Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bảo Hạnh-TMQT41C
Lời mở đầu
Sau hơn 15 năm thực hiện chính sách mở cửa để hội nhập và phát triển,
nền kinh tế Việt Nam đã đạt đợc nhiều thành tựu to lớn. Có đợc kết quả này
chúng ta phải kể đến những đóng góp đáng kể của hoạt động xuất khẩu.
Trong những năm qua, hoạt động xuất khẩu hàng hoá đã đem về cho nớc ta
hàng tỷ USD, góp phần tăng dự trữ ngoại tệ, trang trải một phần nhu cầu nhập
khẩu máy móc, trang thiết bị tiên tiến phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá
- hiện đại hoá đất nớc, đa đất nớc ra khỏi nghèo nàn, lạc hậu, hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới.
Với sự phát triển không ngừng của hoạt động thơng mại quốc tế nói
chung cũng nh hoạt động xuất khẩu nói riêng thì yêu cầu thanh toán nhanh,
chính xác càng khẳng định là một khâu quan trọng không thể thiếu trong việc
thực hiện giao dịch buôn bán. Đối với đơn vị xuất khẩu , việc thanh toán chính
là yếu tố quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Chính vì vậy, việc xem xét, phân tích, đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế
là hết sức cần thiết.
Mục tiêu hớng nền kinh tế vào xuất khẩu mà Đảng và Nhà nớc chủ tr-
ơng lựa chọn đã đợc các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
hởng ứng và tích cực tham gia trong đó có sự đóng góp không nhỏ của Công
ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - Bộ Thơng Mại. Qua thời gian thực tập tại
Công ty, em thấy hoạt động thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu
của Công ty là một vấn đề cần quan tâm và tìm hiểu. Đợc sự giúp đỡ của
PGS.TS Hoàng Đức Thân và thầy giáo Th.S Lê Thanh Ngọc cùng các cô
chú trong phòng nghiệp vụ 6, em đã lựa chọn đề tài : Hoàn thiện phơng
thức thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập
khẩu Tổng hợp I - Bộ Thơng Mại cho chuyên đề thực tập của mình.
3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bảo Hạnh-TMQT41C
Để làm rõ vấn đề, chuyên đề này của em gồm các nội dụng sau:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế đối với
hàng hoá xuất khẩu
Chơng 2: Thực trạng các phơng thức thanh toán quốc tế đối với hoạt động
xuất khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - Bộ Thơng Mại
Chơng 3: Một số biện pháp hoàn thiện phơng thức thanh toán quốc tế đối
với hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - Bộ Thơng
Mại
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, do còn hạn chế về mặt lý
luận cũng nh kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý, bổ sung của các thầy và các cô chú
trong Công ty để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hoàng Đức Thân và thầy giáo Th.S
Lê Thanh Ngọc và các cán bộ Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I đã tạo điều
kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
4
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bảo Hạnh-TMQT41C
Chơng 1 : Những vấn đề cơ bản về hoạt động
thanh toán quốc tế đối với hàng hoá xuất khẩu
1.1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thị
tr ờng của n ớc ta
Hoạt động xuất khẩu là một hình thức biểu hiện của hoạt động kinh
doanh TMQT. Nó đợc biểu hiện là việc trao đổi bán hàng hoá, dịch vụ của
một nớc này cho nớc khác và dùng ngoại tệ chuyển đổi làm phơng tiện trao
đổi. Đằng sau việc trao đổi này là mối quan hệ xã hội và phản ứng sự phụ
thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc
gia.
Thời đại ngày nay là thời đại hoà bình, mở rộng giao lu kinh tế trên
nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi. Xu thế phát triển của nhiều nớc là thay đổi
kinh tế từ đóng cửa sang mở cửa, từ thay thế nhập khẩu bằng những sản
phẩm trong nớc có hiệu quả sang hớng mạnh vào xuất khẩu. Có thể nói,
đây là con đờng duy nhất tạo ra sự tăng trởng vợt bậc, rút ngắn khoảng cách
chênh lệch với nớc ngoài. Đối với nớc ta, nền kinh tế chậm phát triển, cơ sở
vật chất còn lạc hậu, không đồng bộ, dân số phát triển nhanh nên việc đẩy
mạnh xuất khẩu là cực kỳ quan trọng. Thông qua các kỳ đại hội Đảng, Đảng
và Nhà nớc luôn luôn thừa nhận xuất khẩu là mục tiêu mũi nhọn để phát triển
kinh tế. Cụ thể, hoạt động xuất khẩu đã đóng góp những vai trò hết sức quan
trọng:
1.1.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu
Công nghiệp hoá đất nớc đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy
móc, thiết bị, kỹ thuật, vật t và công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể đợc hình thành từ nhiều nguồn nh:
- Liên doanh đầu t nớc ngoài với nớc ta
- Vay nợ, viện trợ, tài trợ
- Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ
- Xuất khẩu sức lao động
Trong các nguồn vốn nh đầu t nớc ngoài, vay nợ, viện trợ... cũng phải trả
bằng cách này hay cách khác. Để nhập khẩu, nguồn vốn quan trọng nhất là từ
xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bảo Hạnh-TMQT41C
1.1.2. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế h-
ớng ngoại.
Thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất, đó là thành
quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá ở nớc ta là phù hợp với xu hớng phát
triển của kinh tế thế giới.
Sự tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
có thể đợc nhìn nhận theo các hớng sau:
+ Xuất khẩu những sản phẩm của nớc ta ra nớc ngoài.
+ Xuất khẩu từ nhu cầu của thị trờng thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu
những sản phẩm mà các nớc khác cần. Điều đó có tác động tích cực đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển thuận
lợi.
+ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho
sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nớc.
+ Xuất khẩu tạo ra những yếu tố tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm đổi mới thờng
xuyên năng lực sản xuất trong nớo. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo
thêm vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam
nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nớc ta.
+ Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi
phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trờng.
+ Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá
thành.
1.1.3. Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống của
nhân dân.
Xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần dẫn đến liên doanh, liên kết giữa các chủ thể kinh tế trong
và ngoài nớc một cách tự giác, góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế,
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có, thu hút hàng triệu lao
6
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bảo Hạnh-TMQT41C
động, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống nhân dân. Điều đó còn
góp phần ổn định kinh tế - chính trị của đất nớc.
1.1.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nớc ta.
Xuất khẩu làm cho nền kinh tế nớc ta gắn chặt với phân công lao động
quốc tế, mặt khác, nó cũng mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại
khác cùng phát triển nh đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI), dịch vụ du lịch quốc
tế, di chuyển sức lao động, chuyển giao công nghệ... Thông thờng hoạt động
xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc
đẩy các quan hệ này phát triển. Đến lợt nó, chính các quan hệ kinh tế đối
ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
Nói tóm lại, đối với nớc ta hiện nay, hớng mạnh về xuất khẩu là một
trong những mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế đất nớc, qua đó tranh
thủ đón bắt thời cơ, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, rút ngắn sự chênh
lệch về công nghệ của Việt Nam đối với thế giới và trớc hết là các nớc thuộc
khu vực Châu á - Thái Bình Dơng.
