Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Hoàn thiện phương thức thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu ở Công ty XNK Tổng hợp 1 - Bộ Thương mại.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.92 KB, 85 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 15 năm thực hiện chính sách mở cửa để hội nhập và phát triển,
nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Có được kết quả này
chúng ta phải kể đến những đóng góp đáng kể của hoạt động xuất khẩu. Trong
những năm qua, hoạt động xuất khẩu hàng hoá đã đem về cho nước ta hàng tỷ
USD, góp phần tăng dự trữ ngoại tệ, trang trải một phần nhu cầu nhập khẩu
máy móc, trang thiết bị tiên tiến phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nước, đưa đất nước ra khỏi nghèo nàn, lạc hậu, hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới.
Với sự phát triển không ngừng của hoạt động thương mại quốc tế nói
chung cũng như hoạt động xuất khẩu nói riêng thì yêu cầu thanh toán nhanh,
chính xác càng khẳng định là một khâu quan trọng không thể thiếu trong việc
thực hiện giao dịch buôn bán. Đối với đơn vị xuất khẩu, việc thanh toán chính
là yếu tố quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Chính vì vậy, việc xem xét, phân tích, đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế
là hết sức cần thiết.
Mục tiêu “hướng nền kinh tế vào xuất khẩu “ mà Đảng và Nhà nước chủ
trương lựa chọn đã được các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu hưởng ứng và tích cực tham gia trong đó có sự đóng góp không nhỏ của
Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - Bộ Thương Mại. Qua thời gian thực tập
tại Công ty, em thấy hoạt động thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu
của Công ty là một vấn đề cần quan tâm và tìm hiểu. Được sự giúp đỡ của
PGS.TS Hoàng Đức Thân và các cô chú trong phòng nghiệp vụ 6, em đã lựa
chọn đề tài : “Hoàn thiện phương thức thanh toán quốc tế đối với hoạt động
xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - Bộ Thương Mại” cho luận
văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn bao gồm các nội dung sau:

1
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế đối với
hàng hoá xuất khẩu


Chương 2: Thực trạng các phương thức thanh toán quốc tế đối với hoạt
động xuất khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - Bộ Thương Mại
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện phương thức thanh toán quốc tế đối
với hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - Bộ Thương
Mại
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, do còn hạn chế về mặt lý
luận cũng như kinh nghiệm thực tế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy và các cô chú
trong Công ty để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hoàng Đức Thân và các cán bộ
Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành
luận văn này.

2
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
1.1. LỢI THẾ VÀ HẠN CHẾ TRONG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá của
một quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu
dùng của nước này với nước khác. Nền sản xuất xã hội phát triển như thế nào
phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động kinh doanh này.
Xuất khẩu hàng hoá có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia. Thông qua xuất khẩu có thể làm gia tăng ngoại tệ thu được,
cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu trong ngân sách, kích thích đổi mới công
nghệ, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm và nâng cao mức sống
của người dân.
Đối với nước ta, nền kinh tế chậm phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc
hậu, không đồng bộ, dân số phát triển nhanh nên việc đẩy mạnh xuất khẩu
nhằm thu ngoại tệ, cải thiện đời sống và phát triển kinh tế là cực kỳ quan

trọng. Tuy vậy, đứng trước những cơ hội và thách thức của toàn cầu hoá, hoạt
động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam có nhiều lợi thế và cũng không ít
những hạn chế. Muốn có hiệu quả cao cho đất nước thì phải phát triển những
mặt lợi thế và giảm bớt những mặt hạn chế.
1.1.1. Lợi thế của Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá
Thứ nhất, Việt Nam có một vị trí địa lý hết sức thuận lợi, thiên nhiên ưu
đãi và lịch sử để lại đã hình thành nên các vùng chuyên canh, các làng nghề do
vậy chúng ta có thế mạnh về hàng hoá nông, lâm sản nhiệt đới, thủy sản, hàng
công nghiệp nhẹ, hàng tiểu công nghiệp và mỹ nghệ, hàng gia công và một số
sản phẩm công nghệ cơ khí. Đây có thể nói là hướng chính cho mặt hàng xuất
khẩu của Việt Nam, có tính cạnh tranh trên thị trường thế giới do nhân công rẻ,
tài nguyên thiên nhiên, đất đai nông nghiệp lớn, rừng biển khoáng sản phong
phú.
Các vùng chuyên canh sản xuất, kinh doanh hàng hoá xuất khẩu được
chia thành:

