ xã hội
tốt đẹp, xây dựng môi trường học đường thân thiện và là điều kiện tất yếu đảm bảo
quá trình giáo dục phát triển một cách toàn diện và hiệu quả.

1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Nghiên cứu về kỹ năng thích ứng xã hội ở nước ngồi
Trên thế giới, kỹ năng thích ứng xã hội đã được nghiên cứu từ khá sớm. Ngay
từ năm 1973, Kiêgop X.I (1973) có nghiên cứu: Hình thành các kỹ năng, kỹ xảo sư
phạm cho sinh viên trong điều kiện nền giáo dục đại học (Vũ Năng Tĩnh dịch - Bản
chép tay), Tư liệu thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Năm 1989, Bộ Lao
động Mỹ đã thành lập một Ủy ban thư ký về Rèn luyện các kỹ năng cần thiết.
Thành viên của ủy ban này đến từ nhiều lĩnh vực khác nhau như giáo dục, kinh
doanh, doanh nhân, người lao động, công chức...nhằm mục đích “thúc đẩy nền
kinh tế bằng nguồn lao động kỹ năng cao và nguồn thu nhập cao”. Cũng trong
khoảng thời gian này, tại Úc, Hội đồng kinh doanh Úc và Phịng thương mại và
cơng nghiệp Úc với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học và Hội đồng
giáo dục quốc gia Úc đã xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề cho tương lai” (năm

2002). Cuốn sách cho thấy các kỹ năng và kiến thức mà người sử dụng lao động
yêu cầu bắt buộc phải có. Kỹ năng hành nghề là các kĩ năng cần thiết không chỉ để
có được việc làm mà cịn để tiến bộ trong tổ chức thông qua việc phát huy tiềm
năng cá nhân và đóng góp vào định hướng chiến lược của tổ chức.
Năm 2002, Hội đồng kinh doanh Úc và Phòng thương mại và công nghiệp Úc
với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học và Hội đồng giáo dục quốc
gia Úc đã xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề cho tương lai”. Cuốn sách cho thấy
các kỹ năng và kiến thức mà người sử dụng lao động yêu cầu bắt buộc phải có. Kỹ


năng hành nghề là các kỹ năng cần thiết không chỉ để có được việc làm mà cịn để
tiến bộ trong tổ chức thông qua việc phát huy tiềm năng cá nhân và đóng góp vào
định hướng chiến lược của tổ chức.
Vào tháng 6/2005, 20 ngàn trường tiểu học trên khắp nước Anh bắt đầu áp
dụng một chương trình mới của Bộ Giáo dục nhằm dạy học sinh cách hoàn thiện
các kỹ năng thích ứng xã hội, chẳng hạn như cách kết bạn, cách giải quyết các cuộc
cãi cọ, cách chế ngự sự ghen ghét hay các bài học khuyến khích trẻ khen ngợi bạn
bè, tha thứ lỗi lầm của người khác. Bộ Giáo dục nước này cho biết đã đến lúc các
thầy cô giáo phải nhận thức rằng trách nhiệm giúp trẻ phát triển các kỹ năng thích
ứng về xã hội và tình cảm khơng chỉ là của gia đình mà cịn của nhà trường.
Chương trình trên được giới thiệu trong bối cảnh tình trạng cha mẹ ly hơn, ni
con đơn thân, khơng có thời gian cho con đang rất phổ biến ở nước Anh. Các nhà
giáo dục cũng vừa lên tiếng cảnh báo về thực trạng học sinh cấp hai gặp rắc rối
trong hành vi đang gia tăng. Ngay sau đó, hàng trăm trường tiểu học ở Anh đã áp
dụng thử nghiệm chương trình mới, trong đó các em có thể được hướng dẫn thảo
luận về các tình huống cụ thể thường gặp trong xã hội. Chương trình rất đa dạng
với các giờ khuyến khích các em nói về cảm xúc của mình, yêu cầu các em xây
một “bức tường tình bạn”, trong đó viết về giá trị của tình bạn lên viên gạch.sáng
kiến này của Bộ Giáo dục Anh nhận được nhiều lời khen ngợi từ phía phụ huynh.
1.2.2. Nghiên cứu vấn đề kỹ năng thích ứng xã hội ở Việt Nam