1.2. Điều kiện và các hình thức thanh toán quốc tế trong
hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
1.2.1. Khái niệm thanh toán quốc tế và vai trò của thanh toán quốc tế
trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
* Khái niệm:
Thanh toán quốc tế là việc chi trả bằng tiền liên quan đến các dịch vụ
mua bán hàng hoá hay cung ứng lao vụ... giữa các tổ chức hay cá nhân nớc
này với các tổ chức hay cá nhân nớc khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức
quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nớc liên quan. Các
quan hệ quốc tế đợc phân chia thành 2 loại: bao gồm thanh toán mậu dịch và
thanh toán phi mậu dịch.
- Thanh toá phi mậu dịch:
Là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng hoá cũng nh
cung ứng lao vụ, nó không mang tính thơng mại. Đó là những chi phí của các
cơ quan ngoại giao, ngoại thơng ở nớc sở tại, các chi phí về vận chuyển và đi
lại của các đoàn khách nhà nớc, các tổ chức của từng cá nhân...
- Thanh toán mậu dịch:
7
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bảo Hạnh-TMQT41C
Khác hoàn toàn với thanh toán phi mậu dịch, thanh toán mậu dịch phát
sinh trên cơ sở trao đổi hàng hoá và các dịch vụ thơng mại, theo giá cả quốc
tế. Thông thờng trong nghiệp vụ thanh toán mậu dịch phải có chứng từ hàng
hóa kèm theo. Các bên mua bán bị ràng buộc với nhau bởi hợp đồng thơng
mại hoặc bằng một hình thức cam kết khác nh th, điện giao dịch... Mỗi hợp
đồng chỉ ra một mối quan hệ nhất định, nội dung hợp đồng phải quy định rõ
cách thức thanh toán dịch vụ thơng mại phát sinh.
Về cơ bản, thanh toán quốc tế phát sinh dựa trên cơ sở hoạt động ngoại
thơng. Thanh toán là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất và lu thông
hàng hoá, vì vậy nếu công tác thanh toán quốc tế đợc tổ chức tốt thì giá trị của
hàng hoá xuất khẩu mới đợc thực hiện, góp phần thúc đẩy ngoại thơng phát
triển. Thanh toán quốc tế trở thành một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu
quả của hoạt động kinh tế đối ngoại. Quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng đợc
mở rộng. Hàng năm một khối lợng lớn hàng hoá đợc giao lu trên thị trờng thế
giới, chính vì vậy thanh toán quốc tế yêu cầu phải có những phơng thức thanh
toán cho phù hợp.
Trong giai đoạn hiện nay, với sự tác động mạnh mẽ của thành tựu khoa
học kỹ thuật, cùng với xu hớng mới của thời đại, quan hệ quốc tế đã và đang
chuyển sang một thời kỳ mới. Sự giao lu hàng hoá không còn bị giới hạn bởi
chế độ chính trị của mỗi quốc gia, thị trờng quốc tế mở rộng, vì vậy nội dung
thanh toán quốc tế của mỗi nớc cũng đổi mới, sử dụng các điều kiện thanh
toán, phơng thức thanh toán hiện đại...
Thanh toán quốc tế thực sự là phức tạp, nhất là trong điều kiện hiện nay,
tỷ giá tiền tệ luôn biến động trên thị trờng tiền tệ quốc tế, yêu cầu đặt ra cho
công tác thanh toán là : đảm bảo an toàn cho các hợp đồng nhập khẩu, các
khoản doanh thu hàng xuất khẩu thu về một cách kịp thời, an toàn, chính xác.
Quan hệ mua bán và thanh toán giữa các nớc rất phức tạp vì thờng xuyên xảy
ra bất trắc, rủi ro. Ngời xuất khẩu lẫn ngời nhập khẩu rất cần những phơng
tiện thanh toán và những phơng thức thanh toán có khả năng giảm thiểu
những rủi ro và bất trắc đó.
* Vai trò của thanh toán quốc tế trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá
Các hoạt động xuất - nhập khẩu hàng hoá dịch vụ và thanh toán không
bao giờ tách rời nhau mà chúng có mối quan hệ với nhau hết sức chặt chẽ
8
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bảo Hạnh-TMQT41C
Để đảm bảo cho việc kinh doanh có kết quả tốt, các nhà kinh doanh
xuất- nhập khẩu đều phải thành thạo công tác thanh toán quốc tế, vì thanh
toán quốc tế là việc chi trả tiền tệ giữa các đối tác thuộc các nớc khác nhau
trong quan hệ kinh tế quốc tế, thực hiện theo đúng các điều kiện và phơng
thức thanh toán đã đợc các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng ngoại thơng, đ-
ợc tiến hành thông qua ngân hàng giữa các nớc liên quan có khách hàng buôn
bán với nhau. Cụ thể các điều kiện đó là: điều kiện về địa điểm, về tiền tệ, về
thời gian, và về phơng thức thanh toán. Trong đó phơng thức thanh toán là
điều kiện quan trọng nhất, phơng thức thanh toán là ngời bán dùng cách nào
đó để thu tiền về, ngời mua dùng cách nào đó để trả tiền. Trong buôn bán, ng-
ời ta có thể chọn nhiều phơng thức thanh toán khác nhau, nhng xét cho cùng
việc lựa chọn phơng thức nào cũng xuất phát từ yêu cầu của ngời bán là thu
tiền nhanh, đầy đủ đúng hạn, còn yêu cầu của ngời mua là nhận hàng kịp thời,
đúng số lợng và chất lợng.
Nhìn chung, đối với hoạt động xuất khẩu, quá trình thanh toán có ảnh h-
ởng trực tiếp tới lợi ích của các bên tham gia. Thanh toán đảm bảo cho việc
trao đổi hàng hoá, dịch vụ đợc thực hiện thông suốt từ đó thu hồi vốn nhanh
để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng của nền sản xuất xã hội.
1.2.2. Các phơng tiện thanh toán quốc tế:
Phơng tiện thanh toán là công cụ mà ngời ta thực hiện trả tiền cho nhau
trong quan hệ buôn bán với nhau. Tiền mặt là phơng tiện thanh toán nhng
trong thanh toán quốc tế nó giữ vai trò thứ yếu. Phơng tiện thanh toán chủ yếu
dùng trong thanh toán quốc tế là hối phiếu (Bill of exchange, Drafts), séc
(cheque), thẻ tín dụng...Mỗi công cụ thanh toán đều có công dụng riêng của
nó, thích hợp cho từng đối tợng và loại hình giao dịch thanh toán của các chủ
thể kinh tế.
* Hối phiếu:
Là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngời ký phát cho một
ngời khác, yêu cầu ngời này khi nhìn thấy phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể
nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tơng lai phải trả một số
9
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bảo Hạnh-TMQT41C
tiền nhất địnhcho một ngời nào đó hoặc theo lệnh của ngời này trả cho một
ngời khác hoặc trả cho ngời cầm phiếu.
