Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Đề tài: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG VẢI doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.71 KB, 27 trang )

Sinh viên: Nguyễn Văn Thịnh Báo cáo thực tập tổng
hợp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
DANH MỤC VIẾT TẮT 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
2.3.5. Xác định các chỉ tiêu nộp Ngân sách Nhà nước và thu hồi công nợ 15
TỔNG KẾT 19
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hương Page 1
Sinh viên: Nguyễn Văn Thịnh Báo cáo thực tập tổng
hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đối với công cuộc
đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến khá vững chắc, từ đó mở ra
nhiều cơ hội song cũng không ít thách thức cho các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải không ngừng đổi mơi, hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế.
Tổ chức công tác kế toán, phân tích , tài chính là những nhiệm vụ quan trọng của
tất cả những doanh nghiệp muốn thành công trên thương trường, đặc biệt là những
doanh nghiệp mới thành lập như công ty TNHH Thời Trang Vải. Nếu một doanh
nghiệp tổ chức tốt các công tác trên doanh nghiệp có thể kiểm soát tốt những vấn đề cơ
bản nhất của doanh nghiệp như doanh thu, chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, và có thể
lập kế hoạch dài hạn cả mình một cách tốt nhất như đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh, đổi mới công nghệ. Nó quyết định sự tồn tại, phát triển hay suy vọng của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, để cho công tác kế toán, phân tích, tài chính được thực hiện đầy
đủchức năng của nó thì doanh nghiệp cần phải quản lý và tạo điều kiện cho các công
tác hoạt động có hiệu quả và phát triển phù hợp với doanh nghiệp mình.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng trên, qua thực tế nghiên cứu tìm hiểu tại
công ty TNHH Thời Trang Vải và nhận được sự giúp đỡ của Ths. Nguyễn Thị Thu
Hương và các cô chú trong công ty em đã hoàn thành bản báo cáo này
Nội dung báo cáo tổng hợp gồm 4 phần:
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THỜI TRANG VẢI


PHẦN II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH
KINH TẾ TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG VẢI
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH,
PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG VẢI
PHẦN IV: ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN LÀM TỐT NGHIỆP
Trong khoảng thời gian thực tập ngắn tại công ty, do trình độ chuyên môn và kiến
thức thực tế còn hạn chế nên không thể tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hương Page 2
Sinh viên: Nguyễn Văn Thịnh Báo cáo thực tập tổng
hợp
sự đóng góp ý kiến bổ sung của Cô cùng ban lãnh đạo Công ty để em hoàn thành báo
cáo này.Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính.
BHXH : Bảo hiểm xã hội.
BHYT : Bảo hiểm y tế.
CBCNV : cán bộ công nhân viên.
DNTM : Doanh nghiệp thương mại.
GTGT : Giá trị gia tăng.
KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định
KKTX : Kê khai thường xuyên.
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
TSCĐ : Tài sản cố định.
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hương Page 3
Sinh viên: Nguyễn Văn Thịnh Báo cáo thực tập tổng
hợp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.3: sơ đồ tổ chức công ty TNHH Thời Trang Vải.
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Thời trang vải.
Biểu 1.4: Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của công ty (2010-2011).

Biểu 2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 2 năm 2010–2011.
Biểu 2.3: Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước.
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THỜI TRANG VẢI
I.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thời Trang Vải
I.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Công ty TNHH Thời Trang Vải là một doanh nghiệp tư nhân, được thành lập theo
giấy phép kinh doanh số 0102374526 ngày 26/09/2007.
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hương Page 4
Sinh viên: Nguyễn Văn Thịnh Báo cáo thực tập tổng
hợp
- Tên công ty: Công ty TNHH Thời Trang Vải
Tên giao dịch: Fabric Fashion Company Limited
Tên viết tắt: Fashi Co., Ltd
- Vốn điều lệ 1.000.000.000 đ.
- Trụ sở chính đặt tại Nhà C4, Khu xây dựng Mai Dịch, phường Mai Dịch, quận
Cầu Giấy, Hà Nội.
- Số điện thoại : 0437648413 Fax: 0437648413
- Mã số thuế : 0102374526
- Công ty TNHH Thời Trang Vải hoạt động trong lĩnh vực thương mại là chủ yếu,
là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân.
I.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Thời Trang Vải
a. Chức năng của công ty :
+ Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghế đăng kí với các cơ quan chức
năng của nhà nước .
+ Thực hiện theo đúng qui định của Bộ Lao Động- Thương binh xã hội về việc kí
kết các hợp đồng lao động .
+ Thực hiện các chế độ báo cáo thống kế định kì theo qui định của Nhà nước .
b. Nhiệm vụ của công ty :
- Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư tại công ty
- Tối đa lợi nhuận, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Đa dạng hóa ngành, nghề kinh doanh, mở rộng thị trường trong và ngoài nước,
nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn công ty.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trích nộp với nhà nước và cấp trên
- Đảm bảo đời sống của CBCNV trong công ty
I.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Thời Trang Vải
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty : Sản xuất và thương mại vải các
loại ;cụ thể Kinh doanh hàng bông, vải, sợi.
Ngoài ra trong thời gian tới sẽ có khả năng mở rộng thêm các ngành nghề đã được
đăng kí ví dụ kinh doanh thương mại về máy móc, (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có
động cơ khác)
I.1.4. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thời Trang Vải
Công ty TNHH Thời Trang Vải là một doanh nghiệp hạch toán độc lập và có tư
cách pháp nhân được thành lập năm 2007, giấy phép kinh doanh được cấp ngày 26
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hương Page 5
Sinh viên: Nguyễn Văn Thịnh Báo cáo thực tập tổng
hợp
tháng 09 năm 2007, với ngành nghề kinh doanh là sản xuất và thương mại vải các loại,
có tên gọi là Công ty TNHH Thời Trang Vải.
Công ty TNHH Thời Trang Vải là doanh nghiệp mới đi vào hoạt động kinh doanh
với số vốn điều lệ ban đầu còn nhỏ hẹp (1.000.000.000 đ). Từ một doanh nghiệp siêu
nhỏ trải qua bao cơn thăng trầm của nền kinh tế công ty đã từng bước phát triển cả về
chiều rộng và chiều sâu. Với số lượng nhân viên từ khi thành lập là 7 người, tính đến
thời điểm hiện tại đã tăng lên 12 người.Trải qua nhiều khó khăn và thử thách trước sự
cạnh tranh của nhiều đối thủ trong ngành thời trang nói chung và gia công vải nói
riêng, công ty đã gặt hái được rất nhiều thành quả đáng ghi nhận. Với đội ngũ công
nhân lành nghề, dày dặn kinh nghiệm, công ty đã dần khẳng định được vị trí cũng như
uy tín đối với lòng tin của khách hàng trong và ngoài nước
I.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh theo mô hình công ty TNHH giấy phép
kinh doanh số: 0102032200, đăng ký kinh doanh ngày 26/09/2007 với ngành nghề kinh

