Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

BÀI THẢO LUẬN NHÓM môn LUẬT dân sự so với bộ luật dân sự năm 2005, bộ luật dân sự 2015 có gì khác về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.08 KB, 12 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT QUỐC TẾ
LỚP QUỐC TẾ 46-A1


BÀI THẢO LUẬN NHĨM
MƠN: LUẬT DÂN SỰ
THÀNH VIÊN NHĨM
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

HỌ VÀ TÊN
Nguyễn Trương Thùy Dương
Nguyễn Huỳnh Trang Anh
Lê Thị Mỹ Hạnh
Ngô Phúc Trường Hải
Trần Nguyệt Quế Anh
Trần Thái Minh Châu
Hoàng Thị Thanh Chúc
Trần Thị Hà Lam
Lê Nguyễn Tuyết Nhi


TIEU LUAN MOI download : moi nhat


BÀI 1: NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ CỦA CHỦ THỂ TRONG XÁC LẬP
GIAO DỊCH:
1. So với Bộ luật Dân sự năm 2005, Bộ luật Dân sự 2015 có gì khác về điều kiện có hiệu
lực của giao dịch dân sự? Suy nghĩ của anh/chị về sự thay đổi trên.
Các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự giữa Bộ luật Dân sự năm 2005 (căn cứ Điều
122 và Điều 127 Bộ luật Dân sự năm 2005) và Bộ luật Dân sự năm 2015 (căn cứ Điều 117
và Điều 122 Bộ luật Dân sự năm 2015):
Bộ luật
Nội dung

Thuật ngữ
Người tham gia/
Chủ thể

Điều kiện tự
nguyện và điều


TIEU LUAN MOI download : moi nhat


kiện không vi
phạm điều cấm.

Thuật ngữ
Pháp luật/Luật


Giao dịch dân sự
vô hiệu

Bộ luật Dân sự năm 2005 sử dụng những thuật ngữ tối nghĩa, nghĩa hẹp, vẫn đặt sự tự
nguyện của chủ thể phía sau điều kiện khơng vi phạm điều cấm. Bộ luật Dân sự năm 2015 đã
thay đổi thuật ngữ sử dụng, mở rộng nghĩa và mở rộng thành phần chủ thể tham gia giao dịch
dân sự. Bộ luật Dân sự năm 2015 còn bổ sung những điều kiện mới và trường hợp ngoại lệ tăng
tính rõ ràng và phù hợp hơn với từng giao dịch dân sự nhất định. So với Bộ luật dân sự năm
2005, Bộ luật Dân sự 2015 có cách tiếp cận rất mới, nhằm bảo vệ tốt hơn quyền công dân, tạo
điều kiện thuận lợi, thơng thống hơn, ổn định hơn trong giao lưu dân sự, thúc đẩy sự phát triển
của quan hệ sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường; hạn chế sự can thiệp của cơ quan
công quyền vào quan hệ dân sự; bảo đảm sự ổn định của giao dịch dân sự, các quan hệ liên
quan và hạn chế sự khơng thiện chí của các bên trong giao dịch dân sự.
2. Đoạn nào của bản án trên cho thấy ông T và bà H không có quyền sở hữu nhà ở tại
Việt Nam?
Theo bản án, “ông Ph J T và bà L T h H là người Việt Nam ở nước ngồi đã nhập quốc tịch
Mỹ thì theo quy định Luật đất đai năm 2003 và Điều 121 của Luật nhà ở năm 2005 thì người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đượcquyền sở hữu nhà ở Việt Nam khi thõa mãn các điều kiện
sau: “ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư lâu dài tại Việt Nam, người có cơng
đóng góp với đất nước, nhà hoạt động văn hố, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt
3

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước, người được
phép về sống ổn định tại Việt Nam và các đối tượng khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội
quy định được sở hữu nhà ở tại Việt Nam”. “Người Việt Nam định cư ở nước ngồi khơng
thuộc diện quy định này đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ sáu tháng trở lên
được sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ” do đó ơng T và bà H không được sở hữu

