ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
Đề tài: Ứng Dụng Các Nguyên Tắc Sáng Tạo Trong
Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Điện Thoại Di Động
Giảng viên : GS. TSKH. HOÀNG VĂN KIẾM
Học viên thực hiện: NGUYỄN BÍCH VÂN
Mã số học viên : CH1101153
Lớp : Cao học khóa 6
TP. Hồ Chí Minh, Tháng 04 Năm 2012
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO KHOA HỌC
Học viên thực hiện: Nguyễn Bích Vân Trang 1
MỤC LỤC
*******
I. GIỚI THIỆU ………………………………………………………… Trang 2
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA 40 NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO KHOA HỌC
………………………………………………………………… …… …… Trang 3
III. ỨNG DỤNG CÁC NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO KHOA HỌC TRONG QUÁ
TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
1. Quá trình hình thành và phát triển điện thoại di động …… ……….…. Trang 14
2. Ứng dụng các nguyên lý sáng tạo khoa học ……………… …….……. Trang 17
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO KHOA HỌC
Học viên thực hiện: Nguyễn Bích Vân Trang 2
I. GIỚI THIỆU
Nghiên cứu và sáng tạo trong khoa học đã đem đến những tiến bộ vượt bậc, góp
phần làm phong phú thêm kho tàng tri thức của nhân loại. Các hoạt động nghiên cứu
và sáng tạo khoa học hiện đang diễn ra rất sôi nổi và rộng khắp nhưng để có những
sáng kiến mới và làm nghiên cứu thực tế, các nhà khoa học, nhà nghiên cứu đã phải
làm việc một cách gian khổ, bất vụ lợi, có khi rất lâu dài.
Hiện nay các hoạt động nghiên cứu và sáng tạo khoa học đang diễn ra hết sức
mạnh mẽ trong lĩnh vực công nghệ thông tin nói chung và thế giới di động nói riêng.
Nếu năm 1973, chiếc điện thoại di động đầu tiên ra đời to đùng như viên gạch và
xấu xí chỉ với một chức năng nghe và gọi thì giờ đây chúng đã trở nên siêu mỏng,
siêu nhỏ, siêu nhẹ, kiểu dáng thật bắt mắt và hàng chục chức năng đã bắt chiếc điện
thoại nhỏ xíu gồng gánh tuyệt vời chứ không chỉ riêng chức năng nghe và gọi. Trãi
qua gần 40 năm chiếc điện thoại di động giờ đây đã có nhiều thay đổi lớn. Ngày nay
con người sử dụng điện thoại di động không đơn giản chỉ dùng để liên lạc mà nó còn
đáp ứng nhiều nhu cầu khác trong cuộc sống. Với hàng loạt các tính năng như quay
phim, chụp hình, ghi âm, giải trí … Đặc biệt là tính năng truy cập mạng, chiếc điện
thoại di động giúp ta lướt web xem tin tức, kiểm tra mail, giao dịch ngân hàng …
Hơn thế nữa, từ khi hệ điều hành dành cho điện thoại di động ra đời, con người càng
bất ngờ với kho ứng dụng và tiện ích mà điện thoại di động đem lại. Ngày nay điện
thoại di động dần dần trở thành người bạn không thể thiếu của con người.
Trong nội dung bài báo cáo này, em sẽ trình bày về những nguyên lý sáng tạo
khoa học và ứng dụng của nó trong tiến trình hình thành và phát triển của chiếc điện
thoại di động từ buổi đầu sơ khai cho đến ngày nay.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO KHOA HỌC
Học viên thực hiện: Nguyễn Bích Vân Trang 3
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA 40 NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO KHOA HỌC
1. Nguyên tắc phân nhỏ
Nội dung
- Chia đối tượng thành các phần độc lập.
- Làm đối tượng trở nên tháo lắp được.
- Tăng mức độ phân nhỏ của đối tượng.
Ví dụ: “AVI MPEG ASF WMV Spliter” là chương trình chia nhỏ các file media.
Chương trình rất hữu dụng khi bạn muốn chia sẻ file video trên mạng mà kích thước
file đó quá lớn. Nó sẽ giúp bạn chia file video đó thành các file có kích thước nhỏ
hơn để chia sẻ được trên các host lưu trữ hay chia sẽ như Youtube, Yahoo! Video.
2. Nguyên tắc tách khỏi đối tượng
Nội dung: Tách phần gây "phiền phức" (tính chất "phiền phức") hay ngược lại, tách
phần duy nhất "cần thiết" (tính chất "cần thiết") ra khỏi đối tượng.
