Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Đề tài: Bảo hộ kiểu dáng công nghiệp pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.13 KB, 30 trang )

Tiểu luận

Luật sở hữu trí tuệ

Luận văn
Đề tài: Bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp

-1-


Tiểu luận

Luật sở hữu trí tuệ

LỜI NĨI ĐẦU
Kiểu dáng cơng nghiệp (KDCN) ngày càng trở thành một yếu tố quan trọng trong
cuộc tranh đua giữa các nhà sản xuất để chiếm lấy thị trường. Sức lôi cuốn ban đầu đối
với người tiêu dùng chính là hình dáng bên ngồi và tính cạnh tranh của các kiểu dáng
liên quan tới sản phẩm nhờ các đặc điểm thẩm mỹ trực quan rõ rệt, sự tiện dụng, tính
năng ưu việt do áp dụng công nghệ. Điều này đặc biệt đúng đối với hàng hố tiêu dùng
khi mua hàng. Do đó, muốn hàng hố cùng chức năng bán chạy các công ty phải tạo ra
kiểu dáng đặc thù cho sản phẩm của mình và phải tiến hành yêu cầu bảo hộ để giữ vững
vị thế của mình trên thị trường.
Một kiểu dáng hấp dẫn thị hiếu người tiêu dùng sẽ làm tăng giá trị thương mại của
sản phẩm và có thể coi là một loại tài sản quan trọng của nhà sản xuất. Do vậy, kiểu dáng
đó phải được bảo hộ để chống lại việc các đối thủ cạnh tranh sao chép nó và hưởng lợi
bất hợp pháp trên thành quả sáng tạo và đầu tư của nhà sản xuất. Khi KDCN được bảo hộ
thì chủ sở hữu kiểu dáng có độc quyền sử dụng KDCN. Mọi hành vi sử dụng KDCN
được bảo hộ mà không xin phép chủ sở hữu đều bị coi là xâm phạm quyền đối với
KDCN.



-2-


Tiểu luận

Luật sở hữu trí tuệ

CHƯƠNG 1
LÝ THUYẾT
1.1 Khái niệm
Kiểu dáng cơng nghiệp là hình dáng bên ngồi của sản phẩm, được thể hiện bằng
đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
Ví dụ: Vỏ tivi hoặc kiểu dáng bộ ấm chén.
Điểm mấu chốt là kiểu dáng cơng nghiệp phải có tính mới và khả năng áp dụng
công nghiệp để sản xuất ra các sản phẩm, tái tạo bằng phương pháp công nghiệp hay thủ
công nghiệp.

1.2 Điều kiện bảo hộ
Kiểu dáng công nghiệp chỉ được bảo hộ nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

1.2.1 Có tính mới
Kiểu dáng cơng nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu dáng cơng nghiệp đó
khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ cơng khai dưới hình thức
sử dụng, mơ tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước
ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp được hưởng quyền ưu tiên.
Hai kiểu dáng công nghiệp không được coi là khác biệt đáng kể với nhau nếu chỉ
khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và không thể
dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó.

Kiểu dáng cơng nghiệp được coi là chưa bị bộc lộ cơng khai nếu chỉ có một số
người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng cơng nghiệp đó.

-3-


Tiểu luận

Luật sở hữu trí tuệ

Kiểu dáng cơng nghiệp khơng bị coi là mất tính mới nếu được cơng bố trong các
trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp trong
thời hạn sáu tháng kể từ ngày cơng bố:
• Kiểu dáng cơng nghiệp bị người khác công bố nhưng không được phép của người
có quyền đăng ký.
• Kiểu dáng cơng nghiệp được người có quyền đăng ký cơng bố dưới dạng báo cáo
khoa học.
• Kiểu dáng cơng nghiệp được người có quyền đăng ký trưng bày tại cuộc triển lãm
quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa
nhận là chính thức.
1.2.2 Có tính sáng tạo
Kiểu dáng cơng nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng
công nghiệp đã được bộc lộ cơng khai dưới hình thức sử dụng, mơ tả bằng văn bản hoặc
bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc
trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp đơn được
hưởng quyền ưu tiên, kiểu dáng cơng nghiệp đó khơng thể được tạo ra một cách dễ dàng
đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.
1.2.3 Có khả năng áp dụng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng cơng nghiệp nghĩa là nó
có khả năng dùng làm mẫu để chế tạo lặp đi lặp lại hàng loạt sản phẩm có kiểu dáng

giống hệt bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.

1.3 Các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng cơng
nghiệp
+ Hình dáng bên ngồi của sản phẩm được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có
trình độ trung bình thuộc lĩnh vực tương ứng.

+ Hình dáng bên ngồi do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có hoặc chỉ
mang đặc tính kỹ thuật.

-4-


Tiểu luận

Luật sở hữu trí tuệ

+ Hình dáng bên ngồi của sản phẩm khơng nhìn thấy được trong q trình sử dụng.
+ Hình dáng bên ngồi của cơng trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp.
+ Các đối tượng trái với lợi ích xã hội, trật tự cơng cộng, ngun tắc nhân đạo.
1.4 Đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp phải đăng ký và nếu đáp ứng các yêu cầu thì quyền sở hữu
được thừa nhận thông qua việc xác lập theo văn bằng bảo hộ do Cục Sở hữu trí tuệ cấp.
Cần phải đăng ký kiểu dáng cơng nghiệp với Cục Sở hữu trí tuệ vì quyền của chủ
sở hữu kiểu dáng cơng nghiệp chỉ phát sinh trên cơ sở bằng độc quyền và trong thời hạn
bảo hộ, chủ sở hữu có độc quyền sử dụng, chuyển giao.
Những lợi ích của việc bảo hộ kiểu dáng cơng nghiệp đem lại bao gồm:
• Khuyến khích sự sáng tạo ra các kiểu dáng mới cho sản phẩm cơng nghiệp,
khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, và do đó thúc đẩy sự phát triển trong các lĩnh
vực công nghiệp và nghề thủ cơng truyền thống.

• Bù đắp chi phí về vật chất, trí tuệ do được hưởng lợi nhuận từ việc khai thác thành
quả của mình.
• Tạo thuận lợi cho phát triển các hoạt động thương mại hàng hoá, mở rộng thị
trường và xuất khẩu sản phẩm ra nước ngồi.
• Việc đăng ký bảo hộ kiểu dáng cơng nghiệp không quá phức tạp và tốn kém, nên
đăng ký bảo hộ KDCN chính là cánh cửa cho sự phát triển của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Việt Nam.