quyền sử dụng đất ở nông thôn và đất trồng cây lâu năm tại Việt Nam vì vậy các giao dịch
giấy cho nền thổ cư ngày 31/5/2004, giấy nhường đất thổ cư ngày 02/6/2004, giấy cam kết
ngày 16/3/2011 bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật và do không tuân thủ quy
định về hình thức theo Điều 117, 123, 129 của Bộ luật dân sự và căn cứ theo Điều 131 của
Bộ luật dân sự thì các đương sự phải khơi phục lại tình trạng ban đầu, hồn trả cho nhau
những gì đã nhận. Vì vậy, ơng T và bà H khơng được sở hữu quyền sử dụng đất ở nông thôn
và đất trồng cây lâu năm tại Việt Nam.”
3. Đoạn nào của bản án trên cho thấy giao dịch của ông T và bà H với bà Đ đã bị Tòa
án tun bố vơ hiệu?
Dựa vào đoạn: “Ơng T và bà H không được sở hữu quyền sử dụng đất ở nông thôn và
đất trồng cây lâu năm tại Việt Nam vì vậy các giao dịch giấy cho nền thổ cư ngày
31/5/2004, giấy nhường đất thổ cư ngày 02/6/2004, giấy cam kết ngày 16/3/2011 bị vô hiệu
do vi phạm điều cấm của pháp luật và do không tuân thủ quy định về hình thức theo Điều
117, 123, 129 của Bộ luật dân sự” và “Vô hiệu giấy cho nền thổ cư ngày 31/5/2004, giấy
nhường đất thổ cư ngày 02/6/2004 và giấy cam kết ngày 16/3/2011 mà các bên đã xác lập
do vi phạm điều cấm của pháp luật”, ta có thể thấy giao dịch của ông T và bà H với bà Đ đã
bị Tịa án tun bố vơ hiệu.
4. Suy nghĩ của anh/chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp luật của chủ thể) về căn
cứ để Tòa án tun bố giao dịch trên vơ hiệu ?
Tịa án tun bố giao dịch trên vô hiệu là hợp lý. Xem xét năng lực pháp luật của chủ thể
trong giao dịch căn cứ theo Bộ luật Dân sự 2015 cụ thể tại điểm a khoản 1 Điều 117 thì
năng lực pháp luật của chủ thể trong giao dịch dân sự bao gồm năng lực pháp luật dân sự,
năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập.
- Về năng lực hành vi dân sự của cá nhân: Ông J Ph T, bà L Th H và bà L K Đ đều là người
thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Về năng lực pháp luật dân sự: Ông J Ph T và bà L Th H là người Việt định cư ở nước
ngoài đã nhập quốc tịch Mỹ nên năng lực pháp lực dân sự phải căn cứ Điều 121 Luật đất đai
năm 2003 và Điều 126 của Luật nhà ở năm 2005.
Điều 121 Luật Đất đai năm 2003:
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây thì được mua

nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
b) Người về đầu tư lâu dài có nhu cầu nhà ở trong thời gian đầu tư tại Việt Nam;
c) Người có cơng đóng góp với đất nước;
d) Những nhà hoạt động văn hoá, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại
Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước;
e) Người có nhu cầu về sống ổn định tại Việt Nam;
đ) Các đối tượng khác theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Điều 126 Luật Nhà ở năm 2005:
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư lâu dài tại Việt Nam, người có cơng
đóng góp với đất nước, nhà hoạt động văn hố, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động
thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước, người được
phép về sống ổn định tại Việt Nam và các đối tượng khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội
quy định được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
4

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


2. Người Việt Nam định cư ở nước ngồi khơng thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều

này đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ sáu tháng trở lên được sở hữu một
nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ.
Xem xét bản án khơng có tình tiết nào thể hiện Ơng J Ph T và bà L Th H thuộc các trường
hợp được nêu trên căn cứ Điều 121 Luật đất đai năm 2003 và Điều 126 của Luật Nhà ở năm
2005 vì vậy Tồ án tun bố giao dịch vơ hiệu là hợp lí, đúng đắn dựa trên căn cứ pháp lí
đầy đủ, thõa đáng.
BÀI 2: GIAO DỊCH XÁC LẬP BỞI NGƯỜI KHƠNG CĨ KHẢ NĂNG NHẬN THỨC.
1. Từ thời điểm nào ông Hội thực chất khơng cịn khả năng nhận thức và từ thời điểm
nào ơng Hội bị Tịa án tun bố mất năng lực hành vi dân sự?
- Theo Bản án: “Năm 2007 ông Hội bị tai biến nằm liệt một chỗ không nhận thức được”.

