Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

xây dựng website tin tức của công ty lss

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 45 trang )

Luận văn
Xây dựng website tin tức của công ty lss
1
MỤC LỤC
Luận văn 1
Xây dựng website tin tức của công ty lss 1
MỤC LỤC 2
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 4
VI.Tổng quan về cơ sở dữ liệu quan hệ 16
VII.Giới thiệu MySQL 18
VIII.Giới thiệu về PHP 22
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG 31
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
2
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, ứng dụng công nghệ thông tin và việc tin học hóa được xem là một
trong những yếu tố mang tính quyết định trong hoạt động của chính phủ, tổ chức, cũng như
các công ty. Nó đóng vai trò hết sức quan trọng, có thể tạo ra những bước đột phá mạnh mẽ.
Một trong số các ứng dụng nổi bật nhất của công nghệ thông tin đó là Internet, Internet là một
kho tài nguyên vô cùng phong phú và đa dạng. Các dịch vụ của nó giúp cho con người ở khắp
các châu lục trên thế giới có thể trao đổi, cập nhật thông tin một cách nhanh chóng, chính xác
và dễ dàng. Các website trở thành một người bạn đáng tin cậy của những người sử dụng mạng.
Làm thế nào để người đọc nắm bắt được thông tin về điện thoại, máy tính, xe… Internet sẽ
là đáp án có hiệu quả cao nhất để người đọc có thể tìm hiểu về những thông tin công nghệ
trong nước hay nước ngoài.
Thông tin công nghệ là một thông tin vô cùng quan trọng đối với người yêu thích công
nghệ. Nhưng muốn thu hút người đọc nhiều hơn nữa đến với công nghệ chúng ta cần xây
dựng một website giới thiệu về điện thoại, máy tính, xe… Bắt nguồn từ ý tưởng này em đã
chọn đề tài “Xây dựng website tin tức của công ty lss” nhằm giới thiệu, quảng bá tới người


đọc một cái nhìn sâu, chi tiết hơn về các thông tin mới nhất về công nghệ trong và ngoài nước.
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Mô hình 3 lớp trong lập trình website.
1. Khái niệm
- Mô hình 3 lớp MVC (mô hình 3 lớp thực thụ) là viết tắc của: Model – View –
controller.
- 3 thành phần tách biệt: Model – View – Controller. Mỗi thành phần này hoạt
đông tách biệt với 1 nhiệm vụ duy nhất và không bị phụ thuộc vào các thành
phần khác. Những thay đổi trong mỗi thành phần sẽ không ảnh hưởng hoặc
ảnh hưởng rất ít đến các thành phần khác. Nhiệm vụ của mỗi thành phần như
sau:
o Model: Model được phân nhiệm vụ truy xuất, xác nhận và lưu trữ dữ
liệu vào CSDL của ứng dụng. Tất cả những nhiệm vụ logic đều được
thực thi ở model
o View: View được phân nhiệm vụ hiển thị dữ liệu và nhận dự liệu từ
phía người dùng thông qua các điều khiển để tương tác với model.
o Controller. Có thể nói đây là tầng quan trọng nhất trong 3 tầng,
controller là tầng xử lý trung gian giữa View và Model. Mọi yêu cầu
từ phía người dùng được nhận thông qua View (qua FORM HTML
hoặc URL) và chuyển sang tầng Controller xử lý. Tại đây nó tương tác
với tầng model để thực hiện các yêu cầu về dữ liệu (như việc gọi các
thuộc tính, các phương thức xử lý dữ liệu) sau đó nhận lại các thông
tin, dữ liệu được trả về từ model và hiển thị cho người dùng thông qua
View.
2. Ưu điểm
- Phát triển phần mềm: Có tính chuyên nghiệp hóa, có thể chia cho nhiều nhóm được
đào tạo nhiều kỹ năng khác nhau, từ thiết kế mỹ thuật cho đến lập trình đến tổ chức
database. Giúp phát triển ứng dụng nhanh, đơn giản, dễ nâng cấp,…
- Bảo trì: với các lớp được phân chia theo như đã nói, thì các thành phần cảu một hệ

