ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, mục tiêu nâng cao sức khỏe người dân, trong
đó nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ đã và đang
nhận được nhiều sự quan tâm của chính phủ các nước trên thế giới cũng như
của Việt Nam. Nước ta đã có “Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt
Nam Giai đoạn 2011-2020”, với mục tiêu làm giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn đường
sinh sản, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục. Năm 2009, Bộ Y tế đã
ban hành Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, nội
dung tập trung vào các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản chủ yếu trong đó
có các bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhiễm khuẩn đường sinh sản.
Nhiệm vụ nâng cao sức khỏe nói chung, chăm sóc sức khỏe sinh sản nói
riêng cho người dân đang là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến
lược phát triển y tế ở nước ta.
Hiện nay, nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới là một trong các bệnh còn
mắc nhiều ở phụ nữ gây ảnh hưởng lớn đến đời sống vật chất cũng như tinh
thần người mắc bệnh, nhất là đối với phụ nữ ở vùng nơng thơn, nơi cịn có tỉ
lệ mắc bệnh rất cao.
Nhiễm khuẩn đường sinh dục nữ là những bệnh lý do nhiễm khuẩn ở
đường sinh dục phụ nữ, bệnh khá phổ biến, 80 % những người bị bệnh phụ
khoa là viêm đường sinh dục dưới. NKĐSDD có tầm quan trọng trong bệnh
lý phụ khoa vì nó là ngun nhân gây nhiều rối loạn trong đời sống và hoạt
động sinh dục của người phụ nữ, là nguyên nhân gây vô sinh, ung thư cổ tử
cung…Hiện nay, trong việc kế hoạch hóa gia đình thì viêm đường sinh dục là
yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng sử dụng dụng cụ tử cung tránh thai
và đó cũng là yếu tố thuận lợi làm tăng bệnh lây truyền qua đường tình dục
trong đó có nhiễm HIV. Chi phí điều trị người mắc bệnh NKĐSDD làm tăng
gánh nặng cho ngân sách nhà nước và quỹ BHYT, đồng thời ảnh hưởng đến
khả năng lao động của người bệnh.
1
Vì vậy, việc thực hiện các nghiên cứu thực trạng bệnh nhiễm khuẩn
đường sinh dục dưới của phụ nữ có một ý nghĩa quan trọng, góp phần làm cơ
sở dữ liệu cho việc tìm ra các biện pháp nâng cao sức khỏe nhân dân.
Tại thị xã Điện bàn, theo báo cáo của Trung tâm Dân số Kế hoạch hóa
Gia đình qua số liệu thu được từ các đợt Chiến dịch truyền thông
DSKHHGĐ, tỉ lệ NKĐSDD ở phụ nữ đến khám từ 35-40% trên số phụ nữ
đến khám, và được chẩn đốn có NKĐSDD dựa trên các triệu chứng lâm
sàng. Tuy tỉ lệ này chưa phản ánh chính xác, nhưng cũng cho thấy tỉ lệ mắc
bệnh ở phụ nữ Điện Bàn tương đối cao
Trong bối cảnh trên, đề tài này được thực hiện với mong đợi giúp các
cấp chính quyền có cái nhìn rõ nét hơn về thực trạng NKĐSDD tại địa
phương mình quản lý, nơi chưa có nghiên cứu chính thức nào về nội dung
nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới ở phụ nữ được thực hiện. Góp phần giúp
ngành Y tế nước ta có được dữ liệu nghiên cứu về nhiễm khuẩn đường sinh
dục dưới ở phụ nữ ở vùng nơng thơn cận đơ thị để tìm ra các giải pháp phù
hợp nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho
nhóm đối tượng này.
Đề tài cũng sẽ đưa ra được những phát hiện mới, có giá trị. Kết quả thu
được của đề tài sẽ góp phần làm cơ sở khoa học cho các nhà quản lý hoạch
định các chính sách phù hợp hiệu quả hơn, nâng cao chất lượng cung cấp
dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ nói chung, cho phụ nữ tại thị
xã Điện Bàn nói riêng.
Được sự quan tâm của các cấp Đảng và Chính quyền, UBND thị xã
Điện Bàn (tỉnh Quảng Nam) đã cấp một phần kinh phí cho chúng tơi thực
hiện đề tài nghiên cứu “Thực trạng, nguyên nhân và biện pháp phòng
ngừa nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới ở phụ nữ có chồng trong độ tuổi
18 – 49 tại thị xã Điện Bàn” với mục tiêu sau:
2
- Mơ tả thực trạng, phân tích, đánh giá các chỉ số, các yếu tố ảnh hưởng,
nguyên nhân gây bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới ở phụ nữ có
chồng trong độ tuổi 18 – 49 tại thị xã Điện Bàn.
- Đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp tại địa điểm nghiên cứu.
- Đề xuất các biện pháp can thiệp có hiệu quả nhằm làm giảm tỉ lệ mắc
bệnh.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu và sinh lý bệnh đường sinh dục dưới:
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu âm hộ, âm đạo và cổ tử cung
1.1.1.1. Âm hộ
Âm hộ được cấu tạo gồm phần da ở ngoài và phần niêm mạc ở bên
trong.
Âm hộ có mơi lớn bao phủ tiền đình, che lấp niệu đạo nên khi đi tiểu
thường nước tiểu cịn sót lại, chảy dọc xuống và một ít xâm nhập vào âm đạo
dể gây nhiễm khuẩn. Phía trong âm hộ có tuyến Bartholine và hai bên lỗ niệu
đạo có tuyến Skene, các tuyến này tiết dịch tham gia một phần vào hệ thống
chống nhiễm khuẩn tự nhiên của dịch âm đạo. Tuy nhiên các dịch tiết này
cũng thuận lợi cho vi khuẩn phát triển.
1.1.1.2. Âm đạo
* Vị trí
Âm đạo là một ống đi từ cổ tử cung tới âm hộ. Âm đạo nằm sau bàng
quang và niệu đạo, nằm trước trực tràng. Âm đạo và tử cung thường gấp theo
một góc 90º. Âm đạo dài khoảng 8 cm, chạy chếch ra trước và xuống dưới,
tạo cùng với đường ngang mét góc 70º. Âm đạo dẹt trước sau, bình thường
thành trước âm đạo ép vào thành sau thành một khe có nhiều nếp gấp.
* Hình thể trong và cấu tạo:
Âm đạo gồm 3 lớp:
- Lớp liên kết ở ngồi.
