Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động XK sản phẩm gốm mỹ nghệ của Cty TNHH XNK Lửa Việt vào thị trường Hàn Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.95 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài chuyên đề thực tập này là công trình nghiên cứu
do em tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của TS Bùi Huy Nhượng cùng sự
giúp đỡ của các anh chị phòng xuất nhập khẩu của công ty TNHH XNK Lửa
Việt.
Trong quá trình thực hiện, em có tham khảo một số tài liệu, luận văn
tốt nghiệp và các sách báo có liên quan nhưng không hề sao chép từ bất kỳ
một chuyên đề thực tập hoặc luận văn nào. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm và mọi hình thức kỷ luật của nhà trường.

Sinh viên thực hiện

Vũ Hải Đăng
1
Chuyên đề thực tập
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề thực tập này,
em đã nhận được sự động viên, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của TS Bùi Huy
Nhượng.Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ tận tình này của
thầy.
Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa Thương Mại &
Kinh tế quốc tế đã dạy bảo em trong suốt 4 năm học qua để em có được
những kiến thức quý báu.
Em xin cảm ơn các anh chị phòng xuất nhập khẩu của công ty TNHH
XNK Lửa Việt đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên
đề thực tập và sự trợ giúp, động viên to lớn về mặt vật chất cũng như tinh
thần của gia đình và bạn bè.
Sinh viên thực hiện.
Vũ Hải Đăng


2
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
6
2
Bảng 1: Tổng vốn kinh doanh và cơ cấu của công ty TNHH
XNK Lửa Việt
7
3
Bảng 2: Tỷ trọng nhập khẩu máy móc thiết bị giai đoạn
2006– 2009
10
4
Bảng 3: Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
giai đoạn 2006-2009
12
5
Bảng 4: Bảng một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
13
6
Bảng 5: Bảng Cơ cấu xuất khẩu của công ty TNHH XNK
Lửa Việt sang thị trường Hàn Quốc
18
7
Bảng 6: Bảng kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ theo
mặt hàng của công ty sang thị trường Hàn Quốc
19

8
Bảng 7: Bảng Tốc độ tăng xuất khẩu theo mặt hàng của công
ty sang thị trương Hàn Quốc
20
9
Bảng 8:Bảng tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ theo loại hình
xuất khẩu của công ty TNHH XNK Lửa Việt sang thị trường
Hàn Quốc
23
10
Bảng 9 : Tốc độ tăng (giảm) giá trị kim ngạch xuất khẩu gốm
mỹ nghệ của Công ty TNHH XNK Lửa Việt sang thị trường
Hàn Quốc
31
11
Bảng 10: Doanh thu xuất khẩu tới năm 2015 của công ty
TNHH XNK Lửa Việt sang thị trường Hàn Quốc
40
3
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Ý nghĩa
1 TNHH Tráchnhiệm hữu hạn
2 XNK Xuất nhập khẩu
3 XK Xuất khẩu
4 NK Nhập khẩu
5 KNNK Kim ngạch nhập khẩu
6 KNXK Kim ngạch xuất khẩu
7 LN Lợi nhuận
8 CP Chi phí

9 DT Doanh thu
10 CT Chỉ tiêu
4
Chuyên đề thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu:
Ngành gốm mỹ nghệ là một trong những ngành nghề truyền thống của
Việt Nam. Việc xuất khẩu gốm mỹ nghệ đã và đang đem lại cho Việt Nam
một nguồn ngoại tệ đáng kể, đồng thời góp phần phản ánh nét văn hóa truyền
thống của nhân dân ta. Ngày nay, những sản phẩm gốm mỹ nghệ Việt Nam đã
có mặt ở hầu hết các
thị trường lớn trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU,
Bắc Mỹ,Hàn Quốc… và đang ngày
càng chiếm được niềm tin của người tiêu
dùng thị trường nước ngoài.
Công ty TNHH XNK Lửa Việt là một công ty có truyền thống lâu đời
trong việc sản xuất gốm mỹ nghệ. Sự phát triển của công ty hiện nay cũng
không nằm ngoài sự phát triển của ngành gốm Việt Nam. Trong những năm
gần đây, kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ của công ty có xu hướng ngày
càng tăng. Sản phẩm gốm mỹ nghệ của công ty đã được xuất khẩu ra nhiều
nước trên thế giới, trong đó có cả những nước được xem là có yêu cầu đòi hỏi
cao như Mỹ, Nhật, EU,Hàn Quốc... Việc xuất khẩu gốm mỹ nghệ trong những
năm qua đã mang lại cho công ty một nguồn ngoại tệ rất đáng kể, giúp tạo ra
công ăn việc
làm cho hàng trăm lao động tại địa phương. Đồng thời, xuất
khẩu gốm mỹ
nghệ còn mang giá trị giao lưu văn hoá, giới thiệu truyền thống
văn hoá dân tộc với bạn bè thế giới, từ đó góp phần mở rộng mối quan hệ hợp
tác với bạn bè quốc tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề khác.
Tại thị trường Hàn Quốc, gốm mỹ nghệ của công ty đã và đang từng bước

