Lời mở đầu
Công ty chế tạo Máy điện Việt Nam - Hungari, tiền thân là nhà máy động cơ điện
Việt Nam -Hungari , tên giao dịch quốc tế là VIHEM, đợc thành lập ngày 04 tháng 12
năm1978 do chính phủ nớc cộng hoà Hungari viện trợ trang thiết bị toàn bộ, sản phẩm
chính là sản xuất các loại máy điện quay, balát đèn huỳnh quang và đèn cao áp, là
một doanh nghiệp nhà nớc thuộc Tổng công ty thiết bị kỹ thuật điện- Bộ công nghiệp.
Sau thời gian đầu thực tập tại công ty, tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty Tác giả đã có đợc những nhận thức cụ thể hơn về hoạt động của một doanh
nghiệp, hoạt động kinh doanh, tổ chức nguồn nhân lực tại công ty và đặc biệt là hoạt
động Marketing của công ty, từ những kiến thức đã đợc học ở trờng, cộng với sự giúp
đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn và các Anh các Chị phòng kinh doanh Công ty chế
tạo Máy điện Việt Nam - Hungari tác giả đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp
với tiêu chí chung là tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đặc biệt
là hoạt động Marketing và xác định ra đợc những vấn đề mà công ty hiện đang gặp
phải trong hoạt động Marketing, những vấn đề nóng bỏng nhất để từ đó chuẩn bị cho
giai đoạn sau của chơng trình thực tập, hớng tới việc giải quyết vấn đề trong Chuyên
đề thực tập tốt nghiệp.
Nội dung của báo cáo là những giới thiệu khái quát về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty từ những ngày đầu thành lập cho tới nay, Tác giả xin cam kết
bản báo cáo là hoàn toàn trung thực.
Trang 1
Phần I
Quá trình xây dựng và phát triển của Công ty Công ty chế tạo
Máy điện Việt Nam - Hungari .
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Công ty chế tạo
Máy điện Việt Nam - Hungari .
Công ty Công ty chế tạo Máy điện Việt Nam - Hungari đợc hình thành trên cơ
sở sự giúp đỡ của nớc Cộng Hoà Nhân Dân Hungari .
Ngày 27/12/1965 tại nghị định th trao đổi giữa nớc Việt Nam Dân Chủ Cộng
Hoà và chính phủ nớc Cộng Hoà Nhân Dân Hungari về việc Hungari giúp ta xây dựng
một nhà máy chế tạo Động cơ điện .
Ngày 14/2/1978 Bộ trởng Bộ cơ khí luyện kim Nguyễn Văn kha Ký quyết định
số1092/cl-cb thành lập nhà máy lấy tên nhà máy Động cơ điện Việt- Hung, đây là một
nhà máy có dây truyền công nghệ hoàn chỉnh chế tạo Động cơ điện, theo thiết kế của
Hungari có công suất từ 0.75Kw:10Kw, tốc độ 1500 vòng/ phút, sản lợng 15000
chiếc/năm.
Sự ra đời của nhà máy đánh dấu một bớc phát triển trong quan hệ hợp tác hữu
nghị giữa hai nhà nớc Việt Nam và Hungari là quà tặng của nhân dân Hungari dành cho
nhân dân Việt Nam đẩy nhanh công cuộc xây dựng đất nớc.
Ngày 20/2/1995 tại quyết định số 125/QĐ của Bộ trởng Bộ công nghiệp nặng
nhà máy đợc chuyển tên thành Công ty Công ty chế tạo Máy điện Việt Nam - Hungari tên
giao dịch gọi tắt là VIHEM trong quá trình hình thành và phát triển của công ty đã có
những bớc thăng trầm, đạt đợc những kết quả rất đáng khen ngợi công đã tự mình vợt qua
những khó khăn ngay từ những ngày đầu mới thành lập và trong thời kỳ có sự biến động
rất lớn của đất nớc, thời chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trờng,những giai đoạn có sự biến đổi và có những bớc thăng trầm có thể
chia ra nh sau:
Trang 2
Giai đoạn 1979- 1980.
