ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÒ MAI HẠNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO TRẺ EM
MẪU GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 8 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phí Thị Hiếu
2. TS. Lê Tùng
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn
Lò Mai Hạnh
i
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới
cô giáo PGS.TS. Phí Thị Hiếu - Giảng viên trường ĐHSP Thái Nguyên và
thầy TS. Lê Tùng - Giảng viên trường CĐSP Điện Biên đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Bộ phận sau đại học - Phòng
Đào tạo, các thầy cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục, trường Đại học Sư phạm Đại học Thái Nguyên, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, động viên,
khích lệ em trong thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, thầy cô giáo các trường mầm
non trên địa bàn huyện Nậm Pồ đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình điều tra thực trạng, thu thập thông tin, số liệu phục vụ luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện và thời gian hạn chế nên
trong luận văn của em chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để luận văn
của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................. 3
4. Giới hạn nghiên cứu ........................................................................................ 3
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở
TRƯỜNG MẦM NON .......................................................................... 7
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................... 7
1.1.1 Những nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................ 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 15
1.2.1 Xâm hại, xâm hại tình dục, xâm hại tình dục trẻ em................................ 15
1.2.2. Kỹ năng sống, kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục .......................... 17
1.3. Một số vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình
dục cho trẻ em mẫu giáo.......................................................................... 21
1.3.1. Một số đặc điểm tâm sinh lý của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo..................... 21
1.3.2. Mục tiêu giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ
em lứa tuổi mẫu giáo ............................................................................... 24
iii
1.3.3. Nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ
em lứa tuổi mẫu giáo ............................................................................... 24
1.3.4. Phương pháp, hình thức giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại
tình dục cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo ..................................................... 26
1.3.5. Đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục
cho trẻ mẫu giáo ...................................................................................... 27
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại
tình dục cho trẻ em mẫu giáo ở trường mầm non ................................... 28
1.4.1 Hiệu trưởng trường mầm non với công tác quản lý giáo dục kỹ năng
phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo .................
28
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại
tình dục cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo ..................................................... 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng phòng
chống xâm hại tình dục cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo ............................ 33
1.5.1. Các yếu tố khách quan............................................................................. 33
1.5.2 Các yếu tố chủ quan.................................................................................. 35
Kết luận chương 1.............................................................................................. 38
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO TRẺ MẪU GIÁO
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH
ĐIỆN BIÊN ........................................................................................................ 40
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 40
2.1.1. Vài nét về khách thể khảo sát .................................................................. 40
2.1.2. Tổ chức khảo sát thực trạng .................................................................... 41
2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ
em lứa tuổi mẫu giáo trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên......... 43
2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQLGD, GV về vai trò của giáo dục kỹ
năng phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ mẫu giáo............................ 43
2.2.2. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục KNPCXHTD cho trẻ mẫu
giáo tại các trường mầm non ................................................................... 43
iv
2.2.3. Thực trạng phương pháp và hình thức giáo dục KNPCXHTD cho
trẻ mẫu giáo tại trường mầm non ............................................................ 45
2.2.4. Thực trạng đánh giá KNPCXHTD của trẻ mẫu giáo .............................. 47
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại
tình dục cho trẻ mẫu giáo trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên....
48
2.3.1. Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại
tình dục cho trẻ mẫu giáo trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên....
48
2.3.2. Thực trạng quản lý nội dung giáo dục kỹ năng phòng chống xâm
hại tình dục cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo trên địa bàn huyện Nậm
Pồ, tỉnh
Điện Biên ................................................................................................. 50
2.3.3. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức giáo dục kỹ năng
phòng, chống xâm hại tình dục cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo trên
địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ................................................... 53
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng phòng,
chống xâm hại tình dục cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo trên địa bàn
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên................................................................ 55
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục KNPCXHTD cho
trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên...........
57
2.5 Đánh giá chung về quản lý hoạt động giáo dục KNPCXHTD cho trẻ
mẫu giáo ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên .......... 59
2.5.1 Những ưu điểm ......................................................................................... 59
2.5.2. Mặt hạn chế.............................................................................................. 59
2.5.3. Nguyên nhân ............................................................................................ 60
Kết luận chương 2.............................................................................................. 62
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO TRẺ MẪU GIÁO TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN .............................................. 64
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 64
v
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ......................................................... 64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 65
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 65
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện .......................................... 65
3.2. Các biện pháp giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho
trẻ mẫu giáo trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên....................... 66
3.2.1. Nâng cao nhận thức của CBQLGD, GV về vai trò của giáo dục kỹ
năng phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ mẫu giáo............................ 66
3.2.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng phòng chống XHTD cho trẻ
mẫu giáo dựa trên các văn bản pháp lý và phù hợp với chương trình
Giáo dục mầm non................................................................................... 68
3.2.3. Bồi dưỡng cho giáo viên mầm non năng lực tổ chức hoạt động giáo
dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục trẻ em................................. 71
3.2.4. Chỉ đạo triển khai kế hoạch giáo dục kỹ năng phòng chống XHTD
cho trẻ mẫu giáo theo hướng lồng ghép, tích hợp với các hoạt động
có chủ đích, hoạt động vui chơi và hoạt động khác ................................ 74
3.2.5. Phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục kỹ năng
phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ mẫu giáo..................................... 75
3.3. Khảo nghiệm về tính cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất
.... 76
3.3.1. Tính cần thiết của biện pháp.................................................................... 77
3.3.2. Tính khả thi của các biện pháp ................................................................ 78
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 80
Kết luận chương 3.............................................................................................. 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 87
PHỤ LỤC .............................................................................................................