Ví dụ: Phần mềm tách nhạc từ video hiện nay rất phổ biến. Nó giúp ta tách phần
nhạc nền ra khỏi đoạn video. Hoặc phần mềm tách ghép ảnh như phần mềm
Recomposit tách ảnh khỏi nền rất hiệu quả, có thể tách bất kỳ vật thể nào từ ảnh gốc.
3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ
Nội dung
Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu trúc
đồng nhất thành không đồng nhất.
Các phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác nhau.
Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất của công
việc.
Ví dụ: Các nút trên bàn phím máy tính có hình dáng và ký hiệu khác nhau nhằm
phân biệt vai trò và chức năng các phím.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO KHOA HỌC
Học viên thực hiện: Nguyễn Bích Vân Trang 4
4. Nguyên tắc phản (bất) đối xứng
Nội dung:
Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứng thành không đối xứng (nói chung làm
giảm bậc đối xứng).
Nếu đối tượng phản đối xứng, tăng mức độ phản đối xứng (giảm bậc đối xứng).
Ví dụ: Do nhu cầu người tiêu dùng thuận tay trái nên các hãng sản xuất chuột máy
tính đã cho ra đời nhiều mẫu chuột đặc biệt dành cho người thuận tay trái. Với thiết
kế lõm vào một bên, người sử dụng có thể đặt lòng bàn tay, cũng như các ngón của
bàn tay trái vừa vặn với hình dáng của chuột.
5. Nguyên tắc kết hợp
Nội dung
Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt động kế
cận.
Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận.
6. Nguyên tắc vạn năng
Nội dung:
Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự tham gia của
đối tượng khác.
Ví dụ: Các dòng điện thoại smartphone hiện nay hầu hết đều có các tính năng quay
phim, chụp ảnh, xem phim, lướt web, chat yahoo …
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO KHOA HỌC
Học viên thực hiện: Nguyễn Bích Vân Trang 5
7. Nguyên tắc “chứa trong”
Nội dung
Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và đối tượng khác đó lại chứa
đối tượng thứ ba
Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác.
Ví dụ: Thẻ sim, thẻ nhớ nằm trong điện thoại di động.
8. Nguyên tắc phản trọng lượng
Nội dung
Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng cách gắn nó với các đối tượng khác, có
lực nâng.
Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng tương tác với môi trường như sử dụng
các lực thủy động, khí động.
9. Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ
Nội dung
Gây ứng suất trước với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép hoặc
không mong muốn khi đối tượng làm việc (hoặc gây ứng suất trước để khi làm việc
sẽ dùng ứng suất ngược lại).
Nếu theo điều kiện bài toán cần thực hiện tác động nào đó, cần thực hiện phản
tác động trước.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO KHOA HỌC
Học viên thực hiện: Nguyễn Bích Vân Trang 6
10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ
Nội dung
Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần, đối với đối
tượng.
Cần sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí thuận lợi
nhất, không mất thời gian dịch chuyển.
11. Nguyên tắc dự phòng.
Nội dung
Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị trước các phương
tiện báo động, ứng cứu, an toàn.
Ví dụ: Khi sử dụng máy tính mọi người đều biết đến virus hay nghe nói về virus.
Tác hại của virus là rất lớn nên phần mềm diệt virus ra đời nhằm bảo vệ máy tính
chống lại sự xâm nhập của virus.
12. Nguyên tắc đẳng thế
Nội dung
Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các đối tượng.
13. Nguyên tắc đảo ngược
Nội dung:
Thay vì hành động như yêu cầu bài toán, hãy hành động ngược lại (ví dụ:
không làm nóng mà làm lạnh đối tượng).
Làm phần chuyển động của đối tượng (hay môi trường bên ngoài) thành đứng
yên và ngược lại, phần đứng yên thành chuyển động.
Lật ngược đối tượng (chân thành đầu, đầu thành chân), lộn trái đối tượng (trong
thành ngoài, ngoài thành trong).
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO KHOA HỌC
Học viên thực hiện: Nguyễn Bích Vân Trang 7
14. Nguyên tắc cầu (tròn) hoá
Nội dung
Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng thành mặt cầu,
kết cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu.
Sử dụng các con lăn, viên bi, vòng xoắn.
Chuyển sang chuyển động quay, sử dụng lực ly tâm.
15. Nguyên tắc linh động
Nội dung
Cần thay đổi các đặt trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài sao cho
chúng tối ưu trong từng giai đoạn làm việc.