Trong giai đoạn đầu mục tiêu và cũng là nhiệm vụ rất lớn của công ty là sản
xuất sản phẩm cung cấp cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời tiếp tục lắp đặt thiết bị và
xây dựng để hoàn thiện nhà máy. Do chiến tranh phá hoại hầu hết thiệt bị của nhà máy
phải di tán nhiều nơi, khi thu hồi trở lại nhiều thiết bị bị thất lạc,cộng với sự viện trợ của
Hungari tuy có đồng bộ nhng không khép kín , chính vì vậy ban lãnh đạo công ty lúc đó
phải chạy vạy khắp nơI để tìm kiếm sự giúp đỡ hợp tác của các nhà máy trong bộ và các
nhà máy ở địa phơng cộng với sự thiếu thốn đủ mọi thứ từ nguyên vật liệu đến công nhân
lao động, điện nớc mất thờng xuyên, với quyết tâm của ban lãnh đạo và tập thể công nhân
viên chức, sau 2 năm công ty đã khẳng định đợc vị trí của mình trong nền kinh tế quốc
dân giá trị tổng sản lợng của những năm này đạt bình quân năm 1.9 tỷ đồng
Giai đoạn1981-1986.
Công ty đã bớc vào sản xuất ổn định trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sự gia tăng của sản lợng, đa dạng hoá sản phẩm đánh dấu một bớc trởng thành của Công
ty sản phẩm của công ty đợc phân phối hầu hết các nghành kinh tế và quốc phòng. Từ
năm 1993 hai loại động cơ 0.75Kw và 2.2 Kw đợc xuất khẩu sang Cuba và gián tiếp xuất
thông qua lắp giáp với các thiết bị của các Công ty khác thành sản phẩm hoàn chỉnh để
xuất khẩu. Tuy vậy tình sản xuất kinh doanh cũng còn không ít khó khăn nhng với quyết
tâm của ban lãnh đạo và tập thể công nhân viên toàn Công ty, công ty đã chủ động xây
dựng nhiều phơng án kế hoạch nhằm giảI quyết khó khăn, tạo việc làm cho ngời lao động
nh:
Kế hoạch sản xuất bằng vật t nhà nớc cung cấp.
Kế hoạch sản xuất bằng vật t tự tìm kiếm.
Kế hoạch sản xuất bằng vật t tận dụng từ t liệu sản xuất chính.
Những sản phẩm sản xuất ra ngoài việc giao nộp theo chỉ tiêu phân bổ của nhà
nớc công ty đợc sử dụng một phần dùng để trao đổi lấy vật t để tiếp tục sản xuất, một
phần đợc dùng để trao đổi lấy lơng thực, thực phẩm để bổ xung cho ngời lao động nhằm
giảm bớt khó khăn.
Trang 3
Giá trị tổng sản lợng của những năm này đạt bình quân năm 4.6 tỷ đồng gấp
2.42 lần sản lợng giai đoạn trớc.
Giai đoạn1978- 1988.
Công ty bớc vào thời kỳ đổi mới của đất nớc, chế độ bao cấp một phần đợc xoá
bỏ kế hoạch sản xuất kinh doanh đợc công ty lập trình và đơn vị chủ quản phê duyệt, sản
phẩm của công ty sản xuất ra không đợc nhà nớc bao tiêu nữa, đặc biệt trong giai đoạn
này giá cả thị truờng liên tục leo thang giá đầu ra liên tục thay đổiđể phù hợp với thị trờng
bất ổn định, để ổn định sản xuất đảm bảo đời sống cho ngời lao động. Với mục tiêu nh
vậy lại một lần nữa lãnh đạo công ty tập trung sức lực và tập trung trí tuệ của công nhân
viên tìm kiếm thị trờngtrong và ngoài nớc đa sản phẩm của công ty tham gia hội chợ quốc
tế nhằm tìm kiếm cơ may, tốc độ tăng trởng tuy có bị trững lại nhng công việc làm và đời
sống của cán bộ công nhân viên vẫn đợc đảm bảo, bằng cách phát triển nhanh những mặt
hàng, sử dụng triệt để những phế liêu, phế phẩm và chuyển đổi thế hệ động cơ để giảm
bớt chi phí đầu vào, tăng hiệu quả, 7 chủng loại động cơ từ 0.75Kw đến 7.5Kw với sản l-
ợng chiếm 26% năm đợc sản xuất để xuất khẩu.