- Lớp cơ trơn với thớ dọc ở nơng và thớ vòng ở sâu, các thớ cơ liên tiếp với
lớp cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc: Niêm mạc âm đạo được đội lên thành 2 cột: Cột trước và cột
sau, khi hai thành đóng lại thì hai cột đó nằm sát cạnh nhau. Niêm mạc âm
4
đạo thường có nhiều nếp gấp ngang, chịu ảnh hưởng của các nội tiết tố nữ và
thường hơi mềm do các chất dịch tiết ra từ cổ tử cung và buồng tử cung.
Âm đạo được phủ một lớp biểu mô nhiều tầng gọi là biểu mô lát tầng,
gồm nhiều hàng tế bào (lớp bề mặt, lớp giữa, lớp cận đáy và lớp đáy). Các tế
bào này chịu tác dụng của Estrogen buồng trứng và rụng lần lượt trong chu
kỳ kinh nguyệt. Các lớp tế bào của biểu mô lát tầng chứa chất glycogen khi
gặp iode của dung dịch lugol sẽ bắt màu nâu sẫm.
Hình 1. Đặc điểm giải phẫu âm đạo – cổ tử cung
5
Hình 2. Các động mạch và tĩnh mạch chậu hơng nữ
- Động mạch tách ra từ ba nguồn:
+ Động mạch tử cung.
+ Động mạch âm đạo dài, tách ở động mạch hạ vị, phân phối máu cho 2/3
dưới âm đạo.
+ Động mạch trực tràng dưới.
- Tĩnh mạch rất nhiều, tụ thành những đám rối đổ vào tĩnh mạch hạ vị.
- Bạch mạch đổ vào đường bạch mạch của tử cung, vào hạch hạ vị, hạch
cùng, hạch góc nhơ
1.1.1.3. Cổ tử cung (phần trong âm đạo)
* Vị trí và liên quan
Gồm hai phần:
Phần trên âm đạo, nằm trong ổ bụng và nằm ngoài phúc mạc.
6
Phần trong âm đạo là đoạn dưới cổ tử cung. Cổ tử cung ở phía sau dính
vào 1/3 trên âm đạo, phía trước dính vào 1/3 dưới, nên phần trong âm đạo ở
phía sau cao hơn phía trước. Phần trong âm đạo của CTC còn gọi là mỏm mè.
Mỏm mè có lỗ cổ tử cung và hai mơi. Lúc chưa đẻ, CTC trơn đều, lỗ
tròn. Sau khi đẻ, càng đẻ nhiều lần, cổ tử cung càng dẹt và rút ngắn lại.[8]
[12]
* Cấu tạo
Cơ ở CTC gồm 3 lớp: Lớp ngoài và lớp trong là cơ dọc, lớp giữa là cơ
vòng.
Lớp biểu mô lát tầng ở âm đạo phủ lên mặt ngồi cổ tử cung, do đó khi
viêm âm đạo rất dễ dàng bị viêm cổ tử cung. Ống CTC được phủ bởi lớp biểu
mô trụ gồm một hàng tế bào tuyến hình trụ, các tuyến ln chế tiết chất nhầy
cổ tử cung [8].
1.1.1.4. Tiết dịch sinh lý của âm đạo và cổ tử cung
* Chất nhầy cổ tử cung
Biểu mô trụ của ống CTC chế tiết ra chất nhầy trong, tương tự lịng
trắng trứng, kết tinh thành hình lá dương xỉ. Lượng chất nhầy tăng lên từ
ngày thứ 8 đến 15 của chu kỳ kinh nguyệt. Ở thời điểm phóng noãn, chất
nhầy CTC rất nhiều, giúp tinh trùng dễ xâm nhập, bảo vệ không cho các tác
nhân gây bệnh vào buồng tử cung. Chất nhày CTC là loại dịch sinh lý:
- Khơng bao giờ gây triệu chứng cơ năng, kích thích, ngứa đau, đau khi
giao hợp.
- Khơng có mùi.
- Khơng chứa bạch cầu đa nhân.
- Không cần điều trị.[9]
*Bong biểu mơ âm đạo
Bình thường mơi trường âm đạo là toan (pH từ 3,8 đến 4,6) có tác
dụng bảo vệ khỏi bị nhiễm khuẩn (trừ nấm). Độ toan âm đạo là do glycogen
tích lũy trong tế bào biểu mơ chuyển đổi thành acid lactic khi có trực khuẩn
7
Doderlein. Trữ lượng glycogen ở biểu mô phụ thuộc vào estrogen. Biểu mơ
âm đạo bong nhiều làm cho khí hư giống như sữa, lượng ít, đặc, đục, bao
gồm các tế bào bề mặt khơng có bạch cầu đa nhân.
*Khí hư
Bình thường ở CTC, AĐ có một chất dịch trắng như sữa, trong hơi đặc,
lượng ít khơng chảy ra ngồi âm hộ, không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của
người phụ nữ.
Khi chất dịch tiết nhiều, chảy ra ngoài âm hộ làm cho người phụ nữ
khó chịu làm để ý tới là bất thường, đó là khí hư.
Có 3 loại khí hư:
- Khí hư trong, dính như lịng trắng trứng, có khi lỗng như nước. Xét
nghiệm khí hư: khơng thấy vi khuẩn, bạch cầu, chỉ có tế bào biểu mơ. Khí hư
này từ niêm mạc tử cung, do u xơ tử cung, polip cổ tử cung, hoặc ở người
cường estrogen. Điều trị nguyên nhân như cắt bỏ u xơ, xoắn polip, hoặc tiêm
atropin sẽ hết khí hư.
- Khí hư trắng như váng sữa, xét nghiệm khơng có bạch cầu và vi
khuẩn. Nguyên nhân do rối loạn thần kinh thực vật ở bệnh nhân hay lo lắng,
hoặc tử cung bị xung huyết. Điều trị phải làm bệnh nhân an tâm, tinh thần
phấn khởi hoặc thuốc giảm tiết như Atropin.
- Khí hư đục: triệu chứng phổ biến của viêm sinh dục. Khí hư đục,
loãng hoặc đặc do lẫn với mủ. Nhiễm khuẩn càng nặng thì khí hư càng nhiều,
màu sắc vàng xanh, mùi hơi, tanh.
Khí hư có thể xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào: bé gái, tuổi hoạt động sinh
dục, mãn kinh. Trong thực hành khám bệnh, thầy thuốc cần chẩn đốn được
khí hư và tìm ra được ngun nhân.
1.1.2. Sinh lý bệnh của nhiễm khuẩn sinh dục
Nhiễm khuẩn sinh dục khơng chỉ là vấn đề vi khuẩn, đó là tương quan,
kết hợp của 3 yếu tố:
- Vật chủ : Cơ quan sinh dục nữ với các phương tiện bảo vệ.
8
- Các tác nhân gây bệnh: vi khuẩn, vi rút, nấm, ký sinh trùng...