thông dễ được thay đổi, nhưng sự thay đổi có thể được cô lập trong từng lớp, hoặc
chỉ ảnh hưởng đến lớp ngay kề của nó, chứ không phát tán náo loạn trong cả chương
trình.
- Mở rộng: Với các lớp được chia theo 3 lớp như đã nói, việc thêm chức năng vào cho
từng lớp sẽ dễ dàng hơn là phân chia theo cách khác.
3. Nhược điểm
4
- Đối với dự án nhỏ việc áp dụng mô hình MVC gây cồng kềnh, tốn thời gian trong
quá trình phát triển.
- Tốn thời gian trung chuyển dữ liệu của các tầng.
5
II. Nguyên tắc hoạt động của website.
- Từ máy client gõ địa chỉ URL của trang web vào thanh địa chỉ của web browser, khi
đó web browser sẽ dựa vào tên domain để tìm kiếm ip của web server (bằng cách dò
trên DNS Server)
- Khi có ip, web browser sẽ gửi yêu cầu đến web server để lấy nội dung trang web
- Web server sẽ xử lý yêu cầu của client: lấy nội dung của website mà client yêu cầu
để gửi client.
- Khi nhận được nội dung trang web thì web browser sẽ hiển thị lên cho người dùng
- Trình duyệt web sẽ tách địa chỉ website ra làm ba phần:
 Giao thức (http)
 Máy chủ tên miền (www.webname.com)
 Tên tệp (file.htm)
- Trình duyệt web liên hệ với máy chủ tên miền (DNS server) để phân giải tên miền
“www.webname.com” thành địa chỉ ip của web server
- Trình duyệt sẽ gửi tiếp 1 kết nối tới máy chủ địa chỉ ip tương ứng cổng 80.
- Dựa trên giao thức HTTP, trình duyệt gửi yêu cầu đến máy chủ, yêu cầu tệp:
/>- Máy chủ sẽ gửi đoạn text dạng html đến trình duyệt của web client. Trình duyệt đọc
các thẻ html, định dạng trang web và kết xuất ra màn hình.
III. Website tĩnh.

- Trang web tĩnh thường được xây dựng bằng các ngôn ngữ HTML, DHTML,…
- Trang web tĩnh thường được dùng để thiết kế các trang web có nội dung ít cần thay
đổi và cập nhật.
- Website tĩnh là website chỉ bao gồm các trang web tĩnh và không có cơ sở dữ liệu đi
kèm.
- Website tĩnh thích hợp với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp vừa và nhỏ mới làm quen
với môi trường internet.
- Trang web tĩnh và website tĩnh các các ưu và nhược điểm cơ bản dưới đây.
 Ưu điểm cơ bản
- Thiết kế đồ họa đẹp : trang web tĩnh thường được trình báy ấn tượng và cuốn hút
hơn web động về phần mỹ thuật đồ họa vì chúng ta có thể hoàn toàn tự do trình bày
các ý tưởng về đồ họa và mỹ thuật trên toàn diện tích từng trang web tĩnh.
- Tốc độ truy cập nhanh: tốc độ truy cập của người dùng vào các trang web tĩnh nhanh
hơn các trang web động vì không mất thời gian trong việc truy vấn cơ sở dữ liệu như
web động.
- Thân thiện hơn với các máy tìm kiếm: bởi vì địa chỉ url của các .html, .htm, trong
trang web tĩnh không chứa dấu chấm hỏi như trong web động.
6
- Chi phí đầu tư thấp: chi phí xây dựng website tĩnh thấp hơn nhiều so với website
động vì không phải xây dựng các CSDL, lập trình phần mềm cho web và chi phí cho
việc thuê chỗ cho CSDL, chi phí yêu cầu hệ điều hành tương thích.
 Nhược điểm cơ bản
- Khó khăn trong việc thay đổi và cập nhật thông tin.
- Thông tin không có tính linh hoạt, không thân thiện với người dùng.
- Khó tích hợp, nâng cấp, mở rộng: khi muốn mở rộng, nâng cấp 1 website tĩnh hầu
như là phải làm mới lại website.
IV. Website động.
- Web động là thuật ngữ được dùng để chỉ những website có cơ sở dữ liệu và
được hỗ trợ bởi các phần mềm phát triển web.
- Với web động, thông tin hiển thị được gọi ra từ một cơ sở dữ liệu khi người

