Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh trường tiểu học đồng phú, thành phố đồng hới, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.8 KB, 87 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành đề tài này tôi đã nhận được sự giúp
đỡ của các thầy cô giáo, bạn bè và người thân.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới ThS. Nguyễn Thị
Xuân Hương đã tận tình chỉ bảo, động viên, giúp đỡ và đóng góp những ý kiến
quý báu cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành đề tài này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em
học sinh lớp 3 của Trường Tiểu học Đồng Phú đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ và cung
cấp tư liệu, tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành đề tài này.
Tôi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo giảng dạy ở Khoa Sư Phạm đã giảng
dạy chúng tôi.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn bè đã
ủng hộ, động viên, tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu để hoàn thành đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song đề tài khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong các q thầy, cơ giáo, bạn bè góp ý để đề tài được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Hới, tháng 5 năm 2021
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Thanh Huyền

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu khoa học này là kết quả nghiên cứu của
tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong đề tài là trung thực. Kết quả nghiên
cứu này không trùng với bất cứ cơng trình nào đã được cơng bố trước đó.
Tơi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.

Đồng Hới, tháng 5 năm 2021


Sinh viên thực hiện

Lê Thị Thanh Huyền

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1

2
3
4
5
6

NSPCC
ECPAT
WHO
UNICEF
XHTD

Hiệp hội quốc gia phòng chống bạo hành
trẻ em
Tổ chức chấm dứt mại dâm, khiêu dâm

và bn bán trẻ em nhằm bóc lột tình dục
Tổ chức y tế thế giới
Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc
Xâm hại tình dục

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên về tầm quan trọng
của giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh tiểu học.
Bảng 2.2. Đánh giá của giáo viên về mục đích giáo dục kỹ năng phịng chống xâm
hại tình dục cho học sinh.
Bảng 2.3. Phân bố thời gian giảng dạy kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục của
nhà trường.
Bảng 2.4. Bảng nội dung giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục cho học
sinh.
Bảng 2.5. Các hình thức giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục cho học
sinh tiểu học.
Bảng 2.6. Thực trạng mức độ sử dụng các biện pháp giáo dục kỹ năng phịng chống
xâm hại tình dục.
Bảng 2.7. Những khó khăn giáo viên gặp phải trong giáo dục kỹ năng phịng chống
xâm hại tình dục cho học sinh.
Bảng 2.8. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quá trình giáo dục kỹ năng phịng
chống xâm hại tình dục cho học sinh Trường Tiểu học Đồng Phú, thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình.
Bảng 2.9. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến q trình giáo dục kỹ năng phịng
chống xâm hại tình dục cho học sinh Trường Tiểu học Đồng Phú, thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình.
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất.

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học là thực thể đang hình thành và phát triển cả về mặt
sinh lý, tâm lý, xã hội. Các em đang từng bước gia nhập vào các mối quan hệ trong
xã hội. Đi kèm với nó là nhiều mối lo ngại trong đó có xâm hại và bốc lột tình dục
trẻ em. Thời gian gần đây, xâm hại tình dục trẻ em lại trở thành vấn nạn lớn, đáng
báo động của toàn xã hội. Hàng loạt các vụ nghi xâm hại tình dục trẻ em bị phanh
phui và được báo chí, các kênh thời sự truyền hình đưa tin gây chấn động dư luận.
Theo thống kê của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội giai đoạn từ 2015 đến
2019, Việt Nam có 8.442 vụ xâm hại trẻ em được phát hiện, xử lý, với 8.709 trẻ em
bị xâm hại. Trong đó, có 6.432 trẻ bị xâm hại tình dục. Đáng chú ý, 93% thủ phạm
có mối quan hệ quen biết các em, trong đó 47% kẻ xâm hại là họ hàng, người trong
gia đình các em. Tuy nhiên, tất cả những số liệu trên chỉ là “ phần nổi của tảng băng
trơi”, cịn rất nhiều vụ nạn nhân bị chính kẻ xâm hại dọa dẫm hoặc vì lý do nào đó
đã khơng được thống kê.
Vấn đề của trẻ em được các chính phủ và cộng đồng quốc tế quan tâm đặc
biệt. Sáu trong tổng số tám mục tiêu phát triển thiên nhiên kỷ (MDGs) là nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống và thực hiện các quyền lợi của trẻ em, tạo cho trẻ em
điều kiện sống và phát triển tốt nhất. Tuy nhiên, số vụ xâm hại đặc biệt là xâm hại
tình dục mỗi năm đang cho thấy sự an toàn và phát triển của trẻ em đang bị đe dọa.
Hậu quả của việc xâm hại tình dục ln để lại cho trẻ em những tổn thương
lâu dài về mặt thân thể, tâm lý và tình cảm. Theo thống kê của Hiệp hội Quốc gia
Phòng chống bạo hành trẻ em (NSPCC) độ tuổi trung bình của trẻ em bị xâm hại
tình dục là 9 tuổi. Ở Việt Nam, độ tuổi này tương ứng với trẻ đang theo học chương

trình lớp 4 tại các trường tiểu học.
Chính vì thế, để phịng ngừa và ngăn chặn xâm hại tình dục trẻ em cần có sự
vào cuộc của các nhà trường, đặc biệt là các nhà trường tiểu học trong việc giáo dục
kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục trẻ em cho các em học sinh. Nhưng trên
thực tế, chương trình giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục trẻ em của đa
phần các nhà trường còn rời rạc, chưa thực sự được quan tâm đúng mực. Xuất phát
từ thực tiễn đó, tơi quyết định chọn đề tài: “ Giáo dục kỹ năng phòng chống xâm
hại tình dục cho học sinh Trường Tiểu học Đồng Phú, thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu

6


Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng giáo dục kỹ năng phịng chống
xâm hại tình dục của Trường Tiểu học Đồng Phú, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình. Từ đó đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình
dục cho học sinh tiểu học, qua đó góp phần giảm thiểu những ca trẻ em bị xâm hại
trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện tốt nhất để trẻ em phát triển và hồn thiện nhân cách.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Qúa trình giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục cho học sinh lớp
3 Trường Tiểu học Đồng Phú, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
4. Khách thể nghiên cứu
- 40 giáo viên Trường Tiểu học Đồng Phú, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình.
- 60 học sinh lớp 31 và 32 Trường Tiểu học Đồng Phú, thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình.
5 . Giả thuyết khoa học
Giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục trẻ em cho học sinh của
Trường Tiểu học Đồng Phú, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình vẫn chưa thực

sự được chú trọng, quan tâm. Nếu đề xuất được các biện pháp giáo dục kỹ năng
phịng chống xâm hại tình dục trẻ em một cách chặt chẽ, đồng bộ thì sẽ phịng tránh
được các nguy cơ bị xâm hại tình dục cho trẻ, góp phần tạo điều kiện cho các em có
một cuộc sống lành mạnh, đảm bảo cho sự phát triển nhân cách một cách toàn diện.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục
cho học sinh tiểu học.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình
dục cho học sinh của Trường Tiểu học Đồng Phú, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình.
- Đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học
sinh Trường Tiểu học Đồng Phú, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình và khảo
nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài, chúng tơi sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Thông qua đọc tài liệu, sách, báo, tạp chí và các tài liệu khác để phân tích,
tổng hợp lý thuyết liên quan đến giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục

7


-

cho học sinh tiểu học. Từ đó hệ thống hóa lý thuyết, xây dựng cơ sở lý luận cho đề
tài nghiên cứu.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn giáo viên, học sinh và các cán bộ làm cơng tác Đồn thanh niên về
thực trạng giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục cho học sinh của nhà

trường, trên cơ sở đó có thêm các căn cứ thực tiễn quan trọng để xây dựng các biện
pháp phù hợp giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục cho học sinh Trường
Tiểu học Đồng Phú, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình .
7.2.2 Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
Gặp trực tiếp các chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, tâm lý giáo dục, các giáo
viên có kinh nghiệm, các nhà quản lý giáo dục để xin ý kiến, trao đổi về những vấn
đề có liên quan như thực trạng và khảo nghiệm các biện pháp phịng chống xâm hại
tình dục cho học sinh Trường Tiểu học Đồng Phú, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình.
7.2.3 Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến
Xây dựng và sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến của giáo viên, học sinh về thực
trạng giáo dục phịng chống xâm hại tình dục để thu thập thơng tin cần nghiên cứu.
Có thể điều tra được trên diện rộng về mặt địa lý, một số lượng lớn khách thể
nghiên cứu trong thời gian ngắn. Dễ khái quát vấn đề vì phương pháp này cho phép
làm theo số đông, càng đông càng dễ khái quát.
7.2.4 Phương pháp quan sát
Thu thập thông tin về thực trạng giáo dục giáo dục kỹ năng phịng chống xâm
hại tình dục cho học sinh của Trường Tiểu học Đồng Phú trên cơ sở tri giác trực tiếp
các hoạt động sư phạm.
7.3 Phương pháp thống kê toán học
Được sử dụng để xử lý kết quả nghiên cứu khảo sát thực trạng và khảo nghiệm
sư phạm.
8. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
8.1. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
60 học sinh lớp 3 Trường Tiểu học Đồng Phú.
40 giáo viên ở Trường Tiểu học Đồng Phú.
8.2. Giới hạn về nội dung nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung vào nghiên cứu việc giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại
tình dục cho học sinh lớp 3 của Trường Tiểu học Đồng Phú, thành phố Đồng Hới,
8



tỉnh Quảng Bình. Từ đó đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng phịng chống
xâm hại tình dục cho học sinh tiểu học.
8.3. Giới hạn về thời gian nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu từ tháng 11/2020 đến tháng 4/2021.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và khuyến nghị. Đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục
cho học sinh Tiều học.
Chương 2: Thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho
học sinh Trường Tiểu học Đồng Phú, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Biện pháp và khảo nghiệm một số biện pháp giáo dục kỹ năng
phịng chống xâm hại tình dục cho học sinh Trường Tiểu học Đồng Phú, thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

9


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHỊNG CHỐNG
XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Một số cơng trình nghiên cứu trên thế giới
Xâm hại tình dục trẻ em là vấn nạn không chỉ xảy ra ở Việt Nam mà trên toàn
thế giới. Việc trẻ bị xâm hại tình dục để lại những hậu quả khơn lường và nghiêm
trọng cả về thể xác lẫn tinh thần của trẻ. Nhiều nhà nghiên cứu, tổ chức, các chính
phủ, các quốc gia trên thế giới đã quan tâm, nghiên cứu, điều tra về xâm hại tình
dục trẻ em.
Từ năm 1999, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã thực hiện một báo cáo tham

vấn về phịng ngừa lạm dụng tình dục trẻ em và đưa ra định nghĩa xâm hại tình dục
trẻ em, được khá nhiều tài liệu và các nghiên cứu khác tham khảo, trích dẫn lại, đó
là: “Xâm hại tình dục trẻ em là việc lơi kéo trẻ em tham gia vào hoạt động tình dục
mà trẻ em đó khơng hiểu một cách đầy đủ, khơng có khả năng quyết định ưng thuận
một cách có hiểu biết, hoặc hành động diễn ra giữa một trẻ em với một người
trưởng thành hoặc với một trẻ em khác mà do độ tuổi và mức độ phát triển, người
này có mối quan hệ trách nhiệm, tin tưởng hoặc quyền hành với trẻ và hành động
gây ra nhằm thỏa mãn như cầu của người đó”(WHO, 1999).
Một số nghiên cứu khác lại cho rằng xâm hại tình dục trẻ em xảy ra khi người
lớn hoặc một người nhiểu tuổi hơn hoặc một người có quyền lực hơn giao tiếp với
trẻ em về tình dục để cảm thấy thỏa mãn về tình dục (Danya Glaser and Stephen
Frosh, 1993; S.N. Madu. 2001).
Nghiên cứu của tác giả Finkelhor vào năm 2009 về vấn đề này đã đưa ra nhận
định rằng, xâm hại tình dục trẻ em bao gồm tồn bộ hành vi phạm tội về tình dục
mà trẻ em dưới 17 tuổi là nạn nhân. Trong nghiên cứu của mình, Finkelhor đã kiểm
tra, khảo sát các sáng kiến nhằm ngăn ngừa lạm dụng tình dục trẻ em, tập trung vào
hai chiến lược chính, bao gồm quản lý người phạm tội và các chương trình giáo dục
trong nhà trường. Ơng giải thích rằng các chương trình giáo dục ở nhà trường dạy
cho trẻ những kỹ năng như làm thế nào để xác định tình huống nguy hiểm, từ chối
sự tiếp cận của kẻ hành hung và huy động sự trợ giúp. Finkellhor cũng chỉ ra bằng
chứng rằng sự hỗ trợ các chiến lược tư vấn cho người phạm tội, đặc biệt là người
chưa thành niên sẽ giảm bớt sự tái phạm và ngăn ngừa những hệ quả tiêu cực về sức
khỏe tâm thần và cuộc sống sau này.

10


Trong nghiên cứucủa tác giả Allan John Kemboi ((Relationship between child
abuse and academic performance in five selected Primary School in Suguta Zone of
Samburu County),2013) đã chỉ ra các hình thức lạm dụng trẻ em, nguyên nhân,

