Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty TNHH quốc cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.29 KB, 72 trang )

Khóa luận tốt nghiệp 1 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Phú
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường của Việt Nam từ hơn
thập kỷ qua khiến cho sự cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng trở nên gay gắt.
Để đứng vững trên thị trường, để có được quyết định kinh doanh đúng đắn bất
cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến tình hình tài chính và đây cũng là
cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc thường xuyên phân
tích tài chính nói chung và phân tích cấu trúc tài chính nói riêng giúp doanh
nghiệp nắm chắc những khả năng hiện có của mình để kịp thời đề ra những
quyết định phù hợp với mục tiêu.
Từ nhận thức trên em quyết định chọn đề tài “Phân tích cấu trúc tài chính
tại Công ty TNHH Quốc Cường”, để làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Nội
dung khóa luận gồm 3 chương:
• Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp.
• Chương 2: Thực trạng phân tích cấu trúc tài chính tại Công ty TNHH
Quốc Cường.
• Chương 3: Hoàn thiện cấu trúc tài chính tại Công ty TNHH Quốc Cường.
Em xin chân thành cảm ơn Trung tâm bằng 2, quý thầy cô Trường Đại Học
Duy Tân, xin cảm ơn thầy giáo Th.S Nguyễn Hữu Phú đã tận tình hướng dẫn em
trong quá trình thực tập và viết khóa luận, xin cảm ơn các anh chị phòng kế toán và
ban lãnh đạo Công ty TNHH Quốc Cường đã giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn
thành khóa luận này.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn và thực tiễn còn hạn chế
nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô và các bạn
đóng góp ý kiến để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 08 tháng 11 năm 2013

CHƯƠNG I
B17KDN2
Khóa luận tốt nghiệp 2 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Phú


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Khai quát về phân tích cấu trúc tài chính
1.1.1 Khái niệm cấu trúc tài chính
Cấu trúc tài chính là một khái niệm rộng phản ánh cấu trúc tài sản, cấu trúc
nguồn vốn và cả mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của DN.
• Cấu trúc tài sản là quan hệ tỉ lệ giữa các loại tài sản của DN.
• Cấu trúc nguồn vốn thể hiện quan hệ tỉ lệ giữa các loại nguồn vốn.
1.1.2. Khái niệm phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính là phân tích khái quát tình hình đầu tư và huy
động vốn của DN, chỉ ra các phương thức tài trợ tài sản để làm rõ những dấu hiệu
về CBTC, chỉ ra những hiệu quả hoạt động và rủi ro của DN
1.1.3. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính
Xuất phát từ các nhiệm vụ trên ta thấy sự phát triển của một DN dựa vào
nhiều yếu tố như:
+ Các yếu tố bên trong: Cơ cấu tổ chức của DN, tính chất của sản phẩm, quy trình
công nghệ, khả năng tài trợ cho tăng trưởng.
+ Các yếu tố bên ngoài: Sự tăng trưởng của nền kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật,
chính sách tiền tệ, chính sách thuế.
1.1.4. Ý nghĩa phân tích cấu trúc tài chính
1.1.4.1. Đối với bản thân doanh nghiệp
Việc phân tích cấu trúc tài chính giúp DN thấy được tình hình đầu tư và huy
động vốn từ đó có thể đoán được hiệu quả hoặc rủi ro tài chính có thể xảy ra. Vì vậy
mà DN có thể giữ nguyên cấu trúc tài chính hay thay đổi phù hợp với chiến lược
phát triển của DN.
1.1.4.2. Đối với nhà cung cấp tín dụng
B17KDN2
Khóa luận tốt nghiệp 3 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Phú
Mối quan tâm của họ hướng khả năng trả nợ của DN. Do vậy mà đối với
những khoản tín dụng ngắn hạn người tài trợ thường quan tâm đến điều kiện tài

chính hiện hành, khả năng hoán chuyển thành tiền của TSNH và tốc độ quay vòng
của tài sản đó. Ngoài ra, người cung cấp tín dụng dù là ngắn hạn hay dài hạn đều
quan tâm tới cấu trúc nguồn vốn và nguồn vốn mang tìm ẩn rủi ro và an toàn đối
với người cho vay.
1.1.4.3. Đối với các nhà đầu tư
Mối quan hệ của họ hướng vào các yếu tố: rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức
sinh lãi. Do đó, họ cần những thông tin về những điều kiện tài chính, tình hình hoạt
động về kết quả kinh doanh và các tiềm năng tăng trưởng của DN.
1.1.4.4. Người lao động của doanh nghiệp
Thu nhập của người lao động phụ thuộc nhiều bởi kết quả hoạt động kinh
doanh của DN. Do vậy, phân tích tài chính giúp họ có những thông tin thích hợp để
định hướng việc làm ổn định, trên cơ sở đó yên tâm gắn bó và dốc sức vì DN.
1.2. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích cấu trúc tài chính
1.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp
BCTC là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, VCSH và công
nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và
khả năng sinh lời trong kỳ của DN. BCTC cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính
chủ yếu cho người sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự
đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Theo chế độ kế
toán DN hiện hành (Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài
chính), hệ thống BCTC áp dụng cho tất cả các DN thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành
phần kinh tế trong cả nước ở Việt Nam bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo sau:
1.2.1.1. Bảng cân đối kế toán
 Khái niệm:
BCĐKT là 1 bảng báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị
tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của DN tại 1 thời điểm nhất định:
cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
 Kết cấu: gồm hai phần:
B17KDN2
Khóa luận tốt nghiệp 4 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Phú

• Phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của DN tại thời điểm
báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình sản xuất kinh doanh
gồm: + Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
+ TSCĐ và TSDH
• Phần nguồn vốn phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có ở doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, gồm: NPT và VCSH.
 Ý nghĩa:
Thông qua BCĐKT, ta có thể xem xét quan hệ cân đối từng bộ phận vốn và
nguồn vốn, cũng như các mối quan hệ khác. Và thông qua việc nghiên cứu các mối
quan hệ đó giúp cho người quản lý thấy rõ tình hình huy động nguồn VCSH và
nguồn vay nợ để mua sắm từng loại tài sản, hoặc quan hệ giữa công nợ khả năng
thanh toán, kiểm tra các quá trình hoạt động, kiểm tra tình hình chấp hành kế
hoạch…Từ đó phát hiện được tình trạng mất cân đối, và có phương hướng và biện
pháp kịp thời đảm bảo các mối quan hệ cân đối vốn cho hoạt động tài chính thực sự
trở nên có hiệu quả, tiết kiệm và có lợi cho DN.
1.2.1.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
 Khái niệm
BCKQHĐKD là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt
động kinh doanh trong một kỳ kế toán của DN, phân biệt theo hoạt động kinh doanh
và hoạt động khác
 Kết cấu: gồm 2 phần
• Lãi lỗ:
Thể hiện toàn bộ lãi (lỗ) của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài
chính. Bao gồm:
- Doanh thu: bao gồm tổng doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, doanh thu thuần
- Giá vốn hàng bán: Phản ánh toàn bộ chi phí để mua hàng và để sản xuất
- Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh: bao gồm chi phí lưu thông và chi phí
quản lý
- Lãi (hoặc lỗ): phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.

B17KDN2
Khóa luận tốt nghiệp 5 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Phú
• Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh nghĩa vụ đối với nhà nước của DN và các khoản
thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí hoạt động công đoàn, các khoản chi
phí và lệ phí,…
 Ý nghĩa:
BCKQHĐKD có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và
công tác quản lý hoạt động kinh doanh của DN. Thông qua BCKQHĐKD có thể
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt
động cũng như kết quả chung toàn DN. Số liệu báo cáo này còn là cơ sở để đánh giá
khuynh hướng hoạt động của DN trong nhiều năm liền và dự báo hoạt động trong
tương lai.
Qua báo cáo này còn có thể đánh giá được hiệu quả và khả năng sinh lợi của
DN. Đây là một trong những nguồn thông tin rất bổ ích cho người ngoài DN trước
khi ra quyết định đầu tư vào DN. Số liệu trên BCKQHĐKD còn cho phép đánh giá
tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác đặc
biệt là thanh quyết toán thuế GTGT, qua đó đánh giá phần nào tình hình thanh toán
của DN.
1.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCLCTT là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng
lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của DN. Nó cung cấp thông tin về những
dòng tiền vào, ra của DN trong một thời kỳ nhất định, để đáp ứng kịp thời các
khoản nợ cho các chủ nợ, chia cổ tức cho cổ đông hoặc nộp thuế cho Nhà nước.
Ngoài ra, BCLCTT là cơ sở để dự đoán các dòng tiền ra vào trong tương lai, giúp
nhà quản trị trong công tác hoạch định và kiểm soát các hoạt động của DN, đồng
thời có thể đánh giá thời cơ kinh doanh để ra các quyết định kịp thời, thiết lập mức
ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho DN nhằm đảm bảo khả năng chi trả.
1.2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh BCTC được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt

động sản xuất - kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của
B17KDN2
Khóa luận tốt nghiệp 6 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Phú
DN trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi
tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình hình hoạt động thực tế của
DN.
1.2.2. Nguồn thông tin khác
 Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế: là nguồn thông tin liên quan đến
tình hình kinh tế chung trong nước, khu vực và thế giới là điều kiện để DN nắm bắt
cơ hội kinh doanh.
 Thông tin theo ngành: dựa vào những chỉ tiêu phân tích đánh giá chung của
toàn ngành là cơ sở để DN đánh giá được tiềm lực tài chính của DN.
 Thông tin về đặc điểm hoạt động của DN: mục tiêu và chiến lược hoạt động
của DN, đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loại
hình DN.
1.3. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính DN
1.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích
kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ
sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp
cho các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn.
 Tiêu chuẩn so sánh: là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ để so sánh. Khi
phân tích người ta thường dùng các chỉ tiêu gốc như sau: số liệu tài chính ở nhiều
kỳ trước, số liệu trung bình ngành, số liệu kế hoạch, số dự toán.
 Điều kiện so sánh :
- Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng (một đại lượng cần so sánh và một đại lượng
dùng làm gốc so sánh);
- Các chỉ tiêu phải đảm bảo tính so sánh được:
+ Đảm bảo có cùng nội dung kinh tế.
+ Đảm bảo có cùng phương pháp tính toán

+ Đảm bảo có cùng đơn vị đo lường
 Kỹ thuật so sánh
B17KDN2
Khóa luận tốt nghiệp 7 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Phú
- So sánh ngang trên báo cáo tài chính để xác định mức độ biến động về quy mô
của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích .
- So sánh dọc trên báo cáo tài chính là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện
mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài
chính của DN.
- So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Trình bày báo
cáo tài chính theo quy mô chung. Với cách so sánh này, một chỉ tiêu trên báo cáo tài
chính được chọn làm quy mô chung và các chỉ tiêu có liên quan sẽ tính theo tỷ lệ
phần trăm trên chỉ tiêu quy mô chung đó.
Trong các dạng so sánh trên thì thường sử dụng các kỹ thuật so sánh sau :
+ So sánh bằng số tuyệt đối.
+ So sánh bằng số tuơng đối.
+ So sánh bằng số bình quân.
1.3.2. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng
lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách khi xác
định sự ảnh hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ sự ảnh hưởng của nhân tố khác.
Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả hoạt động của hoạt
động tài chính, có thể dựa vào một trong hai phương pháp dưới đây.
Phương pháp số chênh lệch: Để thực hiện theo phương pháp này thì trước
hết cần phải biết được số lượng các nhân tố ảnh hưởng và mối quan hệ giữa các
nhân tố với chỉ tiêu phân tích từ đó lượng hóa mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
tới chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp thay thế liên hoàn: Là phương pháp dùng để xác định mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi giả định các nhân tố còn lại