dùng truy vấn tới một trang web. Trang web được gửi tới trình duyệt gồm
những câu chữ, hình ảnh, âm thanh hay những dữ liệu số hoặc ở dạng bảng
hoặc ở nhiều hình thức khác nữa.
- Chẳng hạn ứng dụng cơ sở của bạn có chức năng như một công cụ thương mại
điện tử (một cửa hàng trực tuyến) trưng bày catalogue sản phẩm trên website
hay theo dõi kho hàng, khi một mặt hàng được giao, ngay lập tức những trang
có liên quan đến sản phẩm đó phản ánh sự thay đổi này. Những website cơ sở
dữ liệu còn có thể thực hiện những chức năng truyền và xử lý thông tin giữa
doanh nghiệp – doanh nghiệp.
- Web động thường được phát triển bằng các ngôn ngữ lập trình tiên tiến như
PHP, ASP, ASP.NET, Java, CGI, Perl, và sử dụng các cơ sở dữ liệu quan hệ
mạnh như Access, My SQL, MS SQL, Oracle, DB2,
- Thông tin trên web động luôn luôn mới vì nó dễ dàng được bạn thường xuyên
cập nhật thông qua việc Bạn sử dụng các công cụ cập nhật của các phần mềm
quản trị web . Thông tin luôn được cập nhật trong một cơ sở dữ liệu và người
dùng Internet có thể xem những chỉnh sửa đó ngay lập tức. Vì vậy website
được hỗ trợ bởi cơ sở dữ liệu là phương tiện trao đổi thông tin nhanh nhất với
người dùng Internet. Điều dễ nhận thấy là những website thường xuyên được
cập nhật sẽ thu hút nhiều khách hàng tới thăm hơn những web site ít có sự
thay đổi về thông tin.
7
- Web động có tính tương tác với người sử dụng cao. Với web động, Bạn hoàn
toàn có thể dễ dàng quản trị nội dung và điều hành website của mình thông
qua các phần mềm hỗ trợ mà không nhất thiết Bạn cần phải có kiến thức nhất
định về ngôn ngữ html, lập trình web,
Bạn cũng có thể nhìn nhận vấn đề theo khía cạnh khác: chẳng hạn bạn đã có
sẵn những cơ sở dữ liệu như cơ sở dữ liệu sản phẩm, nhân sự, khách hàng hay
bất kỳ cơ sở dữ liệu nào đó mà bạn muốn đưa thêm giao diện web vào để
người dùng nội bộ hay người dùng Internet đều có thể sử dụng chương trình
chỉ với trình duyệt web của mình.

- Tất cả các website Thương mại điện tử, các mạng thương mại, các mạng
thông tin lớn, các website của các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động chuyên
nghiệp trên Net đều sử dụng công nghệ web động. Có thể nói web động là
website của giới chuyên nghiệp hoạt động trên môi trường Internet.
V. Mô hình hướng đối tượng.
1. Mô hình hướng đối tượng
- “Lập trình hướng đối tượng là 1 phương pháp viết mã cho phép các lập trình
viên nhóm các action tượng tự nhau vào các class”. Điều này giúp mã lệnh giữ
vững được nguyên lý DRY “don’t repeat yourself” (không lặp lại chính nó) và
dễ dàng để bảo trì.
- Một lợi ích to lớn của nguyên lý lập trình DRY là: nếu một phần thông tin nào
đó được thay đổi trong chương trình của bạn, thì thông thường chỉ cần có duy
nhất 1 thay đổi để cập nhật lại mã lệnh. Một trong những ác mộng lớn nhất
đối với các lập trình viên là bảo trì mã lệnh, nơi dữ liệu được khai báo đi khai
báo lại nhiều lần, họ phải tìm kiếm, làm việc trên các dữ liệu và chức năng
trùng lặp.
- Thật ra Lập Trình Hướng Đối Tượng trở nên đáng sợ đối với rất nhiều lập
trình viên bởi nó mang đến các cú pháp khá mới mẻ và cầu kỳ , do vậy nó
nhanh chóng trở nên phức tạp hơn rất nhiều so với lập trình hướng thủ tục.
Tuy nhiên, nếu các bạn nhìn nhận vấn đề 1 cách kỹ lưỡng hơn, Lập Trình
8
Hướng Đối Tượng thực ra lại là 1 phương pháp rất đơn giản, giúp cho việc lập
trình đơn giản hóa đi rất nhiều.
Hiểu Về Đối Tượng (Objects) Và Lớp (Class)
- Trước khi bạn có thể đi sâu vào cái tinh túy của Lập Trình Hướng Đối Tượng,
một cái nhìn căn bản về sự khác nhau giữa object và class là rất cần thiết.
Phần này chúng ta sẽ đi vào việc xây dựng từng phần của class, khả năng khác
nhau và một số công dụng của chúng.
Nhận thức sự khác nhau giữa Object và Class
- Đôi khi có một số quan niệm nhầm lẫn trong hướng đối tượng: nhiều lập trình