-5-


Tiểu luận

Luật sở hữu trí tuệ

1.4.1 Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp

Văn bằng bảo hộ đối với kiểu dáng công nghiệp được gọi là “Bằng độc quyền kiểu
dáng công nghiệp”. Bằng độc quyền kiểu dáng cơng nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp đến
hết 5 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ, và có thể được gia hạn liên tiếp 2 lần, mỗi lần là 5
năm. Như vậy văn bằng bảo hộ có thời hạn tối đa là 15 năm.
1.4.2 Quyền nộp đơn kiểu dáng công nghiệp

Quyền nộp kiểu dáng công nghiệp, trước hết thuộc về tác giả hoặc người thừa kế
hợp pháp của tác giả:
o Nếu kiểu dáng công nghiệp được tạo ra khi tác giả thực hiện nhiệm vụ do Tổ
chức mà tác giả là thành viên giao cho hoặc được tác giả tạo ra chủ yếu do sử
dụng kinh phí, phương tiện vật chất của Tổ chức, thì quyền nộp đơn kiểu dáng
cơng nghiệp đó thuộc về Tổ chức giao việc hoặc Tổ chức cung cấp kinh phí,
phương tiện vật chất cho tác giả;

o Nếu kiểu dáng công nghiệp được tạo ra do tác giả thực hiện Hợp đồng thuê
việc với Tổ chức hoặc cá nhân khác, và trong Hợp đồng khơng có thoả thuận nào
khác, thì quyền nộp đơn kiểu dáng cơng nghiệp thuộc về Tổ chức hoặc cá nhân đã
ký Hợp đồng đó với tác giả.
Người nộp đơn kiểu dáng cơng nghiệp có thể chuyển giao quyền nộp đơn, kể cả
đơn đã nộp, cho cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể khác thông qua văn bản chuyển
giao quyền nộp đơn.
1.4.3 Hồ sơ đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp

Bao gồm các tài liệu sau đây:


Tờ khai yêu cầu cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp (Tờ khai) được làm
theo Mẫu do Cục SHTT ban hành;



Bản mơ tả kiểu dáng cơng nghiệp;



Bộ ảnh chụp hoặc bộ ảnh vẽ kiểu dáng cơng nghiệp;



Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền
nộp đơn của người khác (Giấy chứng nhận quyền thừa kế; Giấy chứng nhận hoặc

-6-



Tiểu luận

Luật sở hữu trí tuệ

Thoả thuận chuyển giao quyền nộp đơn; Hợp đồng giao việc hoặc Hợp đồng lao
động), gồm một (1) bản;


Tài liệu xác nhận quyền sở hữu nhãn hiệu, nếu kiểu dáng cơng nghiệp có chứa
nhãn hiệu, gồm một (1) bản;



Giấy uỷ quyền (nếu cần);



Bản sao đơn đầu tiên hoặc tài liệu chứng nhận trưng bày tại triển lãm, nếu trong
đơn có yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên theo Điều ước quốc tế, gồm một (1)
bản;



Chứng từ nộp phí nộp đơn và phói cơng bố đơn, gồm một (1) bản.



Bản tiếng Việt của bản mơ tả kiểu dáng cơng nghiệp, nếu trong đơn đã có bản
tiếng Anh/Pháp/Nga của tài liệu đó;




Tài liệu xác nhận quyền sơ hữu nhãn hiệu;



Bản gốc của Giấy uỷ quyền, nếu trong đơn đã có bản sao;



Bản sao đơn đầu tiên hoặc tài liệu chứng nhận trưng bày tại triển lãm, kể cả bản
dịch ra tiếng Việt.
Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp phải trình bày đầy đủ, rõ ràng bản chất của kiểu

dáng công nghiệp và phải phù hợp với bộ ảnh chụp hoặc bộ hình vẽ và bao gồm các nội
dung sau:


Tên sản phẩm hoặc bộ phận sản phẩm mang kiểu dáng cơng nghiệp;



Chỉ số Phân loại Kiểu dáng cơng nghiệp Quốc tế (theo Thoả ước Locarno);



Lĩnh vực sử dụng của sản phẩm mang kiểu dáng cơng nghiệp;




Các kiểu dáng cơng nghiệp tương tự đã biết;



Liệt kê ảnh chụp hoặc hình vẽ;



Bản chất của kiểu dáng cơng nghiệp, trong đó cần nêu rõ đặc điểm tạo dáng cơ
bản của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ khác biệt với kiểu dáng công
nghiệp tương tự đã biết.

-7-


Tiểu luận

Luật sở hữu trí tuệ

Bộ ảnh chụp hoặc hình vẽ phải thể hiện đầy đủ bản chất của kiểu dáng công
nghiệp như đã được mô tả nhằm xác định phạm vi (khối lượng) bảo hộ kiểu dáng cơng
nghiệp đó. ảnh chụp/hình vẽ phải rõ ràng và sắc nét, khơng được lẫn các sản phẩm khác
với sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ. Tất cả các ảnh chụp/hình vẽ
phải theo cùng một tỉ lệ. Kích thước mỗi ảnh chụp/hình vẽ khơng được nhỏ hơn (90 x
120)mm và không được lớn hơn (210 x 297) mm.
1.4.4 Quá trình xét nghiệm đơn Kiểu dáng cơng nghiệp
+ Xét nghiệm hình thức



Đơn u cầu cấp Văn bằng bảo hộ đối với Kiểu dáng cơng nghiệp phải được xét

nghiệm hình thức nhằm xác định xem đơn có đáp ứng các yêu cầu của đơn hợp lệ
hay không. Nếu đơn đáp ứng các yêu cầu của đơn hợp lệ, thì Cục Sở hữu trí tuệ xác
nhận ngày nộp đơn hợp lệ, số đơn hợp lệ, ngày ưu tiên của đơn và thông báo cho
người nộp đơn quyết định chấp nhận đơn.


Các yêu cầu của đơn hợp lệ gồm có: Các yêu cầu chung, các yêu cầu cụ thể về

hình thức và yêu cầu về tính thống nhất của đơn sở hữu cơng nghiệp.


Thời hạn xét nghiệm hình thức là 01 tháng kể từ ngày đơn đến Cục Sở hữu Trí tuệ.

