Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học của HS trường THPT DTNT khi dạy học chương “cảm ứng điện từ” (vật lí 11 – ban cơ bản)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 116 trang )

i

quDANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Stt

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1.



Cao Đẳng

2.

CNTT

Công nghệ thơng tin

3.

CƯĐT

Cảm ứng điện từ

4.

ĐC



Đối chứng

5.

DĐCƯ

Dịng điện cảm ứng

6.

ĐH

Đại học

7.

DTNT

Dân tộc nội trú

8.

GV

Giáo viên

9.

HĐTH


Hoạt động tự học

10.

HS

Học sinh

11.

KD

Khung dây

12.

LV

Luận văn

13.

NXB GD

Nhà xuất bản gáo dục

14.

PPDH


Phương pháp dạy học

15.

PTTH

Phương pháp dạy học

16.

SĐĐCỨ

Suất điện động cảm ứng

17.

SGK

Sách giáo khoa

18.

TBTN

Thiết bị thí nghiệm

19.

THCN


Trung học chuyên nghiệp

20.

ThN

Thực nghiệm

21.

THPT

Trung học phổ thông

22.

THPT

Trung học phổ thơng

23.

TLTK

Tài liệu tham khảo

24.

TN,


Thí nghiệm

25.

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan.

26.

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

27.

TTC

Tính tích cực


ii

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... i
MỤC LỤC .....................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ....................... Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu. ............................................................................................ 2
3. Khách thể nghiên cứu. ........................................................................................... 3
4. Đối tượng nghiên cứu. ........................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học : ............................................................................................. 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3
8. Các đóng góp của đề tài:........................................................................................ 4
9. Cấu trúc luận văn ................................................................................................... 4
Chương I: ...................................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề tự học và hướng dẫn tự học cho HS. ....... 5
1.2. Tính tự lực học tập ......................................................................................... 10
1.3. Các phương pháp dạy học tích cực: ................................................................. 20
1.3.1. Khái niệm phương pháp dạy học .............................................................. 20
1.3.2. Các phương pháp dạy học tích cực. ........................................................... 22
1.3.2.1. Phương pháp dạy học tích cực là gì? .................................................. 22
1.3.2.2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Vật l .......... 24
1.3.2.3. Một số phương pháp dạy học tích cực cần phát triển trong dạy học Vật lý. ...... 24
1.3.3. Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học
của HS trong dạy học Vật lý. ............................................................................... 27
1.3.3.1.Đặc điểm chung của dạy học Vật lý. .................................................. 27
1.3.3.2. Các phương pháp dạy học Vật lý ở trường phổ thông. ...................... 27
1.3.3.3. Xác định các hình thức tổ chức dạy học Vật lý. ................................. 28
1.3.3.4. Lựa chọn và sử dụng các phương pháp dạy học Vật lý. ..................... 29
1.4. Nghiên cứu thực trạng dạy học môn Vật lý ở trường THPT DTNT Yên Bái. ....... 32
1.4.1. Đặc điểm về tâm lý của HS trường THPT DTNT .................................... 32
1.4.2. Điều tra thực trạng dạy học môn Vật lý lớp tại các trường THPT DTNT
tỉnh Yên Bái. ........................................................................................................ 34
1.4.2.1 Mục đích và phương pháp điều tra ...................................................... 34

1.4.2.2. Đối tượng điều tra ............................................................................... 34
1.4.2.3. Kết quả điều tra. ................................................................................. 35
1.5. Thiết kế bài giảng trên lớp theo hướng phát triển năng lực tự học cho HS trường
THPT DTNT. .......................................................................................................... 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ............................................................................................ 44
CHƯƠNG 2 :
XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG “ CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” ......... 45
( VẬT LÝ 11- BAN CƠ BẢN) THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ
HỌC CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT DÂN TỘC NỘI TRÚ . ............................ 45


iii

2.1. Mục tiêu kiến thức chương “ CƯĐT”( Vật lý 11 – Ban cơ bản). .................... 45
2.1.1. Vị trí, phân bố kiến thức của chương. ....................................................... 45
2.1.2. Mục tiêu về kiến thức: ............................................................................... 45
2.1.3 Mục tiêu về kỹ năng: .................................................................................. 46
2.1.4. Mục tiêu về thái độ : ................................................................................. 46
2.1.5. Tài liệu tham khảo : ................................................................................... 46
2.1.6 . Phương pháp chung : ................................................................................ 47
2.2. Phân tích đặc điểm, cấu trúc kiến thức chương “CƯĐT” ............................... 47
2.2.1. Chương trình lớp 9..................................................................................... 47
2.2.2. Chương trình lớp 11 – Ban cơ bản ........................................................... 49
2.2.3. Sơ đồ logic cấu trúc chương: CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ ................................ 50
2.2.4. Sơ đồ logic quá trình nhận thức chương: CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ ............. 50
2.3. Thiết kế một số bài dạy của chương “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” ( Vật lý 11- Ban cơ
bản ) theo hướng phát triển năng lực tự học cho HS trường THPT DTNT.................. 51
2.3.1.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC BÀI TỪ THÔNG - CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ ...... 51
2.3.2.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC BÀI TỪ THƠNG - CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ ...... 63
2.2.3. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC BÀI SUẤT ĐIỆN ĐỘNG CẢM ỨNG ........... 75

KẾT LUẬN CHƯƠNG II: .......................................................................................... 85
CHƯƠNG III : THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................ 86
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................................ 86
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm........................................................... 86
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ......................................................... 86
3.2. Đối tượng và phương pháp TNSP .................................................................... 86
3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm ......................................................... 86
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .......................................................... 87
3.3. Khống chế những ảnh hưởng tới kết quả TNSP .............................................. 87
3.4. Chuẩn bị cho TNSP .......................................................................................... 88
3.4.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ................................................... 88
3.4.2. Các bài thực nghiệm sư phạm.................................................................... 88
3.5. Giáo viên và công tác TNSP ............................................................................ 89
3.6. Phương pháp đánh giá kết quả TNSP ............................................................... 89
3.6.1. Xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ................. 89
3.6.2. Đánh giá, xếp loại ...................................................................................... 91
3.7. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 91
3.7.1. Lịch giảng dạy thực nghiệm ...................................................................... 91
3.7.2. Diễn biến thực nghiệm sư phạm. ............................................................... 92
3.7.3. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................ 93
3.7.3.1. Yêu cầu chung về xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm ...................... 93
3.7.3.2. Phân tích và xử lí các kết quả định tính của thực nghiệm sư phạm. ... 94
3.7.3.3. Phân tích xử lí các kết quả định lượng của thực nghiệm sư phạm. .... 98
3.8. Đánh giá chung về TNSP .............................................................................. 106
KẾT LUẬN CHƯƠNG III ......................................................................................... 107
1. Kết luận ............................................................................................................. 108
3. Kiến nghị .......................................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 110