3
- Đồng bằng Nam Bộ: Sản xuất và xuất khẩu lúa gạo, thịt, thuỷ sản, cây ăn
quả.
- Đông Nam Bộ: Cây công nghiệp như cao su, cà phê, hạt tiêu, thịt...
- Duyên hải miền Trung: Thịt, lâm sản, thủy sản...
- Tây Nguyên: Cà phê, cao su, dâu tằm, lâm sản.
- Khu bốn cũ: Thịt, cây công nghiệp ngắn ngày (lạc), cây công nghiệp dài
ngày (cà phê), khoáng sản (quặng sắt, thiếc)
- Đồng bằng sông Hồng: Thịt, cây công nghiệp ngắn ngày, rau , quả...
Thứ hai, tham gia đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong điều
kiện nền kinh tế thị trường tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi, kiểm soát lẫn
nhau rất chặt chẽ giữa các đơn vị, các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu trong
việc tìm kiếm khách hàng, nguồn hàng, giá cả...Chính nhờ vậy, chất lượng
hàng hoá xuất khẩu luôn được các đơn vị, doanh nghiệp Việt Nam quan tâm và

nâng cao, áp dụng khoa học kỹ thuật mới một cách thường xuyên và có ý thức,
qua đó tạo uy tín cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam. Bên cạnh đó là xu thế
liên doanh, liên kết giữa các đơn vị, các doanh nghiệp xuất khẩu cùng hỗ trợ
nhau, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Có thể nói, xuất khẩu đã và đang được
nhiều doanh nghiệp Việt Nam nhận thức và xem đây như là một hoạt động cần
được đầu tư. Chính từ những nhận thức này, hoạt động xuất khẩu Việt Nam
đang có những lợi thế mới.
Thứ ba, thời đại ngày nay là thời đại hoà bình, mở rộng giao lưu kinh tế
trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi. Việt Nam cũng như nhiều nước khác
trên thế giới đang hướng sự phát triển nền kinh tế của mình từ “đóng cửa”
sang “mở cửa”, từ “thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước có
hiệu quả” sang “hướng mạnh vào xuất khẩu”. Thông qua các kỳ đại hội Đảng,
Đảng và Nhà nước luôn luôn thừa nhận xuất khẩu là mục tiêu mũi nhọn để
phát triển kinh tế. Chính sách của Chính phủ đối với hoạt động xuất khẩu được
mở rộng thông thoáng, nhiều văn bản đã được ban hành tạo điều kiện khuyến
khích các doanh nghiệp Việt Nam tham gia xuất khẩu hàng hoá, thành lập quỹ
tài trợ xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp về vốn, thông tin, đơn giản hoá các
thủ tục xuất khẩu ... Qua đó, các doanh nghiệp Việt Nam từng bước mạnh dạn

4
và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá, tăng cường đầu tư và đa dạng hoá
các hình thức xuất khẩu.
1.1.2. Hạn chế của Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
Thứ nhất, là một đất nước nông nghiệp, tuy đang từng bước khắc phục
những khó khăn do hai cuộc chiến tranh lớn để lại song Việt Nam vẫn là một
trong những nước nghèo trên thế giới, trình độ khoa học công nghệ lạc hậu,
dân số đông nhưng trình độ dân trí còn thấp, chủ yếu là lao động phổ thông,
các sản phẩm có chất lượng chưa cao, mới chỉ dừng lại ở hoạt động gia công
xuất khẩu, xuất khẩu nguyên liêu, sơ chế, bán thành phẩm. Chính vì vậy ,
nhiều tiềm năng, tài nguyên chưa được tận dụng nhiều khi dẫn tới sự lãng phí,