Tại Việt Nam, khái niệm “Kỹ năng sống”, thuật ngữ “Kỹ năng thích ứng xã
hội” bắt đầu được quan tâm vào những năm đầu thập niên 90. Một số cơng trình
nghiên cứu về vấn đề này có thể kể đến như: Nguyễn Cơng Khanh (7/2004),
“Nghiên cứu kỹ năng xã hội ở lứa tuổi học sinh THCS”, Tạp chí thơng tin KHGD
số 108; Nguyễn Thị Huệ và Phan Thị Tâm (2008), “Một số biện pháp đẩy nhanh
tốc độ thích ứng với các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ cho sinh viên các trường sư
phạm kỹ thuật”, Tạp chí Tâm lý học số 3; Bộ Giáo dục và Đào tạo hợp tác với
UNICEF(2003), Tài liệu chương trình “Thực nghiệm giáo dục sống khỏe mạnh và
kỹ năng sống cho học sinh THCS”.
Trong thời gian gần đây, chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở cấp Trung học
phổ thông đã đề ra mục tiêu là: giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất,
năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự
học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực
và sở thích, điều kiện và hồn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc
tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối
cảnh tồn cầu hố và cách mạng cơng nghiệp mới. Do đó, ngồi việc truyền thụ cho
học sinh các tri thức cơ bản thì mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm cho học sinh trong bối
cảnh mới là một thách thức không nhỏ cho nền giáo dục Việt Nam.

Có thể thấy, những nghiên cứu tập trung chủ yếu ở mặt giáo dục kỹ năng
hướng nghiệp để thích ứng xã hội thơng qua một số chương trình, biện pháp thực
nghiệm tác động và đối tượng nghiên cứu đang chủ yếu là sinh viên đại học.


Những đề tài, tài liệu ở trên đã được chúng tôi lấy làm cơ sở để tiến hành
nghiên cứu đề tài.
Trong đề tài của chúng tơi đã:
- Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của hoạt động rèn
luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT.
- Xác định được những cơng cụ có thể sử dụng hiệu quả cho việc đánh giá kỹ

năng thích ứng xã hội của học sinh THPT.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng
thích ứng xã hội cho học sinh THPT.


CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG KỸ NĂNG THÍCH ỨNG XÃ HỘI
CỦA HỌC SINH THPT ........
2.1. Nhận thức của giáo viên và học sinh THPT ........ về vai trị của kỹ năng
thích ứng xã hội đối với học sinh THPT
Để tìm hiểu và đánh giá đúng về nhận thức của giáo viên và học sinh về mức độ
quan trọng của kỹ năng thích ứng xã hội, chúng tơi đã phát phiếu khảo sát cho các
giáo viên và học sinh để các thầy cô và các em phát biểu được những ý kiến của
bản thân về vấn đề này (PL1,2). Kết quả thu được như sau:
2.1.1. Nhận thức của giáo viên:
Bảng 2.1. Nhận thức của giáo viên về vai trò của kỹ năng thích ứng xã hội
đối với học sinh THPT
Mức độ
Các tham số

Rất quan trọng

Quan trọng

Không quan trọng

Số lượng

50

42


8

0

%

100

84%

16

0

16%

0%

84%

Rất quan trọng

Quan trọng

Không quan trọng

Biểu đồ 2.1. Nhận thức của giáo viên
về vai trị của kỹ năng thích ứng xã hội đối với học sinh THPT
Nhìn vào biểu đồ chúng tơi thấy hầu hết giáo viên đều cho rằng kỹ năng thích

ứng xã hội rất quan trọng đối với học sinh THPT (84%), chỉ có 16% giáo viên cho
rằng quan trọng và khơng có ý kiến nào cho rằng khơng quan trọng.
Như vậy, chúng ta có thể thấy tất cả các giáo viên đều đánh giá rất cao vai trị của
kỹ năng thích ứng xã hội đối với học sinh THPT- đây là một kỹ năng xã hội rất quan


trọng và cần thiết cho cuộc sống của các em trong hiện tại và tương lai. Điều đó
giúp học sinh hoàn thiện hơn về mặt nhân cách và giúp các em có những kỹ năng
ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ đặc biệt là trong hoạt động và giao tiếp.
2.1.2. Nhận thức của học sinh
Bảng 2.2. Nhận thức của học sinh về vai trị của kỹ năng thích ứng xã hội
đối với học sinh THPT
Mức độ
Các tham số