+ Cơng bố đơn


Các đơn nhãn hiệu hàng hố đã được cơng nhận là đơn hợp lệ đều được Cục Sở

hữu trí tuệ công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp. Công báo này được ấn hành
hàng tháng. Bất cứ ai có nhu cầu đều có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cung cấp bản
in Cơng báo và phải trả tiền mua Cơng báo.
+ Xét nghiệm nội dung


Việc xét nghiệm nội dung được tiến hành khi đơn đã được chấp nhận là đơn hợp lệ

và người nộp đơn đã nộp lệ phí xét nghiệm nội dung theo quy định. Thời hạn xét
nghiệm nội dung đơn Kiểu dáng công nghiệp là 09 tháng tính từ ngày thơng báo

chấp nhận đơn hợp lệ.

-8-


Tiểu luận


Luật sở hữu trí tuệ

Mục đích của việc xét nghiệm nội dung đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ là để

xác định đối tượng nêu trong đơn có đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ mà luật pháp
quy định hay không.
+ Cấp Bằng độc quyền Kiểu dáng công nghiệp và Đăng bạ


Căn cứ vào kết quả xét nghiệm nội dung, nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng các

tiêu chuẩn bảo hộ, thì Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho Người nộp đơn kết quả xét
nghiệm và yêu cầu nộp lệ phí đăng bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn
hiệu hàng hố, lệ phí cơng bố Văn bằng bảo hộ .


Nếu Người nộp đơn nộp các lệ phí nêu trên, thì Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành các

thủ tục cấp Văn bằng bảo hộ cho Người nộp đơn, đăng bạ và công bố Văn bằng bảo
hộ. Nếu Người nộp đơn không nộp lệ phí theo u cầu, thì đơn coi như bị rút bỏ.
1.4.5 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cấp Văn bằng bảo


hộ
+ Người có quyền khiếu nại:


Người nộp đơn có quyền khiếu nại việc từ chối chấp nhận đơn yêu cầu cấp Văn

bằng bảo hộ, từ chối cấp Văn bằng bảo hộ;


Bất người thứ ba nào cũng có quyền khiếu nại quyết định cấp Văn bằng và phải

nộp lệ phí khiếu nại theo quy định.
+ Thủ tục khiếu nại:


Nội dung khiếu nại phải được thể hiện thành văn bản, trong đó phải nêu rõ họ, tên

và địa chỉ của người khiếu nại; số, ngày ký, nội dung Quyết định hoặc Thông báo bị
khiếu nại; số đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ liên quan; tên đối tượng cần được
bảo hộ nêu trong đơn; nội dung, lý lẽ, dẫn chứng minh hoạ cho lý lẽ khiếu nại; đề
nghị cụ thể về việc sửa chữa hoặc huỷ bỏ Quyết định hoặc kết luận liên quan;


Đơn khiếu nại phải được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong thời hạn 03 tháng tính

từ ngày ra Quyết định hoặc Thông báo.Đơn khiếu nại nộp sau thời hạn nêu trên
không được xem xét.


Trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày nhận được khiếu nại, Cục Sở hữu trí tuệ phải


có ý kiến trả lời bằng văn bản cho Người khiếu nại.
-9-


Tiểu luận


Luật sở hữu trí tuệ

Nếu khơng đồng ý với ý kiến trả lời của Cục Sở hữu trí tuệ, Người khiếu nại có

quyền khiếu nại với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc khởi kiện theo thủ
tục tố tụng hành chính. Trường hợp khiếu nại với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ, trong thời hạn 60 ngày tính từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ phải thông báo kết quả giải quyết khiếu nại cho Người
khiếu nại.

1.5 Phạm vi quyền đối với kiểu dáng công nghiệp
1.5.1 Quyền của chủ sở hữu
+ Chủ sở hữu kiểu dáng cơng nghiệp có các quyền sau:


Độc quyền sử dụng kiểu dáng cơng nghiệp;
Sử dụng kiểu dáng công nghiệp là quyền khai thác kiểu dáng cơng nghiệp dưới

các hình thức sau:Sản xuất (chẳng hạn chế tạo, gia cơng, lắp ráp, chế biến, đóng gói…)
sản phẩm có hình dáng bên ngồi là kiểu dáng cơng nghiệp được bảo hộ.Đưa vào lưu
thông (chẳng hạn bán, trưng bày để bán, vận chuyển sản phẩm…), quảng cáo (chẳng hạn
thể hiện trên các phương tiện thông tin, biểu hiệu, phương tiện kinh doanh, bao bì sản

phẩm, phương tiện dịch vụ, chào hàng, khuyến mãi, giấy tờ giao dịch kinh doanh…) chào
hàng, tàng trữ để lưu thơng sản phẩm có hình dáng bên ngồi là kiểu dáng cơng nghiệp
được bảo hộ. Nhập khẩu sản phẩm có hình dáng bên ngồi là kiểu dáng cơng nghiệp
được bảo hộ.


Chuyển giao quyền sử dụng kiểu dáng cơng nghiệp cho người khác;



u cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc người có hành vi xâm phạm quyền

sở hữu của mình phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bồi thường thiệt hại.
+ Các hành vi sau được thực hiện mà khơng có sự cho phép của chủ sở hữu được coi
là hành vi vi phạm quyền đối với kiểu dáng cơng nghiệp:


Sản xuất sản phẩm theo kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ tại Việt Nam;



Nhập khẩu, bán, quảng cáo hoặc sử dụng các sản phẩm chế tạo theo kiểu dáng

công nghiệp
- 10 -


Tiểu luận

Luật sở hữu trí tuệ


+ Chủ bằng độc quyền kiểu dáng cơng nghiệp có nghĩa vụ sau:


Trả thù lao cho tác giả trong trường hợp tác giả;



Nộp lệ phí duy trì hiệu lực của văn bằng bảo hộ;



Sử dụng hoặc chuyển giao quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp cho người khác

theo li xăng không tự nguyện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Li xăng không tự nguyện
Bộ Khoa học và công nghệ môi trường là cơ quan có thẩm quyền xem xét yêu cầu
cấp li xăng không tự nguyện và ra quyết định bắt buộc cấp li xăng không tự nguyện trong
những trường hợp sau:


Chủ sở hữu khơng sử dụng hoặc sử dụng kiểu dáng công nghiệp được cấp bằng

không phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước mà khơng có lý do
chính đáng;


Người có nhu cầu sử dụng đã cố gắng dùng nhiều hình thức để thoả thuận với chủ

sở hữu mặc dù đã đưa ra mức giá hợp lý, nhưng chủ sở hữu vẫn từ chối ký kết hợp

đồng chuyển giao quyền sử dụng kiểu dáng cơng nghiệp đã cấp bằng.