→ Thời điểm ông Hội thực chất khơng cịn khả năng nhận thức được là năm 2007.
- Theo Bản án: “Ngày 10/8/2010 Toà án nhân dân thành phố Tuy Hoà tuyên bố cha chị mất

năng lực hành vi dân sự” và “Tuy nhiên, sau khi thụ lý vụ án, Toà án nhân dân thành phố Tuy
Hoà quyết định tuyên bố ông Đặng Hữu Hội bị mất năng lực hành vi dân sự kể từ ngày
07/5/2010”.
→ Thời điểm ơng Hịa bị Tồ án tun bố mất năng lực hành vi dân sự là từ ngày 07/05/2010 (tuyên
bố vào ngày vào ngày 10/8/2010).

2. Giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập trước hay sau khi ông Hội
bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự?
- Theo Bản án, ngày 08/02/2010 giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập
và ông Hội bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự vào ngày 07/05/2010.
→ Giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập trước khi ông Hội bị tuyên mất năng lực
hành vi dân sự.

3. Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội có vơ hiệu khơng? Vì sao?
Trên cơ sở quy định nào?
- Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội bị vô hiệu mặc dù giao dịch đó
(cùng với vợ là bà Hương) được xác lập trước khi ơng bị Tịa tun bố mất năng lực hành
vi dân sự. Ông Hội bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự từ ngày 07/05/2010 (tuyên bố vào
ngày vào ngày 10/8/2010) nhưng trên thực tế ông bị tai biến nằm liệt một chỗ không nhận
thức được từ năm 2007. Căn cứ Điều 127 Bộ luật Dân sự 2005: “Giao dịch dân sự khơng có
một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 của Bộ luật này thì vơ hiệu”. Tại điểm a
khoản 1 Điều 122 Bộ luật Dân sự năm 2005 “Người tham gia giao dịch có năng lực hành
vi dân sự”. Như vậy, giao dịch được xác lập tại thời điểm ông Hội bị khơng cịn nhận thức
được phù hợp với quy định tại Điều 130 Bộ luật Dân sự năm 2005 “Khi giao dịch dân sự
do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tồ
án tun bố giao dịch đó vơ hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do

người đại diện của họ xác lập, thực hiện” để chị Ánh - người đại diện, thừa kế quyền và
nghĩa vụ của ông Hội thay ông Hội khởi kiện giao dịch trên và Tịa án đã cơng nhận phần
giao dịch của ông Hội là không đúng đồng nghĩa vô hiệu.
4. Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc nào giống hồn cảnh của ơng Hội khơng và Tịa án
đã giải quyết theo hướng nào? Cho biết tóm tắt vụ việc mà anh/chị biết.
Bản án số 01/2006/DSST ngày 21/02/2006 của Tòa án nhân dân huyện Văn Chấn tỉnh n
Bái có tình tiết tương tự hồn cảnh của ơng Hội. Hướng giải quyết của Tịa án: Tun bố GDDS
vơ hiệu tồn bộ do vi phạm quy định tại Điều 133 Bộ luật Dân sự 2005 (giao dịch vô hiệu do
người xác lập không nhận thức và làm chủ hành vi của mình). Ngày 20/01/2004, ơng Cường và
bà Bình (vợ ơng Cường) ký giấy chuyển nhượng cho anh Thăng (con riêng của bà
5

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


Bình) một bất động sản (BĐS). Đến ngày 10/08/2005, anh Hưng là con trai ông Cường và bà
Chế (đã ly hôn năm 1979) mới đăng ký việc giám hộ cho ông Cường tại UBND xã. Tại Biên
bản giám định pháp y tâm thần số 147/GĐPY ngày 15/12/2005 có kết luận: ông Cường bị mắc
bệnh “Loạn thần do sử dụng rượu”. Thời điểm mắc bệnh là trước ngày 1/1/2004 với biểu hiện
của chứng bệnh là mất hoàn toàn khả năng tư duy, khả năng hiểu biết và khả năng điều khiển
hành vi của mình. Từ đó, Tịa án xác định: “Ơng Cường được coi là mất hoàn toàn năng lực
trách nhiệm, năng lực hành vi dân sự từ thời điểm trước ngày 01/01/2004.” Như vậy, hợp đồng
được xác lập ngày 20/01/2004 nhưng sau ngày này ơng mới được Tịa án xác nhận mất năng lực
hành vi dân sự. Thêm vào đó, BĐS này được coi là tài sản riêng của ông Cường nên việc bà
Bình tự ý định đoạt BĐS này là trái với qui định của pháp luật về quyền sở hữu. Vì vậy, hợp
đồng giao dịch giữa ơng Cường, bà Bình và anh Thăng là giao dịch dân sự vơ hiệu tồn bộ do vi
phạm Điều 133 Bộ luật Dân sự 2005. Cuối cùng, Tòa án nhân dân huyện Văn Chấn đã ra quyết
định hủy bỏ hợp đồng giao dịch đã xác lập giữa các bên; yêu cầu anh Hưng (người đại diện cho
ơng Cường) và bà Bình phải cùng chịu trách nhiệm hoàn trả lại toàn bộ số tiền từ anh Thăng và
chi phí khi anh Thăng đầu tư xây dựng cơng trình trên đất.

5. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong vụ việc
trên (liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)? Nêu cơ sở pháp lý khi đưa ra hướng
xử lý.
Theo tôi, hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong vụ việc trên (liên quan đến
giao dịch do ông Hội xác lập) là hợp lý. Bởi lẽ khi xác lập giao dịch, ông Hội đã là người
mất năng lực hành vi dân sự. Căn cứ Điều 22 Bộ luật Dân sự 2005, người mất năng lực
hành vi dân sự khơng thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Việc thực hiện một
giao dịch dân sư phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. Và căn cứ Điều
133 Bộ luật Dân sự 2005 “Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào
đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền u cầu
Tịa án tun bố giao dịch dân sự đó là vơ hiệu.”. Do đó, giao dịch của ơng Hội bị vơ hiệu.
Tịa án nhân dân tối cao ra quyết định hủy toàn bộ bản án dân sự phúc thẩm số
35/2012/DSPT ngày 10/07/2012 của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên và bản án dân sự sơ
thẩm số 98/2011/DSST của Tòa án nhân dân tỉnh Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên trong vụ việc trên
(liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập) là hợp lý. Vì cả bản án dân sự sơ thẩm và bản
án dân sự phúc thẩm đều không đúng vì:
- Q trình giải quyết vụ án, Tịa án các cấp phúc thẩm chưa xác minh làm rõ phần diện tích
2
43,7m đất (chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và khơng có trong hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 08/02/2010) có đăng ký kê khai và có đủ
điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không, nhưng đã công nhận hợp
đồng mua bán nhà gắn liền với quyền sử dụng đất và buộc bà Hương và các thành viên
trong gia đình có trách nhiệm giao lại ngôi nhà gắn liền với 163,7m2 đất là không đúng và
ảnh hưởng đến quyền lợi của các đương sự.
- Tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Hùng bà Trinh thì ơng
Hội chưa chết nên chị Đặng Thị Kim Anh khơng có quyền khởi kiện u cầu hủy hợp đồng
chuyển nhượng. Tuy nhiên, sau khi Tòa án thành phố Tuy Hồ có Quyết định ơng Hội mất
năng lực hành vi dân sự kể từ ngày 07/5/2010; ngày 04/12/2010, các con ông Hội đều thống
nhất cử bà Ánh là người đại diện cho ông Hội và là người thừa kế quyền nghĩa vụ của ơng
Hội. Do đó, bà Ánh có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 130 Bộ luật Dân sự năm

2005. Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án dân sự sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án là khơng
đúng pháp luật.
6. Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ơng Hội thì giao dịch đó có bị
vơ hiệu khơng? Vì sao?
6

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


- Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ơng Hội thì giao dịch đó bị vơ hiệu. Vì

căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 122 Bộ luật Dân sự 2005 và điểm a khoản 1 Điều 117 Bộ
luật Dân sự 2015 thì tại thời điểm giao dịch ông Hội đã bị mất nhận thức từ trước đó và dù
là giao dịch mua bán hay giao dịch tặng thì cũng là giao dịch dân sự nên giao dịch đó bị vơ
hiệu.
BÀI 3: GIAO DỊCH XÁC LẬP DO CÓ LỪA DỐI
1. Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vơ hiệu do có lừa dối theo Bộ luật Dân
sự 2005 và Bộ luật Dân sự 2015.

vơ hiệu.

lập giao dịch đó.
2. Đoạn nào của Quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hoán nhượng đã bị tun vơ
hiệu do có lừa dối?
“Việc anh Vinh và người liên quan (ơng Trần Bá Tồn, bà Trần Thị Phú Vân - họ hàng
của anh Vinh) không thông báo cho ông Đô, bà Thu biết tình trạng về nhà, đất mà các bên
thỏa thuận hốn đổi đã có quyết định thu hồi, giải tỏa đền bù (căn nhà đã có quyết định tháo
dở do xây dựng trái phép 1998 nên khơng được bồi thường giá trị căn nhà; cịn thửa đất bị
thu hồi thì khơng đủ điều kiện để mua nhà tái định cư theo Quyết định số 135/QĐ-UB ngày
21/11/2002) là có sự gian dối. Mặt khác, tại bản “Thỏa thuận hốn nhượng” khơng có chữ kí