- Ngời ký phát hối phiếu là ngời xuất khẩu, ngời cung ứng các dịch vụ có
liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Ngời trả tiền hối phiếu là ngời nhập khẩu, ngời sử dụng các cung ứng dịch
vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá. Khi dùng hối phiếu làm ph-
ơng thức đòi tiền của phơng thức tín dụng chứng từ, ngời trả tiền hối phiếu
lại là ngân hàng mở th tín dụng hay ngân hàng xác nhận. Ngân hàng chỉ có
trách nhiệm trả tiền hối phiếu khi hối phiếu đợc xuất trình, cùng với bộ
thanh toán phù hợp với L/C trong thời hạn hiệu lực của L/C.
- Nội dung của hối phiếu bao gồm : tiêu đề hối phiếu, địa điểm ký phát hối
phiếu, thời gian ký phát, lệnh trả tiền vô điều kiện, số tiền thanh toán, thời
hạn trả tiền hối phiếu, địa điểm trả tiền hối phiếu, ngời hởng lợi, ngời trả
tiền hối phiếu, ngời ký phát hối phiếu...
- Hối phiếu có nhiều loại, căn cứ vào các tiêu thức mà có thể chia ra: hối
phiếu trả tiền ngay, hối phiếu trả tiền sau, hối phiếu có kì hạn, hối phiếu
trơn, hối phiếu kèm chứng từ, hối phiếu đích danh, hối phiếu theo lệnh, hối
phiếu thơng mại, hối phiếu ngân hàng...
* Séc:
Nếu nh hối phiếu hình thành trên cơ sở của l thông hàng hoá thì séc hình
thành trên cơ sở lu thông tín dụng ngân hàng.
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng của
ngân hàng ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của
mình mở ở ngân hàng để trả cho ngời cầm séc hoặc cho ngời đợc chỉ định trên
séc.
- Nội dung của séc bao gồm: tiêu đề, mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện, số tiền
ngày tháng và địa điểm lập séc, tên và địa chỉ của ngời trả tiền , ngời hởng
lợi, tài khoản trích tiền, chữ ký của ngời phát séc.
- Séc cũng đợc chia ra làm nhiều loại: séc vô danh, séc đích danh, séc theo
lệnh, séc gạch chéo, séc chuyển khoản, séc xác nhận, séc du lịch
Ngoài hối phiếu và séc là những phơng tiện thanh toán thông dụng, còn
có các phơng tiện khác nh: kỳ phiếu, thẻ tín dụng...
1.2.3. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế
10
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bảo Hạnh-TMQT41C
Trong quan hệ thanh toán giữa các nớc, nảy sinh các vấn đề có liên quan
đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong vấn đề thanh toán, buộc các bên
phải đề ra để giải quyết và thực hiện. Những vấn đề này đợc qui kết lại thành
những điều kiện gọi là điều kiện thanh toán quốc tế.
Các điều kiện đó là:
* Điều kiện về tiền tệ: Trong hợp đồng thơng mại quốc tế, bao giờ cũng phải
sử dụng đồng tiền của một nớc nào đó để làm đồng tiền tính toán và/hoặc
đồng tiền thanh toán. Do đó phải quy định về điều kiện tiền tệ. Tiền tệ đợc sử
dụng có thể là tiền tệ quốc tế, tiền tệ thế giới hay tiền tệ quốc gia, hoặc cũng
có thể là tiền mặt hay tiền tín dụng...tuỳ vào từng trờng hợp và thoả thuận của
các bên mua bán.
* Điều kiện địa điểm thanh toán:
Trong hoạt động thơng mại quốc tế, địa điểm thanh toán có thể ở nớc
nhập khẩu, hoặc ở nớc xuất khẩu, hoặc ở nớc thứ ba. Nhng trong thực tế, việc
xác định địa điểm thanh toán là do sự so sánh lực lợng ở hai bên quyết định,
đồng thời cũng còn thấy rằng dùng đồng tiền thanh toán của nớc nào thì địa
điểm thanh toán thờng là nớc ấy.
* Điều kiện thời gian thanh toán:
Điều kiện thời gian thanh toán có quan hệ chặt chẽ tới việc luân chuyển
vốn, lợi tức, khả năng có thể tránh đợc những biến động về tiền tệ, do đó nó là
vấn đề quan trọng, thờng xảy ra tranh chấp giữa các bên trong đàm phán ký
kết hợp đồng. Trong thơng mại quốc tế có ba cách quy định về thời gian thanh
toán, đó là: trả tiền trớc, trả tiền ngay và trả tiền sau.
* Điều kiện về ph ơng thức thanh toán:
Phơng thức thanh toán là cách thức ngời bán thực hiện để thu tiền về và
ngời mua thực hiện để trả tiền. Trong thơng mại quốc tế, ngời ta thờng sử
dụng các phơng thức: phơng thức chuyển tiền, phơng thức ghi sổ, phơng thức
nhờ thu, phơng thức tín dụng chứng từ, phơng thức uỷ thác mua, phơng thức
th đảm bảo trả tiền.
Đây là nội dung chính của chuyên đề và sẽ đợc tìm hiểu sâu trong phần
tiếp theo.
1.2.4.Các phơng thức thanh toán quốc tế:
11
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bảo Hạnh-TMQT41C
Nh ta đã biết, phơng thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách
thức nhận trả tiền hàng trong giao dịch, mua bán ngoại thơng giữa ngời nhập
khẩu và ngời xuất khẩu. Mỗi phơng thức thanh toán đều có những u điểm và
nhợc điểm, thể hiện thành mâu thuẫn quyền lợi giữa ngời nhập khẩu và ngời
xuất khẩu. Vì vậy, việc chọn phơng thức thanh toán thích hợp phải đợc hai
bên bàn bạc thống nhất, ghi vào hợp đồng mua bán ngoại thơng. Mỗi phơng
thức là một phơng pháp bảo đảm thanh toán; việc chuyển giao tiền thật sự
hay chi trả giữa ngời mua và ngời bán đợc thực hiện bởi các phơng thức đó.
* Ph ơng thức chuyển tiền (remittance)
Đây là phơng thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó một khách hàng
(ngời trả tiền, ngời mua, ngời nhập khẩu, ngời mắc nợ...) uỷ nhiệm cho ngân
hàng phục vụ mình trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định chuyển
cho một ngời khác (ngời bán, ngời xuất khẩu, chủ nợ...) ở một địa điểm nhất
định và trong một thời gian nhất định.
Cũng giống nh hình thức thanh toán séc, thanh toán chuyển khoản là
thanh toán trực tiếp giữa ngời chuyển tiền và ngời nhận tiền. Ngân hàng khi
thực hiện việc chuyển tiền và trả tiền, chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán
theo uỷ nhiệm để đợc hởng hoa hồng, và không bị ràng buộc gì cả đối với ng-
ời mua lẫn ngời bán.
Việc chuyển tiền xem nh hoàn tất khi thanh toán hết số tiền cho ngời thụ
hởng; trớc thời điểm này, số tiền trong tài khoản vẫn thuộc quyền sở hữu của
ngời chuyển tiền và ngời này có quyền huỷ bỏ lệnh chuyển tiền mà ngời thụ
hởng không khiếu nại gì với ngân hàng. Nh vậy, việc trả tiền phụ thuộc vào
thiện chí của ngời mua, quyền lợi của ngời xuất khẩu không đảm bảo.