nhận thức của cộng đồng đối với lạm dụng trẻ em và ảnh hưởng của lạm dụng trẻ
em đối với quá trình học tập của học sinh lứa tuổi tiểu học ở vùng Lorroki, vùng
nông thơn nghèo khó của châu Phi. Nghiên cứu được tiến hành thông qua khảo sát
số liệu với các đối tượng bao gồm học sinh, giáo viên từ 5 trường tiểu học, phụ
huynh và chính quyền địa phương. Các kết quả nghiên cứu cho thấy lạm dụng trẻ
em ở Loroki đã ảnh hưởng tiêu cực đến học tập của học sinh ở trường tiểu học. Việc
lạm dụng trẻ em đã dẫn đến sự suy giảm hứng thú học tập của học sinh, giảm mức
độ biết đọc biết viết của dân số trong vùng, và gia tăng số học sinh bỏ học, gia tăng
sự chênh lệch về giới trong tiếp cận giáo dục đối với học sinh nữ. Một nghiên cứu
khác của tá
Những cơng trình khoa học nước ngồi chủ yếu trình bày khá tồ diện về xâm
hại tình dục: nhận thức về xâm hại tình dục trẻ em, tình hình và sự cần thiết phải có
kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục trẻ em, các giải pháp phịng ngừa xâm hại
tình dục trẻ em từ góc nhìn của các nhân, gia đình, nhà trường và xã hội. Tuy nhiên
các nghiên cứu đều mang tính chất chung mà khơng đưa ra chỉ dẫn cụ thể đối với
vấn đề này.
1.1.2 Một số cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam
Hiện nay, vấn nạn xâm hại tình dục trẻ em ở Việt Nam đang trở thành chủ đề
nhức nhối, số lượng lớn trẻ bị xâm hại mỗi năm đang trở thành hồi chuông cảnh báo
cho sự biến chất, suy đồi đạo đức xã hội và gây lên nhiều bức xúc trong dư luận xã
hội. Do đó, có nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều bài viết về vấn đề này.
Với khuôn khổ của đề tài, chúng tôi đề cập tới một vài nghiên cứu sau:
“Những hậu quả về tâm lý đối với nạn nhân của tội hiếp dâm, hiếp dâm trẻ
em và giải pháp khắc phục”- một nghiên cứu của tác giả Dương Tuyết Miên (giảng
viên khoa Luật Hình sự, Trường Đại học Luật Hà Nội) được đăng tải trên Đặc san
về Bình đẳng giới, tạp chí Luật học. Nghiên cứu đã đi sâu phân tích những tổn hại
tâm lý mà người phạm tội gây ra cho nạn nhân của tội này. Đó khơng chỉ đơn thuần
là thiệt hại về thể chất mà còn là những thiệt hại về tinh thần, bị sốc, đau đớn về thể
xác, bị lây nhiễm các bệnh về tình dục trong đó có bệnh HIV hoặc có thai. Những
hậu quả này không chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn mà có thể tồn tại trong một

thời gian dài sau khi vụ hiếp dâm xảy ra. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đề xuất một số

11


giải pháp khắc phục như: Đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật về việc quy
định biện pháp xử lý tội hiếp dâm trong bộ luật hình sự cũng như việc xét xử tội
này; thành lập những trung tâm tư vấn về tâm lý để giúp cho người phụ nữ (là nạn
nhân của tội hiếp dâm) có thể tâm sự để trút gánh nặng tâm lý, vơi bớt nỗi đau đè
nặng trong lịng; đẩy mạnh cơng tác tun truyền, giáo dục pháp luật cho cơng dân;
….
Đề tài “Nghiên cứu tình hình bị lạm dụng tình dục ở học sinh phổ thông trung
học tại thành phố Nha Trang” của Phạm Trung Thông và Võ Văn Thắng báo cáo
trong Hội nghị khoa học bện viện quận Thủ Đức TP. Hồ Chí Minh nhằm xác định tỷ
lệ học sinh phổ thông trung học tại thành phố Nha Trang bị lạm dụng tình dục. Kết
quả của nghiên cứu chỉ ra rằng tỉ lệ trẻ em học sinh phổ thông trung học tại thành
phố Nha Trang bị lạm dụng tình dục chiếm tỷ lệ khá cao 36,19%.
Luận văn “Phối hợp các lực lượng cộng đồng trong phịng ngừa xâm hại tình
dục trẻ em 6-11 tuổi trên địa bàn tỉnh Phú Yên” của Võ Nguyễn Minh Hoàng (năm
2017). Luận văn khảo sát thực trạng nhận thức của cộng đồng, thực trạng phối hợp
giữa các lực lượng cộng đồng trong việc phịng ngừa xâm hại tình dục trẻ em 6-11
tuổi trên địa bàn tỉnh Phú Yên, nhận thấy vấn đề cần quan tâm nhất trong việc phối
hợp phịng ngừa xâm hại tình dục trẻ em của các lực lượng cộng đồng chính là việc
trang bị những kiến thức, kỹ năng về phịng ngừa xâm hại tình dục cho trẻ em cũng
như cho cả cộng đồng và các hình thức, cơ chế phối hợp các lực lượng cộng đồng
chặt chẽ hơn trong việc phịng ngừa xâm hại tình dục cho trẻ em.
Từ việc khái quát những nghiên cứu trên chúng ta có thể thấy, nghiên cứu về
phịng chống xâm hại tình dục trẻ em đã được nhiều tác giả trong nước quan tâm.
Tuy nhiên, những cơng trình nghiên cứu về giáo dục phịng chống xâm hại tình dục
trẻ em trong nhà trường tiểu học cịn chưa có. Vì vậy, việc nghiên cứu về giáo dục

kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh tiểu học là có ý nghĩa và tính
cấp thiết cao.
1.2. Một số vấn đề lý luận về phịng chống xâm hại tình dục và giáo dục kỹ
năng phịng chống xâm hại tình dục cho học sinh Tiểu học.
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1 Trẻ em
Theo điều 1 Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em năm 1989 (United
Nations Convention on the rights of the child- CRC) có quy định như sau: “Trong

12


phạm vi của cơng ước này, trẻ em có nghĩa là mọi người dưới 18 tuổi, trừ trường
hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn”
Căn cứ vào khái niệm trẻ em trong công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ
em, các quốc gia dựa trên điều kiện lịch sử, văn hóa, xã hội cũng như khả năng của
nền kinh tế để đưa ra những quy định của mình về giới hạn độ tuổi của trẻ. Tại
Trung Quốc, theo điều 2 Luật Bảo vệ người chưa thành niên quy định trẻ em cịn
được gọi là trẻ chưa thành niên, là cơng dân dưới 18 tuổi. Theo điều 1 Luật Liên
bang Nga số 124- FZ ngày 21/7/1998 (sửa đổi): Trẻ em được hiểu là người ở độ tuổi
dưới 18 .
Ở Việt Nam, theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 thì:
“Trẻ em là cơng dân Việt Nam dưới 16 tuổi”. Như vậy, quy định về tuổi của trẻ em
trong Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt Nam đã có độ chênh tới 2
tuổi so với Công ước quốc tế về quyền trẻ em. Vào ngày 5/4/2016, tại kỳ họp thứ 11
của Quốc hội khóa XIII, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được đổi tên
thành Luật trẻ em. Luật có nhiều điểm đổi mới tích cực, dễ hiểu, dễ tiếp cận và phản
ánh đầy đủ hơn nội dung và phạm vi của Luật; tạo ra hành lang pháp lý quan trọng
trong cơng tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Luật trẻ em 2016 tiếp tục khẳng
định “trẻ em là người dưới 16 tuổi” và không giới hạn trẻ em phải là công dân Việt