ơng Đơ (chồng bà Thu) và là người cùng bà Thu bán căn nhà số 115/7E, Nguyễn Kiệm,
quận Gò Vấp cho bà Phố (mẹ của anh Vinh). Do vậy, giao dịch “Thỏa thuận hoán nhượng”
giữa anh Vinh và bà Thu vô hiệu nên phải áp dụng Điều 132 Bộ luật Dân sự để giải quyết.”
3. Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ chưa? Nếu có tiền lệ, nêu vắn tắt tiền lệ
anh/chị biết.
Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ:
Quyết định số 30/2003/HĐTP-DS ngày 03/11/2003 của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao.
Ngày 28/06/2001 Công ty TNHH thuỷ tinh Vĩnh Ký, ký hợp đồng số 01 “chuyển quyền
sử dụng đất” cho Công ty Trang Anh Vĩnh 42.175m2 đất theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh Sông Bé cấp cho Công ty Vĩnh Ký ngày 18/02/1995 bao
gồm 10.000m2 đất xây dựng nhà máy, 32.175m2 là đất sản xuất nơng nghiệp.
Tháng 09/1995 Thủ tướng Chính phủ có Chỉ thị 247/TTg khơng cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất. Năm 1996, Uỷ ban nhân dân tỉnh Sông Bé có Cơng văn 1426 đề nghị
Cơng ty Vĩnh Ký thay đổi địa điểm xây dựng nhà máy. Công ty Vĩnh Ký đã biết 10.000m2
đất khơng cịn sử dụng được vào mục đích xây dựng nhà máy nhưng khi ký hợp đồng đã
gian dối khơng thơng báo tình trạng sử dụng đất cho công ty Trang Anh Vĩnh.
→ Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quyết định:

Huỷ Bản án dân sự phúc thẩm số 314/DSPT ngày 11/12/2002 của Toà Phúc thẩm Toà án
nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh và Bản án sơ thẩm số 1148/DSST Ngày
24/07/2002 của Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đối với vụ án dân sự “Tranh chấp
7

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” giữa nguyên đơn là Công ty TNHH công nghiệp
may thêu thời trang Trang Anh Vĩnh với bị đơn là Công ty TNHH Thuỷ tinh Vĩnh Ký.
4. Hướng giải quyết trên có cịn phù hợp với Bộ luật Dân sự năm 2015 không? Vì sao?

- Hướng giải quyết trên hồn tồn phù hợp với Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015, vì:
- Anh Nguyễn Thế Vinh (con bà Trần Thị Phố) và những người có liên quan dù hiểu rõ về
tình trạng về nhà, đất tại thời điểm hốn nhượng thì UBND TP. HCM đã có Quyết định số
1997/QĐ-UB ngày 10/5/2002 (về việc thu hồi đất và giao đất xây dựng khu đô thị mới) và
Quyết định số 135/QĐ-UB ngày 21/11/2002 (về đền bù, hỗ trợ tái định cư) nhưng vẫn cố ý
không thơng báo cho ơng Đơ, bà Thu. Ơng Đơ, bà Thu khơng biết tình trạng căn nhà được
hốn nhượng đã có quyết định tháo dỡ do xây dựng trái phép từ năm 1998 nên không được
bồi thường giá trị căn nhà, cịn thửa đất bị thu hồi thì khơng đủ điều kiện để mua nhà tái
định cư theo Quyết định số 135/QĐ-UB ngày 21/11/2002 dẫn đến việc hiểu lệch tính chất
của đối tượng và tiến hành giao dịch hoán nhượng.
- Hành vi trên là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu
sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác
lập giao dịch đó. Do đó giao dịch trên vẫn bị vô hiệu theo Điều 127 của Bộ luật Dân sự
2015.
5. Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, ai được u cầu và ai khơng được u cầu
Tịa án tun bố hợp đờng có tranh chấp vơ hiệu?
- Theo Toà án, dựa trên quy định của Bộ luật Dân sự 1995 và Bộ luật Dân sự 2015 thì bà
Nhất khơng được u cầu Tịa án tun bố hợp đồng có tranh chấp vơ hiệu vì bà Nhất
khơng phải là một bên trong giao dịch và ông Tài mới là người có quyền u cầu Tịa án
tun bố hợp đồng có tranh chấp vơ hiệu.
- Nếu trong trường hợp bà Nhất khởi kiện thì Tịa án phải căn cứ vào quy định tại Điều 28,
Luật hơn nhân gia đình về “Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung” để xác định hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên vô hiệu theo điểm b khoản 1 Điều 122 và
Điều 127 Bộ luật Dân sự.
6. Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, thời hiệu yêu cầu Tòa án tun bố hợp đờng
vơ hiệu do lừa dối có cịn khơng? Vì sao?
- Theo Tịa án, thời hiệu u cầu Tịa án tun bố hợp đồng vơ hiệu do lừa dối khơng cịn.
Vì theo khoản 1 Điều 145 Bộ luật Dân sự 1995 thời hạn yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch
dân sự vô hiệu do lừa dối là một năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập; theo khoản
1 Điều 136 Bộ luật Dân sự 2005 thời hạn yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu

do lừa dối là hai năm, kể từ ngày xác lập; còn Điều 159, Bộ luật Tố tụng dân sự quy định
trong trường hợp pháp luật khơng có quy định về thời hiệu khởi kiện thì thời hiệu vụ án dân
sự là hai năm, kể từ ngày người có quyền khởi kiện biết được quyền và lợi ích của mình bị
xâm phạm. Như vậy, tháng 8/2007 bà Nhất biết ông Dưỡng giả mạo chữ ký bà để nhượng
đất cho ông Tài, nhưng đến 10/12/2010 mới khởi kiện là đã vượt quá thời hạn hai năm nên
quyền khởi kiện của bà Nhất đã hết thời hiệu khởi kiện.
7. Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tun bố hợp đờng vơ hiệu do lừa
dối, Tịa án có cơng nhận hợp đờng khơng? Vì sao?
- Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vơ hiệu do lừa dối, Tịa án
vẫn cơng nhận hợp đồng. Vì theo khoản 1 Điều 137 Bộ luật Dân sự 2005 và khoản 1 Điều
131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.” Tuy
nhiên trong trường hợp này thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu đã hết. Khi đã
hết thời hiệu khởi kiện thì giao dịch dân sự sẽ khơng bị tranh chấp về hiệu lực nữa, chủ thể
khơng cịn quyền khởi kiện, bên giả thiết mình có quyền và lợi ích bị xâm phạm mất quyền
8

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


yêu cầu Tòa án can thiệp, bảo vệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Như vậy giao
dịch dân sựu khơng bị Tịa án tun bố vơ hiệu thì quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các bên
kể từ thời điểm xác lập khơng chấm dứt, có nghĩa là hợp đồng đã ký kết trong trường hợp
này mặc nhiên vẫn được Tịa án cơng nhận.
8. Câu trả lời cho các câu hỏi trên có khác khơng nếu áp dụng các quy định tương ứng
của Bộ luật Dân sự 2015 vào tính tiết như trong Quyết định số 210?
- Câu trả lời cho các câu hỏi trên có sự khác biệt nếu áp dụng các quy định tương ứng của
Bộ luật Dân sự 2015 vào tình tiết như trong Quyết định số 210. Vì theo điểm b khoản 1
Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn u cầu Tịa án tun bố giao dịch vơ hiệu
là 2 năm kể từ khi người bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị lừa dối.