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Các phương pháp tư duy thường sử dụng :[35] .......................................... 31
Bảng 1.2: Tần suất câu trả lời của GV khi hỏi về phương pháp dạy học ................... 36
Bảng 1.3. Tần suất câu trả lời của HS về các hoạt động học tập trên lớp................... 36
Bảng 1.4: Nhận thức của GV về tầm quan trọng của phát triển năng lực tự học cho
HS. ............................................................................................................................... 38
Bảng 1.5 : Thực trạng việc tổ chức các hoạt động nhằm phát triển năng lực tự học
cho HSNT.................................................................................................................... 39
Bảng 3.1: Đặc điểm chất lượng học tập của các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. ....... 88
Bảng 3.2: Biểu hiện thái độ học tập tính tích cực của HS .......................................... 97
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra lần 1................................................................................ 98
Bảng 3.4: Bảng xếp loại kiểm tra lần 1 ....................................................................... 98
Bảng 3.5: Phân bố tần suất kết quả kiểm tra lần 1 ...................................................... 99
Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra lần 2................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.7: Xếp loại kiểm tra lần 2 ............................................................................ 101
Bảng 3.8: Phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 2 ... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra lần 3.............................................................................. 102
Bảng 3.10: Xếp loại kiểm tra lần 3 ............................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.11: Phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 3 ............................................... 103
Bảng 3.12: Tổng hợp các thông số thống kê qua ba bài kiểm tra TNSP .................. 105

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ - BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 1
Đồ thị 3.1: Đồ thị đường phân phối tần xuất bài kiểm tra số 1
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 2
Đồ thị 3.2: Đồ thị đường phân phối tần xuất bài kiểm tra số 2
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 3

Đồ thị 3.3: Đồ thị đường phân phối tần xuất bài kiểm tra số 3


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nước, nền giáo dục của Việt nam có
những biến đổi sâu sắc về mục tiêu, nội dung sách giáo khoa và cả phương pháp
giáo dục, một trong những đổi mới cơ bản hiện nay là đổi mới mục tiêu và phương
pháp dạy học ở trường phổ thông.
Nghị quyết kỳ họp lần 2, Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII trong phần IV
“Những giải pháp chủ yếu” nêu ra: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo,
khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học,
từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình
dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS...”[1]
Định hướng được thể chế hoá trong luật giáo dục 2005 điều 24.2: “ Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng
tạo của người học, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học; bồi dưỡng phương pháp
tự học, tự rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho HS”.
Với môn Vật lý, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mục tiêu về kỹ năng:
"Phát triển kĩ năng học tập, đặc biệt là tự học: Biết thu thập và xử lí thơng tin; lập
bảng biểu, sơ đồ, đồ thị... làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm; làm báo cáo
nhỏ, trình bày trước tổ, lớp...”[4]
Với đối tượng HS DT, trung tâm nghiên cứu giáo dục dân tộc chỉ rõ “Đẩy
mạnh đổi mới phương pháp dạy học, giúp HS biết cách tự học và hợp tác trong tự
học, tích cực chủ động, sáng tạo trong phát hiện và giải quyết vấn đề, tự chiếm
lĩnh tri thức mới, giúp HS tự đánh giá năng lực của bản thân”[39]
Trong điều kiện của xã hội hiện đại, khi mà khoa học và công nghệ phát

triển rất mạnh mẽ, sự bùng nổ của cách mạng thông tin đã tác động, ảnh hưởng
sâu sắc đến giáo dục nói chung và q trình dạy học nói riêng, trong hồn cảnh
như vậy, giáo dục ý thức tự học, tự học một cách thường xuyên có kế hoạch và
phương pháp đúng đắn, khoa học cho HS phổ thơng nói chung và HS dân tộc nói
riêng là một nhiệm vụ bắt buộc và trách nhiệm của người thầy. Chỉ có dạy cách


2

học và học cách tự học, tự học sáng tạo mới đáp ứng được yêu cầu cao của sự
phát triển xã hội.
Trường THPT – DTNT có nhiệm vụ đào tạo HS theo chuẩn kiến thức bậc trung
học phổ thông cho con em các dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng có hồn
cảnh Kinh tế - Xã hội đặc biệt khó khăn. Do đó chất lượng kiến thức văn hoá đầu vào
rất thấp, các kỹ năng học tập (kỹ năng tự học, kỹ năng: ôn tập, hệ thống hố, khái qt
hố, phân tích, so sánh, lập sơ đồ kiến thức...) hầu như chưa được định hình. Nhận
thức hiểu biết xã hội, văn hố ứng xử, ngơn ngữ giao tiếp...của các em HS cịn nhiều
hạn chế, khơng đồng đều giữa các dân tộc, các vùng miền. Vì vậy để nâng cao chất
lượng học tập nói chung, học tập bộ mơn Vật lý nói riêng cho HS trường THPTDTNT thì việc thường xuyên rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học để tìm ra các
biện pháp và PPDH phù hợp đối tượng ở từng bài, từng chương, từng bộ môn là hết
sức cần thiết và không thể thiếu được, đặc biệt là việc phát triển và nâng cao năng lực
tự học, tự nghiên cứu cho HS. Có thể coi đây là một nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu
trước mắt vừa mang tính chiến lược thường xuyên, lâu dài của đội ngũ GV giảng dạy
trong các nhà trường THPT- DTNT.
Nghiên cứu sách giáo khoa vật lý lớp 11, ban cơ bản, chúng tơi nhận thấy chương
“Cảm ứng điện từ” có nội dung kiến thức phong phú và tương đối trừu tượng với HS.
Mặt khác hiện tượng CƯĐT có rất nhiều ứng dụng kĩ thuật phổ biến, hiện đại trong đời
sống và kĩ thuật. HS sẽ thực sự phát huy được tính tích cực, chủ động nắm bắt kiến
thức, vận dụng kiến thức nếu như được tổ chức, định hướng cụ thể trong việc tham gia
xây dựng kiến thức, phát huy năng lực tự học, tự sáng tạo của bản thân.

Xuất phát từ những lý do như đã trình bày ở trên, chúng tôi chọn đề tài: “Vận
dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học của HS
trường THPT DTNT khi dạy học chương “Cảm ứng điện từ” (Vật lí 11 – Ban
cơ bản)”
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu vận dụng các phương pháp dạy học để phát triển năng lực tự học
của HS góp phần nâng cao chất lượng dạy học vật lí ở trường THPT DTNT.


3

3. Khách thể nghiên cứu.
Quá trình dạy học Vật lý ở trường THPT DTNT.
4. Đối tượng nghiên cứu.
Quá trình dạy học chương “Cảm ứng điện từ” (Vật lí 11– Cơ bản) - Trường
THPT DTNT.
5. Giả thuyết khoa học :
“Nếu lựa chọn và sử dụng một cách khoa học, hợp lí các phương pháp dạy học
thì có thể phát triển năng lực tự học của HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học
vật lí ở trường THPT DTNT”.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận về việc vận dụng các phương pháp dạy học và vấn đề phát
triển năng lực tự học cho HS.
- Nghiên cứu hiện trạng dạy học vật lí ở trường THPT DTNT .
- Nghiên cứu việc vận dụng các phương pháp dạy học để phát triển năng lực
tự học của HS.
- Xây dựng tiến trình dạy học các kiến thức chương “CƯĐT” (Vật lí 11 – Cơ
bản) theo tư tưởng của đề tài.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi của giả thuyết đề ra.
7. Phương pháp nghiên cứu

7.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các
văn bản pháp quy của Nhà nước, Bộ giáo dục và Đào tạo, các tài liệu chuyên môn,
SGK và các tài liệu khác để phân tích tổng hợp hệ thống những thơng tin có liên
quan đến đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn giáo dục: Phỏng vấn giáo viên và
HS, điều tra, khảo sát.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm :
7.4 Phương pháp thống kê toán học để sử lý số liệu kết quả thực nghiệm :
- Phân tích – đánh giá định lượng các bài kiểm tra thông qua các tham số đặc trưng.
- Phân tích định tính : Phân tích kết quả bài kiểm tra của HS để thấy rõ :
+ Về hứng thú học tập và mức độ học tập.