- Yếu tố lây truyền
* Vật chủ
Bình thường âm đạo dễ dàng tự chống lại các tác nhân gây bệnh bằng
nhiều cơ chế. Biểu mô niêm mạc âm đạo chứa nhiều glycogen. Các tế bào
biểu mô âm đạo bẻ gãy glycogen thành các monosaccharid rồi sau đó được
chuyển đổi thành acid lactic bởi bản thân tế bào và lactobaccilli (trực khuẩn
Doderlein) duy trì pH âm đạo dưới 5,5 không thuận lợi cho các tác nhân gây
bệnh phát triển. Mặt khác ở niêm mạc âm đạo có dịch thấm từ mạng tĩnh
mạch, bạch mạch có sẵn tính bảo vệ tự nhiên.
* Vi khuẩn, vi rút
Gồm hai nhóm.
- Tác nhân gây nhiễm khuẩn đặc hiệu: Các tác nhân này nói chung lây
truyền bằng tiếp xúc sinh dục và gây ra các thương tổn đặc hiệu, bao gồm.
Neisseria gonorhoeae: Gây viêm âm đạo, niệu đạo, viêm cổ tử cung,
viêm kết mạc, viêm nội mạc tử cung, hội chứng nhiễm khuẩn nước ối, nhiễm
lậu cầu tồn thân, viêm vịi trứng vv...
Chlamydia trachomatis: Gây viêm âm đạo, cổ tử cung, vòi trứng,
bệnh hột xồi, hội chứng đi tiểu khó, loạn sản cổ tử cung, sảy thai tự nhiên.
Gardnerella vaginalis: Gây viêm âm đạo.
HIV: Gây hội chứng suy giảm miễn dịch (AIDS).
Trichomonas Vaginalis: Gây bệnh viêm âm đạo, niệu đạo.
Nấm Candida: Gây bệnh viêm âm hộ, âm đạo.
- Tác nhân gây nhiễm khuẩn không đặc hiệu: Mầm bệnh không gây ra
thương tổn đặc hiệu, có thể tìm thấy ở cổ tử cung - âm đạo trong trạng thái
bình thường với số lượng ít, khi mơi trường âm đạo ở trạng thái khơng bình
thường các tác nhân này mới có cơ hội gây nên tình trạng viêm nhiễm đường
sinh dục.
* Yếu tố lan truyền
9
Quan hệ tình dục: là yếu tố thuận lợi cho nhiễm khuẩn đặc hiệu.
Thầy thuốc có thể gây ra nhiễm khuẩn với nhiều mầm bệnh không đặc hiệu
khi làm các thủ thuật sản phụ khoa.
Các yếu tố trong cơ thể người bệnh bao gồm
- Dị dạng sinh dục.
- Mang dụng cụ tử cung.
- Các khối u lành tính hay ác tính
- Đái tháo đường, thiểu estrogen, suy giảm miễn dịch.
-Tồn trạng suy kiệt, dinh dưỡng kém.
-Môi trường sống, nhà ở, nguồn nước, ánh sáng, bụi...
-Tuổi tác.
-Sự thay đổi sinh lý :quan hệ tình dục, có thai...
1.2. Khái niệm và phân loại viêm nhiễm đường sinh dục ở phụ nữ
Khái niệm nhiễm khuẩn đường sinh dục do Hiệp hội sức khoẻ phụ nữ
thế giới đưa ra năm 1987, nay được sử dụng rộng rãi trên thế giới là một tập
hợp gồm 3 nhóm bệnh:
- Các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục: Giang mai, lậu, AIDS,
nhiễm Chlamydia trachomatis vv...
- Các nhiễm khuẩn nội sinh do phát triển quá mức các vi sinh vật (VSV)
sống cộng sinh trong đường sinh dục: Viêm âm đạo không đặc hiệu, nhiễm
nấm candida.
- Các nhiễm khuẩn do VSV xâm nhập từ ngồi vào khơng qua đường tình
dục, như thực hiện các kỹ thuật thăm khám phụ khoa, sinh đẻ hoặc KHHGĐ,
từ môi trường tự nhiên do thiếu vệ sinh vv...
Như vậy, nhiễm khuẩn đường sinh dục bao gồm nhiều loại bệnh và
mầm bệnh khác nhau. Có nhiều cách phân loại tuỳ theo các tiêu chí lựa chọn
và mục đích tiếp cận. Hiện nay đang phổ biến 4 cách phân loại như sau:
10
* Theo cơ chế lây truyền: Gồm các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường
tình dục, các nhiễm khuẩn nội sinh và các nhiễm khuẩn do VSV xâm nhập từ
ngoài vào khơng qua đường tình dục. Đây là cách phân loại phổ biến nhất
hiện nay[4].
* Theo vị trí tổn thương trên lâm sàng: Gồm nhiễm khuẩn đường sinh
dục dưới (từ AH đến CTC) và nhiễm khuẩn đường sinh dục trên (từ tử cung
lên buồng trứng)
* Theo căn nguyên gây bệnh: Viêm nhiễm do vi khuẩn, vi rút hoặc ký
sinh trùng.
* Theo hình ảnh tế bào bệnh học: Viêm cấp và viêm mạn
1.3. Về chẩn đoán
1.3.1. Lâm sàng
Các tác nhân gây viêm âm đạo, cổ tử cung gây ra nhiều bệnh cảnh lâm
sàng khác nhau, biểu hiện qua các thời kỳ, giai đoạn khác nhau. Có tác nhân
chỉ gây tổn thương ở bộ phận sinh dục, có tác nhân vừa gây bệnh ở bộ phận
sinh dục vừa gây bệnh ngoài cơ quan sinh dục. Tuy nhiên, biểu hiện tại bộ
phận sinh dục thường gặp nhất và người bệnh cũng thường quan tâm nhất.
Viêm nhiễm đường sinh dục dưới thường biểu hiện bằng 4 triệu chứng
lâm sàng chính: Khí hư, ngứa, viêm loét và đau bụng dưới. Trong đó khí
hư và viêm lt là hai triệu chứng quan trọng nhất [10][48]
- Khí hư: Khi bị viêm, niêm mạc đường sinh dục phản ứng lại các tác
nhân gây bệnh bằng phản ứng viêm. Khí hư chính là dịch viêm của đường
sinh dục. Số lượng, màu sắc và mùi khí hư khác nhau phụ thuộc vào đặc
điểm riêng của tác nhân và mức độ viêm.
- Ngứa, rát khó chịu khi quan hệ tình dục, hay tự nhiên.
- Viêm loét ở cơ quan sinh dục: Biểu hiện viêm đường sinh dục trên lâm
sàng là tình trạng tấy đỏ, ngứa và có thể loét.