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
: Cán bộ quản lý
GD
: Giáo dục
GDKNPCXHTD
: Giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục
GDKNS
: Giáo dục kỹ năng sống
GV
: Giáo viên
KN
: Kỹ năng
KNS
: Kỹ năng sống
XHTD
: Xâm hại tình dục
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1. Đánh giá của Cán bộ quản lý, giáo viên các trường mầm
non trên địa bàn huyện Nậm Pồ về mức độ thực hiện nội dung
giáo
dục KNPCXHTD cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non ..........
44
Bảng 2.2.
Thực trạng phương pháp giáo dục KNPCXHTD cho trẻ mẫu
giáo ở trường mầm non ................................................................. 45
Bảng 2.3.
Đánh giá thực trạng các hình thức giáo dục KNPCXHTD cho
trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non.............................................. 46
Bảng 2.4.
Các hoạt động mà nhà trường đánh giá KNPCXHTD của trẻ
mẫu giáo ........................................................................................ 47
Bảng 2.5.
Đánh giá việc quản lý mục tiêu giáo dục KNPCXHTD cho
trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non............................................ 48
Bảng 2.6.
Thực trạng quản lý nội dung giáo dục KNPCXHTD cho trẻ
mẫu giáo tại các trường mầm non ................................................. 51
Bảng 2.7.
Thực trạng quản lý phương pháp giáo dục KNPCXHTD cho trẻ
mẫu giáo tại các trường mầm non (theo đánh giá của CBQL,
GV) ................................................................................... 53
Bảng 2.8.
Thực trạng quản lý hình thức giáo dục KNPCXHTD cho trẻ mẫu
giáo tại các trường mầm non (theo ý kiến đánh giá của CBQL,
GV) ................................................................................... 54
Bảng 2.9.
Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục
KNPCXHTD cho trẻ mẫu giáo trên địa bàn huyện Nậm Pồ ........ 56
Bảng 2.10. Đánh giá về mức độ tác động của các yếu tố đến hiệu quả
quản lý hoạt động giáo dục NPCXHTD cho trẻ mẫu giáo ........... 57
Bảng 3.1.
Kết quả khảo sát về tính cần thiết của một số biện pháp quản
lý giáo dục kỹ năng phòng chống XHTD cho trẻ mẫu giáo ở
các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ................... 77
Bảng 3.2.
Tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng
phòng, chống xâm hại tình dục cho trẻ mẫu giáo ......................... 78
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1
Hiện nay, trên khắp cả nước, tất cả các bậc học đã và đang tích cực thực
hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo. Mục tiêu cụ thể đối với giáo dục mầm non được xác
định trong Nghị quyết là: “Giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết,
thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ
bước vào lớp 1...”. Bên cạnh đó, Luật trẻ em năm 2016 chính thức có hiệu lực
tư 1/6/2017 đề cao tầm quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của trẻ
em trên nhiều lĩnh vực.
Lứa tuổi Mẫu giáo có vị trí đặc biệt quan trọng, là thời kỳ vàng trong sự
phát triển nhân cách của trẻ em. Ở lứa tuổi này, trẻ cần được tiếp nhận, giáo
dục các giá trị, hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội, tạo cơ sở cho sự
phát triển nhân cách ở những lứa tuổi tiếp theo. Những tổn thương về thể chất
và tinh thần mà lứa tuổi này gặp phải có thể để lại hậu quả và trở thành nỗi ám
ảnh đối với các em trong suốt cuộc đời.