viên có kinh nghiệm cho rằng hai khái niệm object và class có thể thay thế
cho nhau. Tuy vậy, đây không phải là vấn đề đáng quan tâm, mặc dù sự khác
nhau giữa object và class có thể sẽ rất phức tạp khiến bạn phải bù đầu để tìm
hiểu khi mới tiếp xúc với chúng.
- Nhìn vào hình ví dụ phía trên, một class cũng giống như một bản thiết kế của
một ngôi nhà. Nó định nghĩa hình dạng của ngôi nhà trên giấy, với các mối
quan hệ giữa những phần khác nhau của ngôi nhà được xác định rõ và lên kế
hoạch cụ thể, mặc dù ngôi nhà chưa thực sự tồn tại.
- Một object sau đó, cũng giống như một ngôi nhà thực tế được xây dựng dựa
trên bản thiết kế này. Dữ liệu trong object ở đây có thể được xem như là gỗ,
dây điện, và bê tông để tạo nên ngôi nhà hoàn chỉnh: mà không hề có chi tiết
cách tạo ra chúng trong bản thiết kế. Tuy nhiên, khi kết hợp tất cả lại với
nhau, nó sẽ trở thành một ngôi nhà hoàn chỉnh đến từng chi tiết.
- Các Class xử lý cấu trúc dữ liệu và các action, đồng thời sử dụng các thông tin
đó để xây dựng các object. Có thể có nhiều hơn một object được xây dựng từ
cùng một class tại cùng một thời điểm, mỗi object này đều là 1 cá thể độc lập
và không phụ thuộc lẫn nhau. Trở lại vấn đề xây dựng, điều này cũng giống
như một quần thể các lô nhà có thể được xây dựng trên cùng một bản thiết kế:
9
150 ngôi nhà khác nhau đều có hình dạng giống nhau, nhưng có các hộ gia
đình và nội thất bên trong đều khác nhau.
- Cấu trúc Class
 Cú pháp để tạo ra một class khá đơn giản: để khai báo một class ta sử dụng từ
khóa class, theo sau từ khóa là tên của class và một cặp ngoặc nhọn ({ }):
1 <?php
2 class MyClass {
3 // Class properties and methods go here
4 }
5 ?>
 Sau tạo ra class, bạn có thể khởi tạo và lưu trữ chúng trong một biến bằng

cách sử dụng từ khóa new:
1 <?php
2 $obj = new MyClass;
3 ?>
 Để xem nội dung của class, bạn sử dụng hàm var_dump():
1 <?php
2 var_dump($obj);
3 ?>
2. Hãy thử lại quá trình này bằng cách đặt toàn bộ các mã lệnh phía trên
vào tập tin có tên là test.php và đặt nó vào trong locahost của bạn:
1 <?php
2 class MyClass {
3 // Class properties and methods go here
4 }
5 $obj = new MyClass;
6 var_dump($obj);
7 ?>
 Mở trình duyệt của bạn và chạy http://localhost/test.php , bạn sẽ nhìn thấy như
sau:
10
object(MyClass)#1 (0) { }

 Vậy là xong, bạn đã vừa hoàn thành script hướng đối tượng (OOP) đầu tiên
của bạn dưới hình thức đơn giản nhất.

11
 Định nghĩa thuộc tính của Class
Để thêm dữ liệu vào một class, người ta sử dụng thuộc tính, hoặc một biến
riêng biệt nào đó. Chúng hoạt động tương tự như các biến thông thường, chỉ
khác một điều là chúng đang liên kết với object và vì thế để có thể truy cập và

sử dụng được chúng ta phải thông qua object hay nói cách khác là sử dụng
object.
Để thêm một thuộc tính vào MyClass, bạn thêm đoạn mã sau vào script của
bạn:
01 <?php
02
03 class MyClass
04 {
05
public $prop1 = "I'm a class
property!";
06 }
07
08 $obj = new MyClass;
09
10 var_dump($obj);
11
12 ?>
 Từ khóa public xác định tầm vực của thuộc tính. Tiếp đó, tên của thuộc tính được
đặt đúng theo chuẩn cú pháp đặt tên cho biến, và một giá trị đã được gán cho nó
(mặc dù thuộc tính của class không nhất thiết phải có giá trị ban đầu). Tuy nhiên
chúng ta sẽ tìm hiểu về chúng ở các phần sau.
Để đọc thuộc tính này và xuất chúng ra trình duyệt, chúng ta sẽ phải tham chiếu
chúng thông qua các object:
1 <?php
12
2 echo $obj->prop1;
3 ?>
 Nếu chúng ta không khai báo object, chương trình sẽ không thể xác định được
thuộc tính đó thuộc object nào (vì hiểu 1 cách đơn giản object là đại diện cho

class). Sử dụng dấu mũi tên (->) là một cấu trúc của Hướng Đối Tượng, để một
object có thể truy cập được nội dung của thuộc tính và phương thức trong class.
Sửa lại mã lệnh file test.php như sau:
01 <?php
02
03 class MyClass
04 {
05
public $prop1 = "I'm a class
property!";
06 }
07
08 $obj = new MyClass;
09
10
echo $obj->prop1; // Xuất thuộc tính ra trình
duyệt
11
12 ?>
Và bây giờ Reload lại trình duyệt của để được kết quả như sau:
I'm a class property!
 Định nghĩa Phương thức của Class
Phương thức là các hàm riêng biệt của class. Các action riêng lẻ, mà một object sẽ
thực thi, thì được định nghĩa bên trong class như là các phương thức.
Ví dụ, để tạo ra các phương thức có khả năng thiết lập và trả về giá trị của thuộc
tính$prop1, ta thêm đoạn mã như sau:
01 <?php
02
03 class MyClass
13