Nam, đối tượng áp dụng của luật bao gồm cả trẻ em là người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam.
Trong phạm vi đề tài này có giới hạn đối tượng trẻ em là học sinh tiểu học, vì
vậy có thể đưa ra khái niệm: Trẻ tiểu học là những trẻ em trong độ tuổi Tiểu học (từ
6 đến 11 tuổi).
1.2.1.2. Xâm hại trẻ em
Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa: “Xâm hại trẻ em bao gồm mọi hình thức
ngược đãi về thể chất và tinh thần, xâm hại tình dục, xao nhãng, bóc lột gây ra
những thương tổn về sức khỏe, tính mạng, khả năng phát triển hay phẩm giá bằng
cách lợi dụng chức phận, lòng tin hay quyền hạn” .
Các hành vi xâm hại trẻ theo quan niệm này, đó là:
Xâm hại thể chất: là khi một người chủ đích gây thương tổn hoặc đe dọa gây
thương tổn tổn cho trẻ, bao gồm: đánh, đấm, đá, bóp cổ, quăng quật, giam hãm,…
Xâm hại tinh thần: là việc ai đó lặp đi lặp lại các hình thức ngược đãi tinh
thần trẻ em trong một thời gian dài. Xâm hại tinh thần gây tổn hại đến lòng tự trọng
của trẻ, bao gồm: dọa dẫm, khủng bố tinh thần, chế nhạo, cơ lập trẻ. Có một điều

13


chúng ta cần nhấn mạnh đó là tất cả các hình thức xâm hại đều gây ra những thương
tổn về tinh thần đối với trẻ.
Xâm hại tình dục: Là việc ai đó dùng quyền lực hoặc lợi dụng lịng tin để lôi
kéo trẻ em tham gia vào các hoạt động tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm,
giao cấu, dâm ô với trẻ em và sử dụng trẻ em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm
dưới mọi hình thức.
Xao nhãng: là việc ai đó khơng đáp ứng những hình thức chăm sóc cơ bản
đối với trẻ em, bao gồm: bỏ mặc trẻ trước những nguy cơ, từ chối việc chăm sóc y
tế hoặc các nhu cầu thiết yếu cho sự phát triển về thể chất và tinh thần của trẻ.
Theo Luật Trẻ em 2016, khái niệm về xâm hại trẻ em được hiểu như sau:

“Xâm hại trẻ em là hành vi gây tổn hại về thể chất, tình cảm, tâm lý, danh dự, nhân
phẩm của trẻ em dưới các hình thức bạo lực, bóc lột, xâm hại tình dục, mua bán, bỏ
rơi, bỏ mặc trẻ em và các hình thức gây tổn hại khác”.
Theo quan điểm này, các hành vi xâm hại bao gồm:
Bạo lực trẻ em: là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân
thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành
vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em.
Bóc lột trẻ em: là hành vi bắt trẻ em lao động trái quy định của pháp luật về
lao động; trình diễn hoặc sản xuất sản phẩm khiêu dâm; tổ chức, hỗ trợ hoạt động
du lịch nhằm mục đích xâm hại tình dục trẻ em; cho, nhận hoặc cung cấp trẻ em
để hoạt động mại dâm và các hành vi khác sử dụng trẻ em để trục lợi.
Xâm hại tình dục trẻ em: là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc,
lôi kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp
dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với trẻ em và sử dụng trẻ em vào mục đích mại
dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức.
Bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em: là hành vi của cha mẹ, người chăm sóc trẻ em khơng
thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc
chăm sóc, ni dưỡng trẻ em.
Từ việc phân tích các khái niệm trên, theo chúng tôi, “xâm hại trẻ em là việc
ai đó có những hành vi gây tổn hại đến thể chất và tinh thần, danh dự của trẻ dưới
các hình thức xâm hại tình dục, bóc lột, bạo lực, mua bán, bỏ mặc trẻ em và các
hình thức gây tổn hại khác”.
1.2.1.3 Xâm hại tình dục trẻ em
Có nhiều định nghĩa về xâm hại tình dục trẻ em. Tuy nhiên, trong khuôn khổ

14


của khóa luận có thể điểm qua một số khái niệm về xâm hại tình dục trẻ em như
sau:

Theo Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF), xâm hại tình dục trẻ em
được định nghĩa: “Xâm hại tình dục trẻ em là mọi hành vi lôi kéo trẻ vào các hoạt
động liên quan đến tình dục, mà trẻ khơng đủ khả năng (hoặc không hiểu), hoặc
không đủ tâm thế để đưa ra quyết định đối với các hành vi này, hoặc các hành vi đó
vi phạm pháp luật hay các giá trị văn hóa của cộng đồng sở tại”.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa: “ Xâm hại tình dục trẻ em là sự
tham gia của một đứa trẻ vào hoạt động tình dục mà đứa trẻ có khơng có ý thức đầy
đủ, khơng có khả năng đưa ra sự chấp thuận tham gia, hoặc hoạt động tình dục mà
đứa trẻ đó chưa đủ phát triển cả về mặt tâm sinh lý để tham gia và không thể chấp
thuận tham gia, hoặc hoạt động tình dục trái với các quy định của pháp luật hoặc
các thuần phong mỹ tục của xã hội”.
Về mặt pháp lý, theo khoản 8, điều 4 Luật Trẻ em 2016: “Xâm hại tình dục
trẻ em là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ trẻ em tham
gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao
cấu, dâm ô với trẻ em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức” .
Hành vi xâm hại tình dục có thể thay đổi từ việc sờ mó bộ phận sinh dục của
trẻ, thủ dâm, tiếp xúc miệng với bộ phận sinh dục, giao hợp bằng ngón tay, giao hợp
qua đường sinh dục hoặc hậu mơn. Xâm hại tình dục ở trẻ em không chỉ giới hạn
vào các tiếp xúc cơ thể mà cịn bao gồm cả những hành vi khơng tiếp xúc như
khoe bộ phận sinh dục cho trẻ thấy, kể cho trẻ nghe về tình dục, cho xem phim,
truyện khiêu dâm, tìm cách hướng dẫn, kích thích tình dục trẻ, rình xem trộm hoặc
sử dụng hình ảnh khiêu dâm trẻ em.
Theo định nghĩa của Finkelhor (2009): “Lạm dụng tình dục trẻ em bao gồm toàn bộ
phạm vi tội phạm và tội phạm tình dục mà trẻ em dưới 17 tuổi là nạn nhân”.
Với định nghĩa này, xâm hại tình dục được hiểu là bao gồm toàn bộ hành vi
phạm tội về tình dục mà trẻ dưới 17 tuổi là nạn nhân. Cũng theo định nghĩa này,
người phạm tội hoặc có hành vi xâm hại tình dục trẻ em có thể là người lớn, người
quen biết hoặc không quen biết với trẻ em, thanh niên hoặc trẻ em khác. Bên cạnh
những hành vi phạm tội xâm hại tình dục có giao cấu, định nghĩa này cũng bao hàm
cả những hành vi phạm tội trong đó người phạm tội và nạn nhân thậm chí khơng có

tiếp xúc với nhau về mặt thể xác như: gạ gẫm, bắt trẻ em nhìn và xem các hành vi
tình dục, sử dụng trẻ để sản xuất các ấn phẩm khiêu dâm,…
15