Hiện nay, xâm hại tình dục trẻ em đang là vấn đề nhức nhối trên toàn thế
giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Xâm hại tình dục để lại hậu quả nặng
nề cả về thể chất lẫn tinh thần cho nạn nhân. Thực tế cho thấy, hầu hết trẻ sau
khi bị xâm hại đều có những rối loạn về tâm lý, hành vi; trẻ trở nên sợ hãi và
mất niềm tin vào các mối quan hệ với mọi người xung quanh…Thứ trưởng Bộ
Lao động - thương binh và xã hội Đào Hồng Lan cho biết theo thống kê, năm
2014 có gần 1.600 trẻ em, năm 2015 có hơn 1.300 trẻ em và năm 2016 là hơn
1.200 trẻ em bị xâm hại tình dục (theo tuoitre.vn). Đánh giá chung của nhiều cơ
quan tham gia điều trần do Ủy ban Tư pháp và Ủy ban Văn hóa, giáo dục,
thanh niên, thiếu niên và nhi đồng Quốc hội tổ chức ngày 27.3.2017 (Bộ Giáo
dục - đào tạo, Hội Liên hiệp phụ nữ VN, Trung ương Đoàn, Viện KSND tối
cao, TAND tối cao...) cho thấy thực trạng đã rất nhức nhối, nhưng công tác
2
phòng chống lại chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Đáng lưu ý, nhiều nạn
nhân của các vụ ấu dâm là trẻ mầm non. Tổng cục Cảnh sát Phòng chống tội
phạm Bộ Công an cũng cho biết, mỗi năm trung bình có tư 1.600 - 1.800 vụ
xâm hại trẻ em nghiêm trọng được phát hiện (kể cả xâm hại tình dục) (theo
vietbao.vn).
Trong 5 tháng đầu năm 2018, toàn quốc phát hiện 682 vụ xâm hại, 735
em bị xâm hại, trong đó xâm hại tình dục hơn 500 vụ và 562 em bị xâm hại.
Đáng nói, đối tượng xâm hại trẻ em bởi người thân trong gia đình chiếm đến
21,3%, bởi thầy giáo, nhân viên nhà trường là 6,2%, bởi người quen, hàng xóm
là 59,9%, người lạ là 12,6% [17].
Tuy nhiên, ở các trường Mầm non, hoạt động giáo dục kỹ năng phòng
chống xâm hại tình dục trẻ em chưa được triển khai. Nguyên nhân của thực
trạng này là do công tác quản lý giáo dục chưa phù hợp. Trong Chương trình
giáo dục mầm non được ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT
và Chương trình giáo dục mầm non được sửa đổi một số nội dung theo Thông
tư số 28/2016/TT-BGDĐT, nội dung giáo dục giúp trẻ biết một số nguy cơ
không an toàn và phòng tránh (nội dung 4 trong Mục Giáo dục dinh dưỡng và
sức khỏe cho các lứa tuổi: nhà trẻ, mẫu giáo) mới chỉ dừng lại ở việc dạy trẻ
nhận biết và phòng tránh một số tai nạn thương tích, cảnh giác với người lạ.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, thủ phạm xâm hại tình dục trẻ em chủ yếu là người
quen của trẻ. Hơn nữa, nội dung hết sức quan trọng là giúp trẻ nhận biết các
vùng nhạy cảm trên cơ thể, quyền tuyệt đối của trẻ với việc bảo vệ cơ thể của
mình, các kỹ năng phòng chống sự xâm hại chưa được đề cập đến.
Trong thời gian qua, trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, việc
thực hiện các giải pháp phòng, chống xâm hại tình dục, giáo dục kỹ năng
phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ em nói chung, trẻ mẫu giáo nói riêng
chưa được thực hiện có hiệu quả. Các vụ việc xâm hại tình dục trẻ em có xu
hướng gia tăng với tính chất phức tạp do trẻ em và người chăm sóc trẻ thiếu
3
kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ [13]. Vì thế, yêu cầu cấp thiết đối với các nhà
quản lý giáo dục là phải có các biện pháp quản lý phù hợp để thực hiện và thúc
đẩy hoạt động giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ em nói
chung, trẻ mẫu giáo nói riêng.
Xuất phát tư những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ em mẫu giáo ở
các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên” đề tài nghiên cứu luận
văn Thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ Mẫu giáo ở các trường mầm non
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
GDKNPCXHTD cho các em, tư đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo
dục của các nhà trường mầm non.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình
dục cho trẻ Mẫu giáo của hiệu trưởng các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên.
4. Giới hạn nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục KNPCXHTD cho trẻ mẫu giáo bao gồm
nhiều nội dung. Trong luận văn này, chúng tôi nghiên cứu biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục KNPCXHTD cho trẻ em mẫu giáo của Hiệu trưởng các
trường mầm non, bao gồm: quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình
thức giáo dục, quản lý kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục KNPCXHTD cho
trẻ mẫu giáo.
4
Đề tài được triển khai, nghiên cứu tại 5 trường mầm non trên địa bàn
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên bao gồm các trường: Mầm non Si Pa Phìn, Mầm
non Chà Nưa, Mầm non Nà Hỳ, Mầm non Nà Khoa và Mầm non Chà Cang tư
năm học 2016-2017 đến hết năm học 2017-2018.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình
dục cho trẻ em mẫu giáo ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ chưa được quan
tâm thực hiện, do đó chưa hình thành được ở trẻ kỹ năng PCXHTD. Nếu có
những biện pháp quản lý giáo dục phù hợp và hiệu quả thì sẽ hình thành, phát
triển được kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo.