hiệu quả hoạt động xuất khẩu mang lại cho đất nước không cao.
Thứ hai, hoạt động kiểm soát giám sát quá trình xuất khẩu còn lỏng lẻo,
có nhiều kẽ hở tạo điều kiện cho một số đơn vị khai thác, xuất khẩu các mặt
hàng quý hiếm của quốc gia, các hàng hoá nằm trong danh mục cấm xuất
khẩu.
Thứ ba, Thông tin về thị trường, về giá cả cũng như mặt hàng xuất khẩu
đến với các đơn vị, các doanh nghiệp xuất khẩu còn rất chậm thậm chí bị sai
lệch ảnh hưởng tới mục tiêu cũng như chiến lược phát triển khiến nhiều doanh
nghiệp lúng túng, không dám đầu tư, phát triển xuất khẩu. Đây là một thiệt
thòi lớn cho các đơn vị, doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam vì không cập nhập
được thông tin, không đánh giá, tìm hiểu kỹ được thị trường thì khả năng dẫn
đến thất bại là rất lớn.
Thứ tư, các vấn đề liên quan tới thanh toán, các nghiệp vụ cần thiết cho
hoạt động xuất khẩu còn hạn chế, lúng túng dẫn tới kéo dài thời gian; hệ thống
luật pháp điều chỉnh các quan hệ trong hoạt động xuất khẩu chưa được đề cập
một cách cụ thể do đó những tranh chấp xảy ra thường khó giải quyết và
thường các đơn vị, doanh nghiệp Việt Nam là bên phải chịu thiệt thòi.
1.2. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA.
Với định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng, chính sách kinh tế đối
ngoại nói chung và thương mại quốc tế nói riêng phải được coi là một chính
sách quan trọng nhằm phục vụ quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân.

5
Đảng và Nhà nước ta chủ trương mở rộng phát triển kinh tế đối ngoại, đặc biệt
hướng mạnh vào sản xuất xuất khẩu hàng hoá là một chủ trương đúng đắn, phù
hợp với quy luật kinh tế khách quan. Sở dĩ như vậy là vì xuất khẩu có vai trò
thực sự quan trọng, thể hiện:
1.2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản
xuất, phục vụ công nghiệp hoá đất nước.

Công nghiệp hoá theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để
khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nước ta. Để thực hiện
đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trước mắt chúng ta cần phải
nhập khẩu một số lượng lớn máy móc thiết bị hiện đại từ bên ngoài, nhằm
trang bị cho nền sản xuất. Nguồn vốn để nhập khẩu thường từ các nguồn chủ
yếu là : đi vay, viện trợ, đầu tư từ nước ngoài và xuất khẩu. Nguồn vốn đi vay
rồi cũng phải trả, còn viện trợ và đầu tư nước ngoài thì có hạn, hơn nữa
thường bị phụ thuộc vào nước ngoài. Vì vậy, nguồn vốn quan trọng nhất để
nhập khẩu chính là xuất khẩu. Thực tế là, nước nào gia tăng được xuất khẩu
thì nhập khẩu cũng tăng theo. Ngược lại, nếu nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu,
làm cho thâm hụt cán cân thương mại quá lớn sẽ có thể ảnh hưởng xấu đến nền
kinh tế quốc dân.
Trong tương lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhưng mọi cơ hội đầu
tư, vay nợ từ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ có được khi các chủ đầu tư
và các nhà cho vay thấy được khả năng xuất khẩu - nguồn vốn duy nhất để trả
nợ thành hiện thực.
1.2.2. Xuất khẩu đóng góp vào dịch chuyển cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng
mạnh mẽ, đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại,
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu
hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.
Ngày nay, đa số các nước đều lấy nhu cầu thị trường thế giới làm cơ sở để
tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này thể hiện:

6
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho việc
phát triển ngành sản xuất nguyên vật liệu như: bông đay, thuốc phiện. Sự phát

triển chế biến thực phẩm xuất khẩu (gạo, dầu thực vật, cà phê...) có thể kéo
theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ nó.
- Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản xuất
ổn định và phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất
nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
1.2.3. Xuất khẩu có vai trò tích cực đổi mới trang thiết bị và công nghệ
sản xuất.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động hướng ra thị trường thế giới, một thị
trường mà ngày càng cạnh tranh quyết liệt. Sự tồn tại và phát triển của hàng
hoá xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào chất lượng, giá cả, do đó phụ thuộc rất lớn
vào kỹ thuật, công nghệ sản xuất chúng, điều này thúc đẩy các doanh nghiệp
sản xuất trong nước phải luôn luôn đổi mới, luôn luôn tìm tòi sáng tạo để cải
tiến , nâng cao chất lượng. Mặt khác, xuất khẩu trong nền kinh tế cạnh tranh
còn đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao tay nghề cho người lao động.
1.2.4. Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm
và cải thiện đời sống của nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trước hết,
thông qua hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, với nhiều công đoạn khác nhau
đã thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập không thấp, tăng
giá trị ngày công lao động, tăng thu nhập quốc dân. Xuất khẩu còn tạo nguồn
để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu, phục vụ đời sống và đáp ứng ngày
một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho người lao động.
1.2.5. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối
ngoại của nước ta.
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế với các
nước, nâng cao địa vị và vai trò của nước ta trên thị trường quốc tế... Xuất
khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng đầu tư,