Phân chia đối tượng thành từng phần, có khả năng dịch chuyển đối với nhau.
Nếu đối tượng nhìn chung bất động, làm nó di động được.
Ví dụ: Webcam G-Cube là một sản phẩm đặc biệt với thiết kế rất hiện đại và tiện
dụng. Bạn có thể xoay webcam 360 độ, đảm bảo truyền tải được hết hình ảnh không
gian mà bạn muốn cho bạn bè và người thân coi.
16. Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa”
Nội dung
Nếu như khó nhận được 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hoặc nhiều hơn
“một chút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản hơn và dễ giải hơn một cách
đáng kể.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO KHOA HỌC
Học viên thực hiện: Nguyễn Bích Vân Trang 8
17. Nguyên tắc chuyển sang chiều khác
Nội dung
Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo đường (một
chiều) sẽ được khắc phục nếu cho đối tượng khả năng di chuyển trên mặt phẳng (hai
chiều). Tương tự, những bài toán liên quan đến chuyển động (hay sắp xếp) các đối
tượng trên mặt phẳng sẽ được đơn giản hoá khi chuyển sang không gian (ba chiều).
Chuyển các đối tượng có kết cấu một tầng thành nhiều tầng.
Đặt đối tượng nằm nghiêng.
Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước.
Sử dụng các luồng ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau của diện
tích cho trước.
18. Sử dụng các dao động cơ học
Nội dung
Làm đối tượng dao động. Nếu đã có dao động, tăng tầng số dao động ( đến tầng
số siêu âm).
Sử dụng tầng số cộng hưởng.
Thay vì dùng các bộ rung cơ học, dùng các bộ rung áp điện.
Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ.
19. Nguyên tắc tác động theo chu kỳ.
Nội dung
Chuyển tác động liên tục thành tác động theo chu kỳ (xung)
Nếu đã có tác động theo chu kỳ, hãy thay đổi chu kỳ.
Sử dụng khoảng thời gian giữa các xung để thực hiện tác động khác.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO KHOA HỌC
Học viên thực hiện: Nguyễn Bích Vân Trang 9
20. Nguyên tắc liên tục tác động có ích
Nội dung
Thực hiện công việc một cách liên tục (tất cả các phần của đối tượng cần luôn
luôn làm việc ở chế độ đủ tải).
Khắc phục vận hành không tải và trung gian.
Chuyển chuyển động tịnh tiến qua lại thành chuyển động quay.
21. Nguyên tắc “vượt nhanh”.
Nội dung
Vượt qua các giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn.
Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết.
22. Nguyên tắc biến hại thành lợi
Nội dung
Sử dụng những tác nhân có hại (Ví dụ: tác động có hại của môi trường) để thu
được hiệu ứng có lợi.
Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp nó với tác nhân có hại khác.
Thay đổi tác nhân có hại đến mức nó không còn có hại nữa.
23. Nguyên tắc quan hệ phản hồi
Nội dung
Thiết lập quan hệ phản hồi
Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi (hoàn thiện) nó.
24. Nguyên tắc sử dụng trung gian
Nội dung
Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp để mang, truyền tác động
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO KHOA HỌC
Học viên thực hiện: Nguyễn Bích Vân Trang 10
Tạm thời gắn đối tượng cho trước với đối tượng khác, dễ tách rời sau đó.
25. Nguyên tắc tự phục vụ
Nội dung
Đối tượng phải tự phục vụ bằng cách thực hiện các thao tác phụ trợ, sửa chữa.
Sử dụng phế liệu, chát thải, năng lượng dư.
26. Nguyên tắc sao chép (copy)
Nội dung
Thay vì sử dụng những cái không được phép, phức tạp, đắt tiền, không tiện lợi
hoặc dễ vỡ, sử dụng bản sao.
Thay thế đối tượng hoặc hệ các đối tượng bằng bản sao quang học (ảnh, hình
vẽ) với các tỷ lệ cần thiết.
Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biểu kiến (vùng ánh sáng
nhìn thấy được bằng mắt thường), chuyển sang sử dụng các bản sao hồng ngoại
hoặc tử ngoại.
Ví dụ: Trung Quốc được coi là bậc thầy trong công nghệ sao chép, bắt chước. Trang
web tìm kiếm nội địa mang tên Goojje.com với thiết kế logo và trang chủ rất giống
trang Google.com của hãng công nghệ Mỹ.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO KHOA HỌC
Học viên thực hiện: Nguyễn Bích Vân Trang 11
27. Nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt”
Nội dung
Thay thế đối tượng đắt tiền bằng bộ các đối tượng rẻ có chất lượng kém hơn (Ví dụ:
như về tuổi thọ).