6.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo ở các trường mầm
non tại huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng phòng
chống xâm hại tình dục cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo ở các trường mầm non
trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập và tìm hiểu các nguồn tài liệu khác nhau có liên quan đến giáo
dục kỹ năng sống, kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục, quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục như: sách, báo, tạp chí, luận
án, các bài viết trên các trang web... Tư đó phân tích và tổng hợp các vấn đề
nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
5
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục
Sử dụng các mẫu phiếu điều tra dành cho CBQLGD, GV nhằm thu thập
số liệu về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại
tình dục cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo trên địa bàn huyện Nậm Pồ.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn là CBQLGD, giáo viên và nhân viên của các
trường mầm non trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên. Chủ đề phỏng
vấn là công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình
dục cho trẻ tại trường mình công tác.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu sản phẩm: Kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học
của Hiệu trưởng và Kế hoạch thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ em
của giáo viên tại 5 trường mầm non được khảo sát.
7.3. Phương pháp chuyên gia
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để khảo nghiệm tính cần thiết và
khả thi của các biện pháp đề xuất.
7. 4. Phương pháp sử dụng toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê trong toán học để xử lý và phân tích các
số liệu tư các bảng hỏi thu thập được.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục; luận văn được cấu trúc thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng phòng
chống xâm hại tình dục cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo.
6
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng phòng chống
xâm hại tình dục cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo ở các trường mầm non trên địa
bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng phòng chống
xâm hại tình dục cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
PHÒNG CHỐNG XÂM HẠI TÌNH DỤC CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở
TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Những nghiên cứu ở nước ngoài
* Những nghiên cứu về xâm hại tình dục trẻ em
Trong những năm gần đây, vấn đề XHTDTE được quan tâm nghiên cứu
ở nhiều nước trên thế giới. Các công trình đó đã chỉ ra thực trạng, nguyên nhân,
độ tuổi, địa điểm, thủ phạm, nạn nhân của các vụ xâm hại tình dục. Có thể kể
đến một số hướng nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu xâm hại tình dục dưới góc độ sinh học
Những học giả theo thuyết sinh học thường quan tâm đến tác động của
những cơ quan trong cơ thể khi giải thích về hành vi tình dục như lượng hooc môn hay quá trình hình thành các nhiễm sắc thể trong cơ thể. Các kích thích tố
nam thúc đẩy bản năng tình dục, khoái cảm tình dục và điều khiển tình dục,
nhận thức, tình cảm và tính cách của nam giới. Vì vậy, các nhà nghiên cứu về
hành vi tình dục lệch chuẩn thường liên hệ hành vi của nam giới với mức độ
kích thích tố nam của nam giới. Khi nam giới đến tuổi dậy thì, lượng kích thích
tố sinh dục nam tăng lên. Vì động cơ tình dục sẽ tăng mạnh trong giai đoạn này,
người ta tin rằng có mối tương quan giữa lượng kích thích tố sinh dục nam và
động cơ tình dục. Lượng kích thích tố sinh dục nam được coi là yếu tố sinh học
gây tác động đến hành vi tình dục bình thường hoặc bất thường của một cá
nhân.
Các nhà khoa học Đức đã mổ xẻ não những người mắc chứng ấu dâm để
tìm câu trả lời thỏa đáng. Các nhà nghiên cứu ở bộ phận y học tình dục của
Trung tâm Y khoa Trường Đại học Schleswig-Holstein (UKSH) tại thành phố
Kiel (Kiel là thủ phủ bang Schleswig-Holstein của Đức) đã công bố những phát
hiện mới nhất về bộ não của những người mắc chứng ấu dâm với kỹ thuật cộng
8
hưởng tư (MRT). Theo bác sĩ tâm lý trị liệu Jorge Ponseti, những nhà khoa học
Pháp, Canada và các nước Bắc Âu từng nghiên cứu về chứng rối loạn tình dục
này. Thế nhưng, những công trình nghiên cứu các chức năng của não bộ còn
quá ít. Các nhà khoa học Đức đã có những nỗ lực theo hướng này nhằm giải mã
bí mật của chứng ấu dâm. Bác sĩ Ponseti nhận xét: “Với MRT, các nhà khoa
học có điều kiện tối ưu để tìm hiểu sâu hoạt động và kết cấu của bộ não những
người mắc chứng ấu dâm. Điều kỳ diệu nhất là MRT cho phép chúng ta biết
vùng não nào hoạt động mạnh và vùng nào hoạt động kém”.