7
mở rộng vận tải quốc tế... Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại mà
chúng ta kể trên lại tạo tiền đề để mở rộng xuất khẩu.
Có thể nói xuất khẩu không chỉ đóng vai trò xúc tác hỗ trợ phát triển kinh
tế, mà nó còn cùng với hoạt động nhập khẩu như là yếu tố bên trong trực tiếp
tham gia vào việc giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ nền kinh tế như: vốn,
kỹ thuật, lao động, nguồn tiêu thụ thị trường...Đối với nước ta, hướng mạnh về
xuất khẩu là một trong những mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế đối
ngoại, được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế và thực
hiện công nghiệp hoá đất nước, qua đó tranh thủ đón bắt thời cơ, ứng dụng
khoa học công nghệ hiện đại, rút ngắn sự chênh lệch về trình độ phát triển của
Việt Nam so với thế giới. Kinh nghiệm cho thấy, bất cứ một nước nào và trong
một thời kỳ nào đẩy mạnh xuất khẩu thì nền kinh tế nước đó trong thời gian đó
có tốc độ phát triển cao.
1.3. ĐIỀU KIỆN VÀ CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ.
1.3.1. Khái niệm thanh toán quốc tế và vai trò của thanh toán quốc tế
trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
* Khái niệm:
Thanh toán quốc tế là việc chi trả bằng tiền liên quan đến các dịch vụ
mua bán hàng hoá hay cung ứng lao vụ... giữa các tổ chức hay cá nhân nước
này với các tổ chức hay cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức
quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. Các
quan hệ quốc tế được phân chia thành 2 loại: bao gồm thanh toán mậu dịch và
thanh toán phi mậu dịch.
- Thanh toá phi mậu dịch:
Là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng hoá cũng như
cung ứng lao vụ, nó không mang tính thương mại. Đó là những chi phí của các
cơ quan ngoại giao, ngoại thương ở nước sở tại, các chi phí về vận chuyển và
đi lại của các đoàn khách nhà nước, các tổ chức của từng cá nhân...

- Thanh toán mậu dịch:
Khác hoàn toàn với thanh toán phi mậu dịch, thanh toán mậu dịch phát sinh
trên cơ sở trao đổi hàng hoá và các dịch vụ thương mại, theo giá cả quốc tế.

8
Thông thường trong nghiệp vụ thanh toán mậu dịch phải có chứng từ hàng hóa
kèm theo. Các bên mua bán bị ràng buộc với nhau bởi hợp đồng thương mại
hoặc bằng một hình thức cam kết khác như thư, điện giao dịch... Mỗi hợp đồng
chỉ ra một mối quan hệ nhất định, nội dung hợp đồng phải quy định rõ cách
thức thanh toán dịch vụ thương mại phát sinh.
Về cơ bản, thanh toán quốc tế phát sinh dựa trên cơ sở hoạt động ngoại
thương. Thanh toán là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hoá, vì vậy nếu công tác thanh toán quốc tế được tổ chức tốt thì giá trị
của hàng hoá xuất khẩu mới được thực hiện, góp phần thúc đẩy ngoại thương
phát triển. Thanh toán quốc tế trở thành một yếu tố quan trọng để đánh giá
hiệu quả của hoạt động kinh tế đối ngoại. Quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng
được mở rộng. Hàng năm một khối lượng lớn hàng hoá được giao lưu trên thị
trường thế giới, chính vì vậy thanh toán quốc tế yêu cầu phải có những phương
thức thanh toán cho phù hợp.
Trong giai đoạn hiện nay, với sự tác động mạnh mẽ của thành tựu khoa
học kỹ thuật, cùng với xu hướng mới của thời đại, quan hệ quốc tế đã và đang
chuyển sang một thời kỳ mới. Sự giao lưu hàng hoá không còn bị giới hạn bởi
chế độ chính trị của mỗi quốc gia, thị trường quốc tế mở rộng, vì vậy nội dung
thanh toán quốc tế của mỗi nước cũng đổi mới, sử dụng các điều kiện thanh
toán, phương thức thanh toán hiện đại...
Thanh toán quốc tế thực sự là phức tạp, nhất là trong điều kiện hiện nay,
tỷ giá tiền tệ luôn biến động trên thị trường tiền tệ quốc tế, yêu cầu đặt ra cho
công tác thanh toán là : đảm bảo an toàn cho các hợp đồng nhập khẩu, các
khoản doanh thu hàng xuất khẩu thu về một cách kịp thời, an toàn, chính xác.
Quan hệ mua bán và thanh toán giữa các nước rất phức tạp vì thường xuyên