Trong quan hệ mua bán, thanh toán quốc tế, phơng thức chuyển tiền chỉ đ-
ợc chọn làm phơng tiện thanh toán đối với các nhà kinh doanh xuất nhập
khẩu, cung ứng dịch vụ có quan hệ thân thiết, tin cậy lẫn nhau, vì khâu thanh
toán này dễ làm nảy sinh việc chiếm dụng vốn của ngời bán, nếu bên mua cố
tình dây da, kéo dài việc ra lệnh thanh toán, trong khi phơng thức chuyển
tiền , đặc biệt là chuyển tiền điện, là phơng thức thanh toán nhanh nhất hiện
nay.
Có hai hình thức chuyển tiền: chuyển tiền băng th (mail transfer, M/T) và
chuyển tiền bằng điện báo (telegraphic transfer, T/T). Hình thức chuyển tiền
12
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bảo Hạnh-TMQT41C
có lợi cho ngời xuất khẩu vì nhận tiền nhanh, không có lợi cho ngời nhập
khẩu vì chi phí cao.
* Ph ơng thức ghi sổ (open account):
Phơng thức thanh toán này đợc thực hiện bằng cách ngời xuất khẩu mở
một tài khoản, trên đó ghi các khoản tiền mà ngời nhập khẩu nợ về tiền mua
hàng hoá hay những khoản chi phí khác có liên quan đến việc mua hàng. Ngời
nhập khẩu định kỳ (hàng tháng, quí hay nửa năm một lần) thanh toánkhoản nợ
của mình trên tài khoản cho ngời xuất khẩu.
Đặc điểm:
- Đây là một phơng thức thanh toán chỉ có hai bên tham gia thanh toán là
ngời mua và ngời bán, ngân hàng không tham gia với chức năng là ngời
mở tài khoản và thực thi thanh toán.
- Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Nếu ngời mua
mở tài khoản để ghi chép, thì tài khoản ấy chỉ là tài khoản theo dõi, không
có giá trị thanh quyết toán giữa hai bên.
Phơng thức này chỉ áp dụng trong trờng hợp hai bên mua bán thực sự tin
cậy lẫn nhau hay trong các giao dịch nhỏ thờng xuyên, phổ biến sử dụng trong
phơng thức mua bán hàng đổi hàng thờng xuyên trong một thời kỳ nhất định,
hoặc dùng cho thanh toán tiền hàng, hàng gửi bán ở các nớc, hay để trả tiền lệ
phí dịch vụ sân bay, bến bãi, kho cảng...
Phơng thức này thực chất là một hình thức tín dụng thơng nghiệp.
Phơng thức ghi sổ thờng đợc áp dụng trong buôn bán nội địa, rất ít dùng
trong buôn bán quốc tế bởi không đảm bảo đầy đủ cho ngời xuất khẩu kịp thời
thu tiền hàng.
* Ph ơng thức nhờ thu (collection of payment)
Phơng thức thanh toán nhờ thu hay còn gọi là uỷ thác thu đợc thực hiện
theo quy tắc thống nhất về thu chứng từ thơng mại do phòngthơng mại quốc
tế ban hành năm 1967 và có điều chỉnh lại năm 1978. Đây là phơng thức
thanh toán mà qua đó tổ chức xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ gửi
hàng, giao chứng từ hàng hoá uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số
tiền trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra ở ngời nhập khẩu thông qua ngân
hàng phục vụ ngời nhập khẩu. Ngời nhập khẩu khi nhận đợc giấy báo nhờ thu
13
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bảo Hạnh-TMQT41C
của ngân hàng, phải tiến hành ngay việc chi trả tiền để nhận lại chứng từ hàng
hoá và đi lãnh hàng.
Trong mối quan hệ này, ngân hàng ở cả hai bên nớc nhà nhập khẩu lẫn
nhà xuất khẩu, chỉ tham gia với t cách là ngời trung gian đi thu tiền hộ, có
nhận giữ các chứng từ có liên quan đến hàng hoá đã gửi đi, nhng không bị
ràng buộc trách nhiệm, phải kiểm tra các chứng từ gửi nhờ thu, cũng nh việc
giấy nhờ thu có đợc nhà nhập khẩu chấp nhận và thanh toán hay không.
Phơng thức thanh toán này hoàn toàn dựa vào sự tín nhiệm lẫn nhau giữa nhà
xuất khẩu và nhà nhập khẩu, nó có bảo đảm hơn hai hình thức séc và chuyển
tiền ở chỗ, nhà xuất khẩu yêu cầu ngân hàng bên mua không giao chứng từ đi
lãnh hàng cho nhà nhập khẩu, khi ngời này cha thanh toán tiền. Tuy nhiên, tốc
độ thanh toán vẫn chậm, rủi ro cho bên xuất khẩu lớn. Trờng hợp nhà nhập
khẩu không chịu thanh toán, từ chối nhận hàng vì lý do giá mua sản phẩm đó
đang xuống thấp mà ngời bán không chấp nhận giảm giá, và nhất là vì lô hàng
nhập về không còn phù hợp thị hiếu ngời tiêu dùng, ngời bán chỉ còn cách nhờ
ngân hàng bên mua lấy hàng cất vào kho, mua bảo hiểm và tìm nguồn tiêu thụ
hết số hàng này. Trờng hợp ngân hàng không nhận làm công việc này, nhà
xuất khẩu sẽ phải xử lý ra sao khi hàng hoá đã cách xa mình hàng vạn
kilomét?
* Ph ơng thức tín dụng chứng từ
Một trong những phơng thức thanh toán quốc tế đợc sử dụng phổ biến
hiện nay đó là phơng thức tín dụng chứng từ.
Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân
hàng (ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngời xin mở
th tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho ngời khác (ngời hởng lợi số tiền
của th tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi
số tiền đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với những quy định đề ra trong th tín dụng.
Th tín dụng (letter of credit - L/C) là một phơng tiện rất quan trọng
trong phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ. Không mở đợc th tín dụng thì
phơng thức này không đợc xác lập và ngời bán không thể giao hàng cho ngời
mua. Th tín dụng còn là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng đứng ra cam
14
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bảo Hạnh-TMQT41C
kết trả tiền cho ngời bán trong một thời hạn nhất đinh đợc quy định trong th
tín dụng.
Các nội dung của một th tín dụng bao gồm:
- Số hiệu của th tín dụng
- Địa điểm và ngày mở th tín dụng
- Loại th tín dụng: đây là nội dung quan trọng có tác dụng điều khiển tính
chất, nghiệp vụ, quyền lợi của các bên tham gia. Có nhiều loại th tín dụng: th
tín dụng có thể huỷ bỏ (revocable L/C), th tín dụng không thể huỷ bỏ
(irrevocable L/C), th tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận (confirmed
irrevocable L/C), th tín dụng không thể huỷ bỏ không đợc truy đòi (irrvocable
without recourse L/C), th tín dụng chuyển nhợng (irrvocable transferable
L/C), th tín dụng tuần hoàn (irrvocable revolving L/C), th tín dụng giáp lng
(back to back L/C), th tín dụng đối ứng (reciprocal L/C), th tín dụng dự phòng
(stand-by L/C), th tín dụng thanh toán dần dần (deferred L/C).