Từ việc phân tích các khái niệm trên, theo chúng tơi, “Xâm hại tình dục trẻ
em là việc ai đó dụ dỗ, lô kéo, dùng vũ lực để đe dọa, ép buộc trẻ em tham gia vào
các hoạt động có liên quan đến tình dục”.
1.2.1.4.Kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục
 Kỹ năng
Theo nhà tâm lý Liên Xơ L.D Livetov: Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một
động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng
những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định. Theo ơng, người
có kỹ năng hành động là người phải nắm được và vận dụng đúng đắn cách cách
thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết quả. Theo quan điểm của ơng, con
người có kỹ năng khơng chỉ nắm lý thuyết về hành động mà phải vận dụng vào thực
tế.
Một quan điểm khác của A.V.Petrovxki: Kỹ năng là sự vận dụng tri thức đã có
để lựa chọn và thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đặt
ra.
Bên canh đó K.K. Platonov cho rằng: Kỹ năng là khả năng của con người thực
hiện một hoạt động bất kỳ nào đó hay các hành động trên cơ sở của kinh nghiệm cũ.
Từ những khái niệm trên, có thể thấy rằng:
+ Cơ sở và nền tảng để hình thành kỹ năng chính là tri thức. Tri thức ở đây
bao gồm tri thức về cách thức hành động và tri thức về đối tượng hành động.
+ Kỹ năng là sự chuyển hóa tri thức thành năng lực hành động của mỗi cá
nhân.
+ Nhằm đạt được mục đích đã đặt ra, kỹ năng luôn gắn với một hành động
hoặc một hoạt động nhất định.
Từ việc phân tích trên, ta có thể hiểu một các chung nhất như sau: Kỹ năng là

khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động nào đó
bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hành động đúng đắn để
đạt được mục đích đề ra.
 Kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục
Từ những phân tích trên có thể hiểu: “Kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục
là khả năng của bản thân có thể nhận biết các nguy cơ, hành vi xâm hại tình dục và
vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã được học để tránh xa và tự bảo vệ bản
thân trước nguy cơ bị xâm hại tình dục”.

16


Đây là kỹ năng quan trọng trẻ cần được học và trang bị để có thể tự bảo vệ bản
thân trước nguy cơ bị xâm hại tình dục.
1.2.2. Lý luận về xâm hại tình dục trẻ em
1.2.2.1. Các mức độ xâm hại tình dục trẻ em
Kế thừa và phát triển Bộ luật Hình sự năm 1985, Bộ luật Hình sự hiện hành đã
cụ thể hóa các loại tội phạm xâm hại tình dục trẻ em tại các Điều 112- Tội hiếp dâm
trẻ em, Điều 114- Tội cưỡng dâm trẻ em, Điều 115- Tội giao cấu với trẻ em và Điều
116- Tội dâm ô với trẻ em. Tương ứng với các loại tội phạm này chính là các mức
độ xâm hại tình dục trẻ em. Trong đó:
Hành vi hiếp dâm trẻ em : Mọi trường hợp giao cấu với trẻ dưới 13 tuổi hoặc
dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lợi dụng tình trạng khơng thể tự vệ được của nạn
nhân là trẻ em từ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân
là trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ. Cụ thể như sau:
+ Hành vi dùng vũ lực là hành vi sử dụng sức mạnh vật chất (có hoặc khơng có cơng
cụ, phương tiện phạm tội) tác động vào nạn nhân là trẻ em nhằm đè bẹp hoặc làm tê
liệt sự kháng cự của nạn nhân chống lại việc giao cấu như xô ngã, vật, đánh, trói,
giữ, bóp cổ nạn nhân…
+ Hành vi đe dọa dùng vũ lực là hành vi dùng lời nói hoặc hành động uy hiếp tinh

thần nạn nhân, làm cho nạn nhân sợ hãi, tê liệt về ý chí, buộc họ phải chịu sự giao
cấu mà không dám kháng cự như dọa giết, dọa gây thương tích cho nạn nhân nếu
nạn nhân chống cự.
+ Hành vi lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân là hành vi lợi dụng
nạn nhân là trẻ em vì một lý do nào đó khơng thể chống lại được hành vi giao cấu
trái ý muốn của mình như lợi dụng nạn nhân đang lúc ốm đau để thực hiện hành vi
giao cấu.
+ Hành vi dùng thủ đoạn khác: Thủ đoạn khác là những thủ đoạn ngoài những hành vi
đã được quy định trong cấu thành tội phạm của tội hiếp dâm trẻ em (ngoài ba hành
vi: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lợi dụng tình trạng khơng thể tự vệ được của
nạn nhân) giúp cho người phạm tội có thể thực hiện được việc giao cấu với nạn
nhân là trẻ em trái với ý muốn của họ.
+ Hành vi giao cấu trái ý muốn của nạn nhân là trẻ em. Giao cấu trong tội hiếp dâm
trẻ em là quan hệ tình dục nhằm thỏa mãn dục vọng của người phạm tội.
Hành vi cưỡng dâm trẻ em là hành vi dùng mọi thủ đoạn khiến trẻ em từ đủ 13
tuổi đến dưới 16 tuổi lệ thuộc mình hoặc đang ở trong tình trạng quẫn bách phải
miễn cưỡng giao cấu.

17


Hành vi giao cấu với trẻ em là trường hợp người thành niên có hành vi giao
cấu với đối tượng là trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi và hành vi này được thực
hiện với sự thuận tình của trẻ em.
Tuy nhiên, ở lứa tuổi này sự phát triển của trẻ em cả về thể chất và tâm sinh lý
là chưa đầy đủ. Ngoài ra, sự nhận thức cũng như hiểu biết về quan hệ tình dục và
hậu quả của nó nằm ngồi khả năng của trẻ em. Do vậy, người thành niên phải có
trách nhiệm hướng dẫn, giáo dục và chăm lo cho sự phát triển bình thường về mọi
mặt của trẻ em, nhằm tránh cho trẻ em khơng có ý thức và khả năng kiểm sốt.
Hành vi dâm ơ với trẻ em là hành vi của người đã thành niên dùng mọi thủ

đoạn có tính chất dâm dục đối với người dưới 16 tuổi nhằm thỏa mãn dục vọng của
mình nhưng khơng có ý định giao cấu với nạn nhân. Biểu hiện của hành vi dâm ơ
đó là:
+ Buộc trẻ thực hiện các động tác tác động vào bộ phận sinh dục và các bộ phận khác
+

trên cơ thể người phạm tội để tìm cảm giác khoái lạc.
Thực hiện các động tác tác động vào bộ phận sinh dục của trẻ em như: nắn, sờ, xoa
bóp, hơn hít,… nhằm tạo cảm giác khối lạc cho mình.
Đây là hành vi tình dục nhưng khơng phải là hành vi giao cấu, hành vi đó có
đặc điểm thỏa mãn hoặc khêu gợi, kích thích nhu cầu tình dục.
1.2.2.2. Dấu hiệu trẻ bị xâm hại tình dục
Thơng thường ở những trẻ bị xâm hại tình dục thường ít có dấu vết bên ngồi
cơ thể. Nhiều trường hợp khơng có bằng chứng của sự hoảng loạn hoặc tổn thương
thể chất. Do đó, việc khuyến khích trẻ chủ động nói ra được vấn đề mình gặp phải
là cách tốt nhất. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khi một trẻ em bị xâm hại tình
dục bộc lộ với người lớn và nhận được sự giúp đỡ thì sẽ ít bị tổn thương và tình
trạng bị xâm hại cũng khơng dài như trường hợp trẻ khơng nói ra và khơng nhận
được bất kỳ sự trợ giúp nào.
Những dấu hiệu sau ở trẻ có thể gợi ý tới việc trẻ đã bị xâm hại tình dục .
Biểu hiện bên ngồi về việc trẻ có thể bị xâm hại tình dục bao gồm: Quần áo
trẻ bị rách, nhàu nát và bẩn, có vết máu hoặc vết bẩn trên quần áo, cơ thể của trẻ.
Dấu hiệu về thể chất bao gồm: Trẻ bị đau, sưng, ngứa, xước, bầm tím và chảy
máu ở cơ quan sinh dục, hậu môn hoặc các cơ quan khác nhau trên cơ thể; đau buốt
khi đi tiểu tiện hoặc đại tiện; xuất hiện bệnh lây truyền qua đường tình dục; trẻ có
bất thường ở hậu mơn trực tràng hoặc mặt trong đùi; bị đau bụng mãn tính hoặc đau
vùng hậu mơn, nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái diễn; có thai dễ xảy ra với trường
hợp nạn nhân là bé gái đã đến tuổi dậy thì...
18