Việc sử dụng kiểu dáng cơng nghiệp đã cấp bằng nhằm đáp ứng các nhu cầu quốc

phòng, an ninh quốc gia, phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân và các nhu cầu cấp
thiết khác của xã hội.
Người được cấp li xăng không tự nguyện phải trả cho chủ văn bằng bảo hộ một
khoản tiền nhất định được nêu rõ trong quyết định cấp li xăng không tự nguyện của Bộ
khoa học và công nghệ.

1.5.2 Quyền của tác giả kiểu dáng công nghiệp
Tác giả kiểu dáng công nghiệp có các quyền tinh thần và quyền tài sản:


Ghi tên vào văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp và các tài liệu khoa học khác;



Nhận thù lao khi kiểu dáng công nghiệp được sử dụng, nếu chủ sở hữu và tác giả
khơng có thoả thuận khác;



u cầu Tồ án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xử lý các hành vi xâm
phạm quyền tác giả của mình;
- 11 -


Tiểu luận



Luật sở hữu trí tuệ

Nhận giải thưởng đối với kiểu dáng cơng nghiệp mà mình là tác giả.
Quyền tài sản và quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền của tác giả kiểu

dáng có thể được chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp luật.

1.6 Đình chỉ bằng độc quyền kiểu dáng cơng nghiệp
Bằng độc quyền KDCN bị đình chỉ hiệu lực nếu chủ văn bằng tuyên bố từ bỏ các
quyền được hưởng theo văn bằng hoặc khơng nộp lệ phí gia hạn hiệu lực trong thời hạn
quy định.
Trong trường hợp văn bằng bảo hộ bị đình chỉ hiệu lực, quyền phát sinh theo văn
bằng bảo hộ sẽ bị đình chỉ kể từ ngày đình chỉ văn bằng.

1.7 Huỷ bỏ bằng độc quyền kiểu dáng cơng nghiệp
Bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền nộp đơn yêu cầu Cục SHTT huỷ bỏ một
phần hoặc toàn bộ văn bằng độc quyền KDCN với những lý do sau:
• Người được cấp văn bằng bảo hộ khơng có quyền nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng
bảo hộ và cũng khơng được người có quyền nộp đơn u cầu cấp văn bằng bảo hộ
chuyển nhượng quyền đó;
• Quyền nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ thuộc về nhiều cá nhân, pháp nhân
hoặc chủ thể khác nhưng một hoặc một số trong đó khơng đồng ý thực hiện việc
nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ;
• Văn bằng ghi nhận sai tác giả do sơ ý của người nộp đơn;
• Đối tượng bảo hộ khơng đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ.
Thời hạn để huỷ bỏ bằng độc quyền KDCN là 5 năm tính từ ngày văn bằng bảo
hộ có hiệu lực. Đối với quyền đối với kiểu dáng công nghiệp được xác lập do động cơ
không lành mạnh của người yêu cầu xác lập thì thời hiệu khiếu nại là suốt thời gian văn

bằng bảo hộ có hiệu lực.

- 12 -


Tiểu luận

Luật sở hữu trí tuệ

Chương 2
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
2.1 Thực trạng vi phạm bảo hộ kiểu dáng công nghiệp tại Việt Nam
Theo thống kê, mỗi năm Cục Quản lý Thị trường phát hiện và xử lý hàng nghìn vụ
việc liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa có kiểu dáng nhái các kiểu dáng đã
được đăng ký bảo hộ KDCN. Thực trạng này không những gây thiệt hại cho các doanh
nghiệp làm ăn chân chính cả về uy tín và doanh thu mà cịn trực tiếp gây thiệt hại đến
quyền lợi người tiêu dùng.
Nạn hàng giả, hàng nhái vẫn là một vấn đề bức xúc trong cả nước. Hầu hết các vụ
xâm phạm quyền SHCN đều liên quan đến nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp. Tính
tổng số trên cả nước trong năm 2011, nhãn hiệu có 1.561 vụ đã xử lý; về kiểu dáng cơng
nghiệp có 107 vụ bị xử lý với tổng số tiền phạt là 264.354.000 đồng1.
Có thể nhắc đến một vài ví dụ điển hình của tình trạng vi phạm kiểu dáng công
nghiệp đang tràn ngập trên thị trường. Mở đâu với cái tên Duy Lợi đã trở nên rất quen
thuộc trong ngành võng xếp Việt Nam về cuộc chiến chống hàng giả, hàng nhái. Sau
hành trình khó khăn, tốn kém, năm 2004, Công ty TNHH Duy Lợi đã thắng một vụ kiện
tại Nhật Bản và năm 2005 đã thắng một vụ kiện khác tại Mỹ về việc vi phạm KDCN. Tuy
nhiên, khơng lâu sau đó, Duy Lợi lại phải đau đầu vì tình trạng vi phạm kiểu dáng võng
xếp của doanh nghiệp ở thị trường Việt Nam. Năm 2005, Duy Lợi tuyên bố có tất cả 16
cơ sở, doanh nghiệp sản xuất võng xếp vi phạm kiểu dáng độc quyền sản phẩm võng xếp
của mình.


1

/>
- 13 -


Tiểu luận

Luật sở hữu trí tuệ

Khung mắc võng Duy Lợi đã được
đăng ký bảo hộ độc quyền kiểu dáng

Trường Thọ có kiểu dáng giống võng xếp Duy Lợi

Hai khung võng của hai nhà sản xuất, khung bên
trái của Trường Thọ, khung bên phải của Duy Lợi.