- Tên và địa chỉ của những ngời có liên quan đến phơng thức tín dụng chứng
từ: các thơng nhân, các ngân hàng...
- Số tiền của th tín dụng
- Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng
- Các nội dung về hàng hoá nh tên hàng, số lợng, trọng lợng, giá cả, qui cách
phẩm chất, bao bì, kí mã hiệu...
- Các nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa nh điều kiện cơ sở giao hàng,
nơi gửi, nơi giao nhận hàng, cách vận chuyễn và cách giao hàng...
- Những chứng từ mà ngời xuất khẩu phải xuất trình nh : hoá đơn thơng mại
(commercial invoice), chứng từ vận tải (bill of transport), các chứng từ bảo
hiểm, giấy chứng nhận phẩm chất hàng hoá, giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hoá...
- Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở th tín dụng.
- Chữ ký của ngân hàng mở th tín dụng
- Các điều kiện khác.
* Ph ơng thức th uỷ thác mua (Authority to purchase - A/P)
Th uỷ thác mua là ngân hàng nớc ngời mua theo yêu cầu của ngời mua
viết th cho ngân hàng đại lý ở nớc ngoài yêu cầu ngân hàng này thay mặt để
mua hối phiếu của ngời bán ký phát cho ngời mua, ngân hàng đại lý căn cứ
15
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bảo Hạnh-TMQT41C
điều khoản của th uỷ thác mua mà trả tiền hối phiếu, ngân hàng bên mua thu
tiền của ngời mua và giao chứng từ cho họ.
* Ph ơng thức th bảo đảm trả tiền ngay (letter of guarantee - L/G)
Dùng phơng thức này tức là ngân hàng bên ngời mua theo yêu cầu của
ngời mua viết cho ngời bán một cái th gọi là th bảo đảm trả tiền bảo đảm
sau khi hàng của bên bán đã gửi đến địa điểm của bên mua qui định sẽ trả tiền
hàng.
Phơng thức th bảo đảm trả tiền khác với phơng thức tín dụng chứng từ và
phơng thức uỷ thác mua ở chỗ phơng thức này căn cứ vào hàng hoá để trả tiền
còn hai phơng thức kia căn cứ vào chứng từ để trả tiền.
Thanh toán theo phơng thức L/G có ba loại: Hàng đến trả tiền, kiểm
nghiệm xong trả tiền và hàng đến trả tiền một phần, phần còn lại trả nốt sau
khi có kết quả giám định.
1.3. Qui trình thanh toán quốc tế hàng xuất khẩu:
Trong hoạt động thơng mại quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu
nói riêng, việc thanh toán là một khâu quyết định, đứng về phía là một doanh
nghiệp xuất khẩu việc thanh toán càng nhanh thì càng tạo điều kiện cho doanh
nghiệp thu hồi và quay vòng vốn, tiếp tục đầu t sản xuất. Hiện nay, có ba ph-
ơng thức thanh toán chủ yếu thờng đợc sử dụng trong hoạt động xuất khẩu
hàng hoá, đó là: chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ trong đó thanh toán
bằng phơng thức tín dụng chứng từ vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất về kim
ngạch so với các phơng thức khác.
Qui trình nghiệp vụ thanh toán của các phơng thức chủ yếu đợc lần lợt
xem xét nh sau:
1.3.1. Ph ơng thức chuyển tiền:
Trong phơng thức thanh toán này , có các bên liên quan:
- Ngời phát hành lệnh chuyển tiền (ngời mua, nhập khẩu...)
- Ngân hàng nhận thực hiện việc chuyển tiền (ngân hàng nơi đơn vị chuyển
tiền mở tài khoản gửi ngoại tệ)
- Ngân hàng trả chuyển tiền (ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền)
- Ngời nhận chuyển tiền (ngời bán, tổ chức xuất khẩu...)
Sơ đồ quy trình thanh toán gồm 5 bớc sau:
16
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bảo Hạnh-TMQT41C
Sơ đồ 1: quy trình thanh toán theo phơng thức chuyển tiền
(4)
(3) (2) (5)
(1)
Bớc 1: Sau khi thoả thuận đi đến kí kết hợp đồng mua bán ngoại thơng, tổ
chức xuất khẩu thực hiện việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho tổ chức nhập
khẩu, đồng thời chuyển giao toàn bộ chứng từ (vận đơn, hoá đơn, chứng từ về
hàng hoá... ) cho tổ chức nhập khẩu.
Bớc 2: Tổ chức nhập khẩu sau khi kiểm tra bộ chứng từ, hoá đơn, viết lệnh
chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình, trong đó phải ghi rõ ràng, đầy
đủ những nội dung theo quy định.
Bớc 3: Sau khi kiểm tra, nếu hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng
sẽ trích tài khoản của đơn vị để chuyển tiền, gửi giấy báo nợ, giấy báo đã
thanh toán cho đơn vị nhập khẩu.
Bớc 4: ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng th hay điện báo) cho ngân
hàng đại lý của mình ở nớc ngoài để chuyển tiền trả cho ngời nhận tiền.
Bớc 5: Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho ngời đợc hởng (trực tiếp hoặc
gián tiếp qua ngân hàng khác) và gửi giấy báo Có cho đơn vị.
1.3.2. Ph ơng thức thanh toán nhờ thu:
Trong phơng thức thanh toán nhờ thu, có các bên liên quan nh sau:
- Tổ chức xuất khẩu, ngời cung ứng dịch vụ, ngời ký phát hối phiếu tức là ng-
ời ra lệnh.
- Ngân hàng nhờ thu là ngân hàng nhận sự uỷ thác thu tiền, ngân hàng bên
xuất khẩu.
17
Ngân hàng
chuyển tiền
Ngân hàng đại
lý
Người hưởng
lợi (XK)
Người chuyển
tiền (NK)
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bảo Hạnh-TMQT41C
- Ngân hàng nhận nhiệm vụ thu tiền: thông thờng là ngân hàng đại lý của
ngân hàng bên xuất khẩu tại nớc nhập khẩu.
- Tổ chức nhập khẩu là ngời quyết định thanh toán, là ngời mà hối phiếu,
chứng từ sẽ gửi đến cho họ.
Căn cứ vào nội dung chứng từ thanh toán gửi đến ngân hàng nhờ thu,
ngời ta chia phơng thức thanh toán này thành hai loại:
+ Nhờ thu phiếu trơn (clean collection)
Đây là phơng thức thanh toán mà trong đó tổ chức xuất khẩu sau khi
gửi hàng cho tổ chức nhập khẩu, uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền của ngời
mua căn cứ vào hối phiếu (bill of exchange) do mình lập ra còn chứng từ hàng
hoá thì gửi thẳng cho ngời mua không thông qua ngân hàng.
Sơ đồ 2: phơng thức thanh toán nhờ thu phiếu trơn
(6)
(3)
(7) (2) (4) (5)
(1)
Bớc 1: ngời xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho ngời nhập
khẩu.