04 {
05 public $prop1 = "I'm a class property!";
06
07 public function setProperty($newval)
08 {
09 $this->prop1 = $newval;
10 }
11
12 public function getProperty()
13 {
14 return $this->prop1 . "<br />";
15 }
16 }
17
18 $obj = new MyClass;
19
20 echo $obj->prop1;
21
22 ?>
 Chú ý: Hướng Đối Tượng cho phép các object tự tham chiếu chính nó (tham chiếu
bên trong class) bằng cách sử dụng biến $this. Khi làm việc bên trong 1 phương
thức, sử dụng $this cũng giống như cách bạn sử dụng object name bên ngoài class.
Để sử dụng các phương thức này, việc gọi chúng cũng tương tự như sử dụng các
hàm thông thường, nhưng chúng ta phải thông qua object để tham chiếu đến
chúng. Echo thuộc tính từMyClass, thay đổi giá trị của nó, và echo nó một lần nữa
để xem sự thay đổi:
01 <?php
02
03 class MyClass
04 {

05
public $prop1 = "I'm a class
property!";
06
07 public function setProperty($newval)
14
08 {
09 $this->prop1 = $newval;
10 }
11
12 public function getProperty()
13 {
14
return $this-
>prop1 . "<br />";
15 }
16 }
17
18 $obj = new MyClass;
19
20
echo $obj->getProperty(); // echo
giá trị của thuộc tính
21
22
$obj->setProperty("I'm a new
property value!"); // Thiết lập giá
trị mới
23
24

echo $obj->getProperty(); // echo
nó lại 1 lần nữa để xem sự thay
đổi
25
26 ?>
 Reload lại trình duyệt, và bạn sẽ nhìn thấy như sau:

I'm a class property!
I'm a new property value!
 “Sức mạnh của Hướng Đối Tượng càng bộc lộ rõ khi chúng ta sử dụng cùng một
class cho nhiều trượng hợp”
01 <?php
02
03 class MyClass
15
04 {
05 public $prop1 = "I'm a class property!";
06
07 public function setProperty($newval)
08 {
09 $this->prop1 = $newval;
10 }
11
12 public function getProperty()
13 {
14 return $this->prop1 . "<br />";
15 }
16 }
17
18 // Tạo hai objects

19 $obj = new MyClass;
20 $obj2 = new MyClass;
21
22 // Echo giá trị của $prop1 từ hai object
23 echo $obj->getProperty();
24 echo $obj2->getProperty();
25
26 // Thiết lập giá trị mới cho thuộc tính $prop1 của từng object
27 $obj->setProperty("I'm a new property value!");
28 $obj2->setProperty("I belong to the second instance!");
29
30 // Echo lại giá trị của $prop1 từ hai object để xem sự thay đổi
31 echo $obj->getProperty();
32 echo $obj2->getProperty();
33
34 ?>
VI. Tổng quan về cơ sở dữ liệu quan hệ
1. Định nghĩa cơ sở dữ liệu quan hệ
16
Cơ sở dữ liệu quan hệ là loại cơ sở dữ liệu có cấu trúc bao gồm các bảng dữ liệu,
mỗi bảng dữ liệu có quan hệ với các bảng khác theo một trong ba loại mối quan hệ.
Ngoài ra chúng có thể quan hệ trực tiếp với nhau, nhưng cũng có thể quan hệ gián tiếp
thông qua các bảng khác.
2. Các thành phần trong cơ sở dữ liệu quan hệ
- Bảng dữ liệu: bảng là thực thể có cấu trúc dạng ma trận, dùng để chứa các thông tin
quan hệ trong một hệ thống có thứ tự. Cấu trúc của bảng được tạo thành từ các trường
(field) hay còn gọi là cột (column) và mẩu thông tin được nhóm lại theo từng hàng
(rows).
- Cột dữ liệu: Cột là một khối dữ liệu trong bảng, mỗi cột trong bảng có cấu trúc như một
cột thông tin chi tiết có cùng loại dữ liệu, chúng có thể có quan hệ trực tiếp hay gián