không thay đổi, bằng cách lần lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân
tích. Trên cơ sở đó, tổng hợp lại mức độ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố đối với
các đối tượng nghiên cứu.
B17KDN2
Khóa luận tốt nghiệp 8 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Phú
1.3.3. Phương pháp liên hệ-cân đối
Liên hệ cân đối có cơ sở là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố
và quá trình kinh doanh: giữa tổng số vốn và tổng số nguồn, giữa nguồn thu, huy
động và tình hình sử dụng các quỹ, các loại vốn giữa nhu cầu và khả năng thanh
toán…mối liên hệ cân đối vốn có về lượng của các yếu tố dẫn đến sự cân bằng cả
về mức biến động (chênh lệch) về lượng giữa các mặt của các yếu tố và quá trình
kinh doanh. Dựa vào nguyên tắc đó, cũng có thể xác định dưới dạng “tổng số” hoặc
“hiệu số” bằng liên hệ cân đối, lấy liên hệ giữa nguồn huy động và sử dụng một loại
vật tư. Cụ thể:
Tổng tài sản = TSNH + TSDH
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào - Dòng tiền ra
1.3.4. Phương pháp phân tích tương quan
Là phương pháp phân tích tương quan nhằm xác định sự tồn tại và dạng của
mối liên hệ giữa các đại lượng ngẫu nhiên và cho phép đánh giá mức độ chặt chẽ
giữa các mối quan hệ đó.
1.4. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá
kết quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của DN. Thông qua
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
về thu nhập, chi phí và kết quả của từng loại hoạt động cũng như kết quả chung của
toàn DN. Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở để đánh giá khuynh hướng hoạt động

của DN trong nhiều năm liền và dự báo hoạt động trong tương lai. Thông qua báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của
DN.
1.4.2. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
B17KDN2
Khóa luận tốt nghiệp 9 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Phú
1.4.2.1. Khái quát về cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
Cấu trúc tài sản là những quan hệ tài chính phản ánh tình hình vốn của DN
đó là việc bố trí vốn vào từng loại tài sản, thể hiện tỷ trọng từng loại tài sản chiếm
trong tổng số tài sản của DN.
1.4.2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh cấu trúc tài sản
Nguyên tắc chung khi thiết lập chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản thể hiện qua
công thức sau:
Tỷ trọng của tài sản i = Giá trị thuần của tài sản i
Tổng tài sản
Tỷ số trên phản ánh tỷ lệ phần trăm của loại tài sản i trong tổng tài sản. Loại tài
sản i trong công thức trên là chỉ những loại tài sản có cùng chung một đặc trưng
kinh tế như đầu tư tài chính, các khoản phải thu, hàng tồn kho…
Khi phân tích cấu trúc tài sản người ta thường sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau:
a. Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền
Tỷ trọng của tiền và
tương đương tiền
= Tiền và tương đương tiền
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản của DN thì khoản mục tiền và các khoản
tương đương tiền chiếm tỷ lệ bao nhiêu. Số liệu của tử số này được lấy ở MS 110.
Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ tiền của DN càng nhiều. Song, chỉ tiêu cũng chỉ
đảm bảo ở mức độ vừa phải. Khi lượng tiền dự trữ tại DN lớn tức là lượng tiền sẵn
có nhiều, thuận lợi cho DN trong việc thanh toán tức là khả năng thanh toán của DN
cao, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu, mua sắm của DN. Nhưng nếu lượng tiền dự

trữ quá cao thì tiền của công ty nhàn rỗi càng nhiều, vốn không được huy động vào
quá trình sản xuất kinh doanh dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nếu quá thấp thì
cũng gây khó khăn lớn cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, thậm chí
không đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN tiến hành được liên tục.
Điều này dẫn đến việc sử dụng kém hiệu quả vốn kinh doanh của DN.
b. Tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính
B17KDN2
Khóa luận tốt nghiệp 10 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Phú
Đầu tư tài chính bao gồm đầu tư chứng khoán, đầu tư góp vốn liên doanh và
các khoản đầu tư khác. Nếu phân theo tính thanh khoản của các khoản đầu tư thì
đầu tư tài chính chia thành đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu tư tài chính dài hạn.
Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu khoản đầu tư tài chính của DN:
Tỷ trọng đầu tư
tài chính
= Giá trị các khoản ĐTTC
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản của DN thì các khoản đầu tư tài chính
(ngắn hạn và dài hạn) chiếm bao nhiêu phần trăm.
 Khi tỷ trọng đầu tư tài chính lớn có nghĩa là DN đang đầu tư ra bên ngoài
nhiều. Điều này chứng tỏ DN có quy mô lớn, mối liên hệ liên kết tài chính với các
DN tổ chức bên ngoài chặt chẽ. Kết quả của quá trình đầu tư này đem lại lợi nhuận
lớn cho DN, đồng thời mức độ rủi ro theo đó cũng tăng theo.
 Khi tỷ trọng đầu tư tài chính nhỏ đồng nghĩa với việc DN đầu tư lượng
vốn ra bên ngoài nhỏ. Do đó mức độ liên kết tài chính với các DN bên ngoài hoặc
các tổ chức tài chính không chặt chẽ. Ngoài ra có thể do DN không muốn mạo
hiểm, họ muốn bảo toàn lượng vốn nhàn rỗi của mình một cách chắc chắn. Do đó
lợi nhuận tìm kiếm trong trường hợp này không cao.
c. Tỷ trọng các khoản phải thu khách hàng
Tỷ trọng các khoản
phải thu

= Giá trị các khoản phải thu
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết giá trị khoản phải thu khách hàng chiếm bao nhiêu %
trong tổng tài sản của DN.
 Khi tỷ trọng khoản phải thu lớn có nghĩa khoản phải thu khách
hàng của DN nhiều, điều này thể hiện tình hình tiêu thụ sản phẩm của DN lớn
nhưng khả năng thu hồi nợ chậm hoặc khả năng quản lý nợ chưa tốt. Do đó với tình
trạng này vốn của DN bị chiếm dụng trong thời gian dài ảnh hưởng đến khả năng
quay vòng vốn của DN dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả.
 Khi tỷ trọng khoản phải thu nhỏ nghĩa là khoản phải thu khách hàng của
DN ít. Điều này thể hiện công tác thu hồi và quản lý nợ của DN thực hiện tốt do đó
B17KDN2
Khóa luận tốt nghiệp 11 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Phú
khả năng quay vòng vốn của DN nhanh. Vì vậy việc quản lý nợ phải thu khách
hàng tại DN phải được thực hiện tốt để đảm bảo số dư nợ phải thu khách hàng ở
mức hợp lý.
d. Tỷ trọng hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong chỉ tiêu trên là một khái niệm rộng; bao gồm các loại dự trữ
cho sản xuất kinh doanh ở DN như: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm,
hàng hóa, sản phẩm dở dang nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ của
DN được tiến hành liên tục.
Tỷ trọng hàng
tồn kho
= Giá trị hàng tồn kho
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết giá trị hàng tồn kho chiếm bao nhiêu % trong tổng tài
sản của DN. Tỷ trọng hàng tồn kho lớn DN có thể sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Tuy nhiên, nếu DN dự trữ hàng tồn kho quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, và
các chi phí như chi phí bảo quản, chi phí sử dụng vốn… sẽ gia tăng. Tỷ trọng hàng
tồn kho ít có thể làm cho sản xuất bị gián đoạn, trì trệ và hoạt động kinh doanh

không đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ.
e. Tỷ trọng TSCĐ
Tỷ trọng TSCĐ = Giá trị TSCĐ
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản của DN thì giá trị TSCĐ chiếm bao
nhiêu phần trăm. Chỉ tiêu trên thể hiện cơ cấu giá trị TSCĐ trong tổng tài sản, phản
ánh mức độ tập trung vốn hoạt động của DN.
 Khi tỷ trọng TSCĐ lớn có nghĩa DN thường xuyên mua sắm TSCĐ và thời
điểm mua sắm là gần đây. Lượng vốn cố định lớn thể hiện giá trị tài sản của DN
lớn. Điều này đồng nghĩa với thời gian hoàn vốn của DN khá lâu.
 Khi tỷ trọng TSCĐ nhỏ có nghĩa TSCĐ còn lại đã lạc hậu, lỗi thời, giá trị
tài sản bị giảm gây nguy cơ sản xuất kinh doanh trì trệ, năng suất yếu kém. Nếu DN
có dự định chuyển đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh thì tình trạng TSCĐ như vậy sẽ
có lợi cho DN trong giai đoạn này.
B17KDN2
Khóa luận tốt nghiệp 12 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Phú
1.4.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng
- Tùy thuộc vào lĩnh vực, loại hình hoạt động kinh doanh của DN (DN sản xuất,
thương mại, dịch vụ…).
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN, từ đó mà đưa ra chính sách dự trữ hàng
hóa hợp lý.
- Các phương pháp, chính sách kế toán.
- Phương thức bán hàng (bán buôn, bán lẻ)
- Chính sách của DN (chính sách tín dụng bán hàng, chính sách chiết khấu).
- Cách thức quản lý của DN.
1.4.3. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của DN
1.4.3.1. Khái niệm cấu trúc nguồn vốn của DN
Cấu trúc nguồn vốn là các mối quan hệ tài chính phản ánh quá trình huy động
vốn gắn liền với chính sách tài trợ của DN nhằm đảm bảo vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN. Mặt khác do việc sử dụng vốn luôn đi kèm với chi phí sử

dụng vốn và những trách nhiệm pháp lý nhất định nên việc huy động các nguồn vốn
liên quan đến sự an toàn tài chính cho DN, ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả hoạt
động đi kèm với một mức độ rủi ro nhất định của DN.
1.4.3.2 Phân tích tính tự chủ về tài chính của DN
Nguồn vốn của DN về cơ bản gồm hai bộ phận lớn là: nguồn vốn vay nợ và
nguồn VCSH
Tính tự chủ về tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
a. Tỷ suất nợ
Tỷ suất nợ = Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng vốn tài trợ tài sản của DN thì có
mấy đồng nợ phải trả.
 Khi tỷ suất nợ cao tương ứng với nợ phải trả của DN lớn dẫn đến tính tự
chủ của DN thấp. Trường hợp trong tổng số nợ phải trả nếu NNH chiếm đa số thì
DN sẽ chịu áp lực trong thanh toán, rủi ro bị đòi nợ cùng một lúc dẫn đến DN
không đủ vốn để tiếp tục sản xuất, lợi nhuận thu được giảm. Ngoài ra, mục tiêu của
B17KDN2
Khóa luận tốt nghiệp 13 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Phú
nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận, họ quan tâm đến khả năng sinh lời vì vậy khi tỷ
suất nợ cao thì phải trả chi phí sử dụng vốn lớn làm cho lợi nhuận giảm, khả năng
sinh lời thấp, vì vậy nhà đầu tư không muốn đầu tư cho DN có tỷ suất nợ cao.
 Khi tỷ suất nợ nhỏ tương ứng với tính tự chủ của DN cao, việc huy động
vốn dễ dàng hơn, cấu trúc tài chính DN không bị phá vỡ. Vì vậy nên duy trì một cấu
trúc tài chính tối ưu.
Do vậy các chủ nợ thường thích các DN có tỷ suất nợ thấp. Đây là một trong
các chỉ tiêu để các nhà đầu tư đánh giá rủi ro và cấp tín dụng cho DN.
b. Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết tài sản của DN được tài trợ bao nhiêu từ VCSH.

Tỷ suất này càng cao chứng tỏ DN có tính độc lập, tự chủ cao về tài chính
vì ít bị sức ép của các chủ nợ, DN có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản vốn tín dụng
từ bên ngoài.
 Ngược lại tỷ suất tự tài trợ nhỏ có nghĩa VCSH của DN nhỏ, điều này
đồng nghĩa với DN có các khoản nợ phải trả lớn, tình trạng này của DN sẽ tạo ra sự
không an tâm đối với các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư. Như vậy, DN muốn thu
hút các nhà đầu tư vốn thì phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác quyết định.
Tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ có mối liên hệ với nhau:
Tỷ suất nợ + Tỷ suất tự tài trợ = 1
c. Tỷ suất nợ phải trả trên VCSH
Tỷ suất NPT/VCSH = Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất này thể hiện mức độ bảo đảm nợ bằng VCSH. Tỷ suất này càng cao
thì tính tự chủ về tài chính của DN càng thấp, các chủ nợ dễ gặp rủi ro trong việc
thu hồi nợ và ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ có nghĩa nợ phải trả được đảm bảo
thanh toán bởi VCSH, DN có thể tiếp tục tăng khả năng vay nợ để phát triển kinh
B17KDN2
Khóa luận tốt nghiệp 14 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Phú
doanh trong phạm vi cho phép và việc tìm kiếm nguồn tín dụng từ bên ngoài trong
trường hợp này cũng dễ dàng hơn.
1.4.3.3. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ
Phân tích tính tự chủ về tài chính đã thể hiện mối quan hệ giữa VCSH và vốn
vay nợ. Tuy nhiên, trong công tác quản trị tài chính, mỗi nguồn vốn đều có liên
quan đến thời hạn sử dụng và chi phí sử dụng vốn. Sự ổn định của nguồn tài trợ cần
được quan tâm đến khi đánh giá cấu trúc nguồn vốn của DN. Xét đến tính ổn định
của nguồn tài trợ, nguồn vốn của DN chia thành NVTX và NVTT.
NVTX là nguồn vốn mà DN được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động
kinh doanh, có thời gian sử dụng trên 1 năm. NVTX bao gồm: nguồn VCSH, NDH
và các khoản nợ khác có thời hạn trên 1 năm. NVTT là nguồn vốn mà DN tạm thời
sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian ngắn (trong 1 năm hoặc