Ví dụ: IPhone 4 Android giá chỉ ba triệu rưỡi có kiểu dáng và hình thức i hệt như
IPhone Apple nhưng chạy hệ điều hành Android. Đó cũng thể hiện sự khác biệt lớn
so với Iphone Apple chạy hệ điều hành IOS.
28. Thay thế sơ đồ cơ học
Nội dung
Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị.
Sử dụng điện trường, từ trường và điện từ trường trong tương tác với đối
tượng.
Chuyển các trường đứng yên sang chuyển động, các trường cố định sang thay
đổi theo thời gian, các trường đồng nhất sang có cấu trúc nhất định.
Sử dụng các trường kết hợp với các hạt sắt từ.
29. Sử dụng các kết cấu khí và lỏng
Nội dung
Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và lỏng: nạp khí,
nạp chất lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh, thủy phản lực.
30. Sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng
Nội dung
Sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối.
Cách ly đối tượng với môi trường bên ngoài bằng các vỏ dẻo và màng mỏng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO KHOA HỌC
Học viên thực hiện: Nguyễn Bích Vân Trang 12
Ví dụ: Những tắm Silicon bảo vệ bàn phím khỏi bụi bẩn, đặc biệt là giúp bàn phím
tránh nước rất hiệu quả và tránh cho bàn phím Laptop khỏi mờ chữ….
31. Sử dụng các vật liệu nhiều lỗ
Nội dung
Làm đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết có nhiều lỗ
(miếng đệm, tấm phủ).
Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào đó.
32. Nguyên tắc thay đổi màu sắc
Nội dung
Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài
Thay đổi độ trong suốt của của đối tượng hay môi trường bên ngoài.
Để có thể quan sát được những đối tượng hoặc những quá trình, sử dụng các
chất phụ gia màu, hùynh quang.
Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, hãy dùng các nguyên tử đánh dấu.
Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp.
33. Nguyên tắc đồng nhất
Nội dung
Những đối tượng, tương tác với đối tượng cho trước, phải được làm từ cùng một vật
liệu (hoặc từ vật liệu gần về các tính chất) với vật liệu chế tạo đối tượng cho trước.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO KHOA HỌC
Học viên thực hiện: Nguyễn Bích Vân Trang 13
34. Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần
Nội dung
Phần đối tượng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc trở nên không cần thiết phải tự
phân hủy (hoà tan, bay hơi ) hoặc phải biến dạng.
Các phần mất mát của đối tượng phải được phục hồi trực tiếp trong quá trình
làm việc.
35. Thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng
Nội dung
Thay đổi trạng thái đối tượng.
Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc.
Thay đổi độ dẻo
Thay đổi nhiệt độ, thể tích.
36. Sử dụng chuyển pha
Nội dung
Sử dụng các hiện tượng nảy sinh trong quá trình chuyển pha như: thay đổi thể tích,
toả hay hấp thu nhiệt lượng.
37. Sử dụng sự nở nhiệt
Nội dung
Sử dụng sự nở (hay co) nhiệt của các vật liệu.
Nếu đã dùng sự nở nhiệt, sử dụng với vật liệu có các hệ số nở nhiệt khác nhau.
38. Sử dụng các chất ôxy hoá mạnh
Nội dung
Thay không khí thường bằng không khí giàu ôxy.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO KHOA HỌC
Học viên thực hiện: Nguyễn Bích Vân Trang 14
Thay không khí giàu ôxy bằng chính ôxy.
Dùng các bức xạ ion hoá tác động lên không khí hoặc ôxy.
Sử dụng ôxy bị ôzôn hóa.
Thay ôxy giàu ôzôn (hoặc ôxy bị ion hoá) bằng chính ôzôn.
39. Thay đổi độ trơ
Nội dung
Thay môi trường thông thường bằng môi trường trung hoà.
Đưa thêm vào đối tượng các phần, các chất, phụ gia trung hoà.
Thực hiện quá trình trong chân không.
40. Sử dụng các vật liệu hợp thành (composite)
Nội dung
Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng những vật liệu hợp thành
(composite). Hay nói chung, sử dụng các vật liệu có tính hệ thống mới.