11
Cùng với việc ứng dụng các thành tựu mới của y - sinh học hiện đại,
chẩn đoán nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới hiện nay có nhiều phương pháp.
Cách phổ biến nhất trong phân loại các phương pháp chẩn đoán hiện nay gồm
các phương pháp chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng. Về lâm sàng có 2 cách
tiếp cận: Chẩn đoán theo căn nguyên và chẩn đoán theo hội chứng. Về cận
lâm sàng có các phương pháp: Chẩn đốn VSV, chẩn đốn miễn dịch, chẩn
đốn mơ tế bào, chẩn đốn hình ảnh vv... Mỗi phương pháp có ưu điểm và
hạn chế riêng, có phạm vi ứng dụng khác nhau [11][18][43].
Phương pháp chẩn đốn lâm sàng có ưu điểm là dễ áp dụng nhưng độ
chính xác thấp, chỉ đạt khoảng 40 - 60% và phụ thuộc nhiều vào kiến thức,
kinh nghiệm của thầy thuốc. Tuy nhiên, đối với chẩn đoán viêm âm đạo, cổ
tử cung hiện nay ở các tuyến vẫn phải dựa vào lâm sàng là chính.
1.3.2. Cận lâm sàng
Trong các phương pháp, chẩn đốn VSV có khả năng ứng dụng rộng
rãi, dễ chấp nhận về giá thành và có độ chính xác khá cao, khoảng trên 80%
tuỳ từng phương pháp cụ thể. Ngồi ra phương pháp này cịn cho phép xác
định lồi, tình trạng kháng thuốc và tính nhạy cảm kháng sinh của các loài
VSV gây bệnh.
Phương pháp chẩn đốn miễn dịch thuận tiện, chính xác, thời gian
nhanh và có thể áp dụng cho nhiều loại mầm bệnh như: Vi khuẩn, vi rút, nấm
và ký sinh trùng.
Hiện nay có một số “kit” thương mại có thể tiến hành xét nghiệm hàng
loạt ở công đồng với giá cả chấp nhận được như các bộ kit chẩn đoán phát
hiện Chlamydia trachomatis, HBsAg, giang mai vv...
Phương pháp chẩn đoán tế bào học được xem là có độ chính xác cao
nhất, thường trên 80%, khi kết hợp với phương pháp mô học có thể đạt tới 90
- 95%, nếu kết hợp thêm phương pháp hố mơ - tế bào, độ chính xác có thể
đạt tới 99%[30]
1.4. Về điều trị
12
Khó khăn chính trong điều trị NKĐSDD ở phụ nữ nước ta hiện nay đã
được một số tác giả đề cập đến bao gồm: Tính chất phức tạp của mơ hình
bệnh tật với đặc điểm tổn thương nhiều cơ quan với nhiều loại căn nguyên
cùng một lúc, sự kháng thuốc khá phổ biến của nhiều loài VSV, thường phải
điều trị nhiều ngày, kết hợp đặt thuốc tại chỗ với kháng sinh theo đường
uống, đường tiêm, phần lớn phải điều trị cả chồng hoặc bạn tình mặc dù có
thể khơng có triệu chứng cộng với những khó khăn trong chẩn đốn và giám
sát, thói quen lạm dụng kháng sinh của người dân vv... Vì vậy việc điều trị
cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Cần chẩn đoán bệnh chắc chắn, xác định rõ căn nguyên.
- Điều trị đúng phác đồ, khơng quan hệ tình dục trong thời gian điều
trị.
- Phải điều trị đồng thời cho cả chồng hay bạn tình mặc dù có thể
khơng có triệu chứng.
- Phải theo dõi sau điều trị đúng kỳ hạn để đánh giá kết quả xem có
cần duy trì điều trị thêm hay là khi hết các triệu chứng lâm sàng : ngứa, khí
hư...
- Phải có biện pháp phịng bệnh tái phát.
1.5. Các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới thường gặp
1.5.1. Khái niệm về nhiễm khuẩn đường sinh dục chung
Viêm sinh dục nữ là những nhiễm khuẩn đường sinh dục phụ nữ. Bệnh
khá phổ biến, 80% những người bị bệnh phụ khoa là viêm sinh dục
(VBVBMSS, 1970). Viêm sinh dục có tầm quan trọng trong bệnh lý phụ
khoa vì nó là ngun nhân gây nhiều rối loạn trong đời sống và hoạt động
tình dục của người phụ nữ.
Hiện nay trong kế hoạch hóa gia đình thì viêm sinh dục ảnh hưởng đến
khả năng sử dụng dụng cụ tử cung tránh thai và đó cũng là yếu tố thuận lợi
làm tăng bệnh lây truyền qua đường tình dục trong đó có nhiễm HIV.
13
Theo Hướng dẫn quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS),
nhiễm khuẩn đường sinh sản (NKĐSS) là một thuật ngữ rộng bao gồm các
bệnh nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (LTQĐTD) và các bệnh
NKĐSS khác khơng lây truyền qua đường tình dục. Các bệnh NKĐSS gây ra
bởi các vi sinh vật thường có mặt tại đường sinh dục hoặc do các vi sinh vật
từ bên ngoài vào thơng qua hoạt động tình dục hoặc qua các thủ thuật y tế.
Không phải tất cả các nhiễm khuẩn LTQĐTD đều là các bệnh NKĐSS và
cũng không phải tất cả các bệnh NKĐSS đều có thể LTQĐTD. Nhiễm khuẩn
LTQĐTD nói đến cách thức lây truyền trong khi đó NKĐSS lại đề cập đến vị
trí nơi các nhiễm khuẩn tiến triển.
Nhiễm khuẩn đường sinh dục gồm ba loại [4]:
1) Các nhiễm khuẩn LTQĐTD như nhiễm Chlamydia, bệnh lậu, trùng
roi sinh dục, bệnh giang mai, bệnh hạ cam, herpes sinh dục, sùi mào gà sinh
dục và nhiễm HIV...;
2) Nhiễm khuẩn nội sinh do tăng sinh quá mức các vi sinh vật có trong
âm đạo của phụ nữ như viêm âm đạo do vi khuẩn và viêm âm hộ-âm đạo do
nấm men;
3) Nhiễm khuẩn y sinh là các nhiễm khuẩn do thủ thuật y tế khơng vơ
khuẩn. Các nhiễm khuẩn trên có thể dự phịng hoặc có thể chữa khỏi được.