Rất quan trọng

Quan trọng

Không quan trọng

Số lượng

405

276

82

47


%

100

68,2%

20,3%

11,5%

11.5%

20.3%

68.2%

Rất quan trọng

Quan trọng

Không quan trọng

Biểu đồ 2.2. Nhận thức của học sinh về vai trị của kỹ năng thích ứng xã hội
Nhìn vào bảng số liệu trên, chúng tôi nhận thấy hầu hết học sinh cho rằng kỹ
năng thích ứng xã hội rất quan trọng đối với học sinh THPT (68.2%), có 20.3%
học sinh cho rằng quan trọng và có đến 11.5% cho rằng khơng quan trọng.
Như vậy, chúng ta có thể thấy hầu hết các em học sinh đã đánh giá đúng vai trị
của kỹ năng thích ứng xã hội. Có đến 11.5% học sinh cho rằng kỹ năng này không
quan trọng, đây là một vấn đề rất cần đáng lưu ý để hướng dẫn và thay đổi được

suy nghĩ của các em.


2.2. Thực trạng kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT ........
2.2.1. Thực trạng kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT ........
Để có kết luận xác đáng, chúng tôi đã sử dụng thang trắc nghiệm đánh giá kỹ
năng thích ứng xã hội của hai tác giả Mỹ Gresham và Elliott (Social skills Rating
System- SSRS, Gresham và Elliott,1990) (Phụ lục 3)
Bộ trắc nghiệm đánh giá kỹ năng thích ứng xã hội của hai tác giả Mỹ Gresham
và Elliott (Social skills Rating System-SSRS, Gresham và Elliott,1990) được thiết
kế nhằm mục đích đánh giá năng lực thích ứng xã hội trên cơ sở đo lường các kỹ
năng xã hội cơ bản, những khó khăn trong xử lý các mối quan hệ và năng lực xã
hội của HS thể hiện ở gia đình và nhà trường.
Bộ trắc nghiệm cho phép thu thập thông tin để đánh giá về các mẫu ứng xử/hành

vi chi phối quan hệ giữa học sinh và giáo viên, giữa học sinh và nhóm bạn, giữa trẻ
với cha mẹ và việc HS thực hiện nhiệm vụ được giao có liên quan đến học đường.
Trắc nghiệm SSQ-SF (Social skills Questionnaire - Student Form) được sử
dụng trong đề tài gồm các tiểu trắc nghiệm sau:
Tiểu trắc nghiệm đánh giá kỹ năng hợp tác:
Gồm các câu: 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10.
Tiểu trắc nghiệm đánh giá kỹ năng tự khẳng định:
Gồm các câu: 11,12,13,14,15,16,17,18,19,20
Tiểu trắc nghiệm đánh giá kỹ năng đồng cảm:
Gồm các câu: 21,22,23,24,25,26,27,28,29,30
Tiểu trắc nghiệm đánh giá kỹ năng kiềm chế:
Gồm các câu: 31,32,33,34,35,36,37,38,39,40
Tiểu trắc nghiệm đánh giá kỹ năng giải quyết vấn đề:
Gồm các câu: 41,42,43,44,45,46,47,48,49,50
Kết quả thu được như sau:



Bảng 2.3. Điểm trung bình của các kỹ năng thích ứng xã hội
qua các tiểu trắc nghiệm
Kỹ năng thích ứng xã hội

Số HS

Điểm trung
bình

Độ lệch Trung bình
chuẩn
(1 item)

Hợp tác

405

13.55

2.76

Tự khẳng định

405

10.63

3.51


1.06

Đồng cảm

405

12.93

3.48

1.29

Kiềm chế

405

13.16

2.3

1.06

Giải quyết vấn đề

405

13.75

3.29


1.38

Thang đo tổng

405

64.01

11.58

1.36

1.28

1,6
1,4
1,2
1
0,8
0,6
0,4
0,2
0
Hợp tác

Tự khẳng định

Đồng cảm


Kiềm chế

Giải quyết vấn đề Thang đo tổng

Biểu đồ 2.3. Biểu đồ điểm trung bình của các kỹ năng thích ứng xã
hội của HS THPT ........
Theo số liệu thu được từ bảng trên, điểm trung bình của kỹ năng giải quyết vấn
đề là cao nhất (1.38 điểm/item). Thấp nhất là tiểu trắc nghiệm tự khẳng định và
kiềm chế (1.06 điểm/ item) .
Trên toàn bộ thang đo, kỹ năng tự khẳng định có biểu hiện yếu nhất với điểm
trung bình là 10.63. Và kỹ năng đồng cảm cũng có biểu hiện thấp hơn các kỹ năng
khác với điểm trung bình là 12.93. Từ kết quả thu được cho thấy, nhóm học sinh
được khảo sát có biểu hiện mức độ thích ứng tốt nhất là các nhóm kỹ năng giải
quyết vấn đề, kỹ năng hợp tác và kém nhất là kỹ năng tự khẳng định, kỹ năng kiềm
chế và kỹ năng đồng cảm.