Bớc 2: Ngời xuất khẩu gửi hối phiếu cho ngân hàng của mình nhờ thu tiền
Bớc 3: Ngân hàng uỷ thác gửi giấy uỷ nhiệm kèm hối phiếu cho ngân
hàng đại lý để nhờ thu tiền
Bớc 4: Ngân hàng đại lý đòi tiền của ngời nhập khẩu.
Bớc 5: Ngời nhập khẩu kiểm tra xem hối phiếu có hợp lệ không, nếu có và
hối phiếu là hối phiếu trả ngay thì ngời nhập khẩu trả tiền ngay, nếu hối phiếu
có kỳ hạn thì ký chấp nhận hối phiếu hoặc nếu không hợp lệ thì trả lại hối
phiếu
Bớc 6: Ngân hàng đại lý có thể nhận tiền (nếu hối phiếu trả ngay), nhận
hối phiếu có kí chấp nhận (nếu hối phiếu là có kỳ hạn), nhận hối phiếu (nếu
hối phiếu không hợp lệ)
18
Ngân hàng uỷ
thác
Ngân hàng đại
lý
Người nhập
khẩu
Người xuất
khẩu
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bảo Hạnh-TMQT41C
Bớc 7: Ngân hàng uỷ thác sẽ thanh toán tiền hoặc trả lại hối phiếu không
hợp lệ cho ngời xuất khẩu.
+ Phơng thức nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection)
Đây là phơng thức thanh toán mà trong đó tổ chức xuất khẩu sau khi
hoàn thành phơng thức giao hàng thì lập một bộ chứng từ thanh toán nhờ thu
và nhờ ngân hàng thu hộ tiền của tờ hối phiếu với điều kiện ngời mua trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao cho bộ chứng từ để đi nhận
hàng.
Sơ đồ 3: phơng thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ
(6)
(3)
(7) (2) (4) (5)
(1)
Bớc 1: Ngời xuất khẩu tiến hành giao hàng cho ngời nhập khẩu
Bớc 2: Ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ hàng hoá và ký phát hối phiếu gửi
đến ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền ở ngời nhập khẩu.
Bớc 3: Ngân hàng uỷ thác gửi th uỷ nhiệm kèm theo hối phiếu và toàn bộ
bộ chứng từ cho ngân hàng đại lý nhờ thu hộ tiền của ngời nhập khẩu.
Bớc 4: Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra, giữ lại bộ chứng từ và gửi hối
phiếu cho ngời nhập khẩu để yêu cầu thanh toán kèm theo bản sao hoá đơn.
Bớc 5: Ngời nhập khẩu tiến hành trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền tuỳ thuộc
vào hai trờng hợp:
- Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documentary against payment - D/P): ngời
nhập khẩu phải trả tiền thì mới đợc ngân hàng trao cho bộ chứng từ để đi nhận
hàng và ngợc lại nếu không có thì không nhận đợc hàng.
- Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documentary against acceptance -
D/A): Ngời nhập khẩu phải ký chấp nhận trả tiền trên hối phiếu mới đợc ngân
hàng trao cho bộ chứng từ để đi nhận hàng và ngợc lại.
19
Ngân hàng uỷ
thác
Ngân hàng đại
lý
Người nhập
khẩu
Người xuất
khẩu
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bảo Hạnh-TMQT41C
Bớc 6: Ngân hàng đại lý chuyển trả tiền hoặc hối phiếu đã ký chấp nhận
hoặc hối phiếu bị từ chối cho ngân hàng uỷ thác.
Bớc 7: Ngân hàng uỷ thác chuyển trả tiền hoặc sau khi ghi có vào tài
khoản của ngời xuất khẩu, báo cho ngời xuất khẩu biết hoặc chuyển trả hối
phiếu đã đợc ký chấp nhận hoặc hối phiếu bị từ chối + chứng từ cho ngời xuất
khẩu.
1.3.3. Ph ơng thức thanh toán tín dụng chứng từ:
Quá trình thực hiện thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ kéo theo
các bên sau đây vào cuộc khi nó đợc thực hiện:
- Ngời yêu cầu mở th tín dụng (applicant for the credit): còn đợc gọi là ng-
ời mua, ngời nhập khẩu, ngời mở th tín dụng (opener), ngời phải trích tài
khoản để thanh toán (accountee), ngời uỷ thác (principal).
- Ngân hàng phát hành (issuing bank) còn đợc gọi là ngân hàng mở th tín
dụng (opening bank) phát hành th tín dụng theo yêu cầu của ngời nhập khẩu.
- Ngân hàng thông báo (Advising bank): có thể là một ngân hàng đại lý
(correspondent bank) hoặc là chi nhánh của ngân hàng mở th tín dụng đặt tại
nớc ngời xuất khẩu. Theo thủ tục thông thờng, ngân hàng phát hành yêu cầu
ngân hàng thông báo, báo tin cho ngời xuất khẩu về việc đã mở th tín dụng.
Trong trờng hợp nhà xuất khẩu muốn có sự đảm bảo chắc chắn của th tín
dụng, có thể yêu cầu ngân hàng thông báo xác nhận vào th tín dụng đã mở và
thanh toán hộ tiền hàng cho ngân hàng phát hành khi xuất trình giấy tờ, ngân
hàng thông báo trở thành ngân hàng xác nhận (confirming bank) vừa là ngân
hàng thanh toán (paying bank).
- Ngời thụ hởng (beneficiary bank): phần lớn trên các th tín dụng chứng
từ có chỉ định rõ tên một ngân hàng thanh toán để chi trả tiền cho ngời bán
hoặc một ngân hàng chấp nhận trả tiền các hối phiếu (accepting bank) hoặc
cho phép chiết khấu hối phiếu trả chậm để lấy tiền ở bất cứ một ngân hàng
nào.
Sơ đồ 4: Quy trình thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ
(6)
(5)
(2)
20
Ngân hàng mở L/
C
Ngân hàng thông
báo L/C
Ngời nhập khẩu Ngời xuất khẩu
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bảo Hạnh-TMQT41C
(8) (7) (1) (3) (5) (6)
(4)
Bớc 1: Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng phục vụ
mình yêu cầu mở một bức th tín dụng để cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu.
Bớc 2: Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn xin mở th tín dụng, ngân
hàng mở L/C sẽ lập ra một bức th tín dụng và qua ngân hàng đại lý của mình
sẽ thông báo và chuyển L/C đến cho nhà xuất khẩu.
Bớc 3: Nhận đợc thông báo, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho ngời
xuất khẩu biết toàn bộ nội dung của thông báo về việc mở L/C và khi nhận đ-
ợc L/C thì chuyển đến cho ngời xuất khẩu.
Bớc 4: Ngời xuất khẩu tiến hành giao hàng nếu chấp nhận th tín dụng, ng-
ợc lại nếu không chấp nhận thì không giao hàng và yêu cầu bổ sung, sửa đổi
L/C.
Bớc 5: Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập một chứng từ thanh toán theo
yêu cầu của L/C và qua ngân hàng thông báo xuất trình cho ngân hàng mở L/
C yêu cầu thanh toán.