Nhiễm khuẩn LTQĐTD/NKĐSS là một trong các căn nguyên quan trọng nhất
gây bệnh tật và tử vong cho bà mẹ và trẻ em trong thời kỳ chu sinh. Các
nhiễm khuẩn này có thể đưa đến viêm tiểu khung, vơ sinh, chửa ngồi tử
cung, ung thư CTC, sảy thai, trẻ đẻ thiếu cân, mù lịa, nhiễm khuẩn trẻ sơ
sinh, viêm phổi và trì độn ở trẻ em... Ngồi ra, một số NKĐSS cịn làm tăng
nguy cơ nhiễm HIV.
Nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới (NKĐSDD) ở phụ nữ là cách gọi đề
cập đến vị trí nơi các nhiễm khuẩn tiến triển. Theo đó, nhiễm khuẩn đường
sinh dục dưới là tình trạng viêm nhiễm các bộ phận của cơ quan sinh dục nằm
14
ngoài phúc mạc: âm hộ, âm đạo và cổ tử cung (không bao gồm tử cung, 2
phần phụ).
Dựa vào đặc điểm về giải phẫu, người ta chia đường sinh dục nữ thành
2 phần, cụ thể bao gồm: Đường sinh dục trên: tử cung, vòi tử cung và buồng
trứng và đường sinh dục dưới: âm hộ, âm đạo, phần dưới của cổ tử cung.
Người ta đã đưa ra kết luận rằng âm hộ, âm đạo và CTC là những nơi
thường trú của nhiều loại tác nhân gây ra viêm nhiễm khác nhau, nhưng các
rối loạn bệnh lý chỉ xảy ra khi cơ chế bảo vệ bình thường của cơ thể bị suy
giảm .
1.5.2. Các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới thường gặp
Nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới là một bệnh thường gặp nhất ở phụ
nữ, đặc biệt là phụ nữ trong tuổi sinh đẻ. NKĐSDD bao gồm: viêm âm hộ,
viêm âm đạo, viêm CTC ngồi. Có nhiều mầm bệnh gây nên đó là: nấm,
trùng roi, vi khuẩn..... và các yếu tố tác động thuận lợi khác. Bệnh lý về
NKĐSDD thường biểu hiện 3 triệu chứng chính, đó là ra khí hư, ra máu bất
thường và đau bụng dưới. Trong đó, ra khí hư là triệu chứng quan trọng và
phổ biến nhất có giá trị trong chẩn đốn tác nhân gây bệnh khác nhau nhờ
dựa vào tính chất, màu sắc, số lượng khí hư.
Trong q trình chẩn đốn, các đối tượng nghi ngờ mắc bệnh
NKĐSDD qua khám lâm sàng cần phải được lấy bệnh phẩm ở cùng đồ sau
âm đạo và CTC để xét nghiệm xác định nguyên nhân và sau đó các bước kỹ
thuật tiến hành xét nghiệm cần được thực hiện các quy trình lẫy mẫu chuẩn
hiện đang được áp dụng.
Hướng dẫn quốc gia về chăm sóc SKSS đã đưa ra các chỉ dẫn cụ thể để
phát hiện bệnh, trong đó khám lâm sàng cần phải chú ý đến:
- Khám toàn bộ da và niêm mạc để phát hiện những thương tổn bệnh
lý. Chú ý các phần hay xuất hiện tổn thương là miệng, nách, bẹn, hậu mơn và
lịng bàn tay, bàn chân.
15
- Khám bộ phận sinh dục ngoài phát hiện dịch âm đạo: màu sắc, mùi,
đặc điểm dịch (dịch nhiều hay ít, trong hay đục, vàng, xanh, có mủ, có bọt, có
dính vào thành âm đạo khơng, lẫn máu khơng).
- Khám trong để đánh giá tính chất khí hư (màu, số lượng, mùi). Đánh
giá dịch ở trong ống CTC: dịch trong, dịch mủ hoặc mủ có lẫn máu. hiện các
tổn thương loét, u hột hoặc sùi trong CTC và thành âm đạo.
1.5.2.1. Viêm âm hộ
+ Viêm AH đơn thuần và tiên phát thường ít gặp mà thường là hậu quả
của viêm AĐ làm ra nhiều khí hư chảy xuống dính vào AH gây tình trạng
ngứa ngáy phải gãi, dẫn đến trầy xước gây bội nhiễm làm cho AH xung
huyết, viêm tấy đỏ, ngứa, có khi cịn lở lt, sùi... ngun nhân thường do
nấm, trùng roi, tạp khuẩn không đặc hiệu, lậu.... [44], [47].
+ Viêm AH kết hợp với viêm AĐ do Candida albicans thường hay gặp
ở phụ nữ đang mang thai, hay phụ nữ bị bệnh tiểu đường, sau khi dùng thuốc
kháng sinh dài ngày, những phụ nữ đang dùng thuốc viên tránh thai, dùng các
Corticoid.
+ Ngoài ra, người ta thấy rằng bệnh này có thể lây lan qua giao hợp,
nước tắm, hay việc dùng chung quần áo. Để chẩn đoán bệnh, người ta cần kết
hợp giữa việc phát hiện triệu chứng lâm sàng với cận lâm sàng, chẳng hạn
như soi tươi hoặc nhuộm màu Gram [13].
Như vậy việc chẩn đoán viêm AH đơn thuần gần như ít gặp, mà chủ
yếu kết hợp với viêm AĐ, viêm CTC.
1.5.2.2. Viêm âm hộ, âm đạo do nấm
Nấm gây bệnh ở niêm mạc AĐ chủ yếu là do Candida Albicans,
Tropicalis, Krusei (còn gọi là monilia). Bệnh hay gặp ở người có thai, đái
tháo đường.
* Đặc điểm vi sinh vật
16
- Nấm Candida albicans gây 85% đến 90% viêm âm đạo do nấm. Các
chủng khác của Candida như C. glabrata và C. tropicalis có thể gây những
triệu chứng viêm âm hộ âm đạo và có khuynh hướng kháng thuốc.