Giá trị tổng sản lợng của những năm này đạt bình quân năm là10.13 tỷ đồng
gấp 2.2 lần sản lợng bình quân năm của thời kỳ 1981- 1986.
Giai đoạn 1989-1992.
Giai đoạn nền kinh tế đất nớc chuyển hẳn sang cơ chế thị trờngcó sự điều tiết
của nhà nớc theo định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa, doanh nghiệp tự do kinh kinh doanh trong
khuôn khổ pháp luật tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình đồng
thời đóng góp nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc. Bớc đầu với Môi trờng kinh doanh mới
mẻ, cha quen với cơ chế mới này đặc biệt trong thời kỳ bao cấp sức ì lớn, đã không ít các
doanh nghiệp lúng túng và phải ngừng hoạt động nhng đối với Công ty Công ty chế tạo
Máy điện Việt Nam - Hungari đã có nhiều năm tự chủ động xoay sở đa nhà máy vào hoạt
động với bản lĩnh sẳn có đã vợt qua các giai đoạn đâỳ sóng gió. Tuy tốc độ tăng trởng
giảm do bị ảnh hởng của lợng dự trữ của các doanh nghiệp đợc cung cấp trong thời kỳ bao
Trang 4
cấp quá nhiều nay tung ra thị trờng làm cho sức sản xuất của toàn xã hội giảm, nhng nhà
máy đã tự khẳng định mình đã tạo đợc chỗ đứng trên thị trờng đợc khách hàng chấp nhận.
Giá trị tổng sản lợng của những năm nàyđạt bình quân năm là 7.71 tỷ đồng
bằng 76% sản lợng bình quân năm của thời kỳ 1987-1988.
Giai đoạn 1993 đến nay.
Qua nhiều năm tạo dựng bằng nhiều cống sức của tập thể ban lãnh đạo và công
nhân viên chức toàn công ty, với sự nhìn nhận thị trờng một các nghiêm túc công ty đã tạo
dựng một mạng lới tiêu thụ trên cả nớc, sản phẩm của công ty đợc đa dạng hoá theo yêu
cầu sử dụng của khách hàng, với phơng trâm " làm hài lòng khách hàng đó là sự quan
tâm, trăn trở của cán bộ công nhân viên toàn công ty" chính vì vậy mà sản phẩm của
công ty đã chiếm đợc u thế cạnh tranh trên thị trờng nhịp độ tăng trởng hàng năm 19.4%
nộp ngân sách hàng năm10% đến 17% sản lợng bình quân hàng năm tăng gấp 17 lần so
với ngày đầu thành lập công ty đời sống và điều kiện làm việc của ngời lao động không
ngừng đợc cải thiện, mối quan hệ với bạn hàng không ngừng đợc củng cố và phát triển.