III. ỨNG DỤNG CÁC NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO KHOA HỌC TRONG QUÁ
TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
1. Quá trình hình thành và phát triển điện thoại di động
Sự ra đời của chiếc điện thoại đầu tiên
Cuộc gọi đầu tiên được thực hiện giữa nhà phát minh Alexander Graham Bell và
người trợ lí của ông ngồi cách đó 4,5 m vào ngày 10/3/1876 với mẫu hội thoại ngắn
ngủi : “Watson, anh đến đây nhé, tôi có việc cần!” là sự kiện lịch sử đánh dấu chính
thức sự ra đời của chiếc điện thoại liên lạc. Vào thời bấy giờ, nó thực sự là một bước
tiến công nghệ đột phá, là kết quả của một sự nỗ lực nghiên cứu tìm tòi ra một
phương thức liên lạc mới thay thế cho loại máy điện báo thô sơ thường được sử
dụng trước đó.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO KHOA HỌC
Học viên thực hiện: Nguyễn Bích Vân Trang 15
Giai đoạn đầu của chiếc điện thoại
Những chiếc điện thoại thời kỳ đầu chỉ để dành cho những người giàu có sử dụng và
hiếm thấy có những thiết kế đa dạng mà hầu hết đều rất kiểu cách và cầu kì với nét
đặc trưng là có 2 đầu: một ống nói và ống nghe.
Điện thoại di động
- Chiếc điện thoại đầu tiên được cho là “di động” được quảng cáo vào năm
1967 với tên gọi là “Carry phone” đánh dấu một bước tiến gần hơn đến mẫu
điện thoại di động nguyên bản. Mang danh là di động nhưng việc sử dụng nó
thì vô cùng bất tiện khi người ta cứ phải vác “kè kè” bên mình một chiếc hộp
máy to sụ nặng tới 4,5 kg. Giá thành lại rất cao nên nó hầu như không được
phổ biến rộng rãi cho đến khi phiên bản nhỏ gọn của nó được tung ra thị
trường.
- Ý tưởng liên lạc di động được bộ phận nghiên cứu AT&T thuộc Trung
tâm Bell Labs (Mỹ) đưa ra năm 1947. Nhưng đến cuối những năm 60 và đầu
thập kỷ 70 của thế kỷ trước, Motorola và Bell Labs mới thực sự trở thành 2 đối
thủ lao vào cuộc đua trong việc tích hợp công nghệ này vào các thiệt bị cá nhân
di động.
- Tiến sĩ Martin Cooper, cựu tổng giám đốc đơn vị hệ thống của Motorola,
được coi là “cha đẻ” của thiết bị liên lạc di động cầm tay và cũng là người đầu
tiên thực hiện một cuộc gọi thông qua công cụ này. Năm 1973, ông thiết lập
một trạm thu phát tại New York đồng thời tung ra mẫu đầu tiên của cái gọi là
điện thoại di động (cellphone): máy Motorola Dyna-Tac. Tuy nhiên, mẫu điện
thoại cầm tay đầu tiên Motorola Dyna Tac với hình dáng ban đầu của chúng
trông giống như một “cục gạch” nặng nề với hình dáng thô kệch và vô cùng bất
tiện khi mang theo mình.
- Đầu năm 1996, chiếc điện thoại Motorola StarTAC đã tạo thành một cơn
sốt trên toàn thế giới khi được công nhận là điện thoại nắp gập thời trang nhất
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO KHOA HỌC
Học viên thực hiện: Nguyễn Bích Vân Trang 16
thế giới. Từ Motorola StarTAC mà các nhà sản xuất điện thoại trên toàn thế
giới phải mở thêm một khái niệm mới “điện thoại thời trang”.
- Năm 1998, Siemens tung ra thị trường chiếc điện thoại nắp trượt đầu tiên
Siemen SL 10.
Dòng điện thoại thông minh Smart Phone
- Từ năm 1983 Apple cho ra đời mẫu điện thoại để bàn cảm ứng Ciara. Đây
là tiền đề cho một bước tiến lớn trong ngành công nghệ thông tin với công
nghệ màn hình cảm ứng.
- Chiếc điện thoại Iphone của Apple thực sự là một sự sáng tạo đột phá về
kiểu dáng với nét đặc trưng là màn hình cảm ứng siêu nhạy giúp người sử dụng
có thể thao tác dễ dàng chỉ bằng việc “lướt” nhẹ các ngón tay. Bên cạnh đó
điểm nổi bật của Iphone chính là hệ điều hành IOS. Ngoài ra, iPhone thành
công là nhờ đánh vào đúng nhu cầu của người dùng, như khả năng xem
YouTube, định vị GPS và kho ứng dụng khổng lồ của App Store. IPhone tạo
nên cơn sốt chưa từng có khi xuất hiện vào năm 2007 và khởi đầu cho một
cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa các hãng trong phân khúc dòng điện thoại
smartphone.