- Nấm Candida thuộc lớp Adelomycetes, là loại nấm hạt men với các tế
bào hạt men nảy chồi có kích thước 3-5 mm
- Candida là một lồi nấm biến hình mà bình thường tồn tại dưới dạng men
nhưng trong những điều kiện thiếu oxy chúng biến thành dạng bào tử
* Dịch tễ học
Tỷ lệ nhiễm nấm ở Việt Nam và Thế giới
- Trên thế giới, ở Anh, tỷ lệ dao động từ 28% đến 37%. Ở Mỹ, từ 1980
đến 1990, tỷ lệ mắc nấm âm đạo đã gần tăng gấp đôi. Thêm vào đó, tỷ lệ phần
trăm của những chủng nấm khơng phải Albicans cũng tăng lên. Trong những
năm 1970, tỷ lệ nấm không phải albicans khoảng 5% đến 10% và trong thập kỷ
80, tỷ lệ này từ 15 đến 25% [51]
- Ở Việt Nam, tỷ lệ nhiễm nấm trong cộng đồng ở phụ nữ lứa tuổi sinh
đẻ là 6,6% trong đó tỷ lệ tại 8 tỉnh đại diện cho 8 vùng sinh thái khác nhau là
Hà Nội 10%, Thái Nguyên 10,8%, Sơn La 3,6%, Đắc Lắc 10,5%, Hà Tĩnh
3,7%, Khánh Hòa 4,6%, Vũng Tàu 6,1% và Kiên Giang 3,2% [5]
- Tỷ lệ nhiễm nấm ở phụ nữ có thai là 54,3% theo Lê Thị Oanh[31],
40,2% theo Đinh Thị Hồng, 44,9% theo Nguyễn Thị Ngọc Khanh và 50%
theo Lê Lam Hương, Cao Ngọc Thành. [23][21]
* Các yếu tố nguy cơ:
Trong trạng thái bình thường, 15% phụ nữ có nấm trong âm đạo. Thay
đổi vi khuẩn và pH âm đạo có thể cho phép nấm phát triển và gây rối loạn.
- Thai nghén: Trong khi có thai, biểu mơ âm đạo q sản và giải phóng
nhiều glycogen. Doderlein chuyển đổi glycogen thành acid lactic làm hạ pH
âm đạo xuống 3,6 rất thuận lợi cho nấm men
17
- Tránh thai nội tiết: Nhất là loại viên tránh thai kết hợp chứa 50mcg
Ethinyl estradiol, tạo thuận lợi cho độ toan âm đạo và mất cân bằng vi khuẩn
chí âm đạo.
- Các kháng sinh kéo dài tiêu diệt các vi khuẩn ở âm đạo dẫn đến môi
trường âm đạo bị biến đổi, nấm dễ dàng phát triển.
- Các thuốc Corticoid và các hóa chất chống ung thư làm giảm sức đề
kháng của cơ thể. Các loại xà phòng, thuốc sát khuẩn làm thay đổi độ pH của
âm đạo.
- Một số bệnh nhân đái đường, lao, ung thư và tất cả các bệnh làm rối
loạn nặng tình trạng tồn thân làm người bệnh dễ bị mắc nấm.
* Triệu chứng lâm sàng
Lý do đến khám:
- Ngứa âm hộ ở các mức độ khác nhau, kèm theo bỏng rát.
- Khí hư nhiều, tăng lên trước lúc hành kinh.
- Đau khi giao hợp kèm theo cảm giác bỏng rát sau giao hợp.
- Đái khó, bỏng rát khi đái.
Khám:
- Âm hộ đỏ, phù nề, mơi lớn có chất bựa trắng ngà bao phủ. Khe giữa
mơi lớn, mơi bé thường có khe nứt, đau. Tổn thương đỏ có xu hướng lan ra
nếp bẹn, mơng, có thể thấy sần mụn nước rải rác.
- Qua mỏ vịt thấy niêm mạc âm đạo đỏ, dễ chảy máu, có lớp bựa
trắng bao phủ (như sữa đông).
- Trong túi cùng sau, khí hư rất nhiều giống như chất bã đậu.
- Cổ tử cung đỏ, phù nề, đôi khi bị loét trợt.
* Chẩn đốn
- Soi tươi tìm nấm: Nhỏ nước muối sinh lý vào khí hư rồi soi dưới
kính hiển vi sẽ thấy các bào tử nấm Candida có hình bầu dục hoặc trịn, có
chồi hoặc khơng có chồi, kích thước từ 3-6 µm và phải có ít nhất 3 bào tử
nấm trong một vi trường.
18
- Soi tươi với dung dịch KOH 5%: lấy bệnh phẩm lên lam kính,
nhỏ dung dịch KOH 5%. Thành tế bào Candida kháng lại chất kiềm. Khi
nhỏ dung dịch KOH vào, tất cả các tế bào khác sẽ bị phá hủy, chỉ cịn lại
Candida.
- Nhuộm Gram
- Ni cấy
* Điều trị
- Điều trị trước tiên là tại chỗ. Luôn luôn sử dụng thuốc đặt âm đạo,
mỡ bôi da vùng âm hộ, tầng sinh môn và mỡ bôi lên dương vật bao quy đầu
cho người chồng.
- Các thuốc thuộc nhóm Imidazol có hiệu quả. Thời gian điều trị 3
ngày đối với một số thuốc và 20 ngày đối với các loại thuốc khác.
- NaHCO lau rửa AĐ làm thay đổi môi trường.
- Viên nén âm đạo Nystatin 100 000 đơn vị, đặt âm đạo buổi tối trong
20 ngày.
Hoặc Gynopevary (Econazol) 150mg đặt âm đạo trong 3 ngày.
Hoặc Gynodaktarin (Miconazol) 400 mg đặt vào âm đạo duy nhất hoặc
3 ngày.
- Phụ nữ có thai, điều trị tại chỗ là chủ yếu. Đặt âm đạo mỗi ngày 1
viên Nystatin, Micodazol, Clotrimazol... (sau 15 tuần tuổi thai mới được đặt)
trong 15 ngày.
1.5.2.3. Viêm âm đạo do Trichomonas
Viêm âm đạo do trichomonas đứng hàng thứ hai sau nguyên nhân do
nấm. Đường lây truyền từ niệu đạo của nam giới mang ký sinh trùng là
đường lây truyền chủ yếu. Ngồi ra cịn có thể do nguồn nước tắm giặt mà
người bệnh đã dùng.
* Đặc điểm vi sinh học
19
- Trichomonas là sinh vật đơn bào có roi hình ô van và hơi lớn hơn tế
bào bạch cầu một chút. Con người là vật chủ duy nhất của Trichomonas. Sinh
vật này ưa thích mơi trường mà độ pH = 5 hoặc hơi lớn hơn 1 chút.
- Trichomonas là một sinh vật kỵ khí có khả năng tạo ra hydro để kết
hợp với oxy và tạo ra một môi trường yếm khí.
- Ở phụ nữ, sinh vật này chỉ gây nhiễm chủ yếu âm đạo và cổ tử cung
nhưng có thể gây viêm niệu đạo, bàng quang và đường ruột (đại tràng).
* Dịch tễ
- Ở Việt Nam, tỷ lệ nhiễm Trichomonas là 1,4% với sự phân bố theo
các tỉnh như sau: Sơn La 2,1%, Thái Nguyên 1,3%, Hà Nội 0,4%, Hà Tĩnh
1,8%, Khánh Hòa 1,0%, Đắc Lắc 2,4%, Vũng Tàu 0,7% và Kiên Giang 1,1%.