doanh chủ yếu là sản xuất và thương mại vải các loại.
Định hướng phát triển:
- Mở rộng quy mô sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm, tiếp tục đầu tư dây chuyền
công nghệ mới phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả
- Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, nâng cao
trình độ cho CBCNV.
- Duy trì sản lượng tiêu thụ ở thị trường truyền thống, đồng thời mở rộng tiêu thụ
ở các địa bàn mơi, tăng cường xuất khẩu ra nước ngoài.
- Ngày càng chiếm lĩnh thị trường và tạo uy tín với khách hàng.
I.3. Đặc điểm tổ chức của công ty TNHH Thời Trang Vải
I.3.1. Đặc điểm phân cấp quản lí hoạt động kinh doanh.
- Giám đốc công ty TNHH Thời Trang Vải: Là người đại diện theo pháp luật của
công ty; trực tiếp điều hành và quản lý công việc của công ty, chịu toàn bộ trách nhiệm
trước các thành viên trong công ty về nội dung là nhiệm vụ hoạt động của công ty.
Dưới đó là các phòng ban, mỗi phòng ban đảm nhận một chức năng cụ thể:
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hương Page 6
Sinh viên: Nguyễn Văn Thịnh Báo cáo thực tập tổng
hợp
- Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách các vấn đề về nhân sự, tổ chức, và hành
chính tổng hợp, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên, thực hiện các chế độ
chính sách đối với cán bộ, nhân viên trong công ty để phù hợp với yêu cầu kinh doanh
của công ty.
- Phòng Tài chính kế toán:
• Thực hiện các công việc về tài chính – kế toán của Công ty ; phân tích, đánh giá
tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của Công ty; lập báo cáo tài chính, báo cáo
thuế,…
• Kiểm tra, giám sát tình hình, công tác tài chính kế toán để đảm bảo tuân thủ quy
chế của Công ty và các quy định liên quan của Pháp luật. Kế toán trưởng chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực phản ánh đầy đủ hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty trước Ban Giám đốc.

- Phòng kinh doanh:
- Giúp giám đốc chỉ đạo công ty kinh doanh, trực tiếp tiến hành các hoạt động
nghiên cứu, thăm dò để tìm ra thị trường tiềm năng cho Công ty.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, tổng hợp tình hình thực hiện kinh
doanh.
- Lập báo cáo định kỳ về tình hình kinh doanh của công ty
- Phối hợp với phòng tài chính kế toán xây dựng hệ thống giá bán phù hợp với thị
trường, xúc tiến bán hàng.
• Bộ phận khác: Được công ty cho phép thành lập do ban Giám đốc bổ nhiệm
nhằm thực hiện và đáp ứng yêu cầu của các phòng ban chức năng trên, thực hiện chức
năng hạch toán quản lí nội bộ.
I.3.2. Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 1.3: sơ đồ tổ chức công ty TNHH Thời Trang Vải
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hương Page 7
Sinh viên: Nguyễn Văn Thịnh Báo cáo thực tập tổng
hợp
I.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty (2010-2011)
Biểu 1.4: Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của công ty (2010-2011)
Đơn vị: đồng
Stt Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 so sánh
số tiền tỷ lệ %
1
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
6,301,019,81
1
13,781,866,251 7,480,846,440 118.72
2
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ

6,301,019,81
1
13,781,866,251 7,480,846,440 118.72
3 Giá vốn hàng bán
6,140,767,40
5
13,344,988,726 7,204,221,321 117.32
4
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
160,252,406 436,877,525 276,625,119 172.62
5
Doanh thu hoạt động tài
chính
2,008,004 4,140,919 2,132,915 106.22
6 Chi phí quản lý kinh doanh 386,558,385 425,427,516 38,869,131 10.06
7
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
(224,297,975) 15,590,928 239,888,903 -
8
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
(224,297,975) 15,590,928 239,888,903 -
9 Lợi nhuận sau thuế (224,297,975) 15,590,928 239,888,903 -
Qua số liệu trên bảng kết quả kinh doanh của công ty cho ta thấy công ty đang thực
hiện tốt công tác quản lý hoạt động kinh doanh. Tổng doanh thu toàn công ty năm 2011
so năm 2010 tăng 7,480,846,440 đồng tương ứng với tỷ lệ phát triển 118.72%, giá vốn
hàng bán tăng 7,204,221,321 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 117.32%. Tổng lợi nhuận
trước thuế tăng 239,888,903 đồng.