Y học xếp ấu dâm là một chứng rối loạn về tình dục đối với trẻ vị thành
niên. Theo hệ thống xếp hạng mới của khoa bệnh học tâm thần Mỹ, chỉ những
người có ham muốn tình dục lâu dài và liên tục đối với trẻ em mới được coi là
người mắc bệnh ấu dâm. Trái lại, theo bác sĩ Ponseti, nếu có ham muốn tình
dục lệch lạc đó nhưng không thực hiện hành vi ấu dâm thì gọi là thiên hướng
tình dục. “Kỹ thuật MRT cho phép chúng ta biết ai mắc chứng ấu dâm nhưng
thật không may, nó không thể giải thích tại sao con người mắc bệnh đó” - bác
sĩ Ponseti kết luận.[6]
- Quan điểm của thuyết hành vi về xâm hại tình dục
Lý thuyết hành vi giải thích rằng hành vi tình dục lệch chuẩn là kết quả
của một quá trình học hỏi. Lý thuyết về hệ thống môi trường cho thấy hành vi
con người chịu tác động tư sự tương tác với các hệ thống và môi trường xã hội.
Để được xã hội chấp nhận như một thành viên, cá nhân phải hành xử theo
mong đợi của xã hội khi cá nhân tuân thủ các chuẩn mực của xã hội đề ra. Tiến
trình xã hội hóa là tiến trình cá nhân học hỏi những chuẩn mực được xã hội quy
định, và những khuôn mẫu hành vi đúng, và những hành vi không đúng. Lý
thuyết tình cảm gắn bó thì cho rằng, con người có thiên hướng hình thành các
mối quan hệ tình cảm chặt chẽ với người khác và khi người ta mất mát hoặc
đau khổ, họ biểu hiện ra ngoài là sự cô đơn hoặc tách biệt. Giai đoạn dậy thì và
bắt đầu tuổi vị thành niên là giai đoạn rất quan trọng trong quá trình phát triển
9
về mặt tình dục và hiểu biết xã hội của một cá nhân. Nếu bố mẹ quan tâm đầy
đủ đến con cái trong giai đoạn này, con trai sẽ có nhận thức tốt để kiểm soát
hành vi tình dục và tính cách của mình. Cha mẹ cũng phải có vai trò quan trọng
trong việc giảng giải và hướng dẫn con cái trong việc xây dựng mối quan hệ
tình cảm với người khác. Nam giới có quan hệ tình dục với trẻ em thường có
KNS kém và không có sự tự tin cần thiết để xây dựng các mối quan hệ thân
thiết với bạn bè đồng trang lứa. Vì vậy, những người này có thể tìm kiếm cảm
giác tình dục với những người nhỏ tuổi.
- Lý thuyết nhận thức và hành vi về xâm hại tình dục
Lý thuyết nhận thức và hành vi tìm hiểu những suy nghĩ của người xâm
hại tình dục trẻ em có tác động như thế nào đến hành vi của họ. Theo đó, khi
một người có hành vi lệch chuẩn về tình dục, họ cố gắng xua đi cảm giác tội lỗi
và xấu hổ bằng việc suy nghĩ lệch lạc hoặc méo mó về hành vi. Thông thường,
những người này sẽ chối bỏ hoàn toàn việc họ đã có hành vi đó, cho rằng người
bị hại tự xây dựng nên câu chuyện hoặc đơn giản nói rằng họ không nhớ
chuyện gì đã xảy ra hoặc chối bỏ phần nào trách nhiệm bằng việc cho rằng nạn
nhân cố tình hoặc gợi ý có hành vi tình dục với họ, hoặc chống cự không theo
cách là họ không đồng ý…Tất cả những người xâm hại tình dục đều có xu
hướng hiểu sai về lời nói hoặc hành động của trẻ em theo nhiều cách khác nhau
và họ càng quen biết với nạn nhân thì điều này càng có khả năng xảy ra. Những
người này thường coi đó là những hành động tình cảm tự nhiên có sẵn trong tất
cả những người lớn và cho rằng chính trẻ em khuấy động nó thức dậy. Họ cũng
cho rằng trẻ em tò mò về tình dục và muốn biết về nó và họ giảng dạy cho
chúng bằng chính những trải nghiệm thực tế. [6]
- Mô hình lý thuyết về xâm hại tình dục của David Finkelhor
David Finkelhor là một trong những nhà lý luận nổi tiếng về xâm hại
tình dục trẻ em. Ông đã đưa ra một mô hình về những điều kiện quan trọng đối
với xâm hại tình dục trẻ em. Mô hình này là sự kết hợp tư nhiều lý thuyết để
10
tìm hiểu về việc tại sao con người bắt đầu tham gia vào hành vi lệch chuẩn về
tình dục. Mô hình này giải thích sự phức tạp về đối tượng xâm hại tình dục trẻ
em, tư động cơ cho tới việc họ tiếp tục hành vi này như thế nào. Mô hình này
bao gồm 4 yếu tố: cảm xúc, khoái cảm tình dục, sự cản trở và việc mất đi phản
xạ có điều kiện. Yếu tố cảm xúc ở đây là mối liên hệ giữa nhu cầu tình cảm của
người xâm hại tình dục trẻ em với tính cách của đứa trẻ. Ví dụ, một người xem
mình giống như một đứa trẻ hoặc có nhu cầu tình cảm như đứa trẻ nên anh ta
muốn xây dựng mối quan hệ với một đứa trẻ. Và nếu anh ta không có đầy đủ
các kỹ năng sống để phát triển các mối quan hệ bình thường, anh ta có thể cảm
thấy thoải mái hơn nếu anh ta có mối quan hệ với trẻ em do có cảm giác về
quyền lực và kiểm soát. Yếu tố khoái cảm tình dục đánh giá nguyên nhân tại
sao trẻ em lại gợi khoái cảm tình dục ở một người lớn (trích lại tư Tony Ward
và Richard J.Seigert, 2002).