Bớc 6: Ngân hàng mở L/C kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp thì trả tiền
cho ngời xuất khẩu, nếu không phù hợp thì từ chối trả tiền và gửi lại bộ chứng
từ.
Bớc 7: Ngân hàng mở L/C đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ
cho ngời nhập khẩu.
Bớc 8: Ngời nhập khẩu tiến hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp
thì trả tiền cho ngân hàng, nếu không phù hợp thì từ chối trả tiền và trả lại bộ
chứng từ.
Nh vậy ta thấy, đối với ngời xuất khẩu, các bớc thực hiện chính đó là bớc
4 và bớc 5.
21
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bảo Hạnh-TMQT41C
1.4. Những rủi ro th ờng gặp đối với nhà xuất khẩu khi thực
hiện các ph ơng thức thanh toán quốc tế.
Nguồn gốc rủi ro Nội dung rủi ro Biện pháp hạn chế rủi ro
1. Phơng thức chuyển tiền
Rủi ro do việc giao hàng và
thanh toán tách rời nhau
Quyền lợi của ngời xuất
khẩu không đợc bảo
đảm, việc thanh toán
phụ thuộc vào khả
năng, thiện chí của ngời
nhập khẩu.
Chỉ dùng đối với những nhà
kinh doanh XNK, cung ứng
dịch vụ có quan hệ thân tín,
tin cậy lẫn nhau.
2. Phơng thức nhờ thu
22
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bảo Hạnh-TMQT41C
* Nhờ thu phiếu trơn:
- Việc giao hàng và thanh
toán tách rời nhau.
- Ngân hàng chỉ giữ vai trò
trung gian, không có trách
nhiệm khi số tiền ghi trên
hối phiếu có đợc thanh toán
hay không.
Không đảm bảo việc
nhận tiền của ngời bán
* Nhờ thu kèm chứng từ
- Ngân hàng vẫn chỉ là trung
gian, không bị ràng buộc
trách nhiệm phải kiểm tra
các chứng từ gửi nhờ thu
cũng nh việc giấy nhờ thu có
đợc nhà nhập khẩu chấp
nhận thanh toán hay không.
- Tốc độ thanh toán chậm
- Không định đoạt đợc
việc phải trả tiền của
ngời mua
- Ngời mua có thể từ
chối nhận hàng.
- Việc thu hồi và luân
chuyển vốn chậm.
- Xác định rõ điều kiện uỷ thác
thu.
- Quy định rõ trong hợp đồng
trách nhiệm của các bên, các ph-
ơng án giải quyết:
+ Trờng hợp hàng hoá đến trớc
chứng từ thì giải quyết nh thế
nào?
+ Trờng hợp nhà nhập khẩu từ
chối không trả tiền hoặc không
nhận hàng thì giải quyết nh thế
nào:
Tiến hành giảm giá để khuyến
khích ngời nhập khẩu nhận hàng
(thờng do giá cả thị trờng xuống
hay do lỗi của ngời xuất khẩu)
Tiến hành bán đấu giá trên thị tr-
ờng (đối với những hàng hoá
cồng kềnh, giá trị không lớn)
Tiến hành nhờ ngân hàng bán hộ
hoặc chuyển về nớc XK
Nguồn gốc rủi ro
Nội dung rủi ro Biện pháp hạn chế rủi ro
3. Phơng thức tín dụng chứng từ
- Ngân hàng phát hành L/C
không có uy tín thanh toán,
không giữ đúng cam kết
thanh toán
- Rủi ro khi không thực hiện
đúng những điều kiện mà L/
C quy định:
+ Thời gian giao hàng chậm
+ Chuyên chở hàng không
Ngời xuất khẩu không
nhận đợc tiền thanh
toán
- Lựa chọn ngân hàng có uy
tín ngay từ khâu kí kết hợp
đồng hoặc ngân hàng có bảo
lãnh.
- Phải nghiên cứu thời gian có
phù hợp với thực tế không:
thời gian thu mua và chuẩn bị
hàng hóa, thời gian đa hàng
lên tàu..., nếu không thoả mãn
23
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bảo Hạnh-TMQT41C
đúng quy định
+ Cơ cấu mặt hàng không
phù hợp.
+ Bộ chứng từ không đúng
quy định.
thì phải tu chỉnh ngay.
- Điều tra, tìm hiểu về tuyến đ-
ờng vận tải; lựa chọn việc thuê
tàu.
- Trờng hợp giao hàng từng
phần, cần đọc kỹ L/C: giao
hàng mấy lần, thời gian của
từng lần giao hàng, khối lợng
của từng lần giao hàng...
- Bố trí nhân sự giỏi về nghiệp
vụ ở khâu lập bộ chứng từ.
- Lựa chọn đối tác nhập khẩu
thiện chí.
- Đọc, nghiên cứu kỹ qui định
của L/C đối với bộ chứng từ,
những rủi ro, sai sót và cách
khắc phục.
Chơng 2: Thực trạng các phơng thức thanh
toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu tại
công ty XNK tổng hợp I - Bộ Thơng Mại
2.1. Khái quát về công ty XNK Tổng hợp I
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Đầu những năm 80, khi Nhà nớc ban hành nhiều chủ trơng, chính sách
nhằm đẩy mạnh công tác xuất nhập khẩu trong đó có quyền xuất nhập khẩu
cho các ngành địa phơng; quyền đợc sử dụng số ngoại tệ thu đợc do xuất khẩu
các mặt hàng vợt quá chỉ tiêu hoặc ngoài chỉ tiêu phải giao nộp thì công tác
xuất nhập khẩu ngày càng đợc mở rộng. Kết quả thu đợc bên cạnh những mặt
tích cực thể hiện trong những nhịp độ tăng kim ngạch thì lại nảy sinh những
hiện tợng tranh mua tranh bán ở thị trờng trong nớc và ngoài nớc, cạnh tranh
không lành mạnh dẫn tới phá giá thị trờng...Vấn đề đặt ra là làm thế nào vừa
24
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bảo Hạnh-TMQT41C
khuyến khích xuất nhập khẩu địa phơng vừa phải tôn trọng các quy luật kinh
tế, vừa phải giữ đúng đờng lối xây dựng CNXH, mang lại hiệu quả kinh tế cao
cho nền kinh tế quốc dân. Công ty xuất nhập khẩu I ra đời trong hoàn cảnh
đó, nhận nhiệm vụ trớc Bộ Thơng Mại, góp phần đa công tác xuất nhập khẩu
đi đúng hớng.
* Quyết định thành lập:
Theo quyết định số 1365/TCCB của bộ Ngoại Thơng (nay là Bộ Thơng
Mại), Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I đợc chính thức thành lập ngày
15/12/1981. Nhng đến tháng 3 năm 1982, Công ty mới trực tiếp đi vào hoạt
động. Công ty xuất nhập khẩu I là một tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu có
tên giao dịch quốc tế là Vietnam National General Export-Import Corporation
(GENERALEXIM).
Trụ sở: 46 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại giao dịch: (84-4)8264009 - Fax: (84-4)8259894
Email:
Các chi nhánh:
- Tại Thành phố Hồ Chí Minh: 26B Đờng Lê Quốc Hng, Quận 4.