Nhìn chung tình hình kinh doanh của Công ty vẫn chưa đi vào ổn định khi vẫn còn
hoạt động chưa có lãi trong năm 2010 và lãi nhỏ trong năm 2010. Lợi nhuận của doanh
nghiệp được hình thành chủ yếu từ hoạt động bán hàng. Qua số liệu trên ta thấy công
tác bán hàng đã được nâng cao tuy nhiên chi phí vẫn còn cao,doanh nghiệp nên có biện
pháp kinh doanh hợp lý đảm bảo kinh doanh bền vững và có lãi trong những năm sau.
II.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ
TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG VẢI
II.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
II.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
a. Tổ chức bộ máy kế toán
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hương Page 8
Sinh viên: Nguyễn Văn Thịnh Báo cáo thực tập tổng
hợp
Công ty TNHH Thời Trang Vải là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp
nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Phòng kế toán có 3 nhân viên, đều đã được đào
tạo về chuyên ngành kế toán. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được mô tả như sau:
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Thời trang vải
• Kế toán trưởng: giúp Giám đốc công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế
toán thống kê của công ty; lập kế hoạch, tìm nguồn tài trợ, vay vốn ngân hàng của
Công ty; tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ, thể lệ kế toán, các chính
sách, chế độ kinh tế tài chính trong Công ty cũng như chế độ chứng từ kế toán, hệ
thống tài khoản, chính sách thuế, chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng; lập
báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo yêu cầu quản lý và theo quy định của nhà nước
• Kế toán thanh toán và tiền lương,thủ quỹ:
- Về tiền lương, BHXH, BHYT: tổ chức hạch toán, cung cấp thông tin về tình
hình sử dụng lao động tại công ty, về chi phí tiền lương và các khoản trích nộp BHXH,
BHYT.
- Về thanh toán: phụ trách giao dich với ngân hàng, theo dõi thực hiện các khoản
thanh toán với khách hàng, người bán, với công ty.
- Về thủ quỹ có chức năng quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt; có nhiệm vụ thu chi

tiền mặt khi có sự chỉ đạo của cấp trên.
• Kế toán hàng hóa và bán hàng: phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, quản lý
chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hóa; phản ánh doanh thu bán hàng và các
khoản điều chỉnh doanh thu bằng những ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết hàng hóa
tồn kho, hàng hóa bán. Theo dõi thanh toán các khoản thuế nộp ở khâu tiêu thụ, thuế
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hương Page 9
Sinh viên: Nguyễn Văn Thịnh Báo cáo thực tập tổng
hợp
giá trị gia tăng. Lập báo cáp nội bộ về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp, về kết quả kinh doanh.
b. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Thời Trang Vải
- Hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng: Theo hình thức chứng từ ghi sổ
( Phần mềm kế toán).
- Chế độ kế toán: Áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Ban hành theo Quyết
định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và quy định
của chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : đồng Việt Nam (VNĐ)
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho .
- Phương pháp tính thuế: Công ty là đơn vị tính thuế Giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ, áp dụng luật thuế GTGT theo đúng qui định của Bộ tài chính.
- Phương pháp tính KHTSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường
thẳng. Căn cứ để tính khấu hao TSCĐ là nguyên giá và thời gian sử dụng kinh tế của
TSCĐ.
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng Việt
Nam: theo tỉ giá thực tế trên thị trường liên ngân hàng.
II.1.2. Tổ chức thông tin kế toán
a. Tổ chưc hạch toán ban đầu
• Danh mục chứng từ sử dụng tại công ty