chiếm được
niềm tin của người tiêu dùng, với kim ngạch xuất khẩu gốm
sang thị trường này trong những năm qua có xu hướng gia tăng.
Hàn Quốc
hiện đang trở thành thị trường xuất
khẩu gốm mỹ nghệ lớn nhất của công ty.
5
Chuyên đề thực tập
Sự phát triển của sản phẩm gốm mỹ nghệ của công ty trong thời gian
qua là đáng khích nệ song nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của công
ty . Nếu so với tốc độ
phát triển chung của ngành gốm sứ mỹ nghệ cả nước,
thì trong những năm qua
gốm sứ mỹ nghệ của công ty có sự phát triển khá
chậm. Hiện tại, hoạt động sản xuất và xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố vẫn còn tồn tại rất nhiều vấn đề bất cập cần phải được giải quyết.
Song song đó, với sự cạnh tranh của thương mại quốc tế ngày càng trở
nên gay gắt. Tại thị trường Hàn Quốc, ngành gốm mỹ nghệ của Việt Nam nói
chung, của công ty TNHH XNK Lửa Việt nói riêng đang gặp phải sự cạnh
tranh của các sản phẩm cùng loại tại các nước trong khu vực như Trung Quốc,
Thái Lan, Malaysia, Indonêxia...
Do vậy, vấn đề làm thế nào để sản phẩm gốm mỹ nghệ của công ty có
thể phát triển bền
vững, đồng thời đẩy mạnh việc xuất khẩu sang thị trường
Hàn Quốc
là một trong
những vấn đề khá bức thiết.
Với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc nghiên cứu, đánh giá ưu,
nhược điểm của gốm mỹ nghệ công ty TNHH XNK Lửa Việt, tìm hiểu về
nhu cầu thị trường Hàn Quốc đối với sản phẩm gốm, để từ đó đưa ra một số

giải pháp nhằm đẩy mạnh sản phẩm gốm mỹ nghệ vào thị trường này, em đã
chọn đề tài “Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm gốm mỹ
nghệ của công ty TNHH XNK Lửa Việt vào thị trường Hàn Quốc” là chuyên đề
thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Phân tích thực trạng sản xuất và tình hình xuất khẩu gốm mỹ nghệ của công
ty trong thời gian qua, cụ thể trong giai đoạn 2006-2009
- Đánh giá ưu điểm, nhược điểm sản phẩm gốm mỹ nghệ của công ty TNHH
XNK Lửa Việt trong việc đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Hàn Quốc..
6
Chuyên đề thực tập
- Đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh việc xuất khẩu gốm mỹ nghệ của
công ty sang thị trường Hàn Quốc đến năm 2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu sản phẩm gốm mỹ nghệ của công ty TNHH XNK Lửa Việt
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu về thực trạng sản
xuất, xuất khẩu gốm mỹ nghệ của công ty TNHH XNK Lửa Việt. Về thị
trường, chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu về thị trường Hàn Quốc đối với sản
phẩm gốm mỹ nghệ và đề xuất các giải pháp nhằm xuất khẩu sang thị trường
này.
+ Về thời gian: Chuyên đề nghiên cứu về thực trạng sản xuất gốm mỹ
nghệ của công ty TNHH XNK Lửa Việt, tình hình xuất khẩu mặt hàng này tại
thị trường Hàn Quốc trong thời gian qua (cụ thể từ năm2006-2009) và đề xuất
một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc cho đến năm
2015.
4. Kết cấu chuyên đề bao gồm:
Kết cấu nội dung bao gồm 3 chương:

- Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH XNK Lửa Việt và thị trường Hàn
Quốc
- Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất khẩu của công ty TNHH
XNK Lửa Việt sang thị trường Hàn Quốc thời gian 2006-2009
- Chương 3: Một số biện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm gốm mỹ
nghệ của công ty TNHH XNK Lửa Việt sang thị trường Hàn Quốc đến năm
2015
Do còn những hạn chế về kiến thức chuyên môn và thời gian thực tập
nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.Em rất mong
nhận được sự giúp đỡ của thầy cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn.Em xin
chân thành cảm ơn!
7
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT
VÀ THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC.
I.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH XNK Lửa Việt
Công ty TNHH XNK Lửa Việt được thành lập ngày 15/5/1997. Thực
hiện hạch toán nội bộ trong công ty, được sử dụng con dấu theo mẫu qui định
và được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước.
Trụ sở chính: 138 xóm 5, làng Bát Tràng, huyện Gia Lâm, Hà Nội.
Công ty TNHH XNK Lửa Việt hoạt động kinh doanh theo phân công,
phân cấp, theo điều lệ tổ chức và hoạt động công ty và qui chế tổ chức hoạt
động của công ty do hội đồng quản trị công ty phê duyệt.
Từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng hoàn thiện và phát triển cả về
hệ thống tổ chức đến phát triển hệ thống mạng lưới kinh doanh của mình ngày
càng đạt hiệu quả cao. Luôn luôn vượt mức kế hoạch đặt ra đạt mức tăng
trưởng hàng năm 105%.
Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Lửa Việt nhận được sự quan tâm của