(2004) [39]. Như vậy, tỷ lệ viêm âm đạo do Trichomonas ở các vùng nông
thôn và miền núi cao hơn ở các vùng thành thị. Tỷ lệ mắc Trichomonas ở
những phụ nữ ở Hà Nội và vùng lân cận đến khám tại Viện Bảo vệ Bà mẹ trẻ
sơ sinh năm 1994 là 5,8%. Ở phụ nữ có thai tại Hà nội, tỷ lệ này là 0% theo
nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Khanh năm 1998 - 2000 và ở phụ nữ có
thai tại TP Huế là 7,1 %, (2002 - 2003)
- Yếu tố nguy cơ: Quan hệ tình dục với nhiều người và người bị
nhiễm T. vaginalis.Thiếu estrogen và ÂĐ bị kiềm tính, pH ÂĐ >4,5 là
thuận lợi cho T. vaginalis [52].
* Triệu chứng lâm sàng
- Âm hộ đỏ rực với các chấm đỏ, thậm chí xung huyết.
- Khám mỏ vịt: Dịch tiết nhiều, lỏng, xanh nhạt, có bọt. Âm đạo đỏ,
đơi khi có hạt.
- Cổ tử cung đỏ, kém bắt màu Lugol, tạo ra hình ảnh đêm sao khi soi
cổ tử cung.
Tiết dịch âm đạo kèm theo ngứa và giao hợp đau. Người bệnh rất đau
khi đặt mỏ vịt, khi thăm âm đạo.
20
- Hay gặp thể bán cấp thậm chí khơng có triệu chứng (10-15% số
trường hợp).
* Chẩn đoán
- Soi tươi thấy Trichomonas ở giữa các bạch cầu. Trichomonas di
chuyển theo các hướng khác nhau, màng tế bào lượn sóng. Độ nhạy của
phương pháp soi tươi phát hiện Trichomonas là từ 50% đến 95% [9].
- Nếu soi tươi âm tính, có thể nhuộm phiến đồ theo phương pháp MayGrumwald Giemsa và nuôi cấy. Trichomonas có thể ni cấy nhưng phương
pháp này khơng được áp dụng rộng rãi.
* Điều trị
- Điều trị tấn công: Sử dụng dẫn chất của Nitro Imidazol (Flagyl,
Nasogyl, Fasigyne)
Nasogyl 1000mg hay Fasigyne 500mg uống liều duy nhất.
Metronidazol (Flagyl, Klion) 0,25g uống 2 đến 3 viên/ngày trong 10 ngày.
Kèm theo đặt Metronidazol âm đạo.
Đồng thời điều trị cho chồng hoặc bạn tình bằng Metronidazol uống.
- Điều trị nhắc lại: Sau 3 tuần nhắc lại một đợt điều trị như trên
1.5.2.4. Viêm âm đạo do Gardnerella vaginalis
* Đặc điểm vi sinh vật
Viêm âm đạo do vi khuẩn (B. vacterial vaginosis) là một viêm âm đạo
không đặc hiệu gây ra bởi Gardnerella vaginalis. Đó là sự thay đổi vi khuẩn
chí bình thường của âm đạo gây ra tình trạng thiếu vi khuẩn Lactobacilli là
loại vi khuẩn sản xuất ra Hydrogen peroxide (oxy già - H 2O2), dẫn đến tình
trạng phát triển quá mức của những vi khuẩn yếm khí.
Những vi khuẩn kỵ khí này sản xuất ra các enzym phân hủy protein thành
các acid amin như putrescine, cadaverine và trimethylamine. Trong môi trường
kiềm, các acid amin này sẽ biến đổi thành dạng hơi và tạo nên mùi cá ươn.
* Dịch tể
21
Theo cuộc điều tra năm 2004 trên 8880 phụ nữ độ tuổi từ 15 đến 49,
dùng phương pháp Pap smear, tỷ lệ viêm âm đạo do G. vaginalis là 4%.
Trong đó phân bố theo các vùng sinh thái khác nhau là: Sơn La 3,8%, Thái
Nguyên 3,1%, Hà Nội 8,1%, Hà Tĩnh 4,0%, Khánh Hòa 1,4%, Đắc Lắc
6,5%, Vũng Tàu 2,9% và Kiên Giang 2,2% [5].
Tại Viện Da liễu TƯ, bệnh viêm AĐ do G. Vaginalis chiếm tỷ lệ
18,1%. Theo PhanThị Kim Anh, trên các phụ nữ đến khám phụ khoa tại
BVBMTSS tỷ lệ mắc G.vaginalis là 3,8%.ở phụ nữ có thai, Theo Nguyên
Thị Ngọc Khanh (2001) tỷ lệ này là 7,8%. Đỗ Thị Thu Thuỷ (2001) tại Hải
Phòng là 3,7%. Đinh Thị Hồng (2004) , tỷ lệ mắc G. vaginalis là 3,9% [2],
[6], [8], [10], [9],[20]
* Triệu chứng lâm sàng
- Đa số bệnh nhân phàn nàn ra khí hư nhiều mà có thể kèm theo hoặc
khơng kèm theo mùi khó chịu. Khi khí hư có mùi khó chịu thường là sau giao
hợp.
- Khoảng 50% phụ nữ mắc Bacteria vaginosis không có các triệu
chứng nh trên.
- Khám âm đạo: Khí hư thường khơng đặc hiệu như khí hư được mơ tả
trong bệnh gây ra bởi lậu, Trichomonas hay nấm C. albicans mà nó thường
lỗng, màu xám và khơng có đặc tính của nhiễm trùng.
* Chẩn đốn
- Bệnh viêm AĐ khơng đặc hiệu do vi khuẩn gây bệnh bởi nhiều VK
yếm khí, trong đó G. Vaginalis chiếm hơn 80% nên lấy tiêu chuẩn chẩn đoán
G. Vaginalis làm tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh B. vaginogis.
Tiêu chuẩn chẩn đoán theo tổ chức y tế thế giới (WHO)
Để chẩn đốn G. vaginalis cần có 3 trong 4 tiêu chuẩn sau:
Khí hư lỗng trắng xám đồng nhất, có mùi hơi, dính vào thành âm đạo.
pH dịch âm đạo > 4,5.
Test Sniff (test amin) dương tính.
22
Tế bào Clue-cells > 20% tế bào biểu mô âm đạo.
-Nhuộm gram khí hư tìm clue cells có độ nhạy 93% và độ đặc hiệu 79%.
pH dịch âm đạo:
Để pH âm đạo có thể được xác định bằng cách áp giấy quỳ vào thành
bên âm đạo. So sánh màu trên giấy quỳ với bảng màu chuẩn. pH âm đạo bình
thường từ 3,8 đến 4,2.