2.2.2. Thực trạng các hành vi và thái độ của kỹ năng thích ứng xã hội của
học sinh THPT .........
Để đánh giá về hành vi và thái độ của kỹ năng thích ứng xã hội học sinh THPT
........, chúng tơi đã sử dụng các thang đo Trắc nghiệm đánh giá trạng thái, của
Beck. A, Spielberger (State-Trait Anxiety Inventory - Form Y1 và Y2 (STAI),
1983) và trắc nghiệm đánh giá hành vi kỹ năng thích ứng xã hội của Gresham
(Social Skills Rating System (Gresham & Elliott), 1990).(PL4)
Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.4. Phân loại học sinh theo các nhóm điểm
trên thang đo hành vi và thái độ các kỹ năng thích ứng xã hội
HS
HS
HS

Các kỹ năng
trung bình
điểm cao
điểm thấp (%)
(%)
(%)
<10
11-15
>16
Hợp tác
5.6
82
12.4
<7
8-13
>14
Tự khẳng định
11.2
68.7
20.1
<9
10-15
>16
Đồng cảm
22.7
53.4
23.9
<7
8-12
>13

Kiềm chế
30.2
52.7
17.1
<11
12-17
>18
Giải quyết vấn đề
23.6
66.7
9.7
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

Hợp tác

Tự khẳng định
Thấp

Đồng cảm
Trung bình


Cao

Kiềm chế

Giải quyết vấn đề

Biểu đồ 2.4. Phân loại học sinh theo các nhóm điểm
trên thang đo hành vi và thái độ các kỹ năng thích ứng xã hội
Nhìn vào biểu đồ 2.4, chúng tơi thấy: nhóm thái độ, hành vi đồng cảm và kiềm chế
của kỹ năng thích ứng xã hội nhóm học sinh có điểm thấp vẫn cịn chiếm tỉ lệ khá cao.
Cịn nhìn chung, từ kết quả thu được từ các chỉ số về hành vi, thái độ của các kỹ năng
thích ứng xã hội có thể thấy học sinh THPT ........ có mức độ trung bình.


2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển kỹ năng thích ứng
xã hội của học sinh THPT .........
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển kỹ năng thích ứng
xã hội của học sinh THPT ........, trong đó có cả yếu tố chủ quan và khách quan.
Những yếu tố này được nhìn nhận ở góc độ khác nhau, kết quả thể hiện trong bảng
dưới đây:
2.3.1. Yếu tố khách quan
Qua nghiên cứu bằng phiếu hỏi và phỏng vấn sâu với giáo viên (PL1) 1, chúng
tôi thu được kết quả về sự tác động, ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến kỹ
năng thích ứng xã hội của học sinh THPT ........ như sau:
Bảng 2.5. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng
đến kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT ........
STT

Yếu tố


Số lượng

%

1

Sự tác động của giáo viên trong q
trình dạy học, mối quan hệ thầy – trị.

12

24

2

Hồn cảnh gia đình.

10

20

3

Hồn cảnh xã hội.

14

28

4


Quan hệ bạn bè.

12

24

5

Ý kiến khác

2

4

50

100

6

Tổng
Tác động của giáo viênHồn cảnh gia đình

Hồn cảnh xã hộiQuan hệ bạn bè

Khác

4%
24%

24%

20%
28%

Biểu đồ 2.5. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến kỹ năng thích ứng xã hội
của học sinh THPT ........
1 Câu hỏi 3 Phụ lục 1


Từ những số liệu trên chúng tôi nhận thấy đa số ý kiến cho rằng: Hoàn cảnh xã
hội tác động rất lớn đến việc hình thành các kỹ năng thích ứng của học sinh. Cuộc
sống luôn biến đổi mỗi ngày, để thích nghi chúng ta buộc phải thay đổi để phù hợp
với hoàn cảnh sống. Thay đổi bản thân để tạo nên sự khác biệt và đem đến điều tốt
đẹp hơn. Thay đổi để thích nghi chính là lối sống tích cực nên có đối với mỗi người.