khách hàng từ khắp thế giới, là công ty hàng đầu ở Việt Nam về sản xuất và
xuất khẩu gốm sứ truyền thống như: Bình gốm,tranh gốm, chậu gốm, tượng
gốm..v v. Sản phẩm đang được xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới: Hàn
Quốc,ASEAN,EU...
Sử dụng sản phẩm của công ty TNHH XNK Lửa Việt sẽ là một một sự chọn
tốt nhất cho việc trang trí trong nhà và ngoài trời. Một phần sản phẩm của công
ty TNHH XNK Lửa Việt là thiết kế mẫu, làm theo yêu cầu của khách hàng.
Hình thức kinh doanh của công ty TNHH XNK Lửa Việt là cung cấp tới khách
hàng những mẫu mới, phong cách hợp thời trang, màu sắc đa dạng và giá cả
hợp lý.
SV: Vũ Hải Đăng Lớp KDQT48B
Chuyên đề thực tập
1.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty. Bộ máy tổ chức.
Công ty TNHH XNK Lửa Việt có chức năng nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu quy luật cung cầu trên thị trường về các loại sản phẩm để xây
dựng phương án tiêu thụ, làm cho sản xuất của công ty hoà nhịp đáp ứng nhu
cầu thị trường, đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng tổ chức triển khai quản lý hệ thống đại diện, đại lý, cửa hàng, cộng
tác viên…v.v để hình thành mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty trong và
ngoài nước.
- Xây dựng chương trình tiếp thị dài hạn và ngắn hạn, trình tổng giám đốc công
ty phê duyệt. Trên cơ sở đó thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Nhập khẩu vật tư, nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng, máy móc, hoá chất phục
vụ sản xuất của công ty và phục vụ kinh doanh. Xuất khẩu các sản phẩm chủ
yếu như: bình gốm, tranh gốm, tượng gốm, chậu gốm….trong lĩnh vực trang trí
nội, ngoại thất.
- Thực hiện dịch vụ xuất nhập khẩu uỷ thác theo uỷ quyền của tổng giám đốc
công ty.
- Thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh chính sách, chế độ hiện hành của nhà nước
và các thông tư hướng dẫn, quy định của bộ thương mại.

-Cơ cấu, quy mô tổ chức và biên chế nhân sự công ty TNHH XNK Lửa Việt
do tổng giám đốc công ty quyết định phù hợp với sự phát triển công ty. Bảo
đảm gọn nhẹ kinh doanh đạt hiệu quả.
Bộ máy tổ chức của công ty
Công ty tổ chức bộ máy theo nguyên tắc trực tuyến chức năng theo sơ đồ sau

SV: Vũ Hải Đăng Lớp KDQT48B
Chuyên đề thực tập

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Trong đó:
Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước nhà
nước, tổng giám đốc công ty, trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty
theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty TNHH XNK Lửa Việt được chủ
tịch HĐQT phê duyệt tại quyết định số 64/TCT-HĐQT ngày 12 tháng 1 năm
2000. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong công ty. Các phó giám đốc
công ty là người giúp giám đốc công ty điều hành một hoặc một số lĩnh vực
hoạt động kinh doanh theo sự phân công của giám đốc công ty, chịu trách
nhiệm trước giám đốc công ty và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty về công tác
kinh doanh, tổ chức quản lý thị trường và hệ thống các phương án tiêu thụ sản
phẩm, làm cho sản xuất của công ty hoà nhập, đáp ứng nhu cầu thị trường và
SV: Vũ Hải Đăng Lớp KDQT48B
Chuyên đề thực tập
đạt hiệu quả ngày càng cao.
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo công ty
thực hiện quản lý các lĩnh vực công tác: tổ chức, hành chính, lao động, tiền
lương, đào tạo, bảo vệ, an ninh quốc phòng và thực hiện các chế độ chính sách
đối với người lao động của công ty.
Phòng kế toán tài chính : Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty tổ

chức thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán của nhà
nước tại công ty, tổ chức quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn và tài sản của công ty.
Phòng xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác
xuất nhập khẩu, tìm kiếm và khai thác thị trường các nước trên thế giới để mở
rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
1.3.Đặc điểm các nguồn lực của công ty.
1.3.1 Vốn kinh doanh.
Công ty Lửa Việt là một đơn vị tư nhân. Vì vậy nó chịu sự quản lý về mặt tổ
chức.
Bảng 1: Tổng vốn kinh doanh và cơ cấu của công ty TNHH XNK Lửa
Việt.
Đơn vị tính: Tỷ đồng, %
Năm
CT
2006 Tỉ lệ 2007 Tỉ lệ 2008 Tỉ lệ 2009 Tỉ lệ
Vốn
cố định
5,54 10,9 5,98 11,3 28,57 36,6 58,36 52,7
Vốn
Lưu
động
45,5 89,1 47,1 88,7 49,4 63,4 52,3 47,3
Tổng 51,04 100 53,08 100 77,97 100 110,6
6
100
SV: Vũ Hải Đăng Lớp KDQT48B
Chuyên đề thực tập
Nguồn: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2006-2009
Công ty được thành lập từ tháng 5/1997 do yêu cầu phục vụ cho kinh