- Kế tiếp là sự ra đời của các dòng điện thoại smartphone sử dụng hệ điều
hành Android. HTC T-Mobile G1 (HTC Dream) là chiếc smartphone đầu tiên
dùng Android. Sản phẩm tích hợp kết nối 3G, Wi-Fi và công nghệ định vị toàn
cầu GPS. Ngoài ra, sản phẩm còn tích hợp các dịch vụ của Google như Gmail,
YouTube, bản đồ Google Maps với tính năng Street View HTC Dream cho
phép mở nhiều ứng dụng cùng lúc như vừa duyệt web vừa đọc thư, hỗ trợ dịch
vụ e-mail POP3, IMAP và các chương trình tin nhắn nhanh như Google Talk
- Thật khó để dự đoán được chiếc điện thoại trong tương lai sẽ còn thay đổi
như thế nào khi mà những tiến bộ khoa học kĩ thuật không ngừng được đổi mới
và phát triển.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO KHOA HỌC
Học viên thực hiện: Nguyễn Bích Vân Trang 17
2. Ứng dụng các nguyên lý sáng tạo khoa học
Nguyên tắc phân nhỏ
Tại triển lãm CEATEC JAPAN 2008, NTT DoCoMo Inc đã cho trưng bày
nguyên mẫu đầu tiên của “Separate Keitai”, một chiếc điện thoại mà chia làm 2 phần
bàn phím và màn hình cách rời nhau. Điều này quả thật là thú vị vì nó cho phép bạn
định hình chiếc điện thoại di động của mình theo ý muốn. Chiếc di động Separate
Keitai màn hình cảm ứng này được phát triển bởi hai hãng điện thoại hàng đầu Nhật
Bản là NTT Docomo và Fujitsu.
Nguyên tắc tách khỏi đối tượng
Từ khi các dòng điện thoại di động ra đời đã kéo theo sự ra đời các phụ kiện
điện thoại đi kèm như ốp lưng điện thoại, bao da điện thoại … để bảo vệ điện thoại
và khi cần có thể tách những phụ kiện này ra khỏi điện thoại.
Nguyên tắc phẩm chất cục bộ
Hình dáng, màu sắc và các ký hiệu các phím trên điện thoại khác nhau là cách
thể hiện vai trò, chức năng các phím.
Nguyên tắc phản (bất) đối xứng
Orbital Phone là chiếc Smartphone dành cho người khuyết tật có thiết kế đặc
biệt với chiếc vòng đặt ở mặt sau điện thoại để giữ điện thoại chắc chắn trong lòng
bàn tay, không sợ bị rơi. Đây là món quà của nhóm kĩ sư, Patricia Tait, Mario Garza,
Richard Williams III và Mary Anna Bowen gửi đến những người khuyết tật, với hi
vọng họ có thể tiếp cận công nghệ một cách dễ hàng hơn.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO KHOA HỌC
Học viên thực hiện: Nguyễn Bích Vân Trang 18
Nguyên tắc kết hợp
Trước đây điện thoại di động chỉ có 1 sim 1 sóng nhưng từ khoảng năm 2007
điện thoại 2 sim 2 sóng đã xuất hiện và nhanh chóng thu hút được đông đảo người
tiêu dùng.
Nguyên tắc vạn năng
Hiện nay các dòng điện thoại đều có các chức năng chụp ảnh, quay phim, chơi
game, lướt web, chat yahoo …
Điện thoại kiêm đồng hồ, kiêm camera Telson TWC 1150.
Nguyên tắc “chứa trong”
Sim, thẻ nhớ, pin … nằm bên trong điện thoại di động.
Nguyên tắc phản trọng lượng
Hãng Carphone Warehouse trình làng phụ kiện độc nhất vô nhị i-Shield cho
phép bảo vệ điện thoại khỏi vỡ, hỏng do va đập mạnh. Thiết bị này có thể nhận biết
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO KHOA HỌC
Học viên thực hiện: Nguyễn Bích Vân Trang 19
tốc độ gió để chẩn đoán điện thoại rơi từ độ cao hơn 1 mét. Khi đó, nó sẽ phồng ra
như một túi khi và bao bọc toàn bộ điện thoại.
Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ
Điện thoại di động hoạt động được nhờ pin nên cần nạp pin trước khi sử dụng
điện thoại.