Finkelhor sử dụng thuyết học hỏi xã hội để giải thích hiện tượng này.
Theo đó, ông giải thích rằng người có hành vi xâm hại tình dục trẻ em đã từng
bị lạm dụng khi còn là một đứa trẻ và khi lớn lên người đó lại tìm đến trẻ em để
có quan hệ tình dục. Yếu tố cản trở ở đây muốn nói đến khả năng của người
xâm hại tình dục trẻ em cảm thấy nhu cầu tình cảm và tình dục không được
thỏa mãn trong mối quan hệ với người lớn. Ông sử dụng lý thuyết phân tích
tâm lý và lý thuyết tình cảm gắn bó để giải thích về yếu tố này. Lý thuyết phân
tích tâm lý mô tả những kẻ gạ gẫm trẻ em là những người bất hòa sâu sắc với
mẹ khiến họ không thể hiểu và gắn bó được với phụ nữ. Trong mối quan hệ với
những người lớn, những người này không có đầy đủ các kỹ năng xã hội và sự
tự tin cần thiết để xây dựng các mối quan hệ. Finkelhor chia sự cản trở thành 2
loại là sự cản trở về mặt phát triển và sự cản trở về mặt hoàn cảnh. Sự cản trở
về mặt phát triển là việc một cá nhân bị cản trở về mặt tâm lý khi bước vào giai
đoạn phát triển tình dục. Sự cản trở về hoàn cảnh muốn nói đến việc một cá
nhân có những nhu cầu tình dục trưởng thành bị cản trở thể hiện tình dục bình
11
thường do những mất mát trong một mối quan hệ, hoặc do một sự kiện nào đó
xảy ra khiến họ bị khủng hoảng về tinh thần. Yếu tố cuối cùng của mô hình là
mất đi phản xạ có điều kiện, ở đây có nghĩa là có những yếu tố thúc đẩy người
xâm hại tình dục trẻ em vượt qua những suy nghĩ thông thường của mình và tự
cho phép mình có hành vi gạ gẫm xâm hại tình dục trẻ em. Trong yếu tố này,
Finkelhor xem xét đến việc con người tự bóp méo suy nghĩ của mình để biện
minh cho hành vi xâm hại tình dục trẻ em. Ngoài ra, các yếu tố về tính cách cá
nhân như bị stress hay bị lạm dụng cũng khiến người ta khó kiềm chế được
cảm xúc và hành vi của mình. Như vậy, với sự kết hợp của 4 yếu tố trong mô
hình này có thể thấy người ta có thể có những suy nghĩ ủng hộ sự lạm dụng tình
dục, và như vậy nó làm tăng nguy cơ gây ra hành vi xâm hại tình dục trẻ em
bởi vì hệ thống niềm tin của họ đã vượt qua được những chế ngự về tình cảm
và đạo đức (trích lại tư Tony Ward và Richard J. Seigert, 2002).
* Những nghiên cứu về kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục trẻ em và
giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục trẻ em
Kỹ năng phòng chống XHTD của trẻ em là một kỹ năng trong số các kỹ
năng sống. Nghiên cứu các công trình ở nước ngoài về kỹ năng sống, chúng tôi
có thể tổng hợp theo 1 số hướng như sau:
- Tư những năm 90 của thế kỷ XX, “Kỹ năng sống” đã xuất hiện trong
một số chương trình giáo dục của UNICEF, trước tiên là chương trình giáo dục
những giá trị sống với 12 giá trị cơ bản cần được giáo dục cho thế hệ trẻ.
Những nghiên cứu về KNS trong giai đoạn này mong muốn thống nhất
được một quan niệm chung về KNS cũng như đưa ra được một bảng danh mục
các KNS cơ bản mà thế hệ trẻ cần có. Phần lớn các công trình nghiên cứu về
KNS ở giai đoạn này quan niệm về KNS theo nghĩa hẹp, đồng nhất nó với các
kỹ năng xã hội. Dự án do UNESCO tiến hành tại một số nước trong đó có các
nước Đông Nam Á là một trong những nghiên cứu có tính hệ thống và tiêu biểu
cho hướng nghiên cứu về KNS nêu trên.