Chứng từ Kế toán mua nguyên vật liệu và thanh toán tiền mua hàng : Hoá đơn bán
hàng, hoá đơn GTGT, Phiếu mua hàng, bảng kê mua hàng, Phiếu chi, giấy báo ngân
hàng, Phiếu nhập kho, Biên bản kiểm nhận hàng hoá và các chứng từ khác có liên
quan…
Chứng từ ban đầu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Bảng thanh toán
lương, tiền công. Bảng tính khấu hao TSCĐ, Phiếu xuất kho. Hoá đơn GTGT. Các
chứng từ thanh toán khác…
Chứng từ ban đầu Kế toán TSCĐ hữu hình: Biên bản bàn giao TSCĐ, bảng trích
và phân bổ khấu hao TSCĐ, Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Phiếu chi, Chứng từ
Ngân hàng, Biên bản đánh giá TSCĐ, biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ…
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hương Page 10
Sinh viên: Nguyễn Văn Thịnh Báo cáo thực tập tổng
hợp
Chứng từ ban đầu Kế toán tiền lương và khoản BHXH: Bảng chấm công, Bảng
thanh toán lương, Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, Phiếu chi tiền
Chứng từ ban đầu Kế toán kết qủa tài chính - Phân phối lợi nhuận: Phiếu kế toán
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ các hoạt động, Quyết định phân phối lợi nhuận,
Thông báo của cơ quan thuế…
• Trình tự lưu chuyển chứng từ
- Sử dụng chứng từ để ghi sổ kế toán: khi chứng từ phát sinh đến đơn vị, bộ phận
nào thì được chuyển đến bộ phận kế toán đó để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của
chứng từ sau đó sẽ làm cơ sở ghi sổ kế toán. Đồng nghĩa với việc vào liệu cho máy tính
theo trình tự thời gian và có phân tích theo tài khoản đối ứng thông qua các sổ nhật ký
chung .Máy tính sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ Cái từng tài khoản
- Đưa chứng từ vào lưu trữ bảo quản : sau khi sử dụng chứng từ làm cơ sở ghi sổ,
các chứng từ sẽ được bảo quản, lưu trữ theo đúng quy định của Nhà nước (lưu kho,
đóng thành quyển, sắp xếp theo thứ tự thời gian phát sinh, theo từng nghiệp vụ ).
b. Tổ chức vân dụng hế thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản mà công ty TNHH Thời Trang Vải áp dụng theo hệ thống tài
khoản hiện hành theo quyết định số 48/2006/BTC của Bộ trưởng Tài chính ban hành

ngày 14/09/2006
Các tài khoản không sử dụng: tài khoản 611, 631 (do công ty sử dụng phương pháp
KKTX); các tài khoản đầu tư tài chính (do công ty chưa sử dụng vì chưa phát sinh các
nghiệp vụ kinh tế liên quan tới tài khoản này)
Các tài khoản sử dụng: các tài khoản theo quyết định số 48/2006/BTC (ngoại trừ
các tài khoản trên)
Các tài khoản theo dõi chi tiết: 112, 131, 311, 331 (chi tiết theo từng khách hàng,
nhà cung cấp, ); Tài khoản 156 (chi tiết theo từng doanh mục hàng hóa).
c. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ (Phần mềm kế toán) (Phụ lục 1)
- Sổ cái: mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết theo từng tháng
trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, Số phát sinh Nợ được nhặt từ các nhật ký chứng từ có
liên quan và Số phát sinh có, Số dư cuối Tháng của từng tài khoản .
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hương Page 11
Sinh viên: Nguyễn Văn Thịnh Báo cáo thực tập tổng
hợp
- Sổ chi tiết: dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần hạch toán chi tiết: Sổ
chi tiết hàng hoá ; Sổ chi tiết vật tư hàng hoá, Sổ chi tiết nợ phải thu khách hàng, phải
trả người bán
- Bảng tổng hợp số liệu chi tiết: Bảng tổng hợp chi phí , bảng tổng hợp công nợ
phải thu khách hàng, phải trả người bán Cuối kỳ đối chiếu giữa Bảng tổng hợp số
liệu chi tiết và Sổ cái các tài khoản liên quan. Căn cứ vào Bảng tổng hợp số liệu chi
tiết; Sổ cái; Sổ nhật ký chứng từ để lập BCTC.
d. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Hiện nay Công ty áp dụng hệ thống BCTC theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – DNN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 – DNN
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DNN
- Bảng cân đối các tài khoản Mẫu số F 01 – DNN

Người chịu trách nhiệm lập báo cáo là Kế toán trưởng. Các kế toán viên trong
phòng kế toán cung cấp các sổ chi tiết để kế toán trưởng lập các BCTC.
II.2. Tổ chức công tác phân tích tại công ty TNHH Thời Trang Vải
II.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế tại
công ty TNHH Thời Trang Vải
- Bộ phận phân tích : Định kỳ Phòng kế toán tài chính công ty tiến hành phân tích
các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp để đánh giá được khả năng tài chính, khả năng
sinh lời và triển vọng của Công ty nhằm mục đích đưa ra những quyết định đầu tư có
hiệu quả nhất
- Thời điểm tiến hành phân tích kinh tế: công ty áp dụng phân tích kinh tế định
kỳ, vào cuối mỗi quý, năm.
II.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế
* Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng :
Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng nhằm mục đích nhận thức và
đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chiêu tiêu
doanh thu bán hàng của công ty trong kỳ. Các chỉ tiêu phân tích cụ thể :
- Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu.
- Phân tích doanh thu bán hàng theo quý.
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hương Page 12
Sinh viên: Nguyễn Văn Thịnh Báo cáo thực tập tổng
hợp
- Phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao động.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
* Phân tích tình hình mua hàng :
Phân tích tình hình mua hàng nhằm tìm ra những tồn tại trong quá trình thực hiện
kế hoạch mua hàng và mức độ ảnh hưởng của nó với kế hoạc bán ra trong kỳ.Bao gồm
-Phân tích chung tình hình thực hiện mua hàng
- Phân tích tình hình thực hiện mua hàng có điều chỉnh theo bán.
* Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (nội dung như biểu 2.2)
II.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh dựa trên số liệu các báo cáo kế toán.
Biểu 2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 2 năm 2010–2011
Đơn vị: đồng
chỉ tiêu 2010 2011 So sánh
+/- %
1. Tổng vốn kinh doanh
bình quân
2,428,833,275 3,044,456,903 615,623,628 25.346
2. Doanh thu bán hàng 6,301,019,811 13,781,866,251 7,480,846,440 118.724
3. Lợi nhuận kinh doanh (224,297,975) 15,590,928 239,888,903 -
4. Hệ số doanh thu trên
vốn kinh doanh
2.594 4.527 1.933 74.496
5. Hệ số lợi nhuận trên
vốn kinh doanh
-0.092 0.005 0.097 -
Nhận xét:
- Về hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh: Năm 2010 cứ 1 đồng vốn bỏ vào kinh
doanh trong kỳ tạo ra được 2.594 đồng doanh thu thuần; Năm 2011 tạo ra được 4.527
đồng, tăng so với năm 2010 là 1.933 đồng tương ứng tăng 74.496%
- Về mức doanh lợi tổng vốn kinh doanh: Năm 2010 cứ 1 đồng vốn bỏ vào kinh
doanh trong kỳ làm giảm 0,092 đồng lợi nhuận; Năm 2011 làm tăng 0,005 đồng lợi
nhuận; tăng so với năm 2010 là 0,097 đồng tương ứng với tỷ lệ
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hương Page 13
Sinh viên: Nguyễn Văn Thịnh Báo cáo thực tập tổng
hợp
Nhìn chung trong hai năm 2010 và 2011 công ty làm ăn đã có sự phát triển trở lại
tuy nhiên hiệu quả vốn kinh doanh vẫn còn ở mức thấp.Công ty cần có hướng điều
chỉnh để phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả sử dụng trong những năm tiếp theo.
II.3. Tổ chức công tác tài chính