doanh. Qua bảng trên ta thấy tổng số vốn của công ty qua các năm đều tăng,
năm sau cao hơn năm trước tuy có sự thay đổi khá lớn của tỷ trọng giữa nguồn
vốn cố định và nguồn vốn lưu động so với tổng số vốn. Mặc dù vậy xét về tuyệt
đối thì cả vốn lưu động và vốn cố định của công ty đều tăng qua các năm.
Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả và
công ty chú trọng đến việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Cụ thể năm 2006
tổng số vốn là 51,04 tỷ đồng, trong đó vốn cố định là 5,54 tỷ đồng chiếm
10,9%, vốn lưu động là 45,5 tỷ đồng chiếm 89,1%. Năm 2007 tổng số vốn của
công ty là 53,08 tỷ đồng, trong đó vốn cố định là 5,98 tỷ đồng chiếm 11,3 %,
vốn lưu động là 47,1 tỷ đồng chiếm 88,7%. Sở dĩ trong những năm này công ty
là một đơn vị kinh doanh thương mại do đó vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn
trọng tổng số vốn của công ty.
Trong các năm tiếp theo vốn cố định tăng lên nhiều. Từ năm 2008 tổng số vốn
kinh doanh của công ty tăng mạnh. Trong năm 2008, tổng số vốn của công ty là
77,9 tỷ đồng trong đó trong đó vốn cố định là 28,57 tỷ đồng chiếm 36,6%,
vốn lưu động là 49,4 tỷ đồng chiếm 63,4%. Năm 2009, tổng số vốn là 110,66
tỷ đồng trong đó vốn cố định là 58,36 tỷ đồng chiếm 52,7%, vốn lưu động là
52,3 tỷ đồng chiếm 47,3%.
Xét về mặt nguồn vốn thì tổng số vốn hiện có của công ty TNHH XNK Lửa
Việt được cấu thành trên nguồn chủ yếu:
Vốn tín dụng nhà nước 40 tỷ đồng chiếm 36,15%
Vốn huy động 32,85 tỷ đồng chiếm 29,68%
Vốn tự có 20,67 tỷ đồng chiếm 18,68%
Vốn vay ngân hàng 17,14 tỷ đồng chiếm 15,49%
SV: Vũ Hải Đăng Lớp KDQT48B
Chuyên đề thực tập
1.3.2 Về nhân lực.
Lao động là một yếu tố quan trọng hàng đầu phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty. Công ty không thể kinh doanh có hiệu quả nếu
đội ngũ lao động không được bố trí hợp lý, không phù hợp với chức năng kinh

doanh.
Hiện nay Công ty có 192 người đang làm việc tại công ty trong đó tại văn
phòng công ty là 37 người.Hiện nay để đáp ứng yêu cầu cho sản xuất và kinh
doanh trong những năm tiếp theo công ty sẽ không ngừng đào tạo, tuyển dụng
thêm lao động bổ xung vào bộ máy quản lý và lao động trực tiếp cho công ty.
1.3.3 Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH XNK Lửa Việt hoạt động trong lĩnh vực sản xuất các
mặt hàng gốm mỹ nghệ. Các mặt hàng của công ty phục vụ cho việc trang trí.
Để đáp ứng các yêu cầu của hiện nay, công ty tập trung sản xuất kinh doanh
trong các lĩnh vực sau:
*Kinh doanh các mặt hàng gốm mỹ nghệ gồm:
-Bình gốm
-Tượng gốm
-Chậu gốm
-Tranh gốm
-Bộ ấm trà,ly,tách và rất nhiều sản phẩm khác
*Xuất khẩu sản phẩm sang thị trường nước ngoài
*Nhập khẩu các nguyên nhiên vật liệu từ thị trường nước ngoài
*Xuất, nhập khẩu uỷ thác cho các đại lý, đại diện của công ty.
SV: Vũ Hải Đăng Lớp KDQT48B
Chuyên đề thực tập
1.3.4 Địa bàn kinh doanh.
Công ty TNHH XNK Lửa Việt có địa bàn kinh doanh rất rộng lớn. Địa
bàn kinh doanh trong nước trải rộng khắp cả nước, thiết lập một mạng lưới bán
hàng rộng khắp cả nước đặc biệt là các tỉnh phía Nam trong đó thành phố Hồ
Chí Minh là trọng điểm.
Về xuất khẩu sang thị trường thế giới công ty có mối quan hệ bạn hàng với
nhiều nước trên thế giới như thị trường các nước Hàn Quốc, ASEAN, EU, MỸ
các nước Trung đông…Nhìn chung các thị trường này có nhu cầu thường
xuyên và ngày một nhiều.

Về nhập khẩu, công ty có quan hệ với các nước có trình độ công nghệ cao trong
lĩnh vực trang trí nội, ngoại thất như: Italia, Đức, Nhật, Tây Ban Nha…
1.3.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Công ty TNHH XNK Lửa Việt có hai chi nhánh tại Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh. Từ khi thành lập đến nay Công ty đã nhập khẩu nhiều máy móc,
công nghệ hiện đại của các nước có trình độ cao trong sản xuất gốm mỹ nghệ
như Italia, Đức… Đây là một việc có vai trò rất quan trọng đối với công ty và
sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh doanh của công ty. Chúng ta có thể tham
khảo cơ cấu nhập khẩu qua bảng sau:
Bảng 2: Tỷ trọng nhập khẩu máy móc thiết bị giai đoạn 2006– 2009.
Đơn vị:1000 USD,%
Năm
CT
2006 2007 2008 2009
KNNK 18,57 18,87 19,32 20,08
Trị giá NK 13,36 14,13 14,49 14,44
Tỷ trọng 71,94 74,88 75 71,91
Nguồn phòng xuất nhập khẩu Công ty TNHH XNK Lửa Việt.
Trong cơ cấu nhập khẩu của công ty thì giá trị nhập khẩu của máy móc thiết bị
SV: Vũ Hải Đăng Lớp KDQT48B
Chuyên đề thực tập
thường chiếm một tỷ lệ cao. Trong thời gian qua công ty vừa thực hiện đầu tư
xây dựng nhiều cơ sở sản xuất vừa nhập vật tư để cải tạo lại các cơ sở đã lạc
hậu.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
1.4.1 Kết quả chung về hoạt động kinh doanh của Công ty.
Được thành lập từ tháng 5/1997, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong
những ngày đầu thành lập như: bị hạn chế trong chức năng kinh doanh, cơ sở
vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu. Cán bộ công nhân viên lại mới tiếp
xúc với thị trường trong một thời gian ngắn nên có rất ít kinh nghiệm. Trong