xảy ra bất trắc, rủi ro. Người xuất khẩu lẫn người nhập khẩu rất cần những
phương tiện thanh toán và những phương thức thanh toán có khả năng giảm
thiểu những rủi ro và bất trắc đó.
* Vai trò của thanh toán quốc tế trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá
Các hoạt động xuất - nhập khẩu hàng hoá dịch vụ và thanh toán không
bao giờ tách rời nhau mà chúng có mối quan hệ với nhau hết sức chặt chẽ
trong đó thanh toán luôn là khâu quan trọng, nhất là đối với hoạt động xuất

9
khẩu. Vai trò của thanh toán quốc tế trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá được
thể hiện qua các măt:
Thứ nhất, nó thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên tham gia
thanh toán. Trong hoạt động xuất khẩu, các bên tham gia bao gồm người xuất
khẩu, người nhập khẩu, các ngân hàng đại diện cho người xuất khẩu và người
nhập khẩu trong đó người nhập khẩu có trách nhiệm và nghĩa vụ phải thanh
toán một cách đầy đủ và đúng hạn cho người xuất khẩu như trong hợp đồng
quy định. Việc thanh toán có được tiến hành hay không phụ thuộc rất lớn vào
thiện chí và khả năng của ngươì nhập khẩu. Bên cạnh đó, sự tham gia của ngân
hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế cũng hết sức quan trọng, ngân hàng
đại diện cho bên nhập khẩu, có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, tiến hành các
nghiệp vụ thanh toán một cách nhanh chóng tạo điều kiện cho người xuất khẩu
thu được tiền.
Thứ hai, thanh toán quốc tế góp phần thúc đẩy hoặc cản trở hoạt động
buôn bán. Thực vậy, quá trình thanh toán nếu được tiến hành nhanh chóng,
người xuất khẩu sớm nhận được tiền thì sẽ tạo cho người xuất khẩu sớm thu
hồi vốn, tăng thời gian quay vòng vốn, mở rộng hoạt động kinh doanh, ngược
lại nếu quá trình thanh toán chậm chễ sẽ gây khó khăn trong việc đầu tư, sản
xuất.
Thứ ba, đối với hoạt động xuất khẩu, thanh toán quốc tế có ảnh hưởng
trực tiếp tới lợi ích của các bên tham gia. Các chủ thể của hoạt động xuất khẩu

luôn hướng tới lợi ích của mình đó là: người xuất khẩu mong muốn thu tiền
nhanh, đầy đủ, đúng hạn còn yêu cầu cần đáp ứng của người nhập khẩu là
nhận hàng kịp thời, đúng số lượng và chất lượng. Hoạt động thanh toán chính
là để làm sao nhằm điều hoà lợi ích các bên một cách tốt nhất.
Thứ tư, thanh toán quốc tế là nghĩa vụ quan trọng và phức tạp của quá
trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Do đó rủi ro thường xuyên xảy ra
trong khâu thanh toán. Lo ngại lớn nhất của người xuất khẩu là giao hàng rồi