II.3.1. Công tác hạch toán tài chính.
Hiện nay công tác kế hoạch hóa tài chính cho năm kế hoạch được bộ phận kế toán
của Công ty thực hiện. Vào đầu mỗi tháng, mỗi quí bộ phận kế toán lập kế hoạch tài
chính cụ thể cho tháng hay quí đó dựa trên kế hoạch chung của năm.
- Nguồn số liệu: kế hoạch kinh doanh, các tài liệu kế toán về công nợ phải thu,
phải trả, các chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các chỉ
tiêu hạch toán và báo cáo tài chính, báo cáo quản trị có liên quan, thông báo đối chiếu
công nợ, hợp đồng tín dụng.
- Nội dung của kế hoạch hóa tài chính: kế hoạch về nguồn vốn và nguồn tài trợ;
kế hoạch chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm; kế hoạch doanh thu và lợi nhuận,
kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Công ty.
II.3.2. Công tác huy động vốn
a. Lập kế hoạch huy động vốn
- Vào đầu mỗi quý, mỗi năm công ty dựa vào các số liệu về tình hình hoạt động
kinh doanh, hợp đồng kinh tế đã đang, sẽ thực hiện trong kỳ, các số liệu hạch toán về
nguồn vốn hiện có, nợ phải trả… để lập kế hoạch huy động vốn.
- Nội dung của kế hoạch huy động vốn: xác định các nguồn tài trợ vốn trong Công
ty trong kỳ kế hoạch (nợ phải trả ngắn hạn, nguồn vốn vay của ngân hàng, các tổ chức
tín dụng, nợ phải thu sẽ thu được trong kỳ, các khoản phải trả cho người bán, phải trả
cho nhà nước trong kỳ, phải trả người lao động) và cơ cấu, quy mô nguồn tài trợ mà
Công ty dự định sẽ huy động trong kỳ.
b. Tổ chức thực hiện công tác huy động vốn
- Theo dõi sát sao tình hình công nợ phải thu, phải trả đặc biệt là các khoản nợ sắp
đến hạn, quản lý tốt các khoản nợ trên.
- Ký kết các hợp đồng tín dụng vay ngắn hạn, dài hạn đối với ngân hàng
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hương Page 14
Sinh viên: Nguyễn Văn Thịnh Báo cáo thực tập tổng
hợp
- Theo dõi và sử dụng tốt các nguồn vốn vay trên trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty để đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, nhanh chóng thu hồi vốn, tăng

hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
II.3.3. Công tác quản lý, sử dụng vốn- tài sản
a. Lập kế hoạch sử dụng vốn- tài sản trong kỳ
- Căn cứ vào kế hoạch tài chính chung của Công ty cùng các tài liệu có liên quan
đến vốn tài sản, kế hoạch kinh doanh trong kỳ, các chính sách mà Công ty áp dụng
trong quản lý vốn- tài sản. Và được lập vào đầu mỗi quý.
- Nội dung: xác định các kế hoạch tăng giảm vốn – tài sản của Công ty, các biện
pháp sẽ thực hiện, cơ cấu vốn- tài sản mục tiêu cần đạt, công tác khấu hao, đầu tư khai
thác sử dụng các tài sản cố định, máy móc thiết bị của Công ty trong hoạt động tư vấn,
cung cấp các dịch vụ về xây dựng của Công ty.
b. Tổ chức công tác thực hiện quản lý sử dụng vốn, tài sản
- Theo dõi tình hình quản lý và sử dụng tài sản của Công ty dựa trên các số liệu
thống kê của các bộ phận khác.
- Theo dõi và thực hiện các kế hoạch mua sắm, thanh lý tài sản trang thiết bị của
Công ty.
II.3.4. Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
- Quản lý doanh thu, chi phí: Công ty luôn tiến hành ghi chép thường xuyên, trung
thực mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh các khoản doanh thu, chi phí, hạch toán vào sổ kế
toán chi tiết, tổng hợp. Thường xuyên đối chiếu số liệu giữa các sổ sách tránh trường
hợp khai khống, khai thiếu, bỏ sót nghiệp vụ làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh
- Quản lý lợi nhuận và phân phối lợi nhuận: Công ty đề ra chính sách về việc quản
lý lợi nhận và phân phối lợi nhuận sao cho vừa đảm bảo thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà
nước, đảm bảo quyền lợi cho chủ sở hữu, lợi ích cho người lao động vừa đáp ứng bổ
sung nhu cầu vốn cho kinh doanh (hình thành nên các quỹ trong công ty).
2.3.5. Xác định các chỉ tiêu nộp Ngân sách Nhà nước và thu hồi công nợ
a. Xác định các chỉ tiêu nộp Ngân sách Nhà nước
Biểu 2.3: Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước
Đơn vị: đồng
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hương Page 15
Sinh viên: Nguyễn Văn Thịnh Báo cáo thực tập tổng

hợp
STT Chỉ Tiêu Năm 2010 Năm 2011
1 Thuế GTGT được khấu trừ 33,613,780 37,374,031
2 Thuế TNDN 0 0
3 Các loại thuế khác (1,000,000) (1,000,000)
b.Đối với công tác Quản lý và thu hồi công nợ:
- Lên danh sách và lập kế hoạch cho các khoản nợ đến hạn ,cân nhắc tình hình tài
chính để thanh toán hoặc gia hạn thanh toán nhằm đảm bảo thu hồi đủ vốn để tiếp tục
quay vòng sản xuất kinh doanh và đảm bảo uy tín của công ty.
- Quản lý chặt chẽ các khoản nợ phải thu ,trích lập dự phòng phải thu khó đòi ,
tiến hành quản lý ,thúc giục khách hàng thanh toán nợ nhằm hạn chế rủi ro và tăng
nguồn vốn lưu động cho quá trình kinh doanh.
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH
TẾ VÀ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG VẢI.
III.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán tại công ty.
III.1.1. Ưu điểm
Tổ chức công tác kế toán tập trung giúp cho việc chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo
tính chặt chẽ. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ nhưng vẫn
phát huy được tính hiệu quả trong công việc. Việc phân công công tác không những
đáp ứng được nhu cầu công việc mà còn phát huy được năng lực chuyên môn của từng
người đảm bảo tính độc lập và chuyên môn hóa cao.
Đội ngũ nhân viên có năng lực, phẩm chất, am hiểu nghiệp vụ, ngành nghề hoạt
động kinh doanh của Công ty và nhiệt tình.
Công ty sử dụng hình thức nhật ký chung, đây là một hình thức sổ đơn giản, dễ
kiểm tra, đối chiếu phù hợp với qui mô của công ty. Ngoài ra kế toán còn có hệ thống
sổ theo dõi chi tiết, các bảng kê, bảng biểu theo yêu cầu quản lý giúp kế toán dễ theo
dõi, tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng kịp thời.
Để phù hợp với tình hình và đặc điểm kinh doanh của công ty, kế toán đơn vị đã
mở các tài khoản cấp 2 và cấp 3 nhằm phản ánh một cách chi tiết cụ thể tình hình biến
động tài sản, theo dõi công nợ của công ty và giúp cho kế toán thuận tiện hơn trong

việc ghi chép một cách đơn giản rõ ràng và mang tính thuyết phục, giảm nhẹ được
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hương Page 16
Sinh viên: Nguyễn Văn Thịnh Báo cáo thực tập tổng
hợp
phần nào khối lượng công việc kế toán, tránh được sự nhầm lẫn chồng chéo trong công
việc ghi chép kế toán.
III.1.2. Hạn chế
Công ty chưa sử dụng đầy đủ các chứng từ cần thiết để phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh cho đúng với tính chất và nội dung của nghiêp vụ cũng như
yêu cầu quản lý. Một số chứng từ kế toán còn chưa đảm bảo đầy đủ tính hợp pháp hợp
lệ của chứng từ, một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh không đảm bảo đầy đủ các chứng
từ chứng minh, (không được duyệt, thiếu chữ kí hoặc nội dung) ảnh hưởng đến tiến
trình tổng hợp số liệu vào sổ và lập báo cáo tài chính.
Tuy công ty đã đặt ra cho mình mục tiêu đạt được kết quả khả quan trong kinh
doanh, nhưng công tác kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả kinh doanh nói
riêng vẫn còn nhiều điểm cần được khắc phục để hoàn thiện.
III.2. Đánh giá công tác phân tích kinh tế tại công ty
III.2.1. Ưu điểm
Công tác phân tích kinh tế được kiêm nhiệm bởi bộ phận kế toán của Công ty, nhìn
chung khá phù hợp với qui mô hoạt động của Công ty là một doanh nghiệp vừa và nhỏ,
giúp giảm thiểu chi phí, tinh gọn bộ máy của Công ty, tận dụng tối đa được các nguồn
lực của Công ty.
III.2.2. Hạn chế
Công tác thống kê, phân tích được kiêm nhiệm bởi bộ phận kế toán nên nhìn chung
các nhân viên kiêm nhiệm này chưa có các kiến thức chuyên sâu về thống kê phân tích
kinh tế doanh nghiệp ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động phân tích.Hơn thế nữa vì
phải kiêm nhiệm nhiều hoạt động nên cũng ảnh hưởng đến tiến độ công việc của nhân
viên., nhân viên không thể tập trung, chuyên môn hóa cho các hoạt động của mình.
Hiện tại Công ty mới chỉ thống kê phân tích tổng hợp một số chỉ tiêu chung về
doanh thu, chi phí, lợi nhuận cũng như tài chính. Tuy nhiên để cung cấp thông tin hữu