Máu và dịch nhầy cổ tử cung mang tính kiềm và làm thay đổi pH dịch
âm đạo, pH > 4,5,được tìm thấyở 80-90% BN bị nhiễm B. vaginogis, 91%
BN bị nhiễm B. vaginogis có pH > 5 [18].
Xác định độ pH AĐ dễ làm, có giá trị chẩn đốn âm tính cao.
Ở những BN có độ pH AĐ cao nên làm thêm XN clue cells.
Clue cells:
Gardner và Duke năm 1955 lần đầu tiên mô tả clue cells là những tế
bào biểu mô âm đạo với đường viền bị mờ đi bởi vì một số lượng lớn vi
khuẩn G. vaginalis dính trên bề mặt. Sau này họ tìm ra một số vi khuẩn khác.
Test sniff hay Whiff test:
Nhỏ vài giọt KOH vào tiêu bản khí hư thấy bốc ra mùi cá ươn. Test
Sniff dương tính gợi ý Bacterial vaginosis [20].
* Điều trị
- Metronidazole là thuốc được lựa chọn trong điều trị. Thuốc này có
hiệu lực tốt nhất trong điều trị G. Vaginalis.
Metronidazole 500 mg, ngày uống 2 lần trong 7 ngày.
Hoặc Metronidazole 2g một lần duy nhất.
Liệu pháp 7 ngày có tỷ lệ khỏi cao hơn theo một số nghiên cứu của
Jerve, Hovik, Eschenbach, Alawattegama và Swedberg.
- Clindamycin uống có hiệu lực với vi khuẩn kỵ khí và G. vaginalis.
Liều 300mg, ngày uống 2 lần trong 7 ngày, có tỷ lệ khỏi 94%. Clindamycin
được dùng điều trị BV ở phụ nữ có thai, điều trị Metronidazole thất bại và
không dùng được Metronidazole.
23
- 500 mg Metronidazol đặt âm đạo trong 7 ngày tương đương với
uống 400mg Metronidazole 2 lần 1 ngày trong 7 ngày. Tỷ lệ khỏi là 79% cho
đặt âm đạo và 74% cho đường uống
1.6.2.5. Viêm âm đạo do vi khuẩn thường
Bệnh hay gặp ở người mãn kinh, đã bị cắt 2 buồng trứng, ở em gái
trước tuổi dậy thì.
Triệu chứng: khí hư vàng như mủ, có thể lẫn ít máu. Âm hộ xung
huyết, đỏ.
1.5.2.6. Viêm âm đạo do vi khuẩn lậu
Thường kèm theo viêm âm hộ, viêm cổ tử cung.
Triệu chứng: ra nhiều khí hư, đặc trắng hay xanh đục. Đái buốt. Thăm
âm đạo: đau, thành âm đạo đỏ, lổn nhổn hạt sùi. Bệnh dễ chuyển sang mạn
tính, viêm niệu đạo, viêm tuyến Bartholin.
Xét nghiệm khí hư, nhuộm Gram thấy song cầu hình hạt cà phê.
1.5.3. Viêm cổ tử cung
Cổ tử cung nằm trong âm đạo. Viêm âm đạo và cổ tử cung thường phối
hợp vì do cùng một biểu mô phủ và là tổn thường hay gặp. Các nguyên nhân
gây viêm âm đạo đều có thể gây viêm cổ tử cung cho nên việc điều trị viêm
âm đạo thường liên quan đến điều trị viêm cổ tử cung.
Có hai hình thái viêm cổ tử cung: viêm ngồi cổ tử cung và viêm trong
cổ tử cung. Viêm ngoài cổ tử cung thường gặp hơn.
Mầm bệnh trong viêm ngoài cổ tử cung cũng giống như trong viêm âm
đạo (do Trichomonas âm đạo, nấm, vi khuẩn thường, vi khuẩn lậu), riêng
trong viêm trong cổ tử cung, các mầm bệnh chủ yếu là vi khuẩn lậu.
* Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng chủ yếu hay gặp là ra khí hư. Cần phân biệt ra khí hư với
chất dịch (chất nhầy) sinh lý của cổ tử cung. Khí hư có thể có màu vàng
xanh, có bọt, có mùi hơi và có thể ra trong cả tháng, ra nhiều gây khó chịu.
24
Thường phối hợp với những triệu chứng của viêm âm đạo tùy thuộc
các nguyên nhân gây viêm khác nhau.
* Chẩn đoán
Cổ tử cung được cấu tạo bởi 2 loại biểu mô: Biểu mô lát tầng
(squamous epithelium) và biểu mô trụ (glandular epithelium). Nguyên nhân
gây viêm cổ tử cung phụ thuộc loại biểu mơ nào bị nhiễm trùng.
Biểu mơ phủ ngồi cổ tử cung liên tiếp với biểu mô phủ âm đạo và bị
viêm bởi cùng một loại vi sinh vật gây viêm âm đạo như Trichomonas,
candida, herpes simplex, HPV.
Ngược lại, lậu cầu và Chlamydia trachomatisạchỉ gây viêm cho biểu
mô trụ và gây ra triệu chứng ra khí hư mủ (mucopurulent endocervicitis MPC).
Chẩn đốn ngun nhân khí hư mủ bằng cách lấy dịch trong ống cổ tử
cung, nhuộm Gram để tìm song cầu khuẩn lậu và thử ELISA, nuôi cấy, miễn
dịch huỳnh quang trực tiếp hoặc PCR để tìm Chlamydia.
* Điều trị
Điều trị viêm cổ tử cung do các nguyên nhân gây viêm âm đạo dựa vào
xét nghiệm dịch âm đạo.
Điều trị viêm cổ tử cung do Chlamydia bằng Azithromycin 1g uống
liều duy nhất hoặc Doxycycline 100mg uống ngày 2 lần trong 7 ngày.
Điều trị viêm cổ tử cung do lậu: Ceftriaxone, 250mg tiêm bắp sâu liều
duy nhất hoặc Ofloxacin 400 mg uống một lần
Viêm CTC do lậu phải kết hợp điều trị lậu và Chlamydia.
1.5.3.1. Viêm ngoài cổ tử cung:
Viêm ngoài cổ tử cung do nấm, Trichomonas, vi khuẩn thường thì triệu
chứng và chẩn đốn như viêm âm đạo.
Trong trường hợp viêm cổ tử cung do nguyên nhân phối hợp và tiến
triển nặng hơn thì sẽ thấy ở cổ tử cung có diện lt nơng hay sâu, biểu mơ lát
25