Biểu hiện về hành vi bao gồm: Trẻ bỗng dưng di chuyển khó khăn, ngồi khó
khăn; có những hành vi sờ mó cơ quan sinh dục, thủ dâm, chăm chút hình thức bên
ngồi q mức; thích hoặc sợ nói (né tránh) về chủ đề tình dục; trẻ đột nhiên có
những hành vi của trẻ nhỏ hơn hay đã bỏ từ lâu như đái dầm, mút ngón tay; khơng
cho cởi quần áo khi tắm, đi vệ sinh; đột nhiên có tiền, đồ chơi hay những món q
khác mà khơng biết từ đâu mà có; thực hiện hành vi tình dục với đồ chơi hoặc thú
nhồi bông; kết quả học tập giảm sút; với thanh thiếu niên có thể có thêm các dấu
hiệu như tự gây thương tích cho bản thân, bỏ nhà đi, trầm cảm, tự tử,…
1.2.2.3. Hậu quả của việc trẻ bị xâm hại tình dục
Xâm hại tình dục trẻ em không chỉ để lại những hậu quả nghiêm trọng cả về
thể chất và tinh thần cho trẻ, nó cịn gây ra những hậu quả đối với gia đình có trẻ bị
xâm hại cũng như hậu quả đối với cộng đồng và xã hội. Trong đó:
Hậu quả đổi với bản thân trẻ bị xâm hại tình dục: những hậu quả về mặt thể
chất thường có thể thấy từ sớm, ngay sau khi trẻ bị xâm hại tình dục như: gây ra
những tổn thương nặng nề tại bộ phận sinh dục của trẻ, nhất là ngay sau khi bị xâm
hại tình dục, trẻ đi lại hoặc ngồi khó khăn. Nghiêm trọng hơn, với những trường
hợp đi kèm với bạo lực, trẻ bị xâm hại có thể dẫn tới tử vong. Nhiều nạn nhân trẻ
em bị nhiễm các bệnh xã hội, bệnh lênh truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS.
Với nạn nhân là trẻ em gái đã đến tuổi dậy thì, việc bị xâm hại tình dục có thể
khiến các em mang thai ngoài ý muốn. Khi cơ thể trẻ đang ở độ tuổi phát triển chưa
hoàn chỉnh, việc mang thai ngoài ý muốn rất nguy hiểm cho bản thân các em và cả
thai nhi. Nhiều trường hợp các em đã phải phá thai vì chưa ý thức được vai trị,
trách nhiệm làm mẹ. Điều này gây ra những tổn hại nghiêm trọng về sức khỏe, thậm
chí có khả năng dẫn đến vô sinh, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe sinh sản và hạnh
phúc gia đình của các em về sau,…
Xâm hại tình dục cũng gây ra những hậu quả về mặt tinh thần cho trẻ em trong
cả một thời gian dài. Trẻ có thể có những cảm giác bất an, giật mình, tưởng tượng ra
hình ảnh kẻ xâm hại hay tiếng nói của kẻ xâm hại; tức giận bất thường và có các
hành vi hung tính ( đạp phá đồ đạc, đánh người xung quanh,..). Nhiều trường hợp

trẻ tự gây hại cho bản thân như tự trẻ làm đau mình, tự cắn mình hoặc dùng dao
rạch vào cơ thể,… Trẻ rơi vào trạng thái hoảng sợ và khơng có lối thốt. Vì thế
nhiều em rơi vào trạng thái bế tắc và tìm đến cái chết.
Xâm hại tình dục cịn gây ra những lệch lạc giới tính cho các em. Khi trẻ em
bị xâm hại tình dục có thể trẻ sẽ không phát triển một cách tự nhiên về mặt sinh lý

19


mà có nguy cơ bị lệch lạc về tình dục. Những ám ảnh về việc bị lạm dụng, đặc biệt
là hành vi tình dục đồng giới có thể khiến trẻ trở thành những người đồng tính luyến
ái.
Khi trẻ ở độ tuổi lớn hơn, việc từng bị xâm hại tình dục có thể khiến trẻ cảm
thấy khó khăn trong việc tiếp xúc với bạn khác giới, khó vui chơi bình thường như
các bạn cùng trang lứa. Sự tổn thương sẽ trở thành nỗi đau âm ỉ trong tầm hồn các
em, khiến các em trở lên rụt rè, khép kín. Khi có những động chạm thông thường
vào cơ thể, đặc biệt là khi yêu ai đó, các em dễ mang tâm lý căng thẳng, hoảng loạn.
Đến tuổi trưởng thành, trẻ từng bị xâm hại tình dục có thể băn khoăn, trăn trở,
hồi nghi về tình u mà mình đang nhận được có thật không hay chỉ là họ cũng lợi
dụng để xâm hại mình. Các em thậm chí sợ sệt chính người yêu của mình, cảm thấy
hoảng loạn, sợ hãi mỗi khi hai người gần gũi. Thậm chí, khi đã kết hơn, người từng
bị xâm hại vẫn mang tâm trạng lo lắng khơng biết mình có thể có con bình thường
được khơng; sợ chồng và gia đình nhà chồng biết được câu chuyện trong quá khứ
của mình,…
Hậu quả đối với gia đình trẻ bị xâm hại: không chỉ trẻ chịu những ảnh hưởng
nghiêm trọng của việc bị xâm hại tình dục, những người thân trong gia đình, đặc
biệt là cha mẹ trẻ sẽ có cảm giác đau đớn, u buồn, căng thẳng.
Gia đình trẻ bị xâm hại tình dục sẽ bị dư luận xã hội chú ý và đơi khi cịn bị
coi thường, khinh miệt. Trong nhiều trường hợp, thậm chí cịn ảnh hưởng đến cuộc
sống tương lai của chị em trong gia đình. Thậm chí, bản thân nạn nhân và gia đình

phải chuyển chỗ ở, chuyển đổi nơi làm việc và sống trong tình cảnh ức chế, căng
thẳng.
Hậu quả đối với cộng đồng xã hội: xâm hại tình dục trẻ em là hành động trái
pháp luật. Tội phạm xâm hại tình dục trẻ em gây mất an toàn xã hội. Xâm hại tình
dục trẻ em tác động lớn đến đạo đức xã hội, đến luân thường đạo lý, đến truyền
thống văn hóa lâu đời của người Việt Nam. Loại hình tội phạm này cần phải hạn chế
và loại bỏ khỏi xã hội.
1.2.3. Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học
1.2.3.1. Đặc điểm về sự phát triển của các quá trình nhận thức
Bước sang giai đoạn tiểu học, hoạt động chủ đạo của trẻ chuyển dần từ hoạt
động vui chơi sang hoạt động học tập, nhận thức của trẻ có những bước phát triển
mới. Trong đó:
 Sự phát triển của tri giác