- 14 -


Tiểu luận

Luật sở hữu trí tuệ

Hay như gần đây là sự “nổi sóng” của điện thoại Trung Quốc khi liên tục tung ra các sản
phẩm nhái mẫu mã của các hãng nổi tiếng như Nokia, Samsung, HTC, Apple… với mức
giá cực kỳ thấp và đương nhiên chất lượng thì khó đảm bảo. Hầu hết các sản phẩm này
có kiểu dáng, mẫu mã y như hàng thật như mẫu điện thoại F99 của FPT có thiết kế khá

giống với BlackBerry 8900 của RIM với bàn phím QWERTY và Track ball (bi lăn); còn
thiết kế FPT B990 giống với HTC Disire... Với mẫu điện thoại Q.mobile, S10 có thiết kế
giống của Sony Ericsson Xperia, M56 thiết kế giống với Nokia E71. Mẫu điện thoại PPhone T98 (thương hiệu điện thoại của công ty Thuận Phát) giống hệt mẫu Black
BerryBold 9000. Những mẫu smartphone nhái với lợi thế giá rất mềm, từ 1 đến gần 5
triệu đồng, ứng dụng phong phú, lại giống các kiểu dáng điện thoại phổ biến và ưa
chuộng nhất trên thị trường, rất khó phân biệt thật giả nên được người tiêu dùng bình dân
ưa chuộng.
Hàng loạt các mẫu xe nhái các hãng nổi tiếng được bày bán ngang nhiên trên thị
trường, nhiều người tiêu dùng biết chất lượng có kém hơn nhưng vẫn mua vì giá rẻ, hợp
với túi tiền mà vẫn có mẫu xe đẹp. Tuy nhiên, sử dụng những chiếc xe này không hề đảm
bảo chất lượng, an toàn cho người sử dụng, nguy cơ tiềm ẩn về tai nạn giao thơng cao,
nhất là tình trạng cháy nổ liên tục rộ lên gần đây. Một ví dụ điển hình về tình trạng vi
phạm kiểu dáng cơng nghiệp là trường hợp của xe máy Honda. Thời gian gần đây, nhiều
người tiêu dùng bất ngờ thấy có những địa chỉ ở Hà Nội và TP HCM rao bán các dòng xe
Honda Spacy, SCR, AirBlade... với giá 16 triệu đồng, thậm chí rẻ hơn. Theo giá niêm yết
của Honda, hiện nay một chiếc Honda Spacy chính hãng nhập khẩu có giá trên 100 triệu
đồng, cịn xe AirBlade giá cũng khoảng gần 40 triệu đồng. Như vậy, giá những chiếc xe
này được rao bán rẻ hơn rất nhiều với xe gốc. Các sản phẩm xe máy này không chỉ nhái
kiểu dáng bên ngồi, mà cịn dán nhãn và gắn mác Honda lên trên sản phẩm. Theo ước
tính của các chuyên gia, mỗi năm, thị trường Việt Nam tiêu thụ khoảng hơn 1 triệu chiếc
xe máy giả, nhái, trong đó có đến 50% là xe giả, nhái Honda.
Thực trạng sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng nhái ở Việt Nam diễn biến phức
tạp với nhiều thủ đoạn ngày càng tinh vi, ở mọi nơi, mọi sản phẩm, từ những mặt hàng
- 15 -


Tiểu luận

Luật sở hữu trí tuệ


thơng thường đến những mặt hàng cao cấp, từ hàng tiêu dùng đến tư liệu sản xuất, từ
quần áo, mỹ phẩm, thuốc tân dược, thực phẩm cho đến phụ tùng xe máy, hàng gia dụng,
điện tử,… Các cơ sở sản xuất hàng chợ đen thường lợi dụng uy tín của các doanh nghiệp
với sản phẩm đã có thương hiệu để làm nhái, làm giả về kiểu dáng, bao bì, thậm chí nhãn
mác. Thực trạng vi phạm ngày càng phức tạp, đa dạng không chỉ gây thiệt hại cho doanh
nghiệp và người tiêu dùng, mà đã trở thành mối lo ngại chung của toàn xã hội, gây cản
trở đến sự phát triển kinh tế.
Hàng giả, hàng nhái thường có chất lượng kém, gây thiệt hại trực tiếp về kinh tế,
ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng, gây hoang mang, lo lắng cho người tiêu dùng.
Không những thế, sự xuất hiện của hàng giả, hàng nhái trên thị trường còn ảnh hưởng
nghiêm trọng đến các nhà sản xuất, đẩy các doanh nghiệp làm ăn chân chính đến bờ thua
lỗ, thậm chí phá sản.
Những nguyên nhân khiến tình hình vi phạm KDCN ngày càng trở nên phổ biến
và phức tạp:
+ Hành vi sản xuất hàng giả, hàng nhái luôn tạo ra siêu lợi nhuận: so với hàng
thật, hàng giả có mẫu mã, kiểu dáng giống hàng thật, nhưng có giá thành thấp hơn nhiều,
do đó thường được khách hàng lựa chọn.
+ Nhiều chủ sở hữu KDCN chưa thực sự ý thức và chú ý đến việc đăng ký bảo hộ
độc quyền kiểu dáng sản phẩm của mình: chưa có kế hoạch bảo vệ tài sản sở hữu trí tuệ
một cách khoa học.
+ Rất ít doanh nghiệp Việt Nam có bộ phận chuyên chăm lo về sở hữu trí tuệ: do
đó việc phát hiện vi phạm sở hữu trí tuệ nói chung và vi phạm về KDCN nói riêng
thường không kịp thời.
+ Việc xử lý vi phạm KDCN mới chủ yếu dừng ở mức xử phạt hành chính: mức
phạt chưa đủ sức răn đe đối với đối tượng thực hiện hành vi vi phạm.