4

+ Mức độ nắm vững và độ bền đối với kiến thức học tập.
8. Các đóng góp của đề tài:
8.1. Về mặt lí luận:
* Góp phần hệ thống hóa lý luận và vận dụng các PPDH để phát triển năng
lực tự học của HS qua việc tổ chức DH vật lí ở trường THPT nội trú.
8.2. Về mặt thực tiễn:
* Phát hiện tình hình thực tiễn khả năng tự học của HS DTNT đối với bộ môn
vật lý qua các số liệu điều tra.
* Xây dựng được tiến trình dạy học một số bài học theo tư tưởng của đề tài
và đã áp dụng vào thực tế dạy học Vật lý tại các trường THPT DTNT tỉnh Yên Bái.
* Kết quả nghiên cứu của đề tài nói chung và các bài dạy có thể làm tài liệu
tham khảo cho GV phổ thơng DTNT.
9. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận, phần tài liệu tham khảo và phần phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:

Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài;
Chương 2: Xây dựng tiến trình dạy học chương “CƯĐT” ( Vật lý 11 – Cơ bản)
theo hướng phát triển năng lực tự học của HS trường THPT DTNT;
Chương3: Thực nghiệm sư phạm.


5

Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề tự học và hướng dẫn tự học cho HS.
Ngay từ thời cổ đại, nhiều nhà giáo dục lỗi lạc đã nhận thấy tầm quan trọng của
vấn đề tự học.Tiêu biểu là Khổng Tử ( 551 -479, Tr CN) – Nhà giáo dục kiệt xuất thời
Trung Hoa cổ đại – luôn quan tâm và coi trọng mặt tích cực nhận thức của người học.
Ông cho rằng đồng thời với việc hướng dẫn của người thầy, người học phải tích cực suy
nghĩ, tìm tòi khám phá để lĩnh hội tri thức. Trong việc học, ơng địi hỏi học trị phải
nghiên cứu, tìm tịi, phải biết kết hợp với tư duy, phát triển năng lực sáng tạo của bản
thân trong quá trình tự học. Theo Khổng Tử, người học khơng những phải tích cực, chủ
động trong học tập mà phải học ở mọi nơi, mọi lúc và học bất cứ ai.
Từ thế kỷ XVIII và đến thế kỷ XIX, các nhà giáo dục nổi tiếng thế giới như:
J.J.Rutxo (1712-1778), J.H.Petstalogi (1746-1827), K.D.Usinxky (1824-1890) trong
các tác phẩm nghiên cứu của mình đã khẳng định: Tự học giành lấy tri thức bằng con
đường khám phá, tự tìm tịi, tự suy nghĩ là con đường quan trọng để chiếm lĩnh tri
thức [25]. Qua nghiên cứu, N.A.Rubakin [23], Smit Hecbơt [27] đã nhấn mạnh: Giáo
dục động cơ học tập đúng đắn là điều kiện cơ bản để HS tích cực, chủ động trong học
tập. B.P.Exipop chỉ ra rằng: Các kỹ năng cơ bản của tự học là vấn đề hết sức quan
trọng đảm bảo cho người học đạt kết quả trong học tập [25].
Những năm 30 của thế kỷ XX, nhiều nhà giáo dục ở Châu Á cũng quan tâm sâu
sắc đến lĩnh vực tự học của HS - sinh viên.T.Makiguchi - người Nhật, nhà sư phạm
lỗi lạc đã trình bày các tư tưởng nổi tiếng trong tác phẩm "Giáo dục vì cuộc sống sáng

tạo". Ơng cho rằng giáo dục có thể coi là q trình hướng dẫn tự học mà động lực của
nó là kích thích người học tạo ra giá trị để đạt đến hạnh phúc của bản thân và cộng
đồng [24].
Cuối thế kỷ XX do ảnh hưởng của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ,
phần lớn các nhà Giáo dục học đã nghiên cứu tự học theo hai hướng chính, hướng
thứ nhất nghiên cứu áp dụng công nghệ dạy học nhằm thay đổi vị trí của thầy và trị
trong q trình dạy học, từ chuyên gia về việc dạy, GV phải chuyển sang chuyên
gia về việc học của người học. Hướng thứ hai là dạy học phân hóa, dạy học tiến


6

hành theo nhịp độ cá nhân người học để đạt tới năng suất và hiệu quả cao nhất trong
việc học, dạy học cần phải được tổ chức hướng vào người học. Tiêu biểu cho các
hướng nghiên cứu trên là RaJa Roy Sinh [26]. Ơng đã nghiên cứu vai trị của năng
lực tự học trong việc học tập thường xuyên và học tập suốt đời, đề cao vai trò
chuyên gia cố vấn của người thầy trong việc học tập thường xuyên, học tập suốt
đời, trong việc hình thành và phát triển năng lực tự học của người học.
Năm 1986 Sharma và R.Ahmed [12] đã nghiên cứu HĐTH như là một hình
thức tổ chức dạy học bằng cách dạy phương pháp cho người học. Theo tác giả,
người ta có thể dạy phương pháp học cho HS bằng nhiều hình thức khác nhau tùy
theo điều kiện, hồn cảnh, tùy theo tính chất đặc thù môn học và nội dung yêu cầu
của bài học. Nhưng theo ơng dù tn theo hình thức nào thì cũng phải thực hiện
theo các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: GV thiết kế bài tập và cung cấp nguồn tài liệu cần thiết cho bài
tập và chỉ dẫn cụ thể những gì HS phải làm để hồn thành bài tập.
- Giai đoạn 2: GV tổ chức cho HS tự nghiên cứu, tự làm bài tập với sự hỗ trợ
của những thơng tin có sẵn.
- Giai đoạn 3: GV làm việc với HS trên lớp theo hình thức cá nhân hay tập thể
thơng qua những hình thức khác nhau: thảo luận, xêmina, củng cố ôn tập, xây dựng

bài giảng, kiểm tra đánh giá, tự kiểm tra, tự đánh giá.
Trong giai đoạn hiện nay, về nhiệm vụ của giáo dục được Unesco nghiên cứu
và chỉ rõ “Để đáp ứng thành công nhiệm vụ của mình, giáo dục phải được tổ
chức xoay quanh bốn loại hình học tập cơ bản, mà trong suốt cuộc đời của mỗi
con người, chúng sẽ là những trụ cột về kiến thức: Học để biết, học để làm, học để
cùng chung sống, học để làm người” [8].
Đây là lý thuyết mới về tổ chức tự học dưới góc độ nhìn nhận tự học như là
một phương pháp dạy học.
Qua nghiên cứu các tư tưởng, quan điểm, bàn về dạy học và tự học, tổ chức
HĐTH của các tác giả trên thế giới, chúng tơi có nhận xét sau: Tự học là cần thiết đối
với tất cả mọi người, vấn đề tự học của HS ngay từ bậc phổ thơng nói chung được các
tác giả trên thế giới quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau như phát huy tính tích cực


7

học tập của người học, tối ưu hóa việc học bằng dạy học chương trình hóa, áp dụng
cơng nghệ dạy học, tổ chức dạy học phân hóa, dạy học theo nhịp độ cá nhân, dạy
phương pháp học cho người học để đạt được hiệu quả cao nhất ở người học.
Nhân dân Việt Nam có truyền thống hiếu học và tự học từ ngàn xưa. Đặc biệt nổi
bật đó là tấm gương tự học của Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc
ta - một tấm gương sáng ngời về ý chí quyết tâm tự học, tự rèn luyện. Bằng con đường
tự học, Người đã tiếp thu được Chủ nghĩa Mác- Lênin và vận dụng để lãnh đạo cách
mạng Việt Nam thành công trong công cuộc đấu tranh giải phóng, giành độc lập dân
tộc và xây dựng đất nước; bằng tự học Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thơng thạo nhiều
ngoại ngữ, từ đó tiếp thu nhiều tri thức văn hoá của nhân loại, Người động viên: “ Phải
tự nguyện, tự giác xem công việc tự học là nhiệm vụ của người cách mạng, phải cố
gắng hồn thành cho được, do đó phải tích cực, tự động hồn thành kế hoạch học tập”
[22] Người cịn chỉ rõ: “ Về cách học phải lấy tự học làm cốt ” [21].
Tư tưởng giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh được Đảng, Nhà nước vận dụng vào