ích nhất cho việc quản trị, lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động kinh doanh của
Công ty cần có các thông tin phân tích chuyên sâu hơn nữa đê thấy được nguyên nhân,
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hương Page 17
Sinh viên: Nguyễn Văn Thịnh Báo cáo thực tập tổng
hợp
giải pháp, tiềm năng về doanh thu, lợi nhuận, chi phí, tài chính theo từng nhóm, từng
chỉ tiêu cụ thể, từng khoảng thời gian……
III.3. Đánh giá khái quát công tác tài chính tại công ty
III.3.1. Ưu điểm
Lập kế hoạch quản lý tài chính của Công ty rõ ràng, cụ thể, phù hợp và kịp thời
giúp Công ty có các biện pháp nắm bắt được các cơ hội kinh doanh, ký kết được các
hợp đồng, giảm thiểu được các nguy cơ tài chính đối với công ty.Hoạt động tài chính
trong công ty ngày càng được quan tâm, chú trọng nhiều hơn và trở thành một phần
không thể thiếu đối với nhà quản trị cũng như sự phát triển của công ty.
III.3.2. Hạn chế
Không có bộ phận thực hiện tài chính riêng biệt nên nhiều khi ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động quản lý tài chính của công ty.Thêm vào đó, nhân viên thực hiện công
tác tài chính không được đào tạo chuyên sâu về tài chính nên khả năng phân tích, đưa
ra các kế hoạch, tính nhanh nhạy trong việc thực thi công tác tài chính không cao.
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.
- Hướng đề tài thứ nhất: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH Thời Trang Vải” thuộc học phần Kế toán tài chính DNTM
Lý do chọn đề tài: Tuy công ty đã đặt ra cho mình mục tiêu đạt được kết quả khả
quan trong kinh doanh, nhưng công tác kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả
kinh doanh nói riêng vẫn còn nhiều điểm cần được khắc phục để hoàn thiện. Thêm vào
đó, việc ghi chép các chứng từ bán hàng vẫn còn nhiều thiếu xót.
Hướng đề tài thứ hai: “ Phân tích tình hình doanh thu bán hàng tại công ty
TNHH Thời Trang Vải” thuộc học phần Phân tích kinh tế DNTM
Lý do chọn đề tài: Doanh thu bán hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của công ty. Việc phân tích tình hình doanh thu bán hàng chưa thực sự

cung cấp đầy đủ thông tin giúp công ty có hướng kinh doanh hiệu quả nhất do công tác
phân tích còn đang thực hiện bởi các kế toán kiêm nghiệm.
- Hướng đề tài thứ ba: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH Thời Trang Vải” thuộc học phần Tài chính doanh nghiệp
Lý do chọn đề tài: do doanh nghiệp mới đi vào hoạt động nên còn nhiều khó khan
trong công tác quản lý và sử dụng vốn. Điều đó đã thể hiện rõ qua báo cáo kết quả kinh
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hương Page 18
Sinh viên: Nguyễn Văn Thịnh Báo cáo thực tập tổng
hợp
doanh các năm 2009 (lỗ 187643851đồng) và năm 2010 (lỗ 224,297,975 đồng). Công ty
cần có những biện pháp kinh doanh tốt hơn trong những năm tiếp theo.
TỔNG KẾT
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, cơ chế quản lý của Nhà nước được đổi
mới với cơ chế mở của, đã mang lại những cơ hội cũng như thách thức cho sự phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nghiên cứu các biện pháp tăng cường quản lý trên các phương tiện kinh tế. Với chức
năng quản lý, hoạt động của cong tác kế toán liên quan trực tiếp đến việc haoch định
các chiến lược phát triển và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc hoàn
thiện công tác kế toán là một trong những nội dung rất quan trọng gắn liền với việc
đánh giá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thời Trang Vải em đã tìm tòi, học hỏi
và nắm bắt được những kiến thức thực tế về chuyên ngành kế toán. Em cũng đi sâu tìm
hiểu, nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán, công tác phân tích và tài chính tại
công ty đồng thời cũng chỉ ra những yêu điểm cũng như mặt hạn chế cần khắc phục và
hoàn thiện.
Trên đây là toàn bộ báo cáo thực tập tổng hợp của em tại Công ty TNHH Thời
Trang Vải. Để có được kết quả này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình
của Ths. Nguyễn Thị Thu Hương, cùng sự giúp đỡvà tạo điều kiện của cán bộ, nhân
viên trong công ty. Nhưng do thời gian có hạn, trình độ nhận thực của bản than còn hạn
chế nên trong bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy, em rất mong

được sự góp ý của các thầy cô giáo
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Văn Thịnh
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hương Page 19
Sinh viên: Nguyễn Văn Thịnh Báo cáo thực tập tổng
hợp
PHỤ LỤC 1
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được
thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực
theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số
liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.

Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hương Page 20
Sinh viên: Nguyễn Văn Thịnh Báo cáo thực tập tổng

hợp
PHỤ LỤC 2
TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
TRẮC NGHIỆM
(Chuyên ngành kế toán)
Họ và tên :NGUYỄN VĂN THỊNH
Sinh viên lớp: K45D5
Khoa : Kế Toán- Kiểm Toán
Chuyên nghành đào tạo : Kế toán tài chính DNTM.
Đơn vị thực tập: Công Ty TNHH Thời Trang Vải.
Địa chỉ : Nhà C4, Khu xây dựng Mai Dịch, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Câu 1: Xin hãy cho biết công ty hiện đang thực hiện chế độ kế toán ban hành theo
quyết định nào?
a. Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
Câu 2: Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình nào?
a. Mô hình tập trung 
Câu 3: Công ty vận dụng hình thức tổ chức kế toán nào?
c. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 
Câu 4: Công ty lập báo cáo tài chính theo kỳ báo cáo nào?
a. Kỳ báo cáo tài chính năm 
Câu 5: Phương pháp tính thuế GTGT?
a. Phương pháp khấu trừ 
Câu 6: Các thông tin kế toán cung cấp cho nhà quản trị và các cơ quan liên quan đã
đáp ứng kịp thời, đầy đủ và chính xác:
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hương Page 21
Sinh viên: Nguyễn Văn Thịnh Báo cáo thực tập tổng

hợp
a. Kịp thời, đầy đủ chính xác. 
Câu 7: Công ty thực hiện khấu hao tài sản cố định theo phương pháp nào?
a. Phương pháp khâu hao đường thẳng 
Câu 8: Công ty có thường xuyên sử dụng lao động thuê ngoài không?
b. Không thường xuyên 
Câu 9: Theo quý ông(bà) công ty có dự định tăng thêm vốn điều lệ trong một vài năm
tới không?
a. Có 
Câu 10: Hiện nay, đơn vị có sử dụng phần mềm kế toán cho công tác hạch toán kế
toán tại đơn vị không?
a. Có 
Câu 11 : Công ty có hàng tồn kho không?
a. Có 
Câu 11: Đơn vị thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp nào?
a. Phương pháp kê khai thường xuyên 
Câu 12: Để theo dõi tình hình xuất – nhập – tồn kho của nguyên vật liệu và công cụ
lao động đơn vị có sự dụng thẻ kho không?
b. Không 
*************
Xin chân thành cảm ơn!
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hương Page 22
Sinh viên: Nguyễn Văn Thịnh Báo cáo thực tập tổng
hợp
PHỤ LỤC 3a
BÁO CÁO KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Niên độ kế toán năm 2010
Mã số thuế: 102374526
Người nộp thuế: Công ty TNHH Thời Trang Vải


Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam

Stt Chỉ tiêu Mã
Thuyết
minh
Số năm nay Số năm trước
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
01 IV.08 6,301,019,811 8,362,477,738
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 0 0
3
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
(10 = 01 - 02)
10 6,301,019,811 8,362,477,738
4 Giá vốn hàng bán 11 6,140,767,405 8,093,097,581
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
(20 = 10 - 11)
20 160,252,406 269,380,157
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 2,008,004 1,434,240
7 Chi phí tài chính 22 0 0
8 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 0 0
9 Chi phí quản lý kinh doanh 24 386,558,385 458,458,248
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động

kinh doanh
(30 = 20 + 21 - 22 – 24)
30 (224,297,975) (187,643,851)
11 Thu nhập khác 31 0 0
12 Chi phí khác 32 0 0
13 Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 0 0
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế (50 = 30 + 40)
50 IV.09 (224,297,975) (187,643,851)
15 Chi phí thuế TNDN 51 0 0
16
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
(60 = 50 – 51)
60 (224,297,975) (187,643,851)
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hương Page 23
Sinh viên: Nguyễn Văn Thịnh Báo cáo thực tập tổng
hợp
PHỤ LỤC 3b
BÁO CÁO KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Niên độ kế toán năm 2011
Mã số thuế: 102374526
Người nộp thuế: Công ty TNHH Thời Trang Vải

Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam

Stt Chỉ tiêu Mã
Thuyết

minh
Số năm nay Số năm trước
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
01 IV.08 13,781,866,251 6,301,019,811
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 0 0
3
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
(10 = 01 - 02)
10 13,781,866,251 6,301,019,811
4 Giá vốn hàng bán 11 13,344,988,726 6,140,767,405
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
(20 = 10 - 11)
20 436,877,525 160,252,406
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 4,140,919 2,008,004
7 Chi phí tài chính 22 0 0
8 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 0 0
9 Chi phí quản lý kinh doanh 24 425,427,516 386,558,385
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
(30 = 20 + 21 - 22 – 24)
30 15,590,928 (224,297,975)
11 Thu nhập khác 31 0 0
12 Chi phí khác 32 0 0

13 Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 0 0
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế (50 = 30 + 40)
50 IV.09 15,590,928 (224,297,975)
15 Chi phí thuế TNDN 51 0 0
16
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
(60 = 50 – 51)
60 15,590,928 (224,297,975)
GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Hương Page 24

×