2.2 Tình hình xử lý vi phạm kiểu dáng công nghiệp

- 16 -



Tiểu luận

Luật sở hữu trí tuệ

Hiện nay, Việt Nam có đầy đủ các biện pháp, chế tài xử lý các hành vi vi phạm về
sở hữu trí tuệ nói chung và KDCN nói riêng. Tuy nhiên, cơng tác thực thi nhìn chung cịn
yếu, hầu như mới sử dụng biện pháp xử phạt hành chính (vì quy trình giải quyết đơn giản
và nhanh nhất). Các biện pháp xử lý hình sự còn phức tạp, tốn kém và chủ thể quyền sở
hữu trí tuệ thường gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
của mình bằng biện pháp này.
Thiếu sự phối hợp xử lý một cách khoa học của các cơ quan chuyên trách. Hiện
nay Việt Nam có tới 6 cơ quan được giao trách nhiệm bảo đảm thực thi về sở hữu trí tuệ
là:
• Tồ án
• Quản lý thị trường
• Thanh tra (KH&CN, Văn hố – Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển
Nơng thơn)
• Cơng an
• Hải quan
• UBND các cấp.
Mặc dù thẩm quyền của mỗi cơ quan đã được quy định rõ trong Nghị định 106
nhưng vẫn có hiện tượng chồng chéo. Điều này không chỉ khiến các chủ thể quyền sở
hữu trí tuệ lúng túng khi muốn liên lạc mà cịn làm chính những cơ quan thực thi này nảy
sinh tâm lý đùn đẩy, chờ đợi, dẫm chân lên nhau hoặc mạnh ai nấy làm. Việc có quá
nhiều cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý trong khi sự phối hợp giữa các cơ quan
này còn chưa hợp lý, khiến hiệu lực thi hành bị phân tán và trở nên phức tạp, gây ảnh
hưởng đến hiệu quả thực thi.
Các cơ quan thực thi ở Việt Nam khi xử lý vi phạm thường vẫn còn tâm lý “giơ
cao đánh khẽ” và luôn cân nhắc đến khả năng thực tế thi hành nên mức phạt đưa ra

thường thấp, do đó khơng đủ sức răn đe đối với đối tượng vi phạm.
Bản thân các cán bộ chuyên trách xử lý vi phạm chưa hoàn toàn tự tin trong khâu
xử lý do năng lực cịn yếu, nên thường phải u cầu có ý kiến chuyên môn của Cục Sở

- 17 -


Tiểu luận

Luật sở hữu trí tuệ

hữu trí tuệ trong việc đánh giá hành vi, mức độ vi phạm. Sự phối hợp giữa các cơ quan
này cũng chưa hợp lý, dẫn đến kéo dài thời gian xử lý.
Theo Cục Sở hữu trí tuệ, nhiều địa phương, nhất là ở những nơi mà hoạt động thị
trường cịn kém sơi động, hoạt động sở hữu trí tuệ cịn đơn giản, vai trị quản lý nhà nước
mờ nhạt, bị động, vẫn cịn tình trạng trông chờ, ỷ lại hoặc giẫm chân lên nhau giữa các cơ
quan quản lý có liên quan.
Năng lực, kiến thức chun mơn về sở hữu trí tuệ của các cơ quan thực thi quyền
sở hữu trí tuệ ở các địa phương cịn bất cập, tình trạng lúng túng trong việc thực hiện các
chức năng của mình, trơng chờ, lệ thuộc vào ý kiến của cơ quan chuyên môn ở Trung
ương còn phổ biến, nhiều cơ quan chưa thiết lập được bộ phận chuyên trách về sở hữu trí
tuệ.
Nếu cứ tiếp tục tình trạng như trên sẽ tạo ra một ấn tượng xấu là Việt Nam không
quan tâm bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ dẫn đến việc thu hút đầu tư nước ngoài kém đi. Các
nước trong khu vực đang cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài và các tập đoàn lớn sẽ đầu
tư vào những nước mà họ tin là quyền sở hữu trí tuệ được bảo vệ.

2.3 Đề xuất giải pháp
+ Doanh nghiệp nên là người chủ động trong việc bảo vệ quyền KDCN của mình.
Trước hết, doanh nghiệp phải có ý thức đăng ký bảo hộ KDCN cho sản phẩm do mình

sản xuất ra. Tiếp theo, khi đối mặt với hành vi vi phạm quyền KDCN của mình, doanh
nghiệp phải tiến hành ngay các cơng việc cần thiết để yêu cầu cơ quan thực thi xử lý kịp
thời các hành vi vi phạm.

+ Cần cải cách bộ máy hành chính và phân cơng lại chức năng, quyền hạn của từng
cơ quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo hướng bố trí một cơ quan làm đầu mối tiếp
nhận, thụ lý các đơn yêu cầu xử lý hành chính, từ đó đề xuất các biện pháp xử lý.

+ Tăng cường công tác thanh tra và sự phối kết hợp của các cơ quan chức năng để
xử lý kịp thời khi phát hiện vi phạm. Bên cạnh đó, cần sắp xếp lại và tăng cường năng lực
của các cơ quan thực thi.

- 18 -


Tiểu luận

Luật sở hữu trí tuệ

+ Bổ sung, hồn thiện khung pháp lý để có đủ các chế tài xử lý và xử lý hiệu quả.
Cần tăng mức phạt xử lý vi phạm hành chính đến mức đủ sức răn đe. Ngoài ra, cần phải
bổ sung cơ sở để xác định mức phạt một cách cụ thể vào các văn bản pháp luật hiện hành.

+ Tiến hành phổ cập kiến thức về sở hữu trí tuệ cho tồn xã hội. Từ các doanh
nghiệp - chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, đến người dân và đặc biệt là các cán bộ chuyên
trách trong xử lý vi phạm.

- 19 -



Tiểu luận

Luật sở hữu trí tuệ

CHƯƠNG 3
SỰ GIAO THOA VỀ MẶT PHÁP LÝ GIỮA KIỂU DÁNG
CÔNG NGHIỆP VÀ QUYỀN TÁC GIẢ
3.1 So sánh
Để tìm hiểu về sự giao thoa này, trước hết chúng ta hãy so sánh những đặc điểm
của 2 hình thức bảo hộ này:
+ Kiểu dáng cơng nghiệp là hình dáng bên ngồi của sản phẩm, được thể hiện bằng
đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố đó, có tính mới đối với thế
giới và dùng làm mẫu để chế tạo sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
+ Quyền tác giả là quyền của người trực tiếp sáng tạo toàn bộ hoặc một phần tác
phẩm trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học và kỹ thuật. Các loại hình tác
phẩm được bảo hộ gồm: tác phẩm âm nhạc, nhiếp ảnh, kiến trúc, điện ảnh, báo chí, tạo
hình, mỹ thuật ứng dụng, cơng trình khoa học...