Quan hệ bạn bè cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến kỹ năng thích ứng xã hội của
HS. Ở lứa tuổi này mối quan hệ bạn bè giữ một vị trí vơ cùng quan trọng trong đời
sống của các em, các em không thể sống thiếu bạn bè được. Chính vì vậy, các em
chơi thân với nhau, chịu nhiều ảnh hưởng của nhau trong học tập, trong các hoạt
động cũng như trong các quan hệ ứng xử, giao tiếp.
Sự tác động của giáo viên trong quá trình dạy học, mối quan hệ giao tiếp thầy
trị có ảnh hưởng lớn đến kỹ năng thích thích ứng xã hội của học sinh. Đây là điều
cũng dễ hiểu bởi lẽ thầy cô giáo là người dạy, người làm mẫu, luôn là tấm gương
sáng để học sinh noi theo. Thầy cô trang bị cho học sinh kỹ năng thích ứng xã hội,
học sinh tiếp thu, lĩnh hội và rèn luyện dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của
thầy cơ.
Ngồi ra hồn cảnh gia đình cũng có tác động đến kỹ năng thích ứng xã hội
của các em HS. Một mơi trường gia đình đầm ấm, hịa thuận, hạnh phúc hay một
xã hội lành mạnh giúp cho HS có những hành vi ứng xử và các mối quan hệ tốt đẹp

hơn. Các em tự tin hơn và thể hiện được những nét tính cách riêng của bản thân
nhiều hơn.
2.3.2. Các yếu tố chủ quan:
Qua nghiên cứu bằng phiếu hỏi cho HS (PL2 2), chúng tôi thu được kết quả về
sự tác động, ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến kỹ năng thích ứng xã hội của
học sinh THPT ........ như sau:
Bảng 2.6. Những yếu tố chủ quan
ảnh hưởng đến kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT ........
STT

Yếu tố

Số lượng

%

1

Hoạt động cá nhân

107

45.1

2

Sự phát triển của cơ thể đặc biệt của hệ thần kinh và
vận động

48


20.2

3

Sự phát triển về tâm lý đặc biệt sự phát triển về nhận thức

81

34.2

4

Ý kiến khác

1

0.5

5

Tổng

237

100

0.5%
2


Hoạt động cá nhân

Câu h ỏi 3 Phụ lục 2

34.2%
45.1%

Sự phát triển của cơ thể đặc biệt
của hệ thần kinh và vận động


Biểu đồ 2.6. Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến kỹ năng thích ứng xã hội
của học sinh THPT ........
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy yếu tố hoạt động cá nhân (45.1%) được học sinh
đánh giá là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến kỹ năng thích ứng xã hội của học
sinh. Chỉ có hoạt động cá nhân mới lĩnh hội được nội dung và phương thức của hành
vi thích ứng cũng như các phẩm chất tâm lý cần có để làm chủ được các hành vi này.
Sự luyện tập hành vi trong hoạt động là đặc biệt quan trọng vì hành vi thích ứng có
tính khái quát, là kết quả luyện tập của cá nhân trong những tình huống giống và khác
nhau. Hơn nữa, nếu cá nhân khơng tích cực hoạt động và rèn luyện thì những kỹ năng
thầy cô cung cấp sẽ không bao giờ trở thành kỹ năng của bản thân các em.

Yếu tố sự phát triển tâm lý và sự phát triển về nhận thức (34.2%) đặc biệt sự
phát triển nhận thức cũng ảnh hưởng đến kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh
THPT ......... Những cấu tạo tâm lý đã được hình thành là điều kiện hình thành khả
năng thích ứng của mỗi cá nhân. Những em có năng lực nhận thức tốt thì khả năng
hình thành những kỹ năng thích ứng xã hội nhanh hơn, bèn vững hơn so với các
em có năng lực nhận thức kém, chậm.
Sự phát triển của cơ thể đặc biệt của hệ thần kinh và vận động (20.2%) cũng
ảnh hưởng đến kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh. Đặc biệt là hệ thần kinh và

vận động, sự thuần thục của cấu trúc và hoạt động của hệ thần kinh, sự phát triển
khả năng vận động là điều kiện vật chất để cá nhân có thể tiếp nhận và thực hiện
được những hành vi mới, thích ứng được với những điều kiện sống và hoạt động
mới. Những em có thể chất phát triển bình thường và khỏe mạnh thường dễ hình
thành cũng như rèn luyện kỹ năng thích ứng xã hội tốt hơn những em có thể chất
yếu và chậm phát triển.
Như vậy, qua việc nghiên cứu thực trạng kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh
THPT ........, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:


- Kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT ........ biểu hiện ở mức độ trung
bình.
- Nhìn chung các kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh phát triển không đồng
đều. Kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng hợp tác có mức độ (điểm trung bình)
phát triển tốt hơn.
- Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển kỹ năng thích ứng
xã hội của học sinh THPT ........ cả yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Yếu tố
chủ quan ảnh hưởng nhiều nhất chính là tính tích cực hoạt động và giao tiếp của
học sinh. Yếu tố khách quan tác động, ảnh hưởng nhiều là mối quan hệ bạn bè,
hoàn cảnh xã hội và tác động, ảnh hưởng từ GV.


CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN RÈN LUYỆN VÀ PHÁT TRIỂN
KỸ NĂNG THÍCH ỨNG XÃ HỘI CHO HỌC SINH THPT ........
Từ việc nghiên cứu cơ sở lí luận và thực trạng của kỹ năng thích ứng xã hội của
học sinh THPT ........, cùng với khảo sát nhu cầu những mong muốn của học sinh
THPT ........ về việc rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho bản thân
(Phụ lục 23), chúng tôi đã đề xuất và thực hiện một số giải pháp cụ thể.
3.1. Những nguyên tắc để xây dựng các giải pháp.

3.1.1. Đảm bảo tính mục đích của giáo dục
Bất cứ một giải pháp nào thì cuối cùng cũng phải nhằm thực hiện cho được
mục đích giáo dục đề ra.
Cụ thể đó là: Giáo dục ý thức, thái độ, cách ứng xử cho học sinh. Giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh. Phát hiện và bồi dưỡng những phẩm chất tốt, năng khiếu
của học sinh. Chia sẽ những áp lực, tư vấn cho học sinh các vấn đề trong học tập,
hướng nghiệp, tình bạn, tình yêu...
3.1.2. Đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm tâm lý và nhân cách của HS THPT.
Tâm lý luôn gắn liền và điều hành mọi hoạt động, hành động của con người,
tâm lý có thể bị biến đổi do sự tác động từ các yếu tố bên ngoài chủ thể. Tuy nhiên,
khơng phải tác động nào cũng có thể làm thay đổi tâm lý, mà chỉ những tác động
nào được chủ thể có thể nhận thức, tiếp nhận và có nhu cầu tiếp nhận được nó thì
mới có sự biến đổi về mặt tâm lý.
Đời sống tâm lý của HS THPT là khá phức tạp. Về mặt xã hội thì các em
khơng cịn là trẻ em nhưng cũng chưa phải là người trưởng thành thực sự, các cấu
trúc tâm lý đang ở giai đoạn phát triển hoàn thiện, tuy nhiên lại chưa đạt đến sự cân
bằng. Chính vì vậy HS lứa tuổi này thích độc lập và tự khẳng định mình nhưng suy
nghĩ và hành động lại chưa có sự chín chắn, vẫn mang yếu tố “nơng nổi” của tuổi
trẻ, cho nên dễ mắc những sai lầm khi phải lựa chọn hay quyết định... Bất cứ một
sự áp đặt nào từ phía người lớn đều có thể gây ra những phản kháng, điều mà các
em cần là sự chia sẻ, hợp tác và định hướng của người lớn. Các giải pháp phải có
khả năng biến đổi tâm lý, biến đổi nhận thức và hành vi HS.
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi.
“Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý”, khi xây dựng các giải pháp phải đảm
bảo tiêu chí quan trọng hàng đầu đó phải có khả năng vận dụng phù hợp vào thực
tiễn. Tính khả thi của các giải pháp thể hiện:
- Phải phù hợp với mục đích, nhiệm vụ của công tác giáo dục.
- Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện có của nhà trường.
3 Câu hỏi 4, câu hỏi 5 Phụ lục 2



- Phù hợp với đặc điểm, trình độ nhận thức của HS, đảm bảo tính vừa sức với HS.