10
nhưng không thu được tiền đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm quy định. Rủi ro
trong thanh toán chủ yếu phụ thuộc vào hai yếu tố: sự yếu kém về nghiệp vụ
và ý thức thực hiện hợp đồng của phía đối tác.Các phương thức thanh toán nếu
được vận dụng một cách hợp lý đối với đặc điểm của từng loại hình xuất khẩu
cũng như từng loại khách hàng chắc chắn sẽ tránh được và giảm thiểu những
rủi ro không đáng có, hoạt động thanh toán sẽ được thông suốt.
Nói chung, đối với hoạt động xuất khẩu, quá trình thanh toán đảm bảo
cho việc trao đổi hàng hóa dịch vụ được tiến hành thông suốt từ đó thu hồi vốn
nhanh để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng của nền sản xuất xã hội.
1.3.2. Các phương tiện thanh toán quốc tế:
Phương tiện thanh toán là công cụ mà người ta thực hiện trả tiền cho
nhau trong quan hệ buôn bán với nhau. Tiền mặt là phương tiện thanh toán
nhưng trong thanh toán quốc tế nó giữ vai trò thứ yếu. Phương tiện thanh toán
chủ yếu dùng trong thanh toán quốc tế là hối phiếu (Bill of exchange, Drafts),
séc (cheque), thẻ tín dụng...Mỗi công cụ thanh toán đều có công dụng riêng
của nó, thích hợp cho từng đối tượng và loại hình giao dịch thanh toán của các
chủ thể kinh tế.
* Hối phiếu:
Là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho một
người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể
nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số

tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho một
người khác hoặc trả cho người cầm phiếu.
- Người ký phát hối phiếu là người xuất khẩu, người cung ứng các dịch vụ có
liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Người trả tiền hối phiếu là người nhập khẩu, người sử dụng các cung ứng
dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá. Khi dùng hối phiếu làm
phương thức đòi tiền của phương thức tín dụng chứng từ, người trả tiền hối
phiếu lại là ngân hàng mở thư tín dụng hay ngân hàng xác nhận. Ngân hàng
chỉ có trách nhiệm trả tiền hối phiếu khi hối phiếu được xuất trình, cùng với bộ
thanh toán phù hợp với L/C trong thời hạn hiệu lực của L/C.

11
- Nội dung của hối phiếu bao gồm : tiêu đề hối phiếu, địa điểm ký phát hối
phiếu, thời gian ký phát, lệnh trả tiền vô điều kiện, số tiền thanh toán, thời hạn
trả tiền hối phiếu, địa điểm trả tiền hối phiếu, người hưởng lợi, người trả tiền
hối phiếu, người ký phát hối phiếu...
- Hối phiếu có nhiều loại, căn cứ vào các tiêu thức mà có thể chia ra: hối
phiếu trả tiền ngay, hối phiếu trả tiền sau, hối phiếu có kì hạn, hối phiếu trơn,
hối phiếu kèm chứng từ, hối phiếu đích danh, hối phiếu theo lệnh, hối phiếu
thương mại, hối phiếu ngân hàng...
* Séc:
Nếu như hối phiếu hình thành trên cơ sở của lưu thông hàng hoá thì séc
hình thành trên cơ sở lưu thông tín dụng ngân hàng.
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng của ngân
hàng ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình
mở ở ngân hàng để trả cho người cầm séc hoặc cho người được chỉ định trên
séc.
- Nội dung của séc bao gồm: tiêu đề, mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện, số tiền,
ngày tháng và địa điểm lập séc, tên và địa chỉ của người trả tiền, người hưởng
lợi, tài khoản trích tiền, chữ ký của người phát séc.

- Séc cũng được chia ra làm nhiều loại: séc vô danh, séc đích danh, séc theo
lệnh, séc gạch chéo, séc chuyển khoản, séc xác nhận, séc du lịch
Ngoài hối phiếu và séc là những phương tiện thanh toán thông dụng, còn
có các phương tiện khác như: kỳ phiếu, thẻ tín dụng...
1.3.3. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế
Trong quan hệ thanh toán giữa các nước, nảy sinh các vấn đề có liên quan
đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong vấn đề thanh toán, buộc các bên
phải đề ra để giải quyết và thực hiện. Những vấn đề này được qui kết lại thành
những điều kiện gọi là điều kiện thanh toán quốc tế.
Các điều kiện đó là:
* Điều kiện về tiền tệ: Trong hợp đồng thương mại quốc tế, bao giờ cũng phải
sử dụng đồng tiền của một nước nào đó để làm đồng tiền tính toán và/hoặc
đồng tiền thanh toán. Do đó phải quy định về điều kiện tiền tệ. Tiền tệ được sử
dụng có thể là tiền tệ quốc tế, tiền tệ thế giới hay tiền tệ quốc gia, hoặc cũng có