20


Tri giác của học sinh tiểu học đã có những thay đổi đáng kể so với trẻ mẫu
giáo, chuyển từ tri giác chi tiết sang tri giác tổng hợp. Một dạng tri giác mới với
chất lượng cao hơn tri giác thông thường bắt đầu xuất hiện và phát triển mạnh- đó là
quan sát. Các thao tác trí tuệ ở lứa tuổi này được học sinh thực hiện tốt trên các dữ
liệu hình tượng cụ thể dưới dạng các vật thật hoặc mơ hình.
 Sự phát triển của chú ý
Nếu như ở trẻ mầm non chú ý có chủ định cịn nhiều hạn chế thì ở học sinh
tiểu học chú ý có chủ định đã dần phát triển. Học sinh tiểu học đã có khả năng tập
trung chú ý ở mức độ nhất định với những tài liệu không mấy thú vị. Tuy nhiên, chú
ý có chủ định ở các em vẫn ở mức độ thấp, chú ý không chủ định vẫn chiếm ưu thế,
sức tập trung chưa cao, dễ bị phân tán, lơ đãng với những ý nghĩ đâu đâu. Do đó, tài
liệu học tập cho trẻ ở lứa tuổi này cần dễ hiểu, trực quan, sinh động.
 Sự phát triển của tư duy

Trong các quá trình phát triển nhận thức của học sinh tiểu học thì sự phát
triển tư duy diễn ra mạnh mẽ nhất. Giai đoạn này tư duy trừu tượng bắt đầu hình
thành. Ở học sinh tiểu học bắt đầu xuất hiện khả năng lý giải logic, sử dụng các thao
tác trí tuệ như cộng trừ nhân chia, phân loại, bảo toàn, xếp hạng,…. Năng lực khái
quát hóa và trừu tượng hóa cịn hạn chế, tư duy cịn mang nặng tính xúc cảm.
 Sự phát triển của trí nhớ
Ở lứa tuổi này, trí nhớ có chủ định phát triển dần. Khả năng ghi nhớ có chủ định
những tài liệu không mấy sinh động, hấp dẫn cũng dần phát triển. Học sinh đã có
khả năng ghi nhớ ý nghĩa và nội dung chính của tài liệu. Tuy nhiên ghi nhớ chủ
định vẫn chiếm vị trí rõ nét. Nhiều học sinh tiểu học vẫn ghi nhớ máy móc bằng
cách đọc đi đọc lại tài liệu nhiều lần. Quá trình ghi nhớ vẫn chịu nhiều ảnh hưởng
và bị chi phối nhiều bởi các yếu tố trực quan.
 Sự phát triển của tưởng tượng
Khả năng tưởng tượng của học sinh tiểu học đã có sự chuyển biến cơ bản và
phát triển phong phú. Càng về cuối cấp, khả năng tưởng tượng của trẻ càng gần với
hiện thực hơn, sáng tạo và phát triển cao hơn. Tuy nhiên khả năng tưởng tượng của
học sinh tiểu học cịn mang tính trực quan, cụ thể. Các hình ảnh chủ yếu mới dựa
vào tưởng tượng tái tạo, chắp ghép, bắt trước và thay đổi chút ít. Vì vậy, sản phẩm
của tưởng tượng cịn nghèo nàn, ít có tổ chức.
1.2.3.2 Những đặc điểm nhân cách nổi bật của học sinh tiểu học
 Đời sống tình cảm

21


- Với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt, gắn nhận thức với hoạt
động của trẻ. Ở lứa tuổi này, các em dễ xúc cảm trước hiện thực và rất dễ hình thành
những tình cảm tốt đẹp. Học sinh tiểu học bị ảnh hưởng nhiều bởi tình cảm; dễ xúc
động mạnh và đã có ấn tượng khá sâu sắc và bền vững.
- Những tình cảm cao cấp đang dần được hình thành. Trong đó, tình cảm gia

đình giữ vai trị khá quan trọng trong đời sống của trẻ. Nhiều trường hợp, chính
lịng u thương của cha mẹ đã trở thành động cơ học tập của trẻ tiểu học.
- Ở lứa tuổi này, những xúc cảm thường gắn với những tình huống cụ thể mà
trẻ được trực tiếp trải nghiệm, tham gia trong các tình huống đó.
- Tình cảm của trẻ tiểu học dễ thay đổi, chưa sâu sắc, mong manh và khơng
bền vững.
 Ý chí
Ở giai đoạn học sinh tiểu học, các phẩm chất của ý chí dần được hình thành và phát
triển. Học sinh tiểu học có thể rèn luyện để có tính kế hoạch, tính kiên trì, tính độc
lập, tính mục đích, quyết đốn,…Tuy nhiên những phẩm chất này chưa ổn định để
trở thành những nét tính cách vững chắc. Năng lực tự chủ cịn yếu, tính tự phát cịn
nhiều nên khó giữ trật tự, kỷ luật.
 Tính cách
Tính cách của học sinh tiểu học đang hình thành và có nhiều biến đổi. Các
em hồn nhiên, trong sáng, có nhiều nét tính cách tốt như lòng vị tha, yêu thương con
người,... Các em hay bắt chước và thích bắt chước hành vi, cử chỉ của người lớn.
1.2.4. Giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh tiểu học
1.2.4.1. Khái niệm giáo dục kĩ năng phịng chống xâm hại tình dục cho học sinh
tiểu học.
 Khái niệm giáo dục
Giáo dục (theo nghĩa rộng) là q trình tác động có mục đích, có tổ chức, có
kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người
được giáo dục trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho họ.
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là q trình hình thành cho người giáo dục lí tưởng,
động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tình cách của nhân cách, những hành vi, thói
quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức cho họ các hoạt động và
giao lưu nhằm giúp người học biến kinh nghiệm xã hội lịch sử thành kinh nghiệm
cá nhân người học.