Tiêu chí

Quyền tác giả

Kiểu dáng cơng nghiệp

Đăng ký

Tồn tại hiển nhiên mà không Phải đăng ký mới được bảo hộ
cần đăng ký, bảo hộ đương
=> Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa
nhiên

học và Cơng nghệ sẽ xét nghiệm
=> Vẫn có thể xin cấp giấy
xem kiểu dáng sản phẩm trên có
chứng nhận, khi cấp giấy
đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ
chứng nhận bản quyền cho tác
hay không và đã được bảo hộ
phẩm nào, Cục Bản quyền tác
chưa, nếu thoả mãn hết các yếu tố
giả - Bộ Văn hố Thơng tin
trên sẽ cấp Bằng độc quyền kiểu
khơng cần phải xét nghiệm tác
dáng công nghiệp cho sản phẩm
- 20 -


Tiểu luận

Luật sở hữu trí tuệ

phẩm. Khi tác giả đưa tác đó.
phẩm đến xin đăng ký quyền
tác giả, Cục Bản quyền tác giả
chỉ làm động tác ghi nhận và
sẽ cấp giấy chứng nhận trong
vòng 10-15 ngày.
Thời
bảo hộ

hạn Thời hạn dài - suốt cuộc đời Thời hạn ngắn – tối đa là 15 năm

tác giả và 75 năm sau khi tác kể từ ngày nộp đơn
giả chết

Phạm
bảo hộ

vi Bảo hộ tương đối

Bảo hộ tuyệt đối

=> chỉ bị coi là vi phạm khi có
thực hiện hành vi sao chép tác
phẩm của người khác và
người ta vẫn có thể cấp chứng
nhận bản quyền tác giả cho
những tác phẩm giống hệt
nhau miễn là bảo đảm được

=> không một ai khác được sử
dụng kiểu dáng đó khi khơng có
sự đồng ý của chủ sở hữu, chỉ
một mình người sở hữu văn bằng
KDCN được quyền sử dụng, cũng
như cho phép người khác sử dụng
trên quốc gia đăng ký bảo hộ.

tính độc lập sáng tạo của từng
tác giả đó, tức chứng minh
khơng có sự sao chép của
nhau.


Tiêu chuẩn Tính nguyên gốc

Tính mới

bảo hộ

- 21 -


Tiểu luận

Nội

Luật sở hữu trí tuệ

dung Bảo hộ hình thức thể hiện

Bảo hộ nội dung ý tưởng sáng tạo

bảo hộ

3.2 Đánh giá ưu và nhược điểm của 2 hình thức bảo hộ trên
3.2.1 Quyền tác giả
 Ưu điểm của bảo hộ quyền tác giả:
+ Quyền tác giả đối với tác phẩm được hình thành một cách tự động ngay khi tác
phẩm được độc lập sáng tạo ra dưới một hình thức vật chất nhất định mà không cần phải
qua đăng kí bảo hộ.
+ Quyền tác giả và các quyền liên quan được bảo hộ này khá dài, thường là từ
50-70 năm sau khi tác giả qua đời, thời hạn bảo hộ cũng rất khác nhau tuỳ thuộc vào loại

tác phẩm. Tuy nhiên, khi thời hạn này kết thúc, các quyền hợp pháp đối với tác phẩm
cũng chấm dứt, tác phẩm sẽ thuộc về sở hữu cơng cộng và có thể được khai thác tự do.
Thời gian bảo hộ dài đảm bảo cho tác giả được quyền sử dụng quyền của mình để thu
những lợi ích từ thành quả lao động của mình, thời hạn này đảm bảo cho tác giả có thể
khai thác được những giá trị nhất định và nó là động lực thúc đẩy tác giả sáng tạo ra tác
phẩm mới, chỉ sau thời gian này thì tác phẩm của họ mới trở thành tài sản của toàn xã
hội.
+ Do hầu hết luật quyền tác giả ở các quốc gia khơng địi hỏi phải đăng ký bảo
hộ cho tác phẩm nên sẽ khơng có chi phí trực tiếp liên quan đến bảo hộ quyền tác giả.
Nếu muốn cấp giấy chứng nhận bản quyền cho tác phẩm cũng có thể tốn một chi phí nhất
định tuy nhiên chi phí này là không lớn do thời hạn xin cấp không dài, chỉ tốn khoản 1015 ngày.
+ Bảo hộ quyền tác giả khơng mang tính lãnh thổ, do đó, phạm vi bảo hộ của
một tác phẩm là khá rộng.

- 22 -


Tiểu luận

Luật sở hữu trí tuệ

 Nhược điểm của bảo hộ quyền tác giả:
+ Quyền tác giả chỉ bảo hộ một cách tương đối do đó, chỉ bị coi là vi phạm khi
có thực hiện hành vi sao chép tác phẩm của người khác và người ta vẫn có thể cấp chứng
nhận bản quyền tác giả cho những tác phẩm giống hệt nhau miễn là bảo đảm được tính
độc lập sáng tạo của từng tác giả đó, tức chứng minh khơng có sự sao chép của nhau.
3.2.2 Kiểu dáng cơng nghiệp
 Ưu điểm
+ Quyền phát sinh từ việc bảo hộ kiểu dáng công nghiệp là quyền tuyệt đối,
không một ai khác được sử dụng kiểu dáng đó khi khơng có sự đồng ý của chủ sở hữu,

chỉ một mình người sở hữu văn bằng KDCN được quyền sử dụng, cũng như cho phép
người khác sử dụng trên quốc gia đăng ký bảo hộ. Có thể bị coi là vi phạm cho dù có việc
cố tình sao chép hay khơng, ngay cả khi người vi phạm hành động một cách độc lập và
không hề biết về sự tồn tại của kiểu dáng được đăng ký. Do đó, để bảo vệ sản phẩm của
mình, các doanh nghiệp vẫn thường ưu tiên lựa chọn hình thức bảo hộ này, để đảm bảo
sự bảo hộ chặt chẽ hơn so với tính chất bảo hộ tương đối của quyền tác giả.
 Nhược điểm
+ Kiểu dáng công nghiệp phải được người nộp đơn đăng ký trước khi công bố
hoặc sẽ được sử dụng công khai ở bất cứ đâu, hoặc ít nhất ở nước người nộp đơn yêu cầu
được bảo hộ. Văn bằng bảo hộ được cấp theo luật kiểu dáng công nghiệp sẽ chứng tỏ tính
hữu dụng của trong trường hợp có vi phạm, bởi nó là cơ sở vững chắc để bạn có thể từ đó
bảo vệ độc quyền của mình. Tuy nhiên, việc đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp cũng
mất khá nhiều thời gian do đó, sẽ khơng thích hợp cho việc lựa chọn đăng kí bảo hộ kiểu
dáng đối với các sản phẩm mang tính xu thế như các sản phẩm thời trang.
+ Đăng ký kiểu dáng cơng nghiệp có thể sẽ tốn nhiều chi phí hơn, do thủ tục cấp
bằng bảo hộ khá dài và phải qua nhiều thủ tục chặt chẽ.