khi đó, cơ chế chính sách của nhà nước thì thường xuyên thay đổi. Nhưng vượt
lên trên những khó khăn cùng với ban lãnh đạo đội ngũ công nhân viên trong
công ty đã nỗ lực không ngừng để tìm ra cách thức kinh doanh hiệu quả nhất.
Công ty đã cố gắng bố trí lại sản xuất kinh doanh, cải tạo, nâng cấp trang thiết
bị, đầu tư mới cho sản xuất, mở rộng thị trường. Trên thực tế những kết quả mà
công ty đã đạt được trong thời gian qua thật đáng khích lệ. Từ năm 2006-2009
mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng công ty đã đạt được những thành công
nhất định.
SV: Vũ Hải Đăng Lớp KDQT48B
Chuyên đề thực tập
Bảng 3: Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn
2006-2009
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
CT
2006 2007 2008 2009
I. Tổng DT 239868,33 251878,92 265320,94 267402,53
II. Tổng CP 236615,92 248430,67 261677,74 264127,99
1. GVHB 220979,18 232063,03 244147,05 244163,69
2. Thuế 687,15 696,09 719,5 714,37
3. CP BH&
QL
12209,13 12781,99 13752,63 15465,36
4. Lãi vay 2740,46 2889,56 3058,56 3784,57
III. LN thực
hiện
3252,41 3448,25 3643,2 3274,54
Nguồn: Báo cáo doanh thu của công ty TNHH XNK Lửa Việt
Qua bảng kết quả kinh doanh của công ty qua các năm ta thấy hoạt động
kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao với mức lợi nhuận hàng năm tương

đối cao.
Năm 2006, lợi nhuận mà công ty đạt được là 3252,41 triệu đồng, năm 2007 lợi
nhuận là 3448,25 tăng 6,02% so với năm 2006. Năm 2008 lợi nhuận là 3643,2
tăng 5,65% so với năm 2007. Năm 2009 lợi nhuận là 3274,54 giảm 10,12% so
với năm 2008. Năm 2009 tình hình kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn
do tình hình thị trường có nhiều biến động, nhiều nhà máy với công suất lớn ra
đời dẫn đến cung vượt quá lớn so với cầu, giá cả các sản phẩm gốm mỹ nghệ
liên tục giảm có sự điều chỉnh lớn.
Trong các năm từ 2006 đến 2009, doanh thu hàng năm luôn tăng trong đó,
năm 2006 doanh thu đạt 239868,33 triệu đồng, năm 2007 doanh thu là
251878,92 triệu đồng tăng 5,007% so với năm 2006. Năm 2008 doanh thu là
265320,94 triệu đồng tăng 5,34% so với năm 2007. Trong năm 2009 doanh thu
là 267402,53 triệu đồng mặc dù lợi nhuận giảm nhưng doanh thu vẫn tăng so
SV: Vũ Hải Đăng Lớp KDQT48B
Chuyên đề thực tập
với năm 2001 là 0,78%. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty
đang có xu hướng khả quan.
Bảng 4: Bảng một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
Đơn vị %
Năm
CT
2006 2007 2008 2009
Tốc độ tăng
của LN
- -6,02 5,65 - 10,12
Tỷ suất LN/CP 1,37 1,39 1,39 1,24
Tỷ suất LN vốn 6,37 6,5 4,67 2,96
Hiệu suất sd
vốn
469,96 474,53 340,28 241,64

Nguồn: Báo cáo kết quả LN và CP của công ty TNHH XNK Lửa Việt
Năm 2006 là năm gốc
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí cho thấy một đồng chi phí bỏ ra thì thu về
bao nhiêu lợi nhuận. Hiệu suất sử dụng vốn cho biết một đồng vốn thì tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu
quả, chỉ tiêu này trong hai năm 2008 và 2009 giảm xuống do vốn cố định tăng
lên, công ty đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất mới.
II:TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC
1.1: Giơí thiệu chung về nền kinh tế Hàn Quốc
Đại Hàn Dân Quốc hay Hàn Quốc, Cộng hòa Triều Tiên (Tiếng Triều Tiên: i
i / i ến

(Đại Hàn Dân Quốc)
/ Daehan Minguk) còn gọi là Nam Hàn, Nam Triều Tiên
SV: Vũ Hải Đăng Lớp KDQT48B
Chuyên đề thực tập
hay Đại Hàn, là một quốc gia thuộc Đông Á, nằm ở nửa phía nam của bán đảo
Triều Tiên. Phía Bắc giáp với Bắc Triều Tiên. Phía Đông Hàn Quốc giáp với
biển Nhật Bản, phía Tây là Hoàng Hải. Thủ đô của Hàn Quốc là Seoul(( S),
một trung tâm đô thị lớn thứ hai trên thế giới và là thành phố toàn cầu quan
trọng. Hàn Quốc có khí hậu ôn đới và địa hình chủ yếu là đồi núi. Lãnh thổ
Hàn Quốc trải rộng 100.032 km vuông. Với dân số tính đến cuối tháng
10/2007, tổng dân số của Hàn Quốc bao gồm cả người nước ngoài là 50 triệu
87 nghìn 307 người. Với con số này, Hàn Quốc xếp thứ 24 trong số 194 quốc
gia trên thế giới. Mật độ dân số là 490 người/km², cao thứ 3 trên thế giới.
Nếu cách đây 30 năm tổng sản phẩm quốc nội của Hàn Quốc chỉ đứng ngang
với các nước nghèo ở châu Phi và châu Á thì năm 2005, tổng sản phẩm quốc
nội của Hàn Quốc xếp thứ 11 trên thế giới. Năm2005 GDP danh nghĩa của Hàn
Quốc ước đạt khoảng 798 tỷ USD, GDP tính theo sức mua tương đương (PPP)
ước đạt khoảng 1097 tỷ USD. Thu nhập bình quân đầu người tính theo GDP