Đến nay công ty là doanh nghiệp duy nhất đợc nhà nớc cấp giấy chứng nhận
hàng thay thế hàng nhập khẩu , và đã xuất khẩu sang nhiều nớc trên thế giới kể cả thị tr-
ờng khó tính nh hoa kỳ Hiện nay sản phẩm của VIHEM đã chiếm đ ợc lòng tin và sự
ủng hộ của khách hàngtrên khắp mọi miền tổ quốc, vì vậy công ty tiếp tục không ngừng
cố gắng phát huy những thành tựu đạt đợc và kết quả sản xuất kinh doanh cho thấy doanh
nghiệp làm ăn hiệu quả ,kết quả sản xuất kinh doanh năm sau luôn cao hơn năm trớc, đặc
biệt từ năm 1999 đến nay VIHEM không ngừng phát với tốc độ bình quân năm là: giá trị
sản xuất công nghiệp tăng lên 17% năm nộp ngân sách nhà nớc trên 15% năm lợi nhuận
tăng lên 42% năm.
Trên đà phát triển đó công ty tiếp tục thực hiện những dự án đầu t chiều sâu,
đổi mới thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng sản xuất.
Sản lợng động cơ điện qua các năm(đơn vị: cái).
Năm Sản lợng Năm Sản lợng
Trang 5
1979 215 1990 4038
1980 1164 1991 3917
1981 1223 1992 4650
1982 1344 1993 9617
1983 1571 1994 9858
1984 3572 1995 12227
1985 4829 1996 13167
1986 5949 1997 13151
1987 5064 1998 15192
1988 6986 1999 20327
1989 4669 2000 24598
2001 30000
2002 34275
Nguån : tµi liÖu lÞch sö c«ng ty.
Trang 6
II. Cơ cấu tổ chức của Công ty Công ty chế tạo Máy điện
Việt Nam - Hungari .
1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty .
Là một đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc bộ công nghiệp, thực hiện sản
xuất kinh doanh, theo những quy định về lĩnh vực kinh doanh đã đợc cấp giấy phép, là
đơn vị tự hạch toán, tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân có tài khoản và con dấu
riêng.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kinh doanh, sản xuất của công ty theo quy chế
hiện hành để thực hiện các chức năng của công ty nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu
thị trờng trong và ngoài nớc để có biện pháp đẩy mạnh quan hệ kinh tế và thơng mại giữa
doanh nghiệp với các doanh nghiệp nớc ngoài .
Hiện nay công ty đang cung ứng dịch vụ lắp đặt sửa chữa trên 90 loại sản
phẩm,
Động cơ đidiện một pha công suất từ 0.125Kw- 2.2Kw.
Động cơ điện ba pha thế hệ 3 kỳ và 4 kỳ công suất từ 125Kw đến 1000Kw.
Ba lát đèn ống loại 20w- 40w
Quạt điện công nghiệp.
Từ tháng 6/1999 công ty tiến hành xây dựng hệ thống văn bản của hệ thống
quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO9000 và ngày 1/4/2000 công ty đã đợc QUACERR
cấp chứng chỉ ISO9002,công đã tự mình đa ra mục tiêu thoã mãn khách hàng, đặt ra cho
mình chính sách chất lợng xuyên suốt toàn công ty, đợc áp dụng từ các phòng ban cho tới
các phân xởng sản xuất: "với phơng châm thoả mãn khách hàng là mục tiêu cao nhất, chất
lợng là chìa khoá của mọi thành công" vì vậy Công ty Công ty chế tạo Máy điện Việt
Nam - Hungari không ngừng phấn đấu để xứng đáng là nhà cung cấp máy điện hàng đầu
Việt Nam , để thực hiện đợc điều đó công ty đã cam kết:
Luôn tìm hiểu mọi yêu cầu của khách hàng để sản phẩm và dịch vụ của mình
đáp ứng đợc mọi yêu cầu và mong muốn của họ.
Thờng xuyên tiến hành công tác đào tạo để mọi thành viên đều ý thức và có
khả năng hoàn thành công việc có chất lợng và hiệu quả cao nhất.
Mọi thành viên của VIHEM đều có các cơ hội ngang nhau trong việc phát triển
năng lực cá nhân và đóng góp vào sự phát triển chung của toàn công ty.