đường lối giáo dục của nước nhà. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai, BCH Trung ương
Đảng khoá VIII nhấn mạnh: “Đổi mới phương phá.p dạy học, nâng cao khả năng tự học,
tự nghiên cứu của người học.” [9]. Quan điểm này tiếp tục được khẳng định ở các văn
kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX, lần thứ X về cách dạy - học hiện nay.
Thấm nhuần tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và quán triệt đường lối của
Đảng về giáo dục, trong những thập niên qua có nhiều nhà nghiên cứu đã làm rõ vai
trị của tự học cũng như những tác động tích cực của tự học đến q trình học tập.
Có thể kể ra các cơng trình tiêu biểu như:
- Các tác phẩm “Tự học, tự đào tạo” do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển tự
học tập hợp (NXB Giáo dục, 1998) gồm 35 bài viết của nhiều tác giả chỉ nêu lên lý
luận chung về tự học, tinh thần tự học của người xưa.
- “Quá trình dạy-Tự học” của Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Nguyễn Kỳ, Vũ
Văn Tảo, Bùi Tường. [33]
- “Luận bàn và kinh nghiệm về tự học” của Nguyễn Cảnh Toàn [32].
- Tác giả Phan Trọng Luận với “Tự học-một chìa khóa vàng của giáo dục”.


8

- Tác giả Trần Bá Hồnh với: “Vị trí của tự học, tự đào tạo trong quá trình dạy
học, giáo dục và đào tạo” [13] chủ yếu viết về tự học trong chương trình đào tạo từ
xa hay vị trí của tự học trong xu hướng đổi mới quá trình giáo dục và đào tạo.
- Trịnh Quang Từ với tác phẩm: “Phương pháp tự học” do NXB thành phố Hồ
Chí Minh ấn hành năm 1996. [36]
- Tác giả Thái Duy Tuyên với “Phương pháp dạy học truyền thống và đổi
mới” ; do NXB GD phát hành năm 2008 và “ Một số vấn đề cần thiết khi hướng dẫn
HS tự học”
Gần đây, một số luận án tiến sĩ của tác giả Ngũn Thị Bích Hạnh; Hồng Thị Lợi,
Ngũn Thị Tính, nhiều luận văn thạc sĩ của tác giả, Bùi Thị Tuyết Mai, Bùi Thúy
Phượng, Vũ Phương Thảo, Ngô Thị Mai Hương...Các tác giả đã nêu và phân tích cơ sở

khoa học của hoạt động tự học, cơ sở tâm lý học, giáo dục học, xã hội học, các tác giả dã
khẳng định rõ các yếu tố thuộc về cá nhân ( nội lực) có vai trị quyết định đối với kết quả
học tập trong đó có năng lực tự học, ngoài ra các yếu tố bên ngoài như biện pháp hướng
dẫn của GV, phương pháp, phương tiện cũng có vai trò quan trọng.
Việc nghiên cứu về kĩ năng học tập và bồi dưỡng phương pháp học tập cho
HS trường THPT DTNT đã được một số tác giả đề cập đến như : Phạm Vũ Kích “
Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp trong trường PTDTNT”, Phạm Hồng Quang “
Ứng dụng một số biện pháp tổ chức học tập ngoài giờ lên lớp cho HS trường THPT
DTNT”, Trần Thị Phương Hà “ Các giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở trường PTDTNT tỉnh Yên bái, Hoàng Thị Lợi “Biện pháp rèn luyện kĩ
năng ôn tập cho HS trường PTDTNT”...
Riêng đối với bộ môn Vật lý, đã có nhiều cơng trình, bài báo nghiên cứu về tự
học, trong đó có luận văn thạc sĩ của: Vũ Thị Nga “Sử dụng sách giáo khoa nhằm phát
triển năng lực tự lực học tập của HS trong quá trình nắm vững kiến thức vật lý”( 1994)
; Hồng Thị Nga “Hình thành một số kỹ năng tự học có hướng dẫn cơ bản cho HS
PTTH miền núi trong quá trình dạy học vật lý” (1999) ; Bùi Thúy Hạnh “Phối hợp các
hình thức và phương pháp dạy học Vật lý nhằm phát triển hứng thú và năng lực tự lực
của HS DTNT thơng qua dạy học chương trình "Dao động cơ học" Vật lý


9

12”(2006)...Nhìn chung các tác giả đã đi sâu nghiên cứu sử dụng các phương pháp dạy
học nhằm rèn luyện kỹ năng tự học, trong đó nghiên cứu hiện trạng sử dụng sách giáo
khoa của HS, trên cơ sở đó đề ra các phương pháp sử dụng sách giáo khoa để HS biến
đổi quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
Dạy học chương CƯĐT đã có nhiều cơng trình nghiên cứu: Đặng Minh
Chưởng: “Xây dựng và sử dụng các thiết bị thí nhiệm thực tập trong dạy học
chương CƯĐT lớp 11- THPT nâng cao theo hướng phát triển hoạt động nhận thức
tích cực, sáng tạo của HS”( Luận án Tiến sĩ 2011). Lê Văn Định “ Tổ chức dạy học

bài tập TN chương Từ trường và chương CƯĐT- Vật lý 11THPT nhằm giúp HS
phát huy tính tích cực và tự lực hoạt động (LV thạc sỹ, 2000). Nguyễn Hải Nam
“Tổ chức tình huống và định hướng hành động học tập tích cực, tự lực của HS
trong q trình dạy học chương CƯĐT- Vật lý 11 THPT” (LV Thạc sỹ, 2000),
Nguyễn Quang Vinh “Xây dựng sử dụng phần mềm hỗ trợ dạy học định luật
CƯĐT (LV thạc sỹ, 2002)...Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến việc phát huy
được hoạt động nhận thức tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của HS trong
dạy học chương CƯĐT, Vật lý 11. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu cụ thể nào về
việc vận dụng các PPDH theo hướng phát triển năng lực tự học cho HS trường
THPT DTNT qua dạy học chương CƯĐT- Vật lý 11, ban cơ bản.
Tóm lại, vấn đề tự học đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới, trong
nước quan tâm ở nhiều góc độ khác nhau, tựu chung lại cho thấy: Tự học, vai trò
của tự học là vấn đề được bàn luận, xuyên suốt các thời kì lịch sử nhân loại, mang
ý nghĩa triết học. Tự học là một nhu cầu, một năng lực cần có của mọi người, đặc
biệt trong thời đại ngày nay. Do đó mục tiêu quan trọng của các nhà trường là
trang bị cho HS phương pháp tự học.
Trường THPT DTNT tỉnh Yên bái với đặc thù là một trường chuyên biệt ở vùng
núi phía bắc, 100% HS là người dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn đang theo học. Nhiệm vụ của nhà trường là đào tạo và bồi dưỡng nguồn tuyển cho
các trường ĐH, CĐ, THCN và cung cấp nguồn cán bộ, nguồn nhân lực lao động có trình
độ học vấn, phẩm chất đạo đức, kĩ năng hành động, kĩ năng hợp tác, kĩ năng hòa nhập