danh nghĩa và theo sức mua tương đương lần lượt là 16.270 USD và 22.620
USD (xếp thứ 33 và 34 thế giới).
Năm1997, như nhiều nước châu Á khác, Hàn Quốc bị khủng hoảng kinh tế
nặng nề. Để tháo gỡ khó khăn, chính phủ Hàn Quốc đã phải chấp nhận vay
khẩn cấp của quỹ tiền tệ quốc tế(IMF) 57 tỷ USD với những điều kiện ngặt
nghèo, tiến hành cải cách mạnh mẽ, xây dựng nền kinh tế thị trường dân chủ,
phá bỏ quyền lực của các tài phiệt, coi trọng các công ty vừa và nhỏ, giảm sự
can thiệp của nhà nước, chống câu kết chính trị - kinh doanh, mặt khác, đã áp
dụng chính sách "thắt lưng buộc bụng", huy động quốc dân quyên góp tiền
vàng ủng hộ chính phủ. Kết quả là Hàn Quốc đã thành công trong việc khắc
phục khủng hoảng trong thời gian 3 năm (1998-2000), trả xong nợ của IMF.
Dự trữ ngoại tệ đã đạt 133 tỷ USD (tháng 7/2003).
SV: Vũ Hải Đăng Lớp KDQT48B
Chuyên đề thực tập
Theo "Thời báo Hàn Quốc" số ra ngày 15/5, Hàn Quốc đã bị tụt xuống vị trí
thứ 14 trên bảng xếp hạng các nền kinh tế lớn nhất thế giới căn cứ theo Tổng
sản phẩm trong nước (GDP). Theo bảng xếp hạng của World Development
Indicators 2009, GDP của Hàn Quốc đạt 969,8 tỷ USD vào thời điểm cuối năm
2007, đứng thứ 14 trên tổng số 188 nước và tương đương với 1,78% GDP toàn
cầu.
Hàn Quốc đạt 19.730 USD tính theo thu nhập bình quân theo đầu người (GNI),
xếp thứ 48 trong 209 nước trên thế giới. Tuy nhiên, mức thu nhập này còn rất
thấp nếu so với GNI của Singapore (32.340 USD) hay của Hồng Kông (31.560
USD).
Theo một báo cáo liên quan của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD)
công bố ngày 14/5, chi phí lao động ở Hàn Quốc trong năm 2008 cao thứ 10
trong số các nền kinh tế lớn, với bình quân lương của một người lao động đạt
50.079 USD năm ngoái, cao hơn cả ở Nhật Bản (48.862 USD/người)
vàMỹ44.039USD/người.
Hàn Quốc đã vươn lên trở thành nền kinh tế lớn thứ 11 trên thế giới trong 2

năm 2002 và 2003, nhưng sau đó rơi xuống thứ 14 trong bảng xếp hạng vào
năm 2006 và tiếp tục duy trì thứ bậc này trong những năm tiếp theo.
1.2: Giới thiệu chung về thị trường Hàn Quốc
Hàn Quốc là một nước có nhiều khu vực hành chính có những đặc điểm rất
khác nhau về tiềm năng và nhu cầu,mỗi khu vực có một thế mạnh riêng. Hàn
Quốc cũng là thành viên của WTO và nhiều tổ chức quốc tế khác.
Chính phủ Hàn Quốc tiến hành đổi mới bộ máy tổ chức ngoại thương ngày
càng gọn nhe,loại bỏ bớt các thủ tục hành chính rườm rà. Chính vì vậy đã tạo
điều kiện cho hoạt động xuất khẩu nói chung của các nước vào Hàn Quốc dễ
dàng hơn cũng như của công ty TNHH XNK Lửa Việt nói riêng.
Người tiêu dùng Hàn Quốc ưa thích những sản phẩm công nghệ cao và những
SV: Vũ Hải Đăng Lớp KDQT48B
Chuyên đề thực tập
sản phẩm mang tính chất truyền thống. Đặc biệt sản phẩm gốm mỹ nghệ là một
trong những sản phẩm mà người dân Hàn Quốc ngày càng yêu thích.
Tuy vậy thị trường Hàn Quốc cũng là một thị trường khá khó tính, yêu cầu các
sản phẩm phải có chất lượng cao,mẫu mã đẹp, chính vì vậy đây cũng là một
thách thức không nhỏ đối với sản phẩm gốm mỹ nghệ của công ty TNHH XNK
Lửa Việt.
Mặt khác gốm Hàn Quốc đã có một truyền thống liên tục kể từ khi đơn giản
bằng đất nung từ khoảng 8.000 TCN. Đến nay ngành gốm mỹ nghệ vẫn là một
ngành khá phát triển ở Hàn Quốc. Do vậy các doanh nghiệp khi xuất khẩu gốm
mỹ nghệ vào thị trường Hàn Quốc cần hết sức chú ý, không chỉ phải cạnh tranh
với những thương hiệu từ các nước trên thế giới mà còn phải cạnh tranh với
ngay các sản phẩm nội địa của Hàn Quốc. Đây cũng là một vấn đề mà công ty
TNHH XNK Lửa Việt phải hết sức chú ý.
SV: Vũ Hải Đăng Lớp KDQT48B
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG
GỐM MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY TNHH XNK LỬA VIỆT SANG THỊ