Vào lúc giao dịch thì ơng Tài khơng biết ông Dưỡng giả mạo chữ ký cho đến lúc khởi kiện
chưa quá hai năm nên vẫn có thể kiện được.
BÀI 4: HẬU QUẢ CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU
1. Giao dịch dân sự vơ hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên không?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Cơ sở pháp lý: khoản 1, 2 Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015
- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
- Khi giao dịch dân sự vơ hiệu thì các bên khơi phục lại tình trạng ban đầu, hồn trả nhau
những gì đã nhận.
- Trường hợp khơng thể hồn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hồn trả.
2. Trên cơ sở Bộ luật Dân sự, khi xác định Hợp đờng dịch vụ vơ hiệu thì Cơng ty Phu
Mỹ có phải thanh tốn cho Cơng ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng
công việc mà Công ty Orange đã thực hiện khơng? Vì sao?
- Căn cứ theo khoản 2 Điều 131 Bộ luật Dân sự năm 2015:
Khi giao dịch dân sự trở nên vơ hiệu thì các bên khơi phục lại tình trạng ban đầu, hồn
trả cho nhau những gì đã nhận. Vì vậy, khi xác định hợp đồng dịch vụ vơ hiệu thì phải buộc
Cơng ty Phú Mỹ thanh tốn cho Cơng ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công
việc mà Công ty Orange đã thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng.
3. Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán về với khối lượng công việc mà Công ty
Orange đã thực hiện như thế nào?
Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán về với khối lượng công việc mà Công ty
Orange đã thực hiện là: Nếu xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì buộc Cơng ty Phú Mỹ
phải thanh tốn cho công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc mà
Công ty Orange đã thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng, còn nếu hợp đồng dịch vụ là hợp
pháp thì buộc cơng ty Phú Mỹ phải thanh tốn cho Cơng ty Orange phần giá trị tương ứng
với khối lượng công việc mà công ty Orange đã thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng cùng
với tiền lãi suất do chậm thanh toán theo quy định của pháp luật.
4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán liên quan tới
khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện khi xác định hợp đồng vô hiệu.

Hướng giải quyết của Hội đồng Thẩm phán liên quan tới khối lượng công việc mà Công ty
Orange đã thực hiện khi xác định hợp đồng vô hiệu chưa thực sự hợp lý. Căn cứ theo Điều
131 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định khi giao dịch dân sự vơ hiệu thì các bên khơi phục lại
tình trạng ban đầu và hồn trả cho nhau những gì đã nhận. Trong bản án chưa xác định được
rõ là lỗi trong hợp đồng là bên nào sai cũng như không xác định được hợp đồng này vô hiệu
hay hợp pháp. Tuy nhiêu nếu hợp đồng vô hiệu thì bên phía Cơng ty Phú Mỹ sẽ khơng phải
trả thêm bất kỳ khoản tiền nào cho Công ty Orange, chỉ hồn trả những gì Cơng ty Orange
cung cấp cho Công ty Phú Mỹ và ngược lại.
9

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


5. Hướng xử lý của Hội đồng thẩm phán đối với khối lượng công việc mà Công ty

Orange đã thực hiện như thế nào khi xác định hợp đồng dịch vụ không vô hiệu? Nội
dung xử lý khác với trường hợp xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu như thế nào? Suy
nghĩ của anh/chị về chủ đề này như thế nào?
- Nếu Hợp đồng dịch vụ là hợp pháp thì buộc Cơng ty Phú Mỹ phải thanh tốn cho Công ty
Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện theo
thỏa thuận tại hợp đồng cùng tiền lãi suất do chậm thanh toán theo quy định của pháp luật.
- Nội dung xử lý này khác với trường hợp xác định hợp đồng vô hiệu là việc Công ty Phú
Mỹ sẽ phải bồi thường cho Công ty Orange tiền lãi suất do chậm thanh toán theo quy định
của pháp luật.
- Theo bản án trên, Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm chưa làm rõ các vấn đề và
chưa thu thập đủ tài liệu về tính hợp pháp của hợp đồng mà đã ra quyết định là khơng đúng.
Vì thế, khi xét giải quyết các vụ án, Tòa án phải yêu cầu đương sự cung cấp đầy đủ các tài
liệu và bằng chứng để chứng minh cũng như sử dụng các biện pháp để làm rõ các vấn đề về
vụ án, tránh dẫn tới các sai lầm và gây thiệt hại khơng đáng có cho các bên.
6. Trong Quyết định số 75, vì sao Tịa dân sự Tịa án nhân dân tối cao xác định hợp