Nguyên tắc thực hiện sơ bộ
Chiếc điện thoại ZTE202 có chế độ SOS, chỉ với một thao tác đơn giản giúp
máy tự động gửi tin nhắn đến 5 số cài mặc định (tin nhắn đó có thể thay đổi nội
dung tùy thuộc người sử dụng) kèm theo tiếng kêu to, sau đó máy còn tự động gọi
lần lượt đến 5 số điện thoại đã được lưu sẵn, quá trình sẽ được lặp lại cho đến khi có
người trả lời. Có thể coi đây là một thiết kế đặc biệt hiệu quả dành cho người già
thường có những vấn đề về sức khỏe tim mạch, huyết áp… để đảm bảo họ có thể kết
nối ngay lập tức với những người thân.
Nguyên tắc dự phòng
Để khắc phục nhược điểm “sợ nước” của điện thoại di động các hãng điện
thoại lớn cũng lần lượt cho ra đời những dòng điện thoại đi động có khả năng chịu
nước. Chẳng hạn như công ty NEC (Nhật) cho ra đời chiếc điện thoại NEC
MEDIAS N-6C có khả năng chịu được nước tới 1m. Smartphone Xperia Active
của Sony Ericsson có khả năng ngâm trong nước ở độ sâu 1 m trong 30 phút.
Nguyên tắc đẳng thế
Đầu năm 1996, chiếc điện thoại Motorola StarTAC - điện thoại nắp gập đầu
tiên ra đời thì sau đó vào tháng 6/2002, Samsung cho ra đời chiếc T200 chiếc điện
thoại đầu tiên có chức năng mở và đóng nắp tự động.
Nguyên tắc đảo ngược
Mẫu điện thoại di động Serenata có thiết kế độc đáo trái ngược với các mẫu
điện thoại truyền thống, nửa trên là phím định hướng tròn và lớn, phía dưới là màn
hình cảm ứng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO KHOA HỌC
Học viên thực hiện: Nguyễn Bích Vân Trang 20
Nguyên tắc cầu (tròn) hoá
Chiếc điện thoại di động AURA- thiết bị cầm tay đầu tiên trên thế giới có màn
hình LCD tròn với đầy đủ các màu sắc. Với sự xuất hiện của chiếc AURA này,
người ta cũng dự cảm dường như Motorola đang khởi xướng cho một xu thế điện
thoại mới - điện thoại màn hình LCD dáng tròn.
Nguyên tắc linh động
Trước đây điện thoại chỉ để một chỗ (điện thoại cố định) không đem theo bên
mình được nhưng nay đã có điện thoại di động, con người có thể đem điện thoại
theo mọi lúc mọi nơi.
Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa”
Pin điện thoại là dưới dạng khối riêng nên hư có thể thay thế, thay đổi dễ dàng.
Nguyên tắc chuyển sang chiều khác
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO KHOA HỌC
Học viên thực hiện: Nguyễn Bích Vân Trang 20
Nguyên tắc cầu (tròn) hoá
Chiếc điện thoại di động AURA- thiết bị cầm tay đầu tiên trên thế giới có màn
hình LCD tròn với đầy đủ các màu sắc. Với sự xuất hiện của chiếc AURA này,
người ta cũng dự cảm dường như Motorola đang khởi xướng cho một xu thế điện
thoại mới - điện thoại màn hình LCD dáng tròn.
Nguyên tắc linh động
Trước đây điện thoại chỉ để một chỗ (điện thoại cố định) không đem theo bên
mình được nhưng nay đã có điện thoại di động, con người có thể đem điện thoại
theo mọi lúc mọi nơi.
Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa”
Pin điện thoại là dưới dạng khối riêng nên hư có thể thay thế, thay đổi dễ dàng.
Nguyên tắc chuyển sang chiều khác
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO KHOA HỌC
Học viên thực hiện: Nguyễn Bích Vân Trang 20
Nguyên tắc cầu (tròn) hoá
Chiếc điện thoại di động AURA- thiết bị cầm tay đầu tiên trên thế giới có màn
hình LCD tròn với đầy đủ các màu sắc. Với sự xuất hiện của chiếc AURA này,
người ta cũng dự cảm dường như Motorola đang khởi xướng cho một xu thế điện
thoại mới - điện thoại màn hình LCD dáng tròn.
Nguyên tắc linh động
Trước đây điện thoại chỉ để một chỗ (điện thoại cố định) không đem theo bên
mình được nhưng nay đã có điện thoại di động, con người có thể đem điện thoại
theo mọi lúc mọi nơi.
Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa”
Pin điện thoại là dưới dạng khối riêng nên hư có thể thay thế, thay đổi dễ dàng.
Nguyên tắc chuyển sang chiều khác
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO KHOA HỌC
Học viên thực hiện: Nguyễn Bích Vân Trang 21
Khi mới ra đời điện thoại di động chỉ có 1 màn hình duy nhất. Sau này với sự
tiến bộ của công nghệ các hãng đi động lớn lần lượt cho ra đời các mẫu điện thoại 2
màn hình. Chẳng hạn như cuối năm 2011, Sam sung ra mắt chiếc điện thoại W999
có 2 màn hình rất độc đáo.
Nguyên tắc tác động theo chu kỳ
Các tín hiệu âm thanh trong điện thoại như tín hiệu báo đổ chuông, báo máy
bận, báo thức….
Nguyên tắc liên tục tác động có ích
Điện thoại di động hiện nay hầu hết cho phép người dùng nhắn tin trong lúc
đang nghe nhạc hoặc lướt web trong lúc đang nghe nhạc.
Nguyên tắc “vượt nhanh”
Để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, các hãng di động lần lượt cho ra đời các
mẫu di động có bộ xử lý với tốc độ cực nhanh. Ví dụ:
- Samsung Galaxy S II có bộ vi xử lý Exynos lõi kép tốc độ 1.2GHz
- HTC Amaze có bộ vi xử lý Snapdragon S3 lõi kép tốc độ 1.5GHz
- Apple iPhone 4S có bộ vi xử lý Apple A5 lõi kép
Nguyên tắc quan hệ phản hồi
Điện thoại nạp pin đầy tự động ngắt không nạp nữa.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO KHOA HỌC
Học viên thực hiện: Nguyễn Bích Vân Trang 22
Nguyên tắc sử dụng trung gian
Sử dụng thẻ nhớ để chép dữ liệu bên ngoài vào điện thoại hoặc chép dữ liệu từ
điện thoại ra bên ngoài.
Nguyên tắc tự phục vụ
Điện thoại có chức năng cài đặt trả lời tự động, tự động khóa máy trong thời
gian nhất định, tự động.
Nguyên tắc sao chép (copy)
Sau sự thành công của sản phẩm di động IPhone thì hàng loạt hãng di động
khác bắt chước mẫu thiết kế giống như Iphone đặc biệt là các hãng điện thoại Trung
Quốc.
Nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt”
IPhone 4 Android giá chỉ ba triệu rưỡi có kiểu dáng và hình thức i hệt như
IPhone Apple nhưng chạy hệ điều hành Android.
Sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng
Ốp lưng điện thoại bằng vỏ dẻo để bảo vệ điện thoại khỏi nước, bụi bẩn ….
Sử dụng các vật liệu nhiều lỗ
Chiếc Galaxy Gio có thiết kế ở bề mặt của máy có rất nhiều lỗ nhỏ, nhằm tạo
ma sát giúp người dùng có thể cầm điện thoại chắc chắn.
Nguyên tắc thay đổi màu sắc
Cùng 1 loại sản phẩm, nhà sản xuất cung cấp nhiều màu sắc khác nhau nhằm
phù hợp với sở thích nhiều người tiêu dùng.
Cuối năm 2010, Lenovo giới thiệu chiếc điện thoại di động S800 có màn hình
màu trong suốt đầu tiên trên thế giới.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO KHOA HỌC
Học viên thực hiện: Nguyễn Bích Vân Trang 23
Nguyên tắc đồng nhất
Điện thoại di động của hãng nào thì các phụ kiện đi kèm điện thoại như pin,
cục sạc pin, dây cáp, tai nghe cũng của hãng đó. Điễn hình là những dòng điện
thoại cao cấp của Apple như Iphone.
Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần
Tháng 7/2008, Samsung cho ra mắt chiếc “điện thoại xanh” thân thiện với môi
trường SCH-W510. Theo Samsung, W510 sử dụng chất dẻo sinh học phân hủy được
trong tự nhiên, làm từ tinh bột ngô cho vỏ bọc pin và các phần khác.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SÁNG TẠO KHOA HỌC
Học viên thực hiện: Nguyễn Bích Vân Trang 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
**********
[1]. Sách “Các thủ thuật (nguyên tắc) sáng tạo cơ bản – Phần 1” của Phan Dũng.
[2]. />phat-trien/55163584/219/