tiếp đến các cột khác trong bảng dữ liệu có quan hệ.
- Hàng (rows): Là một thành phần của bảng, chứa thông tin của nhiều cột dữ liệu trong
bảng.
- Giá trị null: Là giá trị rỗng hay không được gán.
- Các loại quan hệ.
Quan hệ hay còn gọi là Relationship, thể hiện mối quan hệ giữa các bảng thông qua
các đối tượng nhận dạng (khoá). Có 3 kiểu quan hệ thường gặp đó là:
+ Quan hệ 1-1: Hai kiểu thực thể A và B có mối liên kết 1-1 với nhau, nếu mỗi đối
tượng thuộc A có tương ứng một đối tượng thuộc B và ngược lại.
+ Quan hệ 1 – nhiều (1-n): Hai kiểu thực thể A và B có mối liên kết 1 – n với nhau
nếu mỗi đối tượng thuộc A có tương ứng ít nhất một đối tượng thuộc B va mỗi đối
tượng thuộc B có tương ứng một đối tượng thuộc A.
+ Quan hệ n - n (nhiều- nhiều): Hai kiểu thực thể A và B có mối quan hệ n-n với nhau
nêu mỗi đối tượng thuộc A có tương ứng n đối tượng thuộc B và ngược lại.
3. Thuộc tính khoá và thuộc tính liên kết
17
- Thuộc tính khoá của một kiểu thực thể là thuộc tính cho phép xác định mỗi thực thể và
phân biệt với mỗi thực thể khác nhau.
- Có hai loại khoá: Khoá chính (primary-key) và khoá quan hệ (Foreign - Key).
 Khoá chính: Khoá chính của một bảng luôn có giá trị duy nhất, điều đó có
nghĩa là không tồn tại hai mẩu tin có giá trị trên cột được thiết kế là khoá chính
trùng nhau. Ngoài ra, khoá không tồn tại giá trị null hay rỗng.
 Khoá quan hệ (khoá ngoại): Là khoá được thiết kế ràng buộc với khoá chính
của một bảng khác ở bên ngoài bảng đó.
- Thuộc tính liên kết: Mỗi thuộc tính được gọi là thuộc tính liên kết giữa các thực thể nếu
nó không phải là khoá của kiểu thực thể này nhưng lại là khoá của thực thể khác.
4. Chuẩn hoá quan hệ
- Chuẩn hoá quan hệ nhằm tối ưu dữ liệu tránh dư thừa, tránh nhập nhằng thông tin
- Các dạng chuẩn hoá:
+ Dạng chuẩn 1 (1NF): Tất cả các thuộc tính phải là nguyên tố.

+ Dạng chuẩn 2 (2NF): Các thuộc tính không khoá phụ thuộc đầy đủ vào khoá.
+ Dạng chuẩn 3 (3NF): Các thuộc tính không khoá phụ thuộc trực tiếp vào khoá.
- Chuẩn hoá dữ liệu:
+ Dạng chuẩn 1NF ta tách các thuộc tính không lặp.
+ Từ 1NF-2NF: Tách các thuộc tính phụ thuộc bộ phận vào khoá.
+ Từ 2NF-3NF: Tách các thuộc tính không phụ thuộc vào khoá.
VII. Giới thiệu MySQL
5.1 MySQL là gì ?
18
- MySQL là một cơ sở dữ liệu server nhỏ.
- MySQL là một trong những lựa chọn cho các ứng dụng vừa và nhỏ.
- MySQL hỗ trợ SQL chuẩn.
- MySQL được biên dịch dựa trên nhiều nền khác nhau, như Linux, Windows.
- MySQL miễn phí trong download và sử dụng .
5.2. Tại sao ta sử dụng hệ cơ sở dữ liệu MySQL?
Sự kết hợp giữa PHP và MySQL tạo nên một nền tảng tốt cho trang web. Số
lượng người sử dụng ngôn ngữ này ngày càng cao trong cộng động lập trình web, PHP
và MySQL trở nên rất thông dụng.
Các đặc điểm nổi bật:
 Nhanh và mạnh: MySQL không có đầy đủ những cơ sở vật chất cho một Hệ
Quản trị cơ sở dữ liệu. Nếu công việc của bạn là lưu trữ dữ liệu trên web hoặc
làm một trang Thương mại điện tử thì MySQL có đủ những thứ bạn cần. Đối
với những cơ sở dữ liệu cỡ trung bình thì MySQL hỗ trợ tuyệt vời về tốc độ.
 Cải tiến liên tục: MySQL được cải thiện liên tục với một tần số không ngờ. Các
nhà phát triển nó cập nhật thường xuyên, ngoài ra còn bổ sung các tính năng
hữu ích cho nó.
19
5.3. Các kiểu dữ liệu trong MySQL
Loại dữ liệu numeric: bao gồm kiểu số nguyên và kiểu số chấm động.
 Bảng dữ liệu số nguyên