Tel : (84-8)9400211
Fax: (84-8)940214
- Tại Đà Nẵng: 191 Đờng Hoàng Diệu
Tel : (84-511)822709
Fax: (84-511)824077
- Tại Hải Phòng: 57 Đờng Điện Biên Phủ
Tel : (84-31)745835
Fax: (84-31)745927
* Mục đích và phạm vi kinh doanh:
Mục đích của công ty là thông qua hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp,
nhận xuất nhập khẩu uỷ thác hoặc xuất nhập khẩu tự doanh nhằm đẩy mạnh
sản xuất hàng xuất khẩu, làm tốt công tác xuất nhập khẩu , góp phần đáp ứng
nhu cầu cao về số lợng và chất lợng các mặt hàng do công ty đầu t sản xuất và
kinh doanh sao cho phù hợp với nhu cầu thị trờng, nhất là trên thị trờng quốc
tế, từ đó tăng doanh thu ngoại tệ cho Nhà nớc, góp phần phát triển kinh tế đất
nớc.
25
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bảo Hạnh-TMQT41C
Phạm vi kinh doanh của công ty bao gồm:
+ Trực tiếp xuất khẩu (nhận uỷ thác xuất khẩu) nông lâm hải sản, thủ công
mỹ nghệ, các hàng gia công, chế biến t liệu sản xuất hàng tiêu dùng phục vụ
cho nhu cầu sản xuất, đời sống cũng nh theo yêu cầu của các địa phơng, các
ngành, các thành phần kinh tế theo quy định hoặc quy chế hiện hành của Nhà
nớc.
+ Sản xuất và gia công chế biến hàng hoá để xuất khẩu và làm các dịch
vụ khác có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu .
+ Cung ứng vật t hàng hoá nhập khẩu hoặc hàng sản xuất trong nớc phục
vụ cho các địa phơng, các ngành, các xí nghiệp...
* Quá trình hoạt động và phát triển của công ty:
Giai đoạn 1: Từ ngày thành lập 15/12/1981 cho tới năm 1984
Đây là giai đoạn công ty có biên chế là 50 cán bộ công nhân viên cha
có nhiều kinh nghiệm, trình độ chuyên môn còn yếu , cha năng động ; cơ sở
vật chất vốn liếng ban đầu chỉ có 139.000 đồng, Nhà nớc không cấp vốn vì
kinh doanh uỷ thác thì không cần nhiều vốn; hơn nữa giai đoạn này, cơ chế
quan liêu bao cấp đang thống trị, đờng lối đổi mới đang là t duy cha thể hiện
bằng văn bản cụ thể, nhất là đổi mới quản lý kinh tế.
Giai đoạn này công ty đang mò mẫm trong bớc đi làm sao để cho đúng
hớng. Công ty nhận thức vấn đề cốt lõi là ổn định tổ chức, tự bồi dỡng, tự đào
tạo, bên cạnh đó, gửi cán bộ đi đào tạo trong và ngoài nớc khi có đủ tiêu
chuẩn, chỉnh lại những t tởng ỷ lại theo lối mòn kinh doanh bao cấp, đặt ra
những yêu cầu cao hơn, chuyên môn cao hơn theo nghiệp vụ, theo mặt hàng
xuất nhập khẩu. Mặt khác, công ty cũng kiến nghị chủ động bố trí để lãnh đạo
hai cơ quan liên Bộ (Ngân hàng và Ngoại thơng) họp để ra đợc một văn bản
nêu đợc những nguyên tắc riêng của công ty trong các phơng thức kinh doanh,
mở các tài khoản, vấn đề sử dụng vốn ngoại tệ, lập các quỹ hàng hoá... làm cơ
sở thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh của công ty sau này. Đồng thời xây
dựng cho mình một số vốn khả dĩ bảo đảm hoạt động phát triển hơn từ việc
vay vốn nớc ngoài và xây dựng một quỹ hàng hoá phong phú và đa dạng vì
hàng là tiền, là vốn, có vậy mới đủ sức lực cho công ty phát triển.
26
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bảo Hạnh-TMQT41C
Giai đoạn 2: 1984 - 1989
Giai đoạn này công ty có một đội ngũ cán bộ đợc trang bị ít nhiều kiến
thức thực tế và một tổ chức tơng đối hợp lý. Công ty tập trung xây dựng một
số vấn đề đợc xem là trọng điểm, công ty quan hệ với 17 tỉnh thành và hơn 40
quận huyện, công ty cũng đã xây dựng đợc mạng lới thơng nhân nớc ngoài tin
cậy, đầu t phát triển sản xuất lâu dài đợc công ty quan tâm.
Thời kỳ này công ty gặp khó khăn vì vốn Nhà nớc nợ đọng vốn của công
ty từ năm 1986-1990, đó là tiền công ty ứng trớc để nhập nguyên liệu cho sản
xuất 2,5 triệu USD, tiền hàng mà công ty giao lạc, cà phê cho Liên Xô và
Đông Âu giá 4,5 triệu rúp chênh lệch do điều chỉnh giá gần 1 triệu đồng
không đợc giải quyết.
Trong năm năm giai đoạn này công ty đã đợc Bộ kinh tế đối ngoại cũng
nh Bộ nội vụ tặng 5 bằng khen và 2 lá cờ đơn vị thi đua xuất sắc.
Giai đoạn 3: Từ 1989 đến nay
Công ty từ ngày thành lập trong tay vốn lu động chỉ có 139.000 đồng
đến nay đã có trên 50 tỷ đồng do tự làm không phải do Nhà nớc cấp. Hàng
năm công ty nộp cho Nhà nớc cả thuế xuất nhập khẩu lên tới hàng chục tỷ
đồng, công ty luôn bảo đảm đời sống cho công nhân viên, tiền lơng luôn đợc
tăng lên.
Công ty có quan hệ giao dịch với khoảng 30 thị trờng, các thị trờng lớn
nh: Nam Triều Tiên, Đài Loan, Nhật, Hồng Kông, Xingapo, Indonexia, Thái
Lan, Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Hungary...
Về thơng nhân: Hiện có quan hệ giao dịch với 100 thơng nhân và tổ
chức nớc ngoài, 60 đối tác nội địa, với tổng số khoảng 200 hợp đồng.
Về phơng thức kinh doanh: Ngoài các hình thức kinh doanh xuất nhập
khẩu trực tiếp thông qua L/C hoặc TTR, công ty còn mở ra 2 hình thức mới là
hàng đổi hàng và tạm nhập tái xuất.
Về đối nội: Công ty ký các hợp đồng mua bán xuất nhập khẩu uỷ thác,
đặt sản xuất gia công với phơng thức thanh toán giao hàng hết sức linh hoạt
nhng đảm bảo hạn chế tối đa rủi ro trong đó tỷ trọng hàng tự doanh chiếm khá
cao với xuất khẩu là 50% tự doanh, 50% uỷ thác; với nhập khẩu là 70% tự
doanh, 30% uỷ thác. Công ty còn thử nghiệm loại hình kinh doanh mới là thuê
mua.
27