trong 1 chu kì sản xuất kinh doanh). Xác định trên bảng cân đối kế toán, NVTT bao
gồm: Các khoản phải trả tạm thời, khoản nợ và tín dụng thương mại được người
bán chấp thuận, các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và nợ khác có thời hạn nợ nhỏ
hơn 1 năm.
Phân tích sự ổn định về tài trợ thường sử dụng 3 chỉ tiêu sau:
a. Tỷ suất NVTX
Tỷ suất NVTX = NVTX
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng nguồn vốn của DN những nguồn sử dụng lâu
dài chiếm bao nhiêu %. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ năng lực tự chủ về tài chính
của DN rất tốt, phần lớn nguồn vốn sử dụng trong kinh doanh có tính ổn định lâu
dài được tài trợ bởi vốn chủ sỡ hữu, do đó áp lực trong thanh toán của DN được hạn
chế rất nhiều. Như vậy thông qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá khả năng độc lập
về tài chính và mức độ ổn định của nguồn tài trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của DN.
b. Tỷ suất nguồn vốn tạm thời
Tỷ suất NVTT = NVTT
B17KDN2
Khóa luận tốt nghiệp 15 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Phú
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng nguồn vốn của DN, NVTT chiếm bao nhiêu
phần trăm. Khi tỷ suất này cao chứng tỏ phần lớn nguồn tài trợ của DN là NNH, áp
lực về thanh toán các khoản nợ vay rất lớn. Điều này thể hiện tính ổn định của
nguồn tài trợ càng kém.
c. Tỷ suất NVCSH/NVTX
Tỷ suất
VCSH/NVTX
= Vốn chủ sở hữu
NVTX
Chỉ tiêu này cho biết nguồn VCSH chiếm bao nhiêu phần trăm trong NVTX mà

DN sử dụng. Các tỷ suất về cấu trúc nguồn vốn được sử dụng để xác định khả năng
nợ tiềm tàng của DN. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ năng lực tự chủ về tài chính
của DN rất tốt, phần lớn nguồn vốn sử dụng trong kinh doanh có tính ổn định lâu
dài do được tài trợ bởi VCSH, do đó áp lực trong thanh toán được hạn chế rất nhiều.
Như vậy, thông qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá khả năng độc lập về tài chính và
mức độ ổn định của nguồn tài trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của DN.
1.4.4 Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp
1.4.4.1 Khái quát chung về cân bằng tài chính của doanh nghiệp
CBTC là một nội dung trong công tác quản trị tài chính DN nhằm đảm bảo
một sự cân đối giữa các yếu tố của nguồn tài trợ với các yếu tố tài sản. Do sự vận
động của tài sản tách rời với thời gian sử dụng của nguồn vốn, nên nghiên cứu mối
quan hệ giữa các yếu tố của tài sản và nguồn vốn sẽ chỉ ra sự an toàn, tính bền vững
và cân đối trong tài trợ và sử dụng vốn của DN. Mối quan hệ đó thể hiện CBTC của
DN. CBTC được xét ở các chỉ tiêu sau:
1.4.4.2. Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn
CBTC dài hạn được thể hiện qua chỉ tiêu VLĐR. VLĐ là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tại thời điểm lập bảng cân đối kế
toán. VLĐR là phần chênh lệch giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với NVTT.
Có hai cách tính chỉ tiêu VLĐR:
VLĐR = NVTX – TSDH (1)
B17KDN2
Khóa luận tốt nghiệp 16 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Phú
VLĐR = TSNH – NVTT (2)
Chỉ số cân bằng thứ nhất thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định và những tài
sản có thời hạn chu chuyển trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh, nó phản ánh
nguồn gốc của VLĐ.
Chỉ số cân bằng thứ hai thể hiện một phần tình hình sử dụng VLĐR: VLĐ được
phân bổ vào các khoản phải thu, hàng tồn kho hay các khoản có tính thanh khoản
cao. Chỉ tiêu này nhấn mạnh tính linh hoạt trong việc sử dụng VLĐ và phản ánh
khả năng thanh toán của DN.