TRƯỜNG HÀN QUỐC THỜI GIAN 2006-2009.
1. Phân tích thực trạng xuất khẩu chung của công ty.
Nhiệm vụ chính của công ty là thực hiện kinh doanh và xuất nhập khẩu.
Trong những năm qua công ty luôn phát huy và giữ vững truyền thống là đơn
vị làm ăn khá hiệu quả. Các mặt hàng xuất khẩu chính của công ty là các mặt
hàng gốm mỹ nghệ như: bình gốm, tranh gốm, tượng gốm…. Việc XK những
mặt hàng này đóng góp một phần lớn trong sự phát triển chung của công ty.
Mặc dù trong hoạt động XK của mình công ty cũng gặp nhiều khó khăn, trở
ngại do những nguyên nhân cả chủ quan và khách quan khác nhau, nhưng ban
lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty vẫn nỗ lực tìm tòi,
phấn đấu nhằm đẩy mạnh hoạt động XK của công ty. Trong việc tăng KNXK,
nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường.
Với những nỗ lực vượt bậc trên, trong những năm qua KNXK của công ty đã
tăng lên đáng kể. Ngoài những mặt hàng XK chính là bình, tranh, tượng thì
công ty còn XK nhiều sản phẩm gốm mỹ nghệ khác khi tìm được đối tác. Các
sản phẩm ly gốm, tách gốm mặc dù XK còn hạn chế song đây cũng là một
trong những mặt hàng góp phần quan trọng trong mục tiêu XK cuả công ty.
SV: Vũ Hải Đăng Lớp KDQT48B
Chuyên đề thực tập
Chúng ta xem xét cơ cấu XK của công ty:
Bảng 5: Bảng cơ cấu xuất khẩu của công ty TNHH XNK LỬA VIỆT sang
thị trường Hàn Quốc
Đơn vị: 1000 USD , %
Chỉ
tiêu
Sản
Phẩm
2006 Tỷ
Trọng
XK

2007 Tỷ
Trọng
XK
2008 Tỷ
Trọng
XK
2009 Tỷ
Trọng
XK
Gốm mỹ
nghệ
1732,6 89,7 1767,
3
86,7 2843,
4
81,5 3106,
2
78,4
Gốm sứ
xây dựng
177,67 9,2 231,7 11,4 498,9 14,3 641,8 16,2
Sản
phẩm
khác
21,3 1,1 38,7 1,9 146,5 4,2 213,9 5,4
Tổng 1931,5
7
100 2037,
7
100 3488,

8
100 3961,
9
100
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH XNK Lửa Việt
Qua bảng trên cho ta thấy các mặt hàng gốm XK đều tăng về tuyệt đối qua
các năm. Mặt hàng gốm mỹ nghệ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng KNXK.
Tuy nhiên, tỷ trọng này giảm dần về mặt tuyệt đối thì giá trị XK gốm mỹ nghệ
vẫn tăng qua các năm. Giá trị XK của gốm sứ xây dựng tăng qua các năm cả về
tuyệt đối lẫn tỷ trọng trong KNXK. Các loại hàng hoá khác cũng tăng nhanh cả
về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng trong doanh thu XK của công ty.
SV: Vũ Hải Đăng Lớp KDQT48B
Chuyên đề thực tập
2. Phân tích thực trạng xuất khẩu gốm mỹ nghệ của công ty sang thị trường
Hàn Quốc thời gian 2006-2009.
2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng KNXK gốm mỹ nghệ của công ty
TNHH XNK Lửa Việt.
Tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường thế giới, mặc dù
gặp nhiều khó khăn để tăng KNXK nhưng những năm qua mặt hàng gốm mỹ
nghệ của công ty đã có những bước tiến vượt bậc, KNXK không ngừng tăng.
Mặt hàng xuất khẩu gốm mỹ nghệ của công ty luôn là mặt hàng XK chủ lực.
Chính xuất khẩu gốm mỹ nghệ đã góp phần chủ yếu vào việc tăng KNXK nói
chung của công ty trong thời gian qua.
Bảng 6: Bảng kim ngạch xuất khẩu gốm mỹ nghệ theo mặt hàng của công
ty sang thị trường Hàn Quốc
Đơn vị 1000 USD, %
CT
Sản
Phẩm
2006 Tỷ

trọng
XK
2007 Tỷ
trọng
XK
2008 Tỷ
trọng
XK
2009 Tỷ
trọng
XK
Bình
Gốm
662,3 38,2 720,96 40,79 1343,19 47,24 1561,82 50,28
Tượng
Gốm
401,73 23,2 248,17 14,04 217,35 7,64 121,63 3,92
Tranh
Gốm
420,27 24,3 442,21 25,02 894,59 31,46 1058,25 34,07
Chậu
Gốm
154,7 8,9 179,9 10,18 311,55 10,96 324,88 10,46
Sản
phẩm
khác
93,6 5,4 176,06 9,97 76,72 2,7 39,62 1,27
Tổng số 1732,6 100 1767,3 100 2843,4 100 3106,2 100
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh cua công ty TNHH XNK Lửa Việt
SV: Vũ Hải Đăng Lớp KDQT48B