- 23 -


Tiểu luận

Luật sở hữu trí tuệ

+ Bảo hộ mang tính lãnh thổ, phạm vi hẹp, do đó, muốn được bảo hộ rộng hơn
phải đăng ký bảo hộ ở các quốc gia khác.
+ Thời hạn bảo hộ ngắn hơn nhiều so với thời hạn bảo hộ quyền tác giả. Thời
hạn bảo hộ theo TRIPS ít nhất là 10 năm, theo luật pháp Việt Nam thời hạn này là 5 năm
tính từ ngày cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp và có thể được gia hạn liên tiếp
2 lần, mỗi lần 5 năm. Lý do của vấn đề này là do các đối tượng bảo hộ này thường là liên

quan đến các yếu tố khoa học kỹ thuật nếu thời hạn dài sẽ dẫn đến độc quyền công nghệ,
đống thời sẽ ảnh hưởng đến giá cả và lợi ích cơng chúng. Bên cạnh đó, các khoa học
cơng nghệ thường có thời gian tồn tại ngắn do khoa học kỹ thuật luôn có sự sáng tạo,
phát triển mới hơn nên nếu vẫn cứ bảo hộ sẽ có thể bị lạc hậu, khơng phù hợp trong
tương lai.

3.3 Vụ tranh chấp gấu Misa – Sungaz
Xem xét sự giao thoa giữa quyền tác giả và kiểu dáng công nghiệp hãy xem xét vụ
kiện sau:
Tháng 7/2004, Trường Sơn khiếu nại lên Cục Sở hữu trí tuệ (SHTT) về việc
Quang Minh vi phạm quyền độc quyền kiểu dáng cơng nghiệp (KDCN) đối với sản phẩm
Sungaz của mình. Ngay sau đó, Cục SHTT đã ra cơng văn xác nhận rằng KDCN Gấu
Misa của Quang Minh “không khác biệt cơ bản” với KDCN Sungaz của Trường Sơn, tức
đó là hành vi xâm phạm KDCN.
Tuy nhiên, Quang Minh đã kịp thời chứng minh rằng bao bì của họ đã được đăng
ký bản quyền tác giả (BQTG) tháng 7/2002, trong khi 15 tháng sau bằng độc quyền
KDCN của Sungaz mới được cấp, tháng 12/2003.
Như vậy cũng một thể loại tác phẩm nhưng được bảo hộ theo 2 cơ chế khác biệt,
một bên Sungaz thì được bảo hộ kiểu dáng cơng nghiệp, cịn một bên Gấu misa thì bảo
hộ theo quyền tác giả. Các tác phẩm văn hóa - nghệ thuật như thơ văn, tiểu thuyết, ca
nhạc,hội họa... được đăng ký ở Cục Bản quyền tác giả; còn những tác phẩm mang tính
- 24 -


Tiểu luận

Luật sở hữu trí tuệ

mỹ thuật - kỹ thuật dùng làm mẫu để sản xuất hàng hóa bán cho người tiêu dùng thì thuộc
phạm trù KDCN. Tuy nhiên, những đối tượng mang tính mỹ thuật thì Cục Bản quyền tác

giả vẫn có thể cấp giấy chứng nhận. Chẳng hạn, trong trường hợp của Gấu Misa, tác
phẩm được chứng nhận là hình thức thể hiện trên bề mặt hộp đựng ống kem với loại hình
mỹ thuật ứng dụng.
Việc xác định đâu là tác phẩm mang tính mỹ thuật - nghệ thuật và đâu là tác phẩm
mang tính mỹ thuật - cơng nghiệp thì chưa thể phân biệt, bởi có những sáng tạo mang cả
hai đặc điểm ấy. Điều này dẫn đến cùng một loại sản phẩm nhưng có thể được bảo hộ
dưới cả hai hình thức: quyền tác giả và kiểu dáng công nghiệp. Pháp luật Việt Nam hiện
hành không có qui định nào nói đối tượng đó chỉ được một trong hai phạm vi bảo hộ, tức
phải chọn hoặc quyền tác giả hoặc kiểu dáng cơng nghiệp, nên có thể xảy ra trường hợp
được bảo hộ cả hai hình thức.

3.4 Xem xét vấn đề
Kiểu dáng cơng nghiệp có mối liên hệ khá mật thiết với đối tượng của quyền tác
giả, đặc biệt là với tác phẩm tạo hình và tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. Nhiều khi, một đối
tượng vừa đáp ứng được tiêu chuẩn bảo hộ của một KDCN, vừa đáp ứng được tiêu chuẩn
bảo hộ về quyền tác giả. Vậy cơ chế bảo hộ trong trường hợp này được giải quyết như thế
nào?
Vấn đề trên được một số tác giả gọi là Chồng lấn trong bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ, mà chống lần giữa kiểu dáng công nghiệp và quyền tác giả là một trong số các dạng
chống lần điển hình. Chồng lấn trong bảo hộ quyền SHTT được hiểu là việc chủ thể
quyền (hoặc chủ sở hữu quyền) yêu cầu nhiều hơn một hình thức bảo hộ cho một đối
tượng bảo hộ hoặc yêu cầu sự bảo hộ liên tục từ cơ quan bảo hộ (ví dụ, sau khi hết thời
hạn bảo hộ theo sáng chế thì tiếp tục yêu cầu được bảo hộ dưới hình thức nhãn hiệu hoặc
quyền tác giả…)2. Nói cách khác, chồng lấn trong việc bảo hộ quyền SHTT là sự tích
chứa các quyền (cumulation of rights) SHTT, theo đó người ta có thể yêu cầu việc bảo hộ
bổ sung dưới 2 hoặc nhiều hình thức (chế định) bảo hộ, hoặc yêu cầu sự lấp đầy các lỗ
2

Hội tụ và đồng quy của các quyền: Sự quan tâm của Toà án Tối cao Hoa Kỳ, Graeme B. Dinwoodie, Giáo sư Luật,
Phó Chủ nhiệm Khoa, Giám đốc Chương trình SHTT, Trường luật Chicago-Kent, tr. 6


- 25 -


×