Duy trì hiệu lực hiệu quả hệ thống quản lý chất lợngtheo tiêu chuẩn ISO dựa
trên việc không ngừng cải tiến với sự tham gia của mọi thành viên trong công ty.
2. Đặc điểm tổ chức và hoạt động kinh doanh của Công ty Công ty chế tạo
Máy điện Việt Nam - Hungari .
Đứng đầu là giám đốc công ty tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công ty
theo chế độ và chủ trơng, giám đốc đại diện cho toàn bộ đại diện cho toàn bộ công nhân
viên, thay mặt công ty trong các mối quan hệ với bạn hàng. Giúp việc cho giám đốc có
Trang 7
một số phó giám đốc đợc phân công phụ trách ở một số lĩnh vực, kế đó là các phòng ban
với chức năng khác nhau.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
Giám đốc là ngời đại diện của công ty trớc pháp luật chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của công ty, giám đốc là ngời có quyền điều hành cao nhất trong công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật : chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật, chất lợng sản
phẩm, công tác thiết kế.
Phó giám đốc hành chính sản xuất kinh doanh: chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản
xuất quản lýcác nguồn lực, tham mu cho giám đốc về chính sách tiền lơng, thu nhập, điều
hành cơ cấu lao động đơn vị. Điều hành công tác hành chính, bảo vệ y tế nhà trẻ, thi đua
quan hệ với địa phơng.
Các phòng chức năng: làm nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc công tỷ trong
quản lý điều hành công việc theo chức năng của từng đơn vị đã đợc giám đốc duyệt.
Phòng kỹ thuật: đảm bảo về việc thiết kế sản phẩm, qui trình công nghệ chế
tạo sản phẩm, nghiên cứu cải tiến sản phẩm, giúp giám đốc soạn thảo sửa đổi các định
mức kinh tế kỹ thuật.
Phòng kinh doanh: xác định chiến lợc kinh và nghiên cứu thị trờng, do một bộ
phận Marketing đảm trách tổ chức thực hiện các hoạt động Marketing cho công ty, phối
hợp với những bộ phận khác để thực hiện có hiệu quả, phòng kinh doanh có nhiệm vụ
trình giám đốc các hoạt động mua bán hàng hoá, phân tích hiệu quả kinh của công ty, tìm
kiếm thị trờng.
Phòng quản lý sản suất :lập kế hoạch sản xuất theo tháng cho toàn công ty, lập
kế hoạch giá thành, phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn lực của công ty là trung tâm tác
nghiệp để thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty.
Phòng thiết bị: làm công tác bảo dỡng thiết bị trong toàn công ty, quản lý an
toàn vệ sinh công nghiệp, phân tích hiệu quả sử dụng thiết bị, trình giám đốc các biện
pháp sử dụng thiết bị năng lợng.
Phòng quản lý chất lợng: xác định nguồn gốc sản phẩm, tiến hành kiểm tra thử nghiệm
sản phẩm, kiểm tra thiết bị đo lờng, thử nghiệm khắc phục phòng ngừa, xác nhận quá
trình và đặc điểm tính chất của sản phẩm.
Trang 8
Trang 9
Giám đốc
Phó giám đốc
hành chính
Phó giám đốc kỹ
thuật
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
sản xuất
Phòng
tchc
Phòng
bảo vệ
Phòng
kinh
doanh
Phòng
thiết bị
Phòng
kỹ
thuật
Xưởng cơ khí Xưởng điện
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty VIHEM
Quan hệ điều hành htcl
Quan hệ điều hành chung
Phòng tài chính: lập kế hoạch tài chính, phân tích các hoạt động tài chính hàng
tháng, quí, năm đề xuất việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả chịu trách nhiệm về công tác
kế toán, tài chính, thống kê trong công ty theo hệ thống quản lý của nhà nớc.