Loại
Range Byte
Diễn giải
Tinyint -127->128 hay 0 255 1 Số nguyên rất
nhỏ.
Smallint -32768->32767 hay 0 65535 2 Số nguyên nhỏ.
Mediumint -8388608->838860 hay 0 6777215 3 Số nguyên vừa.
Int -2
31
->2
31
hay 0 2
32
– 1 4 Số nguyên.
Bigint -2
63
->2
63
– 1 hay 0 2
64
-1 8 Số nguyên lớn.
 Bảng dữ liệu số chấm động
Loại
Range Byte
Diễn giải
Float Phụ thuộc số thập phân
Số thập phân dạng
single hay double.
Float(M, D) ±1.175494351E – 98
±3.40282346638

4 Số thập phân dạng
single.
Double(M,
D)
±1.7976931348623157308
±2.2250738585072014E – 308
8 Số thập phân dạng
double.
Float(M[,D]) Số chấm động
dưới dạng char.
20
 Số dữ liệu Date and Time: cho phép nhập liệu dưới dạng chuỗi ngày tháng hay
dạng số.
Loại
Range
Diễn giải
Date 1000 – 01 –
01
Date trình bày dưới dạng yyyy-mm-dd.
Time 00 : 00 : 00
23 : 59 : 59
Time trình bày dưới dạng hh : mm : ss.
DateTime 1000-01-01
00 : 00 : 00
9999-12-31
23 : 59 : 59
Date và Time trình bày dưới dạng
yyyymm-dd hh : mm : ss.
TimeStamp
[(M)]

1970-01-01
00 : 00 : 00
Trình bày dưới dạng yyyy-mm-dd hh :
mm : ss.
Year [(2/4)] 1970-2069
1901-2155
Trình bày dưới dạng 2 số và 4 số.
 Loại dữ liệu String: chia làm 3 loại.
 Char- chiều dài cố định, varchar- chiều dài biến thiên. Char cho phép bạn nhập
liệu dưới dạng chuỗi với chiều dài lớn nhất bằng chiều dài bạn đã định nghĩa.
 Text hay Blob: Text cho phép lưu chuỗi rất lớn, Blob cho phép lưu đối tượng nhị
phân.
 Enum và Set.
Loại
Range (characters)
Diễn giải
21
Char 1-255 Chiều dài của chuỗi lớn nhất 255 kí tự.
Varchar 1-255 Chiều dài của chuỗi lớn nhất 255 kí tự.
Tinyblob 2
8
– 1 Khai báo cho Field chứa kiểu đối tượng
nhị
phân cỡ 255 kí tự.
Tinytext 2
8
– 1 Khai báo cho Field chứa kiểu chuỗi cỡ
255 kí tự.
Blob 2
16

– 1 Khai báo cho Field chứa kiểu blob cỡ
65535 kí tự.
Text 2
16
– 1 Khai báo cho Field chứa kiểu chuỗi dạng
văn bản cỡ 65535 kí tự.
Mediumblob 2
24
- 1 Khai báo cho Field chứa kiểu blob vừa
khoảng 16777215 kí tự.
Mediumtext 2
24
- 1 Khai báo cho Field chứa kiểu chuỗi dạng
văn bản vừa khoảng 16777215 kí tự.
Longblob 2
32
– 1 Khai báo cho Field chứa kiểu blob lớn
khoảng 4294967295 kí tự.
Longtext 2
32
– 1 Khai báo cho Field chứa kiểu chuỗi dạng
văn bản lớn khoảng 4294967295 kí tự.
VIII. Giới thiệu về PHP
1. PHP là gì ?
PHP là chữ viết tắt của "Personal Home Page", sau thì chuyển thành "PHP
Hypertext Preprocessor" (ngôn ngữ tiền xử lý các siêu văn bản). PHP có phần mở rộng
22
chính là *.php. Nó rất thích hợp với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do
được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và
Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ

khác nên PHP đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến. Khi
client gửi yêu cầu "cần tải trang này về" đến web server, đầu tiên web server (server
bắt buộc phải hỗ trợ PHP) sẽ phân tích và thi hành các mã lệnh được nhúng trong trang
yêu cầu, sau đó trả về một trang web kết quả đã được xử lý cho client. PHP là một
ngôn ngữ lập trình được kết nối chặt chẽ với máy chủ. Nói một cách đơn giản không
theo thuật ngữ khoa học thì một quá trình xử lý PHP được thực hiện trên máy chủ
( Windowns hoặc Unix ). Khi một trang Web muốn dùng PHP thì phải đáp ứng được
tất cả các quá trình xử lý thông tin trong trang web đó, sau đó đưa ra kết quả như ngôn
ngữ HTML. Vì quá trình xử lý này diễn ra trên máy chủ nên trang Web được viết bằng
PHP sẽ dễ nhìn hơn ở bất kì hệ điều hành nào.
Cũng giống như hầu hết các ngôn ngữ lập trình khác, PHP có thể nối trực tiếp
với HTML. Mã PHP tách biệt với HTML bằng các thực thể đầu và cuối. Khi một tài
liệu được đưa ra phân tích, quá trình xử lý PHP chỉ được thực hiện ở những điểm quan
trọng, rồi sau đó đưa ra kết quả .
Nhưng PHP cũng có khả năng tách biệt mã hoàn toàn với HTML. Nói rộng hơn,
việc đưa ra sự kết hợp này rất chi là lý tưởng bởi vì nó cho phép các nhà thiết kế có thể
làm việc trên trang Web đã được bố trí theo kế hoạch mà không bị cản trở bởi các mã.
Lịch sử ra đời của PHP
PHP được giới thiệu năm 1994 như một bộ sưu tập của một ngôn ngữ lập trình
chưa chặt chẽ và dựa vào Perl và các dụng cụ của trang chủ. Tác giả của cuốn ngôn ngữ
lập trình này là ông R.Lerdoft.
Tới năm 1998 việc công bố phiên bản 3 thì PHP mới chính thức phát triển theo
hướng tách riêng của mình. Giống như C và Perl, PHP là một ngôn ngữ lập trình có cấu
trúc và tính năng đa dạng. Chính vì những điểm giống nhau này đã khuyến khích các nhà
thiết kế Web chuyên nghiệp chuyển qua sử dụng PHP. Với phiên bản 3 này PHP cũng
cung cấp một số lượng cơ sở dữ liệu khá đồ sộ gồm cả MySQL, SQL, OPBC và Oracle.
23
Nó cũng có thể làm việc với các hình ảnh các file dữ liệu, FTP, XML và host của các kĩ
thuật ứng dụng khác.
Đến nay PHP vẫn là một dịch vụ hàng đầu miễn phí. Tuy nhiên không giống như

một số ngôn ngữ khác càng ngày nó càng trở thành một xu hướng vì rất nhiều các trang
Web hiện nay được làm bằng PHP.
Tại sao nên dùng PHP ?
Không còn xa lạ gì khi có rất nhiều sự lựa chọn các ngôn ngữ lập trình khác ngoài
PHP như ASP, Perl và một số loại khác. Trong mỗi ngôn ngữ lập trình này đều có cấu
hình và tính năng khác nhau thì chúng vẫn có thể đưa ra một kết quả giống nhau.
Rất đơn giản đối với những người còn xa lạ với chương trình này đây là sự lôi
cuốn mạnh mẽ nhất. Thậm chí là rất ít hoặc không có một chương trình nào có thể tạo ra
một tốc độ đáng kinh ngạc trong việc phát triển bành trướng như PHP. Bởi vì nó được
thiết kế đặc biệt trong các ứng dụng Web, PHP xây dựng được rất nhiều tính năng để đáp
ứng những nhu cầu chung nhất.
PHP là một mã nguồn thông tin mở: Bởi vì mã nguồn của PHP sẵn có nên cộng
đồng các nhà phát triển web luôn có ý thức cải tiến nó, nâng cao để khắc phục các lỗi
trong chương trình này.
PHP rất ổn định và tương hợp, mới đây PHP đã vận hành khá ổn định trên các hệ
điều hành gồm cả Unix, Windows Đồng thời nó cũng nối với một số máy chủ như IIS
hay Apache.
2. Mô hình hoạt động và các đối tượng trong PHP
 Phư
* Nhân $var * $var2 Nhân 2 giá trị với nhau
/ Chia $var/$var2 Chia giá trị 1 cho giá trị 2
24
% Tính % $var%$var2 Tính % ( Ít dùng)
Phương thức vận hành tăng giảm
Operand Name Sample Description
++
Tăng sau
$var++;
Trở về $var, sau đó tăng thêm 1 đơn vị
++ Tăng trước ++$var; Tăng $var thêm 1, sau đó trở về như cũ.

Giảm sau $var ; Trở về $var, sau đó tăng thêm 1.
Giảm trước $var; Giảm $var đi 1, sau đó trở về như cũ.
 Phương thức so sánh
 Phương pháp Logic
Operand Name Sample Description
 Phương thức vận hành
Ðây là một trong những cách vận hành phổ biến mà bạn sẽ được biết đến trong
những bài viết về PHP, nó cho phép bạn có thể sửa đổi. Bạn có thể sửa đổi các số nguyên,
các xâu và thậm chí là các kết quả.
 Phương thức vận hành tương thích
Chức năng này cho phép bạn có thể sửa đổi từ cái này sang cái khác. Bạn có thể
sửa đổi các chuỗi, các thay đổi khác và thậm chí là kết quả.
25

×