Dựa vào cách thức xác định VLĐR, là chênh lệch giữa NVTX với TSDH, có các
trường hợp CBTC dài hạn sau:
+ Trường hợp 1: VLĐR = NVTX – TSDH > 0
Trong trường hợp này, NVTX không chỉ sử dụng để tài trợ cho TSDH mà còn
sử dụng để đầu tư một phần TSNH của DN. Cân bằng được đánh giá tốt và an toàn.
Đồng thời, khi VLĐR dương cũng có nghĩa là tổng TSNH lớn hơn NNH. Điều đó
chứng tỏ DN có khả năng thanh toán tốt, có thể trang trải được các khoản NNH với
tài sản quay vòng nhanh.
Phân tích VLĐR qua nhiều kỳ có những trường hợp sau:
 Nếu VLĐR dương và tăng qua nhiều năm: đánh giá mức an toàn của DN
vì không chỉ TSCĐ mà cả tài sản lưu động cũng được tài trợ bằng NVTX. Tuy
nhiên, phải phân tích kĩ để đạt được sự an toàn đó DN nên tăng VCSH hay tăng
NDH. Nếu tăng VCSH thì sẽ gia tăng tính độc lập về tài chính, nhưng sẽ làm giảm
đi hiệu ứng của đòn bẩy nợ. Ngược lại, khi tăng NDH thì hiệu quả của đòn bẩy tài
chính sẽ được phát huy tác dụng, nhưng luôn gắn với những rủi ro do sử dụng nợ.
 Nếu VLĐR giảm và âm: đánh giá mức độ an toàn và bền vững tài chính càng
giảm vì DN phải sử dụng NVTT để tài trợ TSCĐ. DN sẽ gặp áp lực về thanh toán
ngắn hạn, có nguy cơ phá sản nếu không thanh toán đúng hạn và hiệu quả kinh
doanh thấp.
 Nếu VLĐR có tính ổn định: thể hiện các hoạt động của DN đang trong trạng
thái ổn định.
Khi đánh giá tình trạng tài chính của một DN, VLĐR dương và càng lớn thì sự
an toàn và KNTT của DN càng cao, tuy VLĐR quá lớn cũng có những điểm bất lợi.
B17KDN2
Khóa luận tốt nghiệp 17 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Phú
Thứ nhất, DN sẽ phải gánh chịu mức chi phí tài chính cao, do chi phí của nguồn
vốn dài hạn cao hơn chi phí của nguồn vốn ngắn hạn. Thứ hai, việc sử dụng nguồn
vốn dài hạn sẽ làm giảm tính mềm dẻo của cơ cấu tài chính, DN sẽ khó điều chỉnh
nguồn vốn huy động để phù hợp với sự thay đổi của nhu cầu vốn, dẫn đến dư thừa
vốn. Điều này có thể làm được nếu DN có sử dụng các nguồn vốn ngắn hạn.

+ Trường hợp 2: VLĐR = NVTX – TSDH < 0
Trong trường hợp này, NVTX không đủ để tài trợ cho TSDH, phần thiếu hụt
được bù đắp bằng một phần NVTT hay các khoản NNH. CBTC không tốt. Điều này
là khá nguy hiểm bởi khi hết hạn vay thì DN phải tìm nguồn vốn khác để thay thế.
+ Trường hợp 3:
VLĐR = NVTX – TSDH = 0
Trong trường hợp này, toàn bộ các khoản TSDH được tài trợ vừa đủ từ NVTX,
hay nói cách khác toàn bộ TSNH được tài trợ từ NVTT. Tuy DN đạt được sự CBTC
nhưng độ an toàn chưa cao, có nguy cơ mất tính bền vững. Nếu sau khi chi trả các
khoản NNH, DN sẽ không được chủ nợ cho vay lại (tái tài trợ) thì hoạt động của
DN sẽ gặp khó khăn, thậm chí ngưng trệ sản xuất.
1.4.4.3. Phân tích CBTC qua ngắn hạn
CBTC qua ngắn hạn được thể hiện qua NCVLĐR và NQR.
NCVLĐR là lượng vốn mà DN cần có để tài trợ cho các tài sản nằm trong chu
kỳ kinh doanh bao gồm: hàng tồn kho, nợ phải thu, TSNH khác.
Nhu cầu VLĐR = Hàng tồn kho + Các khoản phải thu ngắn hạn – Các
khoản phải trả ngắn hạn (không kể vay ngắn hạn và vay dài hạn đến hạn trả)
- NCVLĐR < 0: Tức là hàng tồn kho và các khoản phải thu nhỏ hơn NNH. Đây
là một tình trạng rất tốt đối với DN, với ý nghĩa là DN được các chủ NNH cung cấp
vốn cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- NCVLĐR > 0: Điều này cho thấy NNH không kể vay ngắn hạn không đủ để
tài trợ cho hàng tồn kho và khoản phải thu. Vì vậy, DN cần phải huy động các
nguồn vay khác từ bên ngoài như ngân hàng, tổ chức tín dụng để tài trợ cho phần
B17KDN2
Khóa luận tốt nghiệp 18 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Phú
chênh lệch này. Trường hợp này xảy ra đối với các DN làm việc theo thời vụ hay
các ngành có chu kỳ sản xuất dài.
1.4.4.4. Mối quan hệ giữa VLĐR và nhu cầu VLĐR
NCVLĐR là một chỉ tiêu phản ánh nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn. Vì vậy,
DN có thể sử dụng VLĐR để bù đắp nhu cầu VLĐR. Mối quan hệ này được gọi là

NQR. NQR là phần chênh lệch giữa VLĐ ròng và nhu cầu VLĐ ròng.
NQR = VLĐR – NCVLĐR
+ NQR > 0: điều này thể hiện CBTC của DN an toàn vì DN không phải vay để
bù đắp sự thiếu hụt về NCVLĐR. DN không gặp khó khăn trong thanh toán ngắn
hạn và số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao
để sinh lời.
+ NQR = 0: VLĐR vừa đủ để tài trợ NCVLĐR, DN vẫn đạt trạng thái CBTC
nhưng kém bền vững hơn trường hợp trên.
+ NQR < 0: VLĐR không đủ để tài trợ NCVLĐR, DN phải huy động các khoản
vay ngắn hạn để bù đắp cho sự thiếu hụt đó (và tài trợ một phần TCSĐ khi VLĐR
âm), CBTC được xem là kém an toàn và bất lợi đối với DN.
1.4.5. Phân tích khả năng thanh toán của công ty
Khả năng thanh toán của DN thể hiện tình hình chấp hành kỷ luật tài chính,
kỷ luật thanh toán và tôn trọng luật pháp như: chế độ thu chi và thanh toán theo quy
định của Nhà nước.
1.4.5.1. Khả năng thanh toán hiện hành (Hhh)
Hhh = Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà
hiện nay DN đang quản lý, đang sử dụng với tổng số nợ mà DN phải trả bao gồm
những khoản NNH và NDH.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 và tiến dần về 0 thì nó báo hiệu sự phá sản của DN,
nguồn vốn mà DN đang sở hữu có nguy cơ bị mất, tổng tài sản mà DN hiện có
không đủ trả số nợ mà DN thanh toán.
1.4.5.2. Khả năng thanh toán ngắn hạn (Hnh)
B17KDN2
Khóa luận tốt nghiệp 19 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Phú
Hnh =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh
toán NNH của DN với số TSNH mà DN hiện có. Hệ số này thể hiện mức độ đảm
bảo của TSNH với NNH. NNH là những khoản nợ mà DN buộc phải thanh toán
trong kỳ, do đó DN phải sử dụng những tài sản mà DN thực có và tiến hành hoán
chuyển những tài sản này thành tiền, rồi dùng số tiền đó để thanh toán các khoản nợ
đến hạn. Những tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh nhất là những tài
sản lưu động.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán NNH của DN càng cao,
rủi ro phá sản của DN càng thấp. Nhưng nếu chỉ tiêu này quá lớn thì chưa hẳn đã tốt
vì lúc này DN sẽ có một lượng TSLĐ rất lớn, nếu nhìn vào sẽ thấy được khả năng
thanh toán NNH của DN là rất tốt thế nhưng có thể dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản
của DN không tốt vì số tài sản này sẽ không vận động do đó sẽ không có khả năng
sinh lãi.
+ Hnh = 1: TSNH = NNH, tất cả các khoản NNH đã có TSNH đảm bảo, DN thanh
toán vừa đủ NNH.
+ Hnh > 1: TSNH > NNH, sau khi bán toàn bộ TSNH để thanh toán NNH thì vẫn
còn dôi ra một số tiền, số tiền đó được hình thành từ NVTX, lúc này khả năng thanh
toán NNH được đánh giá là tốt.
+ Hnh < 1: TSNH < NNH, TSNH không đảm bảo đủ thanh toán NNH, khả năng
thanh toán của DN kém.
1.4.5.3. Khả năng thanh toán nhanh (Hn)
Hn = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hoặc Hn = Tiền + Đầu tư TCNH + Khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
+ Hn > 1: tình hình thanh toán của DN tương đối khả quan, DN có thể đáp ứng
được yêu cầu thanh toán nhanh.
B17KDN2
Khóa luận tốt nghiệp 20 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Phú
+ Hn < 1: tình hình thanh toán của nghiệp sẽ càng gặp khó khăn, DN sẽ phải bán