12
Mặc dù, giáo dục KNS cho trẻ đã được nhiều nước quan tâm và cùng
xuất phát tư quan niệm chung về KNS của Tổ chức y tế thế giới hoặc của
UNESCO, nhưng quan niệm và nội dung giáo dục KNS ở các nước không giống
nhau. Ở một số nước, nội hàm của khái niệm KNS được mở rộng, trong khi một
số nước khác xác định nội hàm của khái niệm KNS chỉ gồm những khả năng
tâm lí, xã hội.
Tư năm 1997 tại Lào, KNS được thể hiện trong các ngữ cảnh cụ thể, liên
quan đến giáo dục phòng tránh HIV/AIDS, được lồng ghép vào chương trình
giáo dục chính quy, không chính quy và các trường sư phạm đào tạo giáo viên.
Tại Campuchia có quan niệm KNS là năng lực mà con người cần phải có để
nâng cao các điều kiện sống có hiệu quả nhằm phát triển quốc gia.
Trong chương trình giáo dục của Malaysia những năm gần đây, KNS
được coi như là một môn học, mục tiêu của môn học này là cung cấp cho trẻ
những kỹ năng thực tế cơ bản để họ có thể thực hiện các nhiệm vụ và có xu
hướng kinh doanh.
Tháng 12 năm 2003 tại Bali - Indonesia đã diễn ra hội thảo về giáo dục
KNS trong giáo dục với sự tham gia của 15 nước. Qua báo cáo của các nước
cho thấy có nhiều điểm chung, nhưng có những nét riêng trong giáo dục KNS:
Thái Lan nhìn nhận một cách khái quát KNS là khả năng của cá nhân có
thể giải quyết những vấn đề trong đời sống hàng ngày để an toàn và hạnh phúc.
Quan niệm của Ấn Độ KNS là những khả năng giúp tăng cường sự lành
mạnh về tinh thần và năng lực của con người. Nepal thì coi KNS như là một
phương thức để ứng phó hay là những kỹ năng cần thiết để tồn tại. Tại
Philipine KNS là những năng lực thích nghi và tính tích cực của hành vi giúp
cho cá nhân có thể ứng phó một cách hiệu quả với những yêu cầu, những thay
đổi, những trải nghiệm và tình huống của đời sống hàng ngày.
Như vậy, có thể khẳng định lại một lần nữa, kỹ năng phòng chống xâm
hại tình dục là một trong những kỹ năng sống cơ bản của con người. Vì thế,
việc hình thành và phát triển kỹ năng này ở trẻ là vô cùng cần thiết, giúp trẻ có
13
nhận thức đúng và hành vi ứng xử phù hợp để ngăn ngừa và ứng phó hiệu quả
trước nguy cơ bị xâm hại.
Về vấn đề giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục trẻ em, có thể
tìm thấy các bài viết trên các tạp chí. Natasha Daniels, một nhà trị liệu tâm lý
trẻ em nổi tiếng của Mỹ, đã đưa ra lời khuyên cho các bậc phụ huynh về việc
dạy con các kỹ năng cần thiết để tránh nguy cơ bị xâm hại tình dục trước khi
quá muộn [16].
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Ngày 28 tháng 02 năm 2014 Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư số
04/2014/TT-BGDĐT, qui định Quản lý hoạt động giáo dục KNS và hoạt động
giáo dục ngoài giờ chính khóa. Đối với bậc học mầm non qui định là hoạt động
giáo dục giúp trẻ hình thành và phát triển những thói quen, hành vi, thái độ ứng
xử tích cực. Ngày 05 tháng 9 năm 2014, Sở GD&ĐT Thành phố Hồ Chí Minh
đã ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Thông tư số 04/2014/TTBGDĐT cho
từng cấp học. Ngày 28 tháng 01 năm 2015, Bộ GD&ĐT đã ban hành văn bản
số 463/BGDĐT-GDTX về việc hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục KNS
tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
Theo văn bản hướng dẫn này, thì giáo dục KNS cho trẻ tại các trường mầm non
là: “Tiếp tục rèn luyện những kỹ năng đã được học ở mầm non, tập trung hình
thành cho trẻ kỹ năng giao tiếp với cha mẹ, thầy cô, bạn bè; kỹ năng xây dựng
tình bạn đẹp; kỹ năng kiên trì trong học tập; kỹ năng đúng giờ và làm việc theo
yêu cầu, kỹ năng đồng cảm... tạo tiền đề cho sự phát triển hài hòa về thể chất
và tinh thần, phẩm chất, học vấn và năng lực của học sinh” [3].
Một trong những người đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ
thống về KNS và giáo dục KNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình.