10

cộng đồng...cho các dân tộc, các vùng miền của tỉnh. Do đó vấn đề phát triển năng lực tự
học là một trong những mục tiêu quan trọng trong đổi mới trong phương pháp giảng dạy
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
1.2. Tính tự lực học tập
1.2.1. Khái niệm tính tự lực: [35]

Tính tự lực là một trong những phẩm chất trung tâm của nhân cách, thể hiện ở : Sự
tự làm lấy, tự giải quyết lấy vấn đề, không a dua, không ỷ lại, nhờ cậy người khác. Sự tự
làm lấy bắt đầu từ những việc giản đơn nhưng trong q trình hồn chỉnh bắt đầu từ mục
đích, nhiệm vụ, tổ chức các hoạt động, kiểm tra, đánh giá trên cơ sở sử dụng tối đa các
kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của mình với sự nỗ lực tối đa về trí tuệ, tâm hồn, thể lực và ý
chí nhằm đạt mục đích đề ra và thỏa mãn yêu cầu xã hội.
* Hai loại tính tự lực: Tính tự lực nhận thức và tính tự lực hành động.
+Tính tự lực nhận thức: [19].
- Theo nghĩa rộng: Bản chất của tính tự lực nhận thức là sự sẵn sàng về mặt
tâm lí cho sự tự học (tìm hiểu và lĩnh hội tri thức).
- Theo nghĩa hẹp: Tính tự lực nhận thức là phẩm chất tư duy thể hiện ở năng
lực, nhu cầu học tập và tính tổ chức học tập cho phép HS tự học.
+Biểu hiện của tính tự lực nhận thức [19].
- Ý thức được nhu cầu học tập của mình, yêu cầu của xã hội, của tập thể hoặc
nhiệm vụ do người khác đề ra đối với việc học tập của mình.
- Ý thức được mục đích học tập, thực hiện được mục đích đó, làm thoả mãn
nhu cầu nhận thức của mình.
- Suy nghĩ kĩ, đánh giá đúng những điều kiện hoạt động học tập của mình, tích
cực hố những kiến thức, kinh nghiệm đã tích luỹ được có liên quan tới việc giải
quyết nhiệm vụ và yêu cầu học tập. Trên cơ sở đó, xác định những cách thức hợp lí
để giải quyết nhiệm vụ và yêu cầu học tập.
- Dự đốn trước những diễn biến tâm lí: cảm xúc, động cơ, ý chí, đánh giá
đúng mối tương quan giữa khả năng, nguyện vọng và sự cần thiết phải đạt được kết
quả học tập nhất định.


11

- Động viên mọi sức lực phù hợp với điều kiện và nhiệm vụ địi hỏi.
+Cấu trúc của tính tự lực nhận thức có các thành phần sau: [19]

- Động cơ nhận thức: thể hiện ở nhu cầu nhận thức, hứng thú nhận thức, động
cơ có tính chất xã hội.Thiếu động cơ nhận thức thì khơng thể diễn ra hoạt động
nhận thức học tập.
- Năng lực học tập: Được đặc trưng bằng tri thức, kĩ năng, kĩ xảo vững vàng
làm chỗ dựa cho hoạt động nhận thức (thể hiện bằng sự phát triển trí tuệ, phương
pháp suy nghĩ) nhờ đó mà người học có thể dễ dàng tự mình xác định được nhiệm
vụ nhận thức của mình, thay đổi những cách thức hành động của mình để phù hợp
với những hoàn cảnh mới, biết đánh giá đúng những yêu cầu, nhiệm vụ đề ra. Từ đó
mà người học có thể tự lực lĩnh hội tri thức mới từ nguồn nhận thức khác nhau, có
thái độ phê phán, bình phẩm trong học tập, biết vận dụng tri thức đã tiếp thu được
để tự học, để giải quyết những nhiệm vụ do thực tiễn học tập và thực tiễn cuộc sống
đặt ra. Nhờ đó, đủ niềm tin để bảo vệ ý kiến của mình và bảo vệ chân lí.
- Tổ chức học tập: là sự thống nhất giữa phương pháp suy nghĩ và phương
pháp lao động chung của hoạt động tự lực nhận thức (bao gồm việc lập kế hoạch, tổ
chức lao động học tập và tự kiểm tra kết quả học tập).
Tự kiểm tra là phương tiện kích thích phát triển hơn nữa hoạt động tự lực nhận
thức. HS càng nắm được cách thức kiểm tra thì càng lĩnh hội được tri thức và việc
hình thành kĩ năng, kĩ xảo đạt được kết quả. Từ đó mà tạo cho HS phát triển hứng
thú học tập, kích thích nhu cầu hiểu sâu và rộng tri thức. Tự kiểm tra cũng là sự thể
hiện năng lực học tập, tự mình nhận thấy những sai lầm của mình.
- Hành động ý chí: thể hiện ở tính mục đích, tính kiên trì, tinh thần khắc phục
khó khăn nhằm thực hiện có kết quả nhiệm vụ học tập.
Bốn thành phần cấu trúc của tính tự lực nhận thức liên hệ mật thiết với nhau,
phụ thuộc và qui định lẫn nhau. Thiếu một trong những thành tố đó thì khơng biểu
hiện được tính tự lực nhận thức.


12

1.2.2. Bồi dưỡng kĩ năng tự học.

1.2.2.1. Khái niệm tự học:
Trong các giáo trình, tài liệu, các tác giả đã đưa ra các quan điểm, cách tiếp cận
khác nhau về tự học.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh thì: “ Tự học là học một cách tự động”. Người đã từng
khuyên: “ Phải biết tự động học tập” [37, 21]
- Nhà tâm lý học N.A.Rubakin coi tự tìm lấy kiến thức – có nghĩa là tự học.
Tự học là q trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong thực tiễn hoạt
động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối
chiếu với các mơ hình phản ánh hồn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người
thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của chủ thể.
- Trong cuốn “Học tập hợp lí” R.Retke chủ biên, coi “Tự học là việc hồn
thành các nhiệm vụ khác khơng nằm trong các lần tổ chức giảng dạy” - Theo tác giả
Lê Khánh Bằng thì “tự học (self learning) là tự mình suy nghĩ, sử dụng các năng lực
trí tuệ, các phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định”
- Theo tác giả Nguyễn Văn Đạo: “Tự học phải là công việc tự giác của mỗi
người do nhận thức được đúng vai trò quyết định của nó đến sự tích luỹ kiến thức
cho bản thân, cho chất lượng cơng việc mình đảm nhiệm, cho sự tiến bộ của xã hội”
- Theo Giáo sư – Tiến sĩ Ngũn Cảnh Tồn: “Tự học – là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) và có khi cả
cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình
cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ,
khơng ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lịng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến
khó khăn thành thuận lợi..vv...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân
loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”
Từ những quan điểm về tự học nêu trên, chúng tôi đưa ra khái niệm về tự học
như sau: Tự học là q trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm
lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của chính mình
nhằm đạt được mục đích nhất định.