Phòng tổ chức hành chính: xác định nhu cầu,bố chí nhân lực cho các bộ phận
trong toàn công ty lập hồ sơ tổ chức các khoá đào tạo trong và ngoài công ty.
Phòng bảo vệ: tổ chức tuần tra canh gác bảo vệ sản xuất, an ninh trật tự đề
phòng cháy nổ.
Phòng ISO: làm nhiệm vụ kiểm tra đôn đốc duy trì hiệu lực, hiệu quả của quản
lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO9002.
Giám đốc các xởng: sử dụng chỉ đạo đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất đã đ-
ợc lập sao cho đảm bảo năng xuất chất lợng, thực hiện các biện pháp đảm an ninh , an
toàn lao động, sử sụng đúng, hợp lý nguyên vật liệu để hiệu quả sản xuất kinh doanh cao
nhất.
Các hoạt động kinh doanh của công ty :
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty .
Công ty trực tiếp sản xuất kinh doanh các loại động cơ điện 1 pha và 3 pha,
balat đèn huỳnh quang, quạt công nghiệp.
Xởng cơ khí: chuyên môn gia công các thiết bị cơ khí.
Xởng điện: cho ra các sản phẩm hoàn chỉnh là động cơ và balát các loại.
Xởng thiết bị: sửa chữa máy móc thiết bị, cung cấp nớc, khí hoá cho hai xởng
chính.
Trang 10
ĐạI diện l nh đạo vềã
chất lượng
Phó giám đốc kỹ
thuật
Phòng
tài
chính
Phòng
qlcl
Xưởng cơ khí
Phần II
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Công ty chế
tạo Máy điện Việt Nam - Hungari.
i- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong thời gian qua.
Trong những năm gần đây nhờ cơ chế thông thoáng hơn, hoạt động đầu t phát
triển đợc nhà nớc khuyến khích hơn và tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, tăng cờng hợp tác không chỉ đối với những doanh nghiệp trong
nớc mà còn với những công ty nớc ngoài, những chính sách, những bộ luật đã dần đợc cải
tiến đổi mới cho phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới, tạo điều kiện tốt
cho các doanh nghiệp trong nớc phát triển đắc biệt là những ngành công nghiệp mũi nhọn,
để các công ty trong nớc có đủ sức cạnh tranh với các công ty nớc ngoài, trong tiến trình
hội nhập với nền kinh tế thế giới mà trớc mắt là hội nhập AFTA và từng bớc chuẩn bị
tham gia tổ chức thơng mại thế giới WTO. Nhận thấy những thuận lợi và cũng là những
nhiệm vụ trớc mắt đó Công ty Công ty chế tạo Máy điện Việt Nam - Hungari cũng nh
những công ty trong nớc khác,đã không ngừng cố gắng nâng cao năng suất lao
động,không ngừng cải tiến để sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng cao, chủng loại
sản phẩm đan dạng thoả mãn nhu cầu, mong muốn của ngời sử dụng nh phơng châm mà
công đã đa ra " thoả mãn khách hàng là mục tiêu cao nhất" " chất lợng là chìa khoá của
mọi thành công". Tuy nhiên công đã và đang gặp phải những khó khăn rất lớn trong quá
trình thực hiện mục tiêu của mình, một mặt những chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc
có xu hớng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, xong cũng do những thay đổi
thờng xuyên đó đã gây ra sự mất ổn định trên thị trờng, mức thuế thờng xuyên thay đổi
làm cho giá cả thị trờng cũng bị thay đổi theo làm ảnh hởng tới tâm lý của ngời tiêu dùng.
Việc mở cửa cho snả phẩm nớc ngoài tràn ngập vào thị trờng trong nớc đặc biệt là hàng
Trung Quốc, mà biện pháp kiểm soát về chất lợng và giá cả lại cha hiệu quả, dẫn đến sức
cạnh tranh trên thị trơng ngày một tăng lên làm trực tiếp giảm thị phần của các công ty
Trang 11