22



Với khn khổ của khóa luận, chúng tơi sử dụng khái niệm giáo dục (theo
nghĩa hẹp). Từ đây, có thể hiểu giáo dục trong nhà trường tiểu học là một q trình,
trong đó dưới sự tác động sư phạm của người giáo viên, học sinh tự giác, tích cực,
chủ động tự tổ chức hoạt động nhằm hình thành ý thức, thái độ, niềm tin, hành vi
phù hợp với yêu cầu của xã hội.
 Khái niệm giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục
Từ việc phân tích khái niệm giáo dục, khái niệm kỹ năng, theo tôi: “Giáo dục
kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục là một q trình, trong đó người giáo viên
vận dụng các hình thức giáo dục như tư vấn, tuyên truyền, tổ chức các buổi nói
chuyện để cung cấp kiến thức, kỹ năng hoặc lồng ghép vào các hoạt động, tiết học
trên lớp để học sinh có thể tránh được nguy cơ bị xâm hại và chống lại hành vi xâm
hại tình dục, chủ động tự bảo vệ bản thân mình.”
1.2.4.2. Mục đích, ý nghĩa của việc giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại
tình dục cho học sinh tiểu học
Các hành vi xâm hại tình dục trẻ em tồn tại trong cuộc sống dưới nhiều hình
thức khác nhau. Mục đích của việc giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục
cho học sinh tiểu học nhằm:
- Trẻ nhận thức được mối nguy hiểm khi có nguy cơ bị xâm hại.
- Trẻ có kỹ năng ứng phó trong trường hợp bị xâm hại tình dục.
- Trẻ học cách ứng xử phù hợp với người lạ.
- Trẻ biết cách bảo vệ cơ thể trước sự động chạm của người khác nếu trẻ
khơng thích.
Từ đó giúp trẻ bảo vệ bản thân trước các tình huống có nguy cơ bị xâm hại
tình dục.
Trước vấn nạn xâm hại tình dục trẻ em ở nước ta hiện nay ngày càng trở nên
nhức nhối hơn bao giờ hết bởi rất nhiều vụ việc đã và đang được phanh phui. Việc
giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục cho học sinh tiểu học có ý nghĩa rất
quan trọng đối với chính bản thân các em và xã hội nói chung. Giáo dục kỹ năng

phịng chống xâm hại tình dục giúp các em có thể bảo vệ mình, sống an toàn và
khỏe mạnh trong một xã hội với nhiều biến đổi.
1.2.4.3.Nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng
phịng chống xâm hại tình dục cho học sinh tiểu học
a) Nội dung giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục cho học sinh tiểu
học

23


Giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục cho học sinh tiểu học được
thể hiện ở một số nội dung như sau:
Giáo dục trẻ gọi đúng tên vùng kín và vùng riêng tư.
Giáo dục trẻ biết cự tuyệt-tránh xa-kể ra, khi trẻ gặp phải tình huống có nguy cơ bị
xâm hại tình dục.
Giáo dục trẻ biết mơ tả cảm xúc của bản thân.
Giáo dục trẻ nhận biết cảm giác an tồn và khơng an tồn.
Giáo dục trẻ quy tắc năm ngón tay.
Giáo dục trẻ khơng giữ bí mất một mình, trẻ có thể chia sẻ với người lớn mà trẻ tin
tưởng.
Giáo dục trẻ tập dượt xử lý các tình huống mà trẻ có nguy cơ bị xâm hại tình dục.
b) Phương pháp giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục cho học sinh
tiểu học
Giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục cho học sinh tiểu học có thể
dụng các phương pháp sau:
 Phương pháp thảo luận nhóm

-

Với phương pháp này, học sinh được chia thành nhóm để tổ chức trao đổi ý

kiến và tư tưởng của mình về một chủ đề nhất định, từ đó đạt được sự hiểu biết sâu
sắc hơn, rộng hơn về vấn đề đó.
Những nội dung có thể sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giáo dục
kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục cho học sinh tiểu học như: Các bộ phận trên
cơ thể; Nhận biết động chạm “an tồn” và “khơng an tồn”; Nhận biết những bí mật
khơng an tồn cho trẻ; Xử lý các tình huống trẻ có nguy cơ bị xâm hại...
Cách tiến hành phương pháp thảo luận nhóm như sau:
Bước 1: Chuẩn bị thảo luận
Giáo viên sắp xếp và bố trí lớp học tùy theo mục đích, điều kiện cơ sở vật chất lớp
học sao cho phù hợp.
Giáo viên nêu chủ đề, vấn đề thảo luận.
Tiến hành chia nhóm (có nhiều cách chia nhóm khác nhau, căn cứ vào nội dung,
mục đích và đặc điểm học sinh mà giáo viên tiến hành phân chia nhóm phù hợp).
Giao nhiệm vụ thảo luận cho các nhóm.
Xây dựng tiêu chuẩn nhóm.
Xác định thời gian thảo luận.
Bước 2: Tiến hành thảo luận
Mỗi nhóm cử một nhóm trưởng và thư ký để ghi lại kết quả thảo luận.
Các thành viên trong nhóm thảo luận, trao đổi để đi đến thống nhất nội dung.
Các nhóm trình bày kết quả thảo luận trên cơ sở lắng nghe ý kiến của nhóm khác.
Giáo viên tổng kết các ý kiến, kết luận trên cơ sở ý kiến đa số.
24


Bước 3: Kết thúc thảo luận
Giáo viên xác nhận các kết quả học tập đạt được.
Nhận xét, đánh giá tinh thần, thái độ làm việc của các cá nhân, nhóm và cả lớp.
Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm:
Quy mơ nhóm có thể lớn hoặc nhỏ nhưng khơng nên để nhóm q đơng hoặc q ít.
Nhiệm vụ thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau.

Trong trường hợp xung đột nhóm, mâu thuẫn nảy sinh do thiếu lý luận hoặc thực
tiễn, giáo viên hỗ trợ bằng cách đưa câu hỏi gợi mở hoặc ví dụ để được sáng tỏ.
Trường hợp các nhóm có quan điểm khác nhau về cùng một vấn đề và bảo vệ quan
điểm đó đến cùng thì giáo viên nên viết nên bảng tất cả các ý kến để các em đối
chiếu, phân biệt đúng sai.
 Phương pháp tình huống
Trong q trình giáo dục kỹ năng phịng chống xâm hại tình dục cho học sinh
tiểu học, giáo viên có thể sử dụng phương pháp tình huống. Giáo viên tổ chức cho
học sinh giải quyết các tình huống thực tiễn về việc trẻ trước nguy cơ bị xâm hại
tình dục, qua đó giúp học sinh lĩnh hội, củng cố hoặc vận dụng kiến thức. Giáo viên
có thể giới thiệu tình huống qua nhiểu hình thức khác nhau như chiếu một đoạn
video, diễn kịch hoặc dưới dạng hình vẽ,…
Cách tiến hành phương pháp tình huống như sau:
Bước 1: Xây dựng tình huống ( tình huống có thể được lựa chọn từ tình
huống thực trong cuộc sống hoặc cũng có thể được hư cấu do giáo viên xây dựng
lên sao cho phù hợp với ý đồ sư phạm của giáo viên).
Lưu ý: Giáo viên tiến hành xây dựng tình huống trước khi tiến hành các hoạt
động giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh tiểu học.
Bước 2: Tổ chức giải quyết tình huống
Giáo viên giới thiệu tình huống.
Tổ chức cho học sinh phân tích tình huống.
Tổ chức giải quyết tình huống.
Tố chức thảo luận giữa các học sinh.
Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp tình huống:
Yêu cầu trong xây dựng và lựa chọn tình huống. Tình huống phải hàm chứa những
vấn đề, buộc người học phải vận dụng những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm đã có
hoặc phải cấu trúc lại chúng để giải quyết vấn đề.
Động viên học sinh tham gia phát biểu ý kiến.
 Phương pháp đóng kịch
Đây là phương pháp trong đó giáo viên tổ chức q trình giáo dục kỹ năng

phịng chống xâm hại tình dục cho học sinh tiểu học thơng qua xây dựng kịch bản
25


×