Với một loạt các bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ và giáo
trình, tài liệu tham khảo [Nguyễn Thanh Bình (2007), ”Giáo dục kỹ năng
sống”, Giáo trình dành cho sinh viên Cao đẳng sư phạm, Nxb Đại Học Sư
Phạm, Hà Nội; Nguyễn Thanh Bình (2009), Chuyên đề giáo dục kỹ năng
sống, Nxb Đại
14
Học Sư Phạm, Hà Nội], tác giả Nguyễn Thanh Bình đã góp phần đáng kể vào
việc tạo ra những hướng nghiên cứu về KNS và giáo dục KNS ở Việt Nam.
Nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính,
Vũ Phương Liên (2013), trong cuốn sách “Phương pháp giáo dục giá trị và
KNS cho trẻ trung học phổ thông”, các tác giả đã tập trung nghiên cứu, luận
giải vấn đề lồng ghép giữa giáo dục giá trị sống và KNS, trong đó giáo dục giá
trị sống được coi là nền tảng, còn KNS là công cụ và phương tiện để tiếp nhận
và thể hiện. Nghiên cứu của các tác giả đã giúp cho giáo viên trung học phổ
thông định hướng tổ chức thực hiện giáo dục KNS trong nhà trường, theo đó,
giáo viên có thể tổ chức các giờ dạy hay hoạt động giáo dục KNS một cách
riêng biệt hoặc lồng ghép việc giáo dục KNS vào trong dạy học các môn học
mà giáo viên đó đang đảm nhận [8].
Tác giả Nguyễn Công Khanh (2012), trong cuốn “Phương pháp giáo dục
giá trị sống, KNS” tác giả đã nghiên cứu đê xuất biện pháp đổi mới, đa dạng
hóa phương pháp giáo dục và phát triển KNS đáp ứng nhu cầu, hứng thú và
phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh [7].
Tư năm 2010 đến nay, nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu các đề tài về
giáo dục KNS cho trẻ như Lương Thị Hằng (2010), với đề tài “Biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục giá trị sống, KNS ở trường trung học phổ thông Nam Phù
Cừ, tỉnh Hưng Yên”; Lê Anh Tuấn (2011), với đề tài “Biện pháp quản lý giáo
dục giá trị sống cho trẻ ở trường trung học phổ thông huyện Thạch Thất, Hà
Nội”; “Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động dạy
học ở trường THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh” (Lê Thị Thanh
Xuân, 2014); Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
thành phố Hà Nội (Hoàng Thúy Nga, 2016)…Các công trình này đã đề cập đến
những nội dung cơ bản như: khái niệm giá trị sống, kỹ năng sống, biện pháp
giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống và các cách tiếp cận, các biện pháp quản lý
trong giáo dục KNS, giá trị sống cho trẻ em, học sinh.
15
Như vậy, giáo dục KNS cho trẻ và quản lý hoạt động giáo dục KNS cho
trẻ em đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Nhiều công trình nghiên cứu đã
làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục KNS. Tuy nhiên, quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non hiện nay vẫn là một khoảng trống, cần sự quan tâm nghiên cứu của
các nhà khoa học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Xâm hại, xâm hại tình dục, xâm hại tình dục trẻ em
* Xâm hại
Theo Tự điển Tiếng Việt (2008) - NXB Hồng Đức “xâm hại là xâm
phạm đến khiến cho bị tổn hại”.
Xâm hại là bất cứ hành động (hoặc không nhất thiết là hành động) có chủ
ý làm tổn thương hoặc gây nguy hại cho người khác. Tùy thuộc vào mức độ
của nó, hành vi này có thể gây ra những tổn thương nghiêm trọng cả về thể chất
và tinh thần đối với người bị hại. Những hậu quả mà xâm hại gây ra sẽ đeo bám
nạn nhân suốt cả cuộc đời, đồng thời cũng ảnh hưởng trực tiếp tới gia đình,
cộng đồng và xã hội
* Xâm hại tình dục
Cụm tư “xâm hại tình dục” có thể được hiểu là hành vi tình dục không tự
nguyện, trong một số trường hợp còn dùng đến vũ lực. Xâm hại tình dục có thể
bao gồm việc lạm dụng tình dục trẻ vị thành niên, loạn luân, cưỡng hiếp và bóc
lột tình dục bởi những người được xem là đáng tin cậy, chẳng hạn như bác sĩ,
giáo viên hoặc giới tăng lữ. Các nạn nhân bị quấy rối tình dục, dù qua lời nói
hay về thể chất thường bị đe dọa, hãm hại nếu nói ra sự việc [19]
Theo tác giả Đinh Thị Vân Anh: “Xâm hại tình dục là sự lôi kéo, cưỡng
bức người khác vào các hoạt động nhằm thỏa mãn dục vọng của mình” [2].
Tư khái niệm “xâm hại” và khái niệm xâm hại tình dục trên, theo chúng
tôi: “Xâm hại tình dục là tất cả những hành vi tình dục không tự nguyện gây ra
tổn thương nghiêm trọng cả về thể chất lẫn tinh thần cho nạn nhân”.
16