13

1.2.2.2. Các hình thức tự học : [19]
- Hình thức 1 : Tự học ở mức độ cao, hoạt động hồn tồn độc lập mang tính chất
tự nghiên cứu, khơng có sự hướng dẫn, điều khiển của thầy, người học độc lập tiến hành
các hoạt động nhận thức, với mục đích tự tìm kiến thức nhằm đáp ứng nhu cầu hiểu biết
của mình. Với hình thức tự học này người học là nhân tố quan trọng nhất trong quá trình
chiếm lĩnh tri thức.
- Hình thức 2: Tự học có hướng dẫn, điều khiển, chỉ đạo trực tiếp của thầy
nhưng không giáp mặt. Hình thức tự học này cần có những hướng dẫn mang tính
định hướng, chỉ dẫn để việc học tập đạt kết quả cao ( Bài học trong các tài liệu hướng
dẫn, bài giảng trên truyền hình, dạy học từ xa...). Hiệu quả của hoạt động tự học phụ
thuộc vào vai trò hướng dẫn của thầy giáo và vai trị tích cực chủ động hồn thiện các
nhiệm vụ học tập của người học.
- Hình thức 3: Tự học diễn ra dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển chỉ đạo trực
tiếp của Thầy . Khi đó HS là chủ thể nhận thức tích cực, huy động mọi chức năng tâm lý,
tiến hành các hoạt động học để hoàn thành các nhiệm vụ dưới sự hướng dẫn của Thầy.
Với hình thức tự học này người học có nhiều thuận lợi hơn so với hai hình thức trên và
đây cũng là hình thức tự học chủ yếu của HS phổ thơng.
* Tự học có hướng dẫn tại lớp: Trên lớp, HS tự học từng phần theo tài liệu,
SGK dưới sự hướng đẫn của GV, giai đoạn này giúp cho quá trình tự học tại nhà đi đúng
hướng và có hiệu quả. Nguyên tắc này giúp trang bị cho HS kĩ năng tự học từ thấp đến
cao, tự học từng phần đến tự học hoàn toàn. Tự học dưới sự hướng dẫn của GV trên lớp
vừa là cơ sở để HS tự học ở nhà, vừa giúp cho GV thu nhận thông tin phản hồi về khả
năng tự học của HS, từ đó có thể điều chỉnh nhịp độ học tập khi cần thiết.
Đây cũng chính là hình thức tự học mà chúng tôi đề cập đến trong nghiên cứu
của đề tài.
Việc tự học có hướng dẫn được cụ thể hóa theo các hoạt động sau :
-Thu nhận thông tin : Qua đọc SGK, tài liệu, qua quan sát, qua thí nghiệm, qua bài
tập, qua các tư liệu trên mạng internet, qua nghe giảng và ghi chép...



14

- Xử lý thơng tin: Phân tích, tổng hợp, khái quát, nhận xét, đánh giá, phê phán, tự
trình bày, ứng dụng, lập bảng hệ thống, xây dựng sơ đồ grap...
- Trình bày thơng tin : Qua trả lời của bạn, qua phần tự trả lời của mình, qua tổng
kết của thầy.
Như vậy, trong hoạt động tự học, người học đóng vai trị là chủ thể, trung tâm tự
mình chiếm lĩnh tri thức, chân lý bằng hành động của mình. Giáo viên là tác nhân
hướng dẫn, tổ chức, đạo diễn cho trò trong sự hợp tác với bạn. Giáo viên trong hoạt
động dạy khơng hồn tồn đứng ngồi, phó mặc cho HS, cũng không làm thay cho HS
trong hoạt động tự học mà giữ vai trò tổ chức hướng dẫn chỉ đạo hoạt động tự học của
HS, được thể hiện ở chỗ khơng hồn tồn áp đặt về nội dung, phương pháp, kế hoạch,
và nhịp độ tiến hành, mà căn cứ vào mục đích dạy học, giáo viên thiết kế đề ra nhiệm
vụ học tập dưới dạng các yêu cầu học tập, các bài tập về nhà...Nhờ có sự chỉ dẫn của
giáo viên mà quá trình tự học của HS diễn ra thuận lợi hơn, đạt được kết quả tốt nhất
trong một thời gian ngắn. Đặc biệt khi giáo viên đưa ra những mục tiêu học tập một
cách rõ ràng, vừa sức, đồng thời giúp HS tìm ra phương pháp tự học phù hợp với nội
dung từng bài, từng tài liệu, với trình độ, hứng thú của các em, từ đó việc học tập của
các em sẽ đạt được hiệu quả đáng kể hơn.
1.2.2.3. Vai trò và ý nghĩa của tự học:
* Vai trò của tự học.
Tự học là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của hoạt động học tập. HS
ở bậc phổ thơng địi hỏi phải tiếp thu một lượng kiến thức lớn và khó, cho nên ngoài
thời gian học trên lớp, HS phải tự học, tự nghiên cứu ở nhà để mở rộng và đào sâu
tri thức. Cũng chính thơng qua hoạt động tự học này đã giúp rất nhiều cho HS trong
quá trình học tập, biểu hiện :
- Thứ nhất, tự học giúp HS nắm vững tri thức, kỹ năng kỹ xảo và định hướng
nghề nghiệp trong tương lai.Hoạt động tự học đã tạo điều kiện cho HS hiểu sâu tri

thức, mở rộng kiến thức, củng cố ghi nhớ vững chắc tri thức, biết vận dụng tri thức
vào giải quyết các nhiệm vụ học tập mới.


15

- Thứ hai, tự học không những giúp HS không ngừng nâng cao chất lượng và
hiệu quả học tập khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà còn giúp họ có được hứng thú
thói quen và phương pháp tự học thường xuyên, làm phong phú, hoàn thiện thêm
vốn hiểu biết của mình. Giúp họ tránh được sự lạc hậu trước sự biến đổi không
ngừng của khoa học và công nghệ trong thời đại ngày nay.
- Thứ ba, tự học thường xun, tích cực, tự giác, độc lập cịn giúp HS hình
thành được những phẩm chất trí tuệ và rèn luyện nhân cách của mình. Tạo cho họ
có nếp sống và làm việc khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu, đức tính kiên trì, óc
phê phán, hứng thú học tập và lòng say mê nghiên cứu khoa học.
- Thứ tư, trong quá trình học tập ở trường, nếu bồi dưỡng được ý chí và năng lực
tự học cần thiết thì sẽ khơi dậy được ở HS tiềm năng to lớn vốn có của họ, tạo nên
động lực nội sinh của q trình học tập, vượt lên trên mọi khó khăn, trở ngại bên ngồi.
Khả năng tự học chính là nhân tố nội lực, nhân tố quyết định chất lượng đào tạo.
* Ý nghĩa của tự học:
Ở bất kỳ bậc học hay cấp học nào hoạt động tự học cũng có ý nghĩa rất quan
trọng đối với kết quả học tập, tuy nhiên đối với HS ở trường THPTDTNT nó lại
càng thiết thực hơn bởi hoạt động tự học của HS ở trường nội trú có nét đặc thù so
với phổ thông, thể hiện hoạt động nhận thức của HS dân tộc ở mức cao hơn, mang
tính chất độc lập, tự lực, tự giác, sáng tạo trong việc tiếp thu tri thức cũng như việc
vận dụng tri thức vào các tình huống cụ thể.
Nhờ có tự học và chỉ bằng con đường tự học, HS mới có thể nắm vững tri
thức, thơng hiểu tri thức, bổ xung và hồn thiện tri thức cũng như hình thành những
kỹ năng, kỹ xảo tương ứng. Điều này đã được K.Đ.Usinxki nói: “Chỉ có cơng tác tự
học của HS mới tạo điều kiện cho việc thông hiểu tri thức. Và như vậy hoạt động tự

học sẽ quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường”.
Mặt khác hoạt động tự học không những là yêu cầu cấp bách, thiết yếu của
HS, sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường để họ tiếp nhận tri thức, nâng cao trình
độ hiểu biết của bản thân mà cịn có ý nghĩa lâu dài trong suốt cuộc đời mỗi con
người, đó là thói quen học tập suốt đời, ảnh hưởng đến cá nhân con người và đến xã