đồng vô hiệu?
Tuy rằng Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao đã xác định rằng hợp đồng chuyển nhượng
này khơng có vi phạm về mặt nội dung như Tòa phúc thẩm đã tuyên do nó đã thỏa mãn ba
điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực, quy định tại khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015.
Thế nhưng trong quyết định số 75, Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao vẫn xác định hợp đồng
vô hiệu là do hợp đồng chuyển nhượng này vi phạm về mặt hình thức theo quy định tại Điều
129 Bộ luật Dân sự 2015: Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình
thức thì vơ hiệu. Hợp đồng vô hiệu là do lỗi của vợ chồng anh Dự khơng chịu hợp tác để
hồn thiện thủ tục về mặt hình thức của hợp đồng.
7. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp đồng
vô hiệu trong Quyết định trên.
Việc Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp đồng vô hiệu trong Quyết định
trên là hợp lý. Vì theo thơng tin từ quyết định số 75 thì Tồ án nhân dân huyện n Lạc đã
có Quyết định số 01/TA vào ngày 18/10/2010 gia hạn để các bên thực hiện quy định về hình
thức của hợp đồng nhưng vợ chồng anh Dư, chị Chúc vẫn không chịu hợp tác để hồn thiện
các thủ tục về hình thức của hợp đồng. Lẽ ra, hợp đồng phải được tun vơ hiệu ở Tịa án
cấp sơ thẩm. Vì vậy cho nên việc Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp đồng vơ
hiệu là hồn tồn hợp lý với Điều 129 của Bộ luật Dân sự hiện hành.
8. Với thông tin trong Quyết định số 75 và pháp luật hiện hành, ông Sanh sẽ được bồi
thường thiệt hại bao nhiêu? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo thông tin trong Quyết định số 75 thì hợp đồng vơ hiệu là do lỗi của anh Dư và chị
Chúc khơng hợp tác để hồn thiện các thủ tục về mặt hình thức của hợp đồng chứ không phải là
do lỗi của ông Sanh và theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 : “ Giao dịch dân sự vi
phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vơ hiệu” và khoản 2 và khoản 4 Điều 131:
“Khi giao dịch dân sự vơ hiệu thì các bên khơi phục lại tình trạng ban đầu, hồn trả cho nhau
những gì đã nhận”. Trường hợp khơng thể hồn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để
hồn trả. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. Do đó, anh Dư, chị
Chúc sẽ phải chịu bồi thường thiệt hại cho ông Sanh tương đương với phần giá trị hợp đồng đã
thanh toán, bao gồm: 82,051% giá trị hợp đồng là: 160.000.000 đồng; 100% thiệt hại, trong
đó có số tiền bồi thường thiệt hại do lỗi gây ra là: 4.660.450.000đ (trong bản án phúc thẩm là

330.225.000 đồng) và thanh toán giá trị cơng trình xây dựng trên đất là: 163.000.000 đồng
(trong bản án phúc thẩm là 81.500.000đ), tổng cộng là: 983.450.000 đồng.
10

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


9. Trong Bản án số 133, Tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận giấy chứng nhận cấp

cho anh Đậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ quan có thẩm
quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có là hệ quả của giao dịch
dân sự vơ hiệu khơng? Vì sao?
Trong bản án số 133, tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận cấp cho anh Dậu và ghi nhận
cho ông Văn bà Tằm quyền liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để được cấp lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là hệ quả của giao dịch dân sự vơ hiệu. Vì căn cứ theo khoản 2 Điều
131 Bộ luật Dân sự 2015: “Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khơi phục lại tình trạng
2
ban đầu, hồn trả cho nhau những gì đã nhận”. Trên thực tế diện tích đất 350 đất giáp quốc lộ
47, thơn Tân Cộng, xã Đông Tân, huyện Đông Sơn là của vợ chồng ông Bùi Tiến Văn và bà
Nguyễn Thị Tằm. Năm 2008 vợ chồng ông Văn đã đồng ý cho vợ chồng anh Dậu mượn trích
lục đất để thế chấp vay ngân hàng làm ăn. Thế nhưng lợi dụng lúc bà Tằm đi vắng, anh Dậu đã
lập sẵn các hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cho anh Dậu, anh Bình và anh Sinh mà khơng
phải là đi thế chấp ngân hàng như đã nói. Do tin tưởng anh Dậu nên ông Văn không đọc kĩ hợp
đồng và ký thay bà Tằm. Sau q trình giám định chữ kí trên các tài liệu thì nhận thấy khơng
phải là cùng một người ký và viết ra. Vậy nên tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận cấp cho
anh Dậu là điều có căn cứ. Việc giao dịch dân sự bị tịa án tuyên bố vô hiệu đã làm vô hiệu hợp
đồng tặng cho giữa ông Văn, bà Tằm và anh Dậu, qua đó cũng làm vơ hiệu hợp đồng tặng cho
giữa anh Dậu, anh Bình và anh Sinh. Vì vậy, Tịa án đã hủy giấy chứng nhận cấp cho anh Dậu
và cho ơng Văn, bà Tằm có quyền liên hệ với cơ quan có thẩm quyền
để cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng như ban đầu theo trình bày trong bản án.




Kết thúc



Cảm ơn thầy đã theo dõi bài!

11

TIEU LUAN MOI download : moi nhat



×