12
thể là tiền mặt hay tiền tín dụng...tuỳ vào từng trường hợp và thoả thuận của
các bên mua bán.
* Điều kiện địa điểm thanh toán:
Trong hoạt động thương mại quốc tế, địa điểm thanh toán có thể ở nước
nhập khẩu, hoặc ở nước xuất khẩu, hoặc ở nước thứ ba. Nhưng trong thực tế,
việc xác định địa điểm thanh toán là do sự so sánh lực lượng ở hai bên quyết
định, đồng thời cũng còn thấy rằng dùng đồng tiền thanh toán của nước nào thì
địa điểm thanh toán thường là nước ấy.
* Điều kiện thời gian thanh toán:
Điều kiện thời gian thanh toán có quan hệ chặt chẽ tới việc luân chuyển
vốn, lợi tức, khả năng có thể tránh được những biến động về tiền tệ, do đó nó
là vấn đề quan trọng, thường xảy ra tranh chấp giữa các bên trong đàm phán
ký kết hợp đồng. Trong thương mại quốc tế có ba cách quy định về thời gian
thanh toán, đó là: trả tiền trước, trả tiền ngay và trả tiền sau.

* Điều kiện về phương thức thanh toán:
Phương thức thanh toán là cách thức người bán thực hiện để thu tiền về và
người mua thực hiện để trả tiền. Trong thương mại quốc tế, người ta thường sử
dụng các phương thức: phương thức chuyển tiền, phương thức ghi sổ, phương
thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ, phương thức uỷ thác mua,
phương thức thư đảm bảo trả tiền.
Đây là nội dung chính của luận văn và sẽ được tìm hiểu sâu trong phần tiếp
theo.
1.3.4.Các phương thức thanh toán quốc tế:
Như ta đã biết, phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách
thức nhận trả tiền hàng trong giao dịch, mua bán ngoại thương giữa người
nhập khẩu và người xuất khẩu. Mỗi phương thức thanh toán đều có những ưu
điểm và nhược điểm, thể hiện thành mâu thuẫn quyền lợi giữa người nhập
khẩu và người xuất khẩu. Vì vậy, việc chọn phương thức thanh toán thích hợp
phải được hai bên bàn bạc thống nhất, ghi vào hợp đồng mua bán ngoại
thương. Mỗi phương thức là một phương pháp bảo đảm thanh toán; việc
chuyển giao “tiền thật sự” hay “chi trả” giữa người mua và người bán được
thực hiện bởi các phương thức đó.

13
* Phương thức chuyển tiền (remittance)
Đây là phương thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó một khách hàng
(người trả tiền, người mua, người nhập khẩu, người mắc nợ...) uỷ nhiệm cho
ngân hàng phục vụ mình trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định
chuyển cho một người khác (người bán, người xuất khẩu, chủ nợ...) ở một địa
điểm nhất định và trong một thời gian nhất định.
Cũng giống như hình thức thanh toán séc, thanh toán chuyển khoản là
thanh toán trực tiếp giữa người chuyển tiền và người nhận tiền. Ngân hàng khi
thực hiện việc chuyển tiền và trả tiền, chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán
theo uỷ nhiệm để được hưởng hoa hồng, và không bị ràng buộc gì cả đối với