- Phải có tính khái qt, linh hoạt để có thể dễ dàng vận dụng trong những điều
kiện hoàn cảnh khác nhau.
3.2. Một số giải pháp góp phần rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã
hội cho học sinh THPT
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ
huynh về tầm quan trọng của việc giáo dục, rèn luyện và phát triển kỹ thích
thích ứng xã hội cho học sinh THPT
3.2.1.1. Mục tiêu:
Nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ giáo viên,
cũng như học sinh và cha mẹ các em về việc hình thành và phát triển kỹ năng thích
ứng xã hội cho HS, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục theo chương trình giáo dục phổ thông 2018.
3.2.1.2. Nội dung:
Giúp cán bộ, giáo viên, các em học sinh và phụ huynh thấy được sự quan
trọng và cần thiết của kỹ năng thích ứng xã hội đối với bản thân HS.
* Đối với cán bộ quản lý: Phải quán triệt một cách đầy đủ các chủ trương,
đường lối của Đảng, Nhà nước, các quy chế của Bộ Giáo Dục và Đào tạo, chỉ thị
của Sở Giáo Dục và Đào tạo về thực hiện Nghị quyết 29 Hội nghị Trung ương 8,
khóa XI của Đảng về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo cũng như
mục tiêu của Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018, qua đó làm nổi bật sự cần
thiết của việc hình thành và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội để HS có thể đáp
ứng được nhu cầu của thời đại mới.
* Đối với giáo viên: Phải xác định được vai trị và nhiệm vụ của mình trong
cơng tác tuyên truyền, giáo dục cũng như hướng dẫn, hỗ trợ các em trong vấn đề
nhận thức. Như vậy, trước hết giáo viên phải đồng tình ủng hộ và thấm nhuần các
chủ trương, đường lối và quyết sách trong công tác giáo dục, đặc biệt là thấy được
sự cần thiết của việc giáo dục kỹ năng thích ứng xã hội cho HS, đảm bảo mục tiêu

giáo dục toàn diện.
* Đối với học sinh: Học sinh vừa là một nửa chủ thể vừa là đối tượng trong quá
trình dạy học, đặc biệt đối với việc hình thành kỹ năng thích ứng xã hội cho các em
thì nhiệm vụ và lợi ích của các em rất lớn. Các năm gần đây, sự biến động từ mơi
trường, chính trị, kinh tế, dịch bệnh khiến hoạt động của mỗi người, mỗi gia đình, mỗi
cộng đồng và mỗi quốc gia phải chao đảo. Để vượt qua sự thay đổi của môi trường
ngoại cảnh, mỗi người trong chúng ta cần phải “biến hóa” liên tục để thích nghi với
từng điều kiện, hoàn cảnh sống khác nhau. Tuy nhiên, mỗi người đều có hồn cảnh,
năng lực khác nhau nên thay đổi như thế nào điều đó là nằm trong khả năng của mỗi
người. Chính vì thế, chúng ta phải làm cho học sinh nhận thức rõ vai


trị và trách nhiệm của mình, để từ đó các em có ý thức và thực sự nghiêm túc trong
quá trình tham gia hoạt động rèn luyện và phát triển kỹ năng sống của bản thân.

* Đối với phụ huynh học sinh: Phải có tinh thần hợp tác, phối hợp với nhà
trường trong các hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động giáo dục hình thành
và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội nói riêng. Họ phải nhận thức thật đầy đủ và
chính xác về tác dụng của hoạt động này trong việc phát triển năng lực cho con em
mình. Ngồi ra cần phải để phụ huynh thấy nghĩa vụ và quyền lợi của mình để có
sự khích lệ, tạo điều kiện cho con em họ trong quá trình học tập và rèn luyện.
3.2.1.3 Cách thức tiến hành:
Ban Giám hiệu nhà trường cần chú ý những vấn đề sau:
Thứ nhất: Thường xuyên quán triệt đầy đủ, cụ thể các văn bản mới về giáo dục
về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về yêu cầu của Giáo dục hiện nay,
khơng ngừng nâng cao phẩm chất chính trị, tư tưởng cho cán bộ giáo viên thông
qua các buổi học tập chính trị, sinh hoạt hội đồng.
Thứ hai: Tổ chức nghiên cứu Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 về
chương trình tổng thể cũng như chương trình của các bộ môn.
Thứ ba: Trong các giờ sinh hoạt và hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh khối

10, 11, cần có những định hướng và những chia sẻ thiết thực để học sinh thấy rõ sự
cần thiết của việc hình thành, rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội.