16

hội.Tự học khơng chỉ có ý nghĩa đối với bản thân người học mà cịn góp phần to lớn
nâng cao chất lượng dạy học và đào tạo.
1.2.2.4. Bồi dưỡng năng lực tự học cho HS.
* Năng lực: Là những thuộc tính riêng của mỗi cá nhân, nhờ những thuộc tính này
mà con người hoàn thành tốt đẹp một loại hoạt động nào đó, mặc dù phải bỏ ra ít sức lao
động nhưng vẫn đạt kết quả cao. Người có năng lực một mặt nào đó thì khơng phải nỗ lực
nhiều trong quá trình thực hiện nhiệm vụ mà vẫn khắc phục được những khó khăn một
cách nhanh chóng và dễ dàng hơn những người khác hoặc có thể vượt qua được những
khó khăn mới mà nhiều người khác khơng vượt qua được. Năng lực thể hiện yếu tố mới
mẻ, linh hoạt trong hành động, có thể giải quyết nhiệm vụ thành cơng trong nhiều tình
huống khác nhau của một lĩnh vực hoạt động tương đối rộng. [7, 10, 29]
Năng lực được hình thành và hồn thiện dần trên cơ sở rèn luyện các kĩ năng.
* Kĩ năng tự học: là yếu tố cần thiết giúp người học hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Kĩ năng tự học có thể hiểu là phương thức hành động trên cơ sở lựa chọn và vận dụng
những tri thức, kinh nghiệm dẫ có để thực hiện kết quả, mục tiêu học tập đặt ra cho phù
hợp với hoàn cảnh.
Kĩ năng tự học biểu hiện ở mặt kĩ thuật của hành động tự học và năng lực tự
học của mỗi cá nhân. Để tự học đạt kết quả, người học phải có những kĩ năng tự học
tương ứng: Kĩ năng ghi chép, kĩ năng đọc sách, kĩ năng tập trung tư tưởng, kĩ năng
ghi nhớ, kĩ năng tự nghiên cứu (SGK, tài liệu tham khảo), kĩ năng hệ thống hóa bài
học...Các kĩ năng tự học có mối liên hệ hữu cơ, bổ xung cho nhau, có ý nghĩa quyết

định đến kết quả tự học. Do đó trong HĐTH người học phải biết vận dụng kết hợp các
kĩ năng để tự điều khiển, tác động khi thực hiện hoạt động tự học để đạt kết quả cao.
Từ đặc điểm của hoạt động tự học của HS, có thể xác định 3 nhóm kỹ năng tự
học cơ bản sau đây: [38]
- Kỹ năng lập kế hoạch HĐTH gồm các kỹ năng: phân tích, xác định mục tiêu
tự học, nội dung tự học, sắp xếp thứ tự công việc cần làm, phân phối thời gian cho
từng công việc hợp lý phù hợp với điều kiện và phương tiện hiện có.


17

- Kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch gồm: kỹ năng đọc sách, nghiên cứu tài
liệu học tập, kỹ năng ghi chép, kỹ năng giải các bài tập, kỹ năng thực hiện các thao
tác trí tuệ như: hệ thống hoá, khái quát hoá...
- Kỹ năng tự kiểm tra đánh giá là kỹ năng xây dựng các độ chuẩn để kiểm tra,
thang đánh giá để đánh giá. Từ đó người học chọn cách thức thực hiện hành động và
sử dụng thao tác tự kiểm tra, tự đánh giá như: phân tích, so sánh, đối chiếu... Tự kiểm
tra là kỹ năng không thể thiếu được trong việc thực hiện mục tiêu đã đề ra. Nó kịp
thời giúp người học phát hiện sai sót và điều chỉnh HĐTH để đạt kết quả học tập
Việc huy động các kĩ năng tự học để thực hiện các mục tiêu tự học là một
trong những yếu tố giúp người học đáp ứng được nội dung, chương trình đào tạo.
* Các năng lực tự học, tự nghiên cứu cần được bồi dưỡng và phát triển:
- Năng lực tìm tịi, phát hiện vấn đề:
Các nội dung trong bài học đều có mối liên hệ chặt chẽ và trình bày theo hệ
thống logic. Những nội dung nào có tính chất lý thuyết, những nội dung nào có tính
chất vận dụng thực hành yêu cầu HS cần phát hiện, nhận biết, phân tích so sánh,
khái qt hố. Muốn vậy cần HS nắm chắc các khái niệm và có kỹ năng vận dụng
khái niệm một cách sâu sắc.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
Đây là một trong những năng lực cần thiết phải rèn luyện cho HS vì nó có tác

dụng rất lớn đến kích thích hoạt động tư duy sáng tạo của sinh viên. Khi giải quyết
vấn đề đòi hỏi HS phải huy động các kiến thức, kinh nghiệm đã thu thập, xem xét
đánh giá thông tin một cách khoa học, chính xác qua đó giúp HS nắm kiến thức
chắc chắn hơn. Từ các tình huống có vấn đề đặt ra trong nội dung bài học, GV định
hướng cho HS cách giải quyết các vấn đề và rút ra các kết luận cần thiết. Đây vừa là
công cụ nhận thức vừa là mục đích của việc tự học của HS.
- Năng lực vận dụng kiến thức.
Việc vận dụng kiến thức vào việc hoàn thành các bài tập ứng dụng và thực tế đời
sống địi hỏi HS phải có sự nghiên cứu tìm tịi trên cơ sở nắm chắc các nội dung kiến
thức đã học tạo mối liên hệ với chặt chẽ với nội dung dạy học. Việc giải quyết các vấn đề


18

thực tiễn làm nảy sinh nhu cầu mới, ý tưởng mới phát huy được tính tích cực, sáng tạo,
chủ động chiếm lĩnh kiến thức của HS.. Kết quả giúp HS củng cố, khắc sâu kiến thức.
- Năng lực đánh giá và tự đánh giá.
Kết quả của việc đánh giá, tự đánh giá là điều kiện quan trọng giúp HS lựa
chọn các hình thức, phương pháp tự học, tự nghiên cứu phù hợp, có hiệu quả đồng
thời biết vận dụng thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu.
Năng lực đánh giá của HS thể hiện khả năng kiểm tra đánh giá kết quả chất
lượng học tập của bản thân và của bạn bè, điều đó khơng những giúp HS nắm kiến
thức chắc chắn mà còn phát triển khả năng tìm tịi, sáng tạo.
Kết quả của việc rèn luyện các kỹ năng phát hiện, giải quyết vấn đề và vận
dụng tri thức vào thực tiễn đặt ra cho HS phải luôn biết tự đánh giá và đánh giá để
có sự bổ sung điều chỉnh phương pháp tự học, tự nghiên cứu của bản thân.
* Nội dung của quá trình tự học : [5]
Vấn đề hoạt động tự học và phương pháp tổ chức cho HS tự học như thế nào để
có hiệu quả thiết thực là một vấn đề không đơn giản. Với tất cả các lĩnh vực khoa học,
nội dung của quá trình tự học bao gồm:

+) Các bước chuẩn bị cho hoạt động tự học:
- Xác định yêu cầu, xây dựng động cơ, tạo hứng thú học tập.
- Làm rõ mục đích và nhiệm vụ của việc tự học: để làm tốt việc này cần giúp
HS nắm nội dung học cái gì? học để làm gì? nội dung học có liên quan gì với thực
tế trong đời sống và kĩ thuật?.
- Xây dựng kế hoạch tự học: Muốn vậy cần phải xác định nội dung trọng tâm
của kiến thức cần phải học để có thể xây dựng kế hoạch học tập mang tính khả thi
và có hiệu quả.
+) Thu thập tài liệu liên quan đến nội dung kiến thức:
Đây là công việc hết sức quan trọng địi hỏi giáo viên bộ mơn phải thể hiện rõ
trong kế hoạch thực hiện chương trình chi tiết, những nội dung giáo viên trình bày,
những nội dung HS phải nghiên cứu, thảo luận và tổ chức xemina, đồng thời giới
thiệu cho HS nắm và tìm hiểu các tài liệu, sách báo có liên quan. Các hình thức tổ
chức thực hiện để bảo đảm nâng cao chất lượng tiếp nhận thông tin đồng thời vận


19

dụng thông tin để giải quyết các vấn đề đặt ra trong mục tiêu của chương, bài và có
kế hoạch kiểm tra đánh giá.
+) Trình bày, thể hiện kết quả của việc tự học, tự nghiên cứu
Việc trình bày kết quả tự học, tự nghiên cứu giúp HS có cách nhìn khái quát về
những nội dung, kiến thức đã nghiên cứu đồng thời rèn luyện khả năng trình bày
khoa học, chặt chẽ.
* Hướng dẫn phương pháp tự học:
- Phương pháp tự học: là cách thức hoạt động của người học trong quá trình
lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo, tìm tịi tri thức mới. Theo Rubakin “
Hãy mạnh dạn tự mình đặt ra câu hỏi rồi tự mình tìm lấy câu trả lời. Đó chính là
phương pháp tự học” [23]
Trong tự học, yếu tố quan trọng đảm bảo thành công là phương pháp tự học. Nếu

người học rèn luyện được thói quen, phương pháp, kĩ năng tự học thì sẽ tạo cho họ
lịng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi người, làm cho kết quả học tập
tăng lên, thích ứng với q trình học tập của trò và phương pháp giảng dạy của thầy.
- Hướng dẫn phương pháp tự học: Trong thư gửi Trung tâm Nghiên cứu và phát
triển tự học (Hội khuyến học Việt Nam) ngày 09/06/1999, Bộ trưởng bộ Giáo dục và
Đào tạo Nguyễn Minh Hiển viết: “Tự học là một khâu rất quan trọng trong q trình giáo
dục, góp phần hình thành và nâng cao năng lực, phẩm chất của HS, sinh viên, đặc biệt
trong điều kiện hiện nay. Đây là vấn đề không chỉ liên quan đến người học mà cả người
dạy. Việc khơi dạy, hướng dẫn, đẩy mạnh, phát huy nội lực tự học trong việc dạy và học
là quán triệt chủ trương xã hội hoá giáo dục mà Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm”.
Rõ ràng là việc khơi dậy khả năng tự học trong thế hệ trẻ, đặc biệt là HS phổ
thông trong hệ thống các trường DTNT hiện nay đang là vấn đề được sự quan tâm
của tồn xã hội, bởi đây chính là người chủ tương lai của đất nước, những người sẽ
kế tiếp cha anh đưa đất nước đi lên. Muốn vậy, phải hướng dẫn, giúp đỡ họ có được
phương pháp tự học, cách thức tự học đúng đắn.
Vậy có thể hiểu một cách khái quát rằng hướng dẫn phương pháp tự học là
q trình giúp đỡ, hình thành cho người học có được những phương pháp, cách


20

thức tự học, tự nghiên cứu hợp lý, hiệu quả, qua đó giúp họ khơng ngừng nâng cao
chất lượng học tập, nghiên cứu khoa học cả khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường
và khi đã bước vào lao động nghề nghiệp trong tương lai..
Trên cơ sở chương trình chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định. Để có thể
giúp HS có khả năng tự học, tự nghiên cứu địi hỏi GV phải làm tốt các việc sau:
Trong quá trình dạy học, người giáo viên cần tăng cường sử dụng các phương
pháp dạy học tích cực nhằm khơi dậy hứng thú, tính sáng tạo, óc tị mị khoa học
cho người học; mặt khác bên cạnh việc trang bị cho người học hệ thống tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo thì cần đặc biệt chú ý hình thành cho họ ý thức tự học, động cơ tự học

đúng đắn. Tiếp theo người giáo viên nên hướng dẫn người học có những phương
pháp tự học, cách thức tiến hành tự học cụ thể hiệu quả như:
- Biết cách xây dựng kế hoạch và thời gian biểu tự học hợp lý.
- Biết cách thức làm việc độc lập, bao gồm: Biết đọc sách một cách có hệ
thống, biết phân chia dung lượng kiến thức hợp lý để tiến hành học tập cho có hiệu
quả, biết liên hệ, vận dụng lý thuyết để giải quyết các bài tập trong quá trình học ở
trên lớp và trong thực tiễn.
- Biết cách phân tích, tổng hợp, so sánh.
- Biết ơn tập, hạch tốn kiến thức một cách tự giác, thường xuyên nhằm đánh
giá được sự tiến bộ của trí tuệ.
- Biết tranh luận và biết trình bày quan điểm của mình.
- Biết tập trung tư tưởng, tiết kiệm thời gian học tập.
- Biết tự kiểm tra, tự đánh giá trình độ của bản thân…
Để giúp người học có được những cách thức tiến hành tự học như vậy, người
giáo viên có thể trực tiếp hướng dẫn họ ở trên lớp, thơng qua các bài giảng mà hình
thành cho nguời học những phương pháp tự học đúng đắn, hiệu quả.
1.3. Các phương pháp dạy học tích cực:
1.3.1. Khái niệm phương pháp dạy học
* Phương pháp: theo từ gốc tiếng Hy Lạp “Methodos” là “con đường, phương
thức đạt tới chân lý”.


21

Heghen nói: Phương pháp là “ ý thức về hình thức của sự tự vận động bên trong nội
dung”. Sự vận động của các sự vật hiện tượng đều tuân theo những quy luật xác
định. Vì vậy, có thể nói phương pháp là việc hiểu được các quy luật và thực hiện
theo các quy luật đó.
Như vậy: Phương pháp là cách thức, là con đường, là phương tiện giúp con người
đạt tới những mục tiêu nhất định trong nhận thức và trong thực tiễn.

* Khái niệm phương pháp dạy học
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy học. Ở góc độ
dạy học tích cực, có thể chọn định nghĩa sau: " Phương pháp dạy học là cách thức
hoạt động của giáo viên trong việc chỉ đạo, tổ chức các hoạt động học tập nhằm
giúp HS chủ động đạt các mục tiêu dạy học”.
Mục tiêu dạy học
(Kiến thức - Kỹ năng - Thái độ)

Mặt bên ngoài (Các thao
tác hành động của Giáo
viên và HS )

Mặt bên trong (Cách tổ
chức hoạt động nhận thức
của HS)
Phương pháp dạy học

Phương pháp dạy

Phương pháp học

( Hoạt động của GV )

( Hoạt động của HS )
Thầy chỉ đạo
Trò chủ động
Sơ đồ 1.1: Phương pháp dạy học

*Bản chất của phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học. Hai

hoạt động này tuy khác nhau về đối tượng tác động, song lại thống nhất với nhau về
mục đích, chúng là hai mặt của q trình dạy học, trong đó phương pháp dạy giữ vai


×