gấp các hàng hóa, sản phẩm để lấy tiền thanh toán các khoản nợ.
1.4.5.4. Khả năng thanh toán tức thời (Htt)
Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời chỉ xem xét các khoản có thể sử dụng
để thanh toán nhanh nhất đó là vốn bằng tiền và hệ số này được xác định như sau:
Htt =
Tiền và Tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Khi chỉ tiêu Htt càng lớn khả năng thanh toán tức thời của DN càng cao và
ngược lại.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC CƯỜNG
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Quốc Cường
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
 Quá trình hình thành:
Để đáp ứng nhu cầu của xã hội cũng như của người tiêu dùng về xây dựng và
phát triển đô thị nên nhiều công ty sơn đã ra đời, trong đó có Công ty TNHH Quốc
Cường.
Công ty được thành lập vào ngày 23 tháng 01 năm 2002 theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế công ty TNHH có hai thành viên trở lên số
0400411029 của Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp.
Công ty là một công ty hạch toán kinh tế độc lập, hoạt động dưới sự quản lý
thống nhất, thực hiện chế độ tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm lãi lỗ, được sử
dụng con dấu riêng.
Ngành nghề kinh doanh bao gồm mua bán các loại sơn, sản xuất bột trét tường.
Vốn điều lệ: 4.000.000.000 đồng
B17KDN2
Khóa luận tốt nghiệp 21 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Phú
Công ty hoạt động kinh doanh theo khuôn khổ pháp luật và người đại diện theo
pháp luật là giám đốc Trần Cường.

Dưới đây là một vài thông tin chi tiết về Công ty:
Điện thoại: 0511. 3572752
Fax: 0511.38727770
Mail:
Web: /> Địa chỉ: 44 Phạm Văn Nghị, phường Thạc
Gián, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
 Quá trình phát triển:
Công ty bước đầu mới thành lập đã gặp không ít khó khăn như số lượng nhân
viên chưa đủ, phương tiện vận chuyển còn ít, hàng nhập số lượng chưa phong phú,
quan hệ kinh tế với các đối tác chưa rộng rãi…Bên cạnh đó là sự cạnh tranh của các
công ty, các DN khác trên thị trường quá gay gắt.
Nhưng với sự quyết tâm, lòng nhiệt tình cũng như sự đoàn kết trong lãnh đạo
và đội ngũ nhân viên của công ty nên đã từng bước khắc phục khó khăn, dần đi vào
ổn định và ngày càng phát triển. Hằng năm, công ty đã đóng góp một phần ngân
sách cho Nhà nước (thuế,…) và tích lũy lợi nhuận, đặc biệt là tăng thu nhập và giải
quyết công ăn việc làm cho đội ngũ nhân viên của công ty. Đây chính là sự thành
công bước đầu của công ty.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
2.1.2.1. Chức năng của Công ty
Công ty là một công ty tư nhân có tư cách pháp nhân hạch toán kinh tế độc
lập, được mở rộng tài khoản tại Ngân hàng Á Châu, có trách nhiệm tiếp nhận sản
xuất kinh doanh như sau:
+ Mua bán các loại sơn.
+ Sản xuất bột trét tường.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty
B17KDN2
Khóa luận tốt nghiệp 22 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Phú
Với những đặc thù riêng về hình thức quản lý và trên cơ sở chức năng đã
được quy định, Công ty có những nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức kinh doanh, sản xuất và mua bán những nhóm hàng kinh doanh trên địa

bàn thành phố Đà Nẵng. Quản lý bảo tồn, phát triển và sử dụng có hiệu quả tài sản
trên vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty.
+ Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo luật định, đảm bảo việc tổ
chức hoạt động, chăm lo và cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần cho
người lao động trong Công ty.
+ Không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển nguồn vốn
của Công ty.
+ Tổ chức mạng lưới hệ thống các đại lý và các khách hàng thường xuyên nhằm
đảm bảo cung cấp hàng hóa một cách đầy đủ, kịp thời về các chủng loại cũng như
số lượng và chất lượng cho người tiêu dùng. Đặc biệt luôn tạo mối quan hệ tốt đẹp
với các khách hàng đại lý cũng như những khách hàng luôn ủng hộ sản phẩm của
Công ty.
2.1.2.3. Quyền hạn của Công ty
Công ty được thành lập với mục tiêu huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
trong công việc phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ. Công ty là một đơn vị có
đầy đủ tư cách pháp nhân. Hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh, thực
hiện chế độ tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm lãi lỗ, được sử dụng con dấu
riêng. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích
của người lao động.
2.1.3. Đặc điểm và phương thức hoạt động
 Đặc điểm:
Công ty ra đời nhằm mục đích kinh doanh các mặt hàng về sơn để phục vụ cho
lĩnh vực xây nhà, các công trình. Trong quá trình hoạt động về vốn, Công ty đã thiết
lập mối quan hệ với Ngân hàng Á Châu thành phố Đà Nẵng.
 Phương thức hoạt động:
B17KDN2
Khóa luận tốt nghiệp 23 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Phú
Sau khi được thành lập, công ty đã tiến hành mở rộng thị trường, thiết lập hệ
thống đại lý và các khách hàng thường xuyên, không ngừng tìm ra nhiều biện pháp
chiến lược kinh doanh phù hợp với đội ngũ nhân viên kinh doanh để làm thị trường