Thứ 3: Thơng qua Ban đại diện cha mẹ học sinh để trao đổi về các nội dung, về
mục tiêu giáo dục cũng như các kế hoạch hoạt động của nhà trường từ đó có được
sự đồng tình ủng hộ của các bậc phụ huynh học sinh.
3.2.2. Xây dựng câu lạc bộ phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh4
3.2.2.1. Mục tiêu:
Câu lạc bộ là nơi tập hợp những bạn học sinh có cùng sở thích, nhu cầu và hướng
tới những mục đích nhất định. Tham gia câu lạc bộ, các bạn có cơ hội tổ chức các hoạt
động phong phú và được học hỏi lẫn nhau. Việc xây dựng câu lạc bộ phát triển kỹ
năng thích ứng cho học sinh được thành lập trên tinh thần tự nguyên của các em học
sinh, nhằm mục đích tập hợp những học sinh cùng có nhu cầu được tham gia các hoạt
động nhằm rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho bản thân.

3.2.2.2. Cách thức thành lập câu lạc bộ:
Bước 1: Khảo sát năng lực của nhóm thực nghiệm qua bài trắc nghiệm tính cách
MBTI theo link: (Phụ lục 5)

Bước 2: Tun truyền về mục đích, ý nghĩa và vai trị của câu lạc bộ.
Bước 3: Tổ chức đăng kí, lựa chọn thành viên cho câu lạc bộ trên tinh thần tự nguyện.

4Năm học 2021-2022: Câu lạc bộ sinh hoạt vào tháng 10, tháng 11 năm 2021 và tháng 3, tháng 5 năm 2022.


Bước 4: Bầu ban chấp hành câu lạc bộ (kết hợp với kết quả của bài trắc nghiệm MBTI).

Bước 5: Ban chấp hành câu lạc bộ soạn thảo nội quy, quy chế hoạt động.
Bước 6: Thống nhất nội dung sinh hoạt câu lạc bộ theo từng chủ đề.
Bước 7: Ban giám hiệu thực hiện đánh giá kết quả hoạt động.

Bước 8: Tun truyền, nhân rộng mơ hình câu lạc bộ.
3.2.2.3. Nội dung hoạt động của câu lạc bộ
- Chủ đề sinh hoạt của câu lạc bộ gắn liền với việc rèn luyện từng kỹ năng
thích ứng xã hội cơ bản cho học sinh THPT.
- Các nguyên tắc thiết kế chủ đề sinh hoạt:
+ Mỗi chủ đề được thiết kế nhằm tập trung hình thành một số các kỹ năng
thích ứng xã hội cơ bản. Thơng qua các tình huống, hoạt động của các chủ đề, học
sinh được tiếp cận hoặc củng cố và rèn luyện những kỹ năng thích ứng xã hội
tương ứng. Từ đó học sinh có thể hiểu được và vận dụng một cách tương tự vào
cuộc sống của bản thân mỗi em.
+ Mỗi chủ đề đều gắn liền với cuộc sống của HS ở lứa tuổi này, mà để vận
dụng nó thì cần vận dụng những hiểu biết và những kỹ năng khác. Qua đó hình
thành, rèn luyện,... những kỹ năng thích ứng xã hội.
- Cấu trúc mỗi chủ
đề: + Mục tiêu của
chủ đề + Thông điệp
+ Tài liệu và phương tiện
+ Hướng dẫn tổ chức hoạt
động + Tổng kết
- Mỗi chủ đề được thiết kế có 3 hoạt động như sau:
Hoạt động 1: Hướng vào làm cho học sinh hiểu kỹ năng thích ứng xã hội là gì.
+ Bước 1: Hướng vào khai thác kinh nghiệm của học sinh để xử lý vấn đề đặt ra.

+ Bước 2: Phản hồi, chia sẻ những cách xử lý theo thói quen, kinh nghiệm của
bản thân, trao đổi nhóm để nhận sự phong phú và tính hay hợp lý lợi ích của những
cách giải quyết khác nhau.
Hoạt động 2: Học sinh nắm được cách thức hình thành kỹ năng đó. Tiếp thu,
lĩnh hội kỹ năng cách ứng xử mới thơng qua hoạt động nhóm. Thực chất là học
sinh thơng hiểu kỹ năng và các bước thực hiện kỹ năng.
Hoạt động 3: Tạo tình huống, cơ hội để người học rèn luyện kỹ năng đó. Vận

dụng kỹ năng thích ứng xã hội ở hoạt động 2 để xử lý các tình huống mới.
- Thiết kế chủ đề cụ thể trong năm học 2021-2022 của câu lạc bộ phát triển kỹ


×