Chuyên đề thực tập
Bảng 7: Bảng Tốc độ tăng xuất khẩu theo mặt hàng của công ty sang thị
trương Hàn Quốc
Đơn vị 1000 USD, %
CT
SP
2006 Tốc
độ
tăng
2007 Tốc
độ
tăng
2008 Tốc
độ
tăng
2009 Tốc
độ
tăng
Bình
Gốm
662,3 - 720,96 0,089 1343,1
9
0,86 1561,8
2
0,16
Tượng
Gốm
401,73 - 248,17 -0.38 217,35 -0,12 121,63 -0,44
Tranh
Gốm

420,27 - 442,21 0.05 894,59 1,02 1058,2
5
0,18
Chậu
Gốm
154,7 - 179,9 0,16 311,55 0,73 324,88 0,44
SPK 93,6 - 176,06 0,88 76,72 -0,56 39,62 -0,48
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH XNK Lửa Việt
Năm 2006 là năm gốc
Ngoài các loại sản phẩm gốm mỹ nghệ như trên bảng công ty còn một số
mặt hàng khác như:ấm chén,ly,tách…. Chúng ta không xem xét riêng từng loại
sản phẩm này vì việc xuất khẩu nó nếu tách ra thì sẽ chiếm một tỷ trọng rất
nhỏ, cầu về xuất khẩu loại hàng này không thường xuyên, việc XK nó chủ yếu
là do đơn đặt hàng của các hãng nước ngoài. Chúng ta thấy việc XK các mặt
hàng này rất thất thường. Năm 2006 các hàng hoá này có giá trị XK là 93,6
nghìn USD chiếm khoảng 5,4% tổng giá trị XK của công ty, năm 2007 tăng lên
176,06 nghìn USD chiếm 9,97% tổng giá trị XK. Như vậy năm 2007 tăng 88%
so với năm 2006. Năm 2008 các mặt hàng này lại giảm mạnh xuống còn76,72
nghìn USD chiếm 2,7% tổng giá trị xuất khẩu, giảm 56% so với năm 2007.
Năm 2009 các mặt hàng này tiếp tục giảm xuống còn 39,63 nghìn USD chiếm
1,27% tổng giá trị xuất khẩu, giảm 48% so với năm 2008.
SV: Vũ Hải Đăng Lớp KDQT48B
Chuyên đề thực tập
Trong các năm qua thì mặt hàng bình gốm là mặt hàng có giá trị xuất
khẩu sang Hàn Quốc lớn nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các mặt hàng XK.
Trong năm 2006 giá trị XK của mặt hàng này là 662,3 nghìn USD chiếm
38,2% tổng giá trị XK. Năm 2007 giá trị XK của bình gốm là 720,96 nghìn
USD chiếm 40,79% tổng giá trị XK, tăng 8,9% so với năm 2006. Năm 2008 là
năm có giá trị XK mặt hàng bình gốm tăng mạnh, giá trị XK của bình gốm lên
đến 1343,19 nghìn USD chiếm 47,24% tổng giá trị xuất khẩu, tăng 86% so với

năm 2007. Sở dĩ mặt hàng bình gốm của công ty năm 2008 có tốc độ tăng cao
và chiếm tỷ trọng lớn vì nó có kiểu dáng đa dạng, chất lượng cao. Vì vậy, sản
phẩm được chấp nhận đặc biệt là ở Hàn Quốc. Năm 2009 giá trị xuất khẩu
của bình gốm là 1561,82 nghìn USD chiếm 50,28% tổng giá trị XK, tăng 16%
so với năm 2008.
Năm 2006 mặt hàng tượng gốm có giá trị XK là 401,73 nghìn USD chiếm
23,2% tổng giá trị XK sang thị trường Hàn Quốc. Năm 2007 giá trị XK của mặt
hàng này giảm xuống đến 248,17 nghìn USD giảm 38% so với năm 2006.
Năm 2008 giá trị XK của mặt hàng tượng gốm là 217,35 nghìn USD giảm 12%
so với năm 2007. Năm 2009 giá trị XK của mặt hàng tượng gốm là 121,63
nghìn USD chiếm 3,92% tổng giá trị XK và giảm 44% so với năm 2008. Nhìn
chung trong những năm qua giá trị XK của mặt hàng tượng gốm giảm xuống
do mặt hàng tượng gốm cả về chất lượng, mẫu mã đều rất kém so với đòi hỏi
của thị trường trừ giá rẻ. Ngay đến cả người tiêu dùng trong nước cũng yêu cầu
tượng gốm phải có những cải tiến cho mẫu mã phải đẹp. Nhiệm vụ cần đặt ra
cho XK hàng hoá này là phải cải tiến sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu và thị
hiếu người tiêu dùng.
Đối với tranh gốm, năm 2006 xuất khẩu được 420,27 nghìn USD chiếm
24,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc. Năm 2007 cũng
chỉ xuất khẩu được 442,21 nghìn USD chiếm 25,02% tăng 5% so với năm 2006
SV: Vũ Hải Đăng Lớp KDQT48B

×