và Marketing hay các hội nghị khách hàng, tài trợ cho nhiều chương trình.
Ngoài việc phân phối hàng đến các đại lý và các khách hàng thường xuyên,
công ty còn cung cấp hàng cho các công trình xây dựng của nhà nước, cũng như của
tư nhân đặt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty hiện nay theo kiểu trực tuyến có quan hệ chức
năng và phối hợp, đó là kế hoạch các mối quan hệ qua lại giữa các chủ thể quản lý
đến các đối tượng được quản lý, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của công ty. Xử
lý kịp thời các luồng thông tin nảy sinh trong quá trình kinh doanh. Với hình thức
này, bộ máy quản lý trở nên gọn gàng năng động và có hiệu quả, phù hợp với yêu
cầu quản lý và nhiệm vụ kinh doanh của công ty nhưng không tách rời với nguyên
tắc, chính sách, chế độ của Nhà nước quy định.
Với cơ cấu tổ chức này, công ty vừa đảm bảo chế độ một trưởng phòng và
quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến, vừa phát huy năng lực chuyên môn của các
phòng ban chức năng trong việc điều hành hoạt động kinh doanh.
2.1.4.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy ở Công ty
B17KDN2
GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÀI
CHÍNH-KẾ
TOÁN
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
KHO VẬN
Khóa luận tốt nghiệp 24 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Phú
Ghi chú: : Quan hệ chức năng phân phối
: Quan hệ trực tuyến

2.1.4.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
 Giám đốc:
Có nhiệm vụ quản lý chung mọi hoạt động kinh doanh, đại diện cho công ty và
chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật.
 Phòng tài chính kế toán:
Bao gồm kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán và thủ quỹ. Chức
năng của phòng này là giám sát và tham mưu.
 Phòng kinh doanh:
Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, giao dịch với khách hàng trong
khâu mua bán hàng hóa, tổ chức mạng lưới tiêu thụ hàng hóa hàng năm hàng quý,
báo cáo kịp thời tình hình kinh doanh của công ty.
 Phòng kho vận:
Cất giữ và bảo quản hàng hóa, phụ trách tổ chức, theo dõi và kiểm tra tình hình
nhập xuất hàng hóa.
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung, tất cả các công việc hạch
toán đều được thực hiện ở phòng tài chính kế toán, nên việc hạch toán vật tư nói
riêng và việc hạch toán nói chung tại công ty được chính xác, số liệu sổ sách trong
kế toán là căn cứ để phân tích hoạt động kinh doanh của công ty, tiến hành giám sát
chỉ tiêu hợp lý theo đúng chế độ tài chính quy định.
2.1.5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
B17KDN2
PHÒNG
GI M CÁ ĐỐ
PHÒNG
KHO V NẬ
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
MARKETING

PHÒNG
GI M CÁ ĐỐ
PHÒNG
KHO V NẬ
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
MARKETING
PHÒNG
GI M CÁ ĐỐ
PHÒNG
KHO V NẬ
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
MARKETING
PHÒNG
GI M CÁ ĐỐ
PHÒNG
KHO V NẬ
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
MARKETING
PHÒNG
GI M CÁ ĐỐ
PHÒNG
KHO V NẬ
PHÒNG
KINH DOANH

PHÒNG
MARKETING
PHÒNG
GI M CÁ ĐỐ
PHÒNG
KHO V NẬ
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
MARKETING
PHÒNG
GI M CÁ ĐỐ
PHÒNG
KHO V NẬ
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
MARKETING
PHÒNG
GI M CÁ ĐỐ
PHÒNG
KHO V NẬ
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
MARKETING
PHÒNG
GI M CÁ ĐỐ
PHÒNG
KHO V NẬ

PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
MARKETING
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN THANH TOÁN THỦ QUỸ
Khóa luận tốt nghiệp 25 GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Phú
Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
2.1.5.2. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận
 Kế toán trưởng:
Là người trực tiếp tổ chức điều hành bộ máy kế toán ở công ty, chịu trách nhiệm
trước giám đốc và pháp luật về tình hình hoạt động tài chính. Ngoài ra, kế toán
trưởng còn là người giúp việc đắc lực và quan hệ trực tiếp với giám đốc trong việc
tài chính.
 Kế toán tổng hợp:
Là người giúp việc cho kế toán trưởng, được kế toán trưởng ủy quyền ký thay và
điều hành công tác nghiệp vụ chuyên môn của phòng khi ghi chép sổ sách, chứng từ
ở các bộ phận kế toán của công ty.
Tổng hợp số liệu của tất cả các kế toán viên, theo dõi cụ thể lịch làm việc. Có
nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về việc thu thập số liệu để lên các sổ, lên
bảng cân đối và các bảng biểu kế toán.
 Kế toán thanh toán:
Theo dõi thu chi, thanh toán công nợ của từng khách hàng dựa trên các
chứng từ gốc, chịu trách nhiệm tính toán xác định kết quả kinh doanh chính xác.
Ghi chép số liệu vào sổ sách kế toán liên quan như: tiền mặt, tiền gởi ngân hàng,…
 Thủ quỹ:
Thực hiện việc thu chi tại công ty, có nhiệm vụ bảo quản tiền mặt và ghi chép
vào sổ quỹ hàng ngày. Đến cuối tháng đối chiếu tiền mặt với kế toán thanh toán.

2.1.6. Hình thức tổ chức sổ kế toán tại công ty
B17KDN2

×