người mua lẫn người bán.
Việc chuyển tiền xem như hoàn tất khi thanh toán hết số tiền cho người
thụ hưởng; trước thời điểm này, số tiền trong tài khoản vẫn thuộc quyền sở
hữu của người chuyển tiền và người này có quyền huỷ bỏ lệnh chuyển tiền mà
người thụ hưởng không khiếu nại gì với ngân hàng. Như vậy, việc trả tiền phụ
thuộc vào thiện chí của người mua, quyền lợi của người xuất khẩu không đảm
bảo.
Trong quan hệ mua bán, thanh toán quốc tế, phương thức chuyển tiền chỉ
được chọn làm phương tiện thanh toán đối với các nhà kinh doanh xuất nhập
khẩu, cung ứng dịch vụ có quan hệ thân thiết, tin cậy lẫn nhau, vì khâu thanh
toán này dễ làm nảy sinh việc chiếm dụng vốn của người bán, nếu bên mua cố
tình dây dưa, kéo dài việc ra lệnh thanh toán, trong khi phương thức chuyển
tiền, đặc biệt là chuyển tiền điện, là phương thức thanh toán nhanh nhất hiện
nay.
Có hai hình thức chuyển tiền: chuyển tiền băng thư (mail transfer, M/T)
và chuyển tiền bằng điện báo (telegraphic transfer, T/T). Hình thức chuyển
tiền có lợi cho người xuất khẩu vì nhận tiền nhanh, không có lợi cho người
nhập khẩu vì chi phí cao.
* Phương thức ghi sổ (open account):
Phương thức thanh toán này được thực hiện bằng cách người xuất khẩu
mở một tài khoản, trên đó ghi các khoản tiền mà người nhập khẩu nợ về tiền
mua hàng hoá hay những khoản chi phí khác có liên quan đến việc mua hàng.

14
Người nhập khẩu định kỳ (hàng tháng, quí hay nửa năm một lần) thanh toán
khoản nợ của mình trên tài khoản cho người xuất khẩu.
Đặc điểm:
- Đây là một phương thức thanh toán chỉ có hai bên tham gia thanh toán là
người mua và người bán, ngân hàng không tham gia với chức năng là
người mở tài khoản và thực thi thanh toán.

- Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Nếu người mua
mở tài khoản để ghi chép, thì tài khoản ấy chỉ là tài khoản theo dõi, không
có giá trị thanh quyết toán giữa hai bên.
Phương thức này chỉ áp dụng trong trường hợp hai bên mua bán thực sự tin
cậy lẫn nhau hay trong các giao dịch nhỏ thường xuyên, phổ biến sử dụng
trong phương thức mua bán hàng đổi hàng thường xuyên trong một thời kỳ
nhất định, hoặc dùng cho thanh toán tiền hàng, hàng gửi bán ở các nước, hay
để trả tiền lệ phí dịch vụ sân bay, bến bãi, kho cảng...
Phương thức này thực chất là một hình thức tín dụng thương nghiệp.
Phương thức ghi sổ thường được áp dụng trong buôn bán nội địa, rất ít
dùng trong buôn bán quốc tế bởi không đảm bảo đầy đủ cho người xuất khẩu
kịp thời thu tiền hàng.
* Phương thức nhờ thu (collection of payment)
Phương thức thanh toán nhờ thu hay còn gọi là uỷ thác thu được thực hiện
theo “quy tắc thống nhất về thu chứng từ thương mại” do phòng thương mại
quốc tế ban hành năm 1967 và có điều chỉnh lại năm 1978. Đây là phương
thức thanh toán mà qua đó tổ chức xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ
gửi hàng, giao chứng từ hàng hoá uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ
số tiền trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra ở người nhập khẩu thông qua ngân
hàng phục vụ người nhập khẩu. Người nhập khẩu khi nhận được giấy báo nhờ
thu của ngân hàng, phải tiến hành ngay việc chi trả tiền để nhận lại chứng từ
hàng hoá và đi lãnh hàng.
Trong mối quan hệ này, ngân hàng ở cả hai bên nước nhà nhập khẩu lẫn
nhà xuất khẩu, chỉ tham gia với tư cách là người trung gian đi thu tiền hộ, có
nhận giữ các chứng từ có liên quan đến hàng hoá đã gửi đi, nhưng không bị
ràng buộc trách nhiệm, phải kiểm tra các chứng từ gửi nhờ thu, cũng như việc

15
giấy nhờ thu có được nhà nhập khẩu chấp nhận và thanh toán hay không.
Phương thức thanh toán này hoàn toàn dựa vào sự tín nhiệm lẫn nhau giữa nhà

xuất khẩu và nhà nhập khẩu, nó có bảo đảm hơn hai hình thức séc và chuyển
tiền ở chỗ, nhà xuất khẩu yêu cầu ngân hàng bên mua không giao chứng từ đi
lãnh hàng cho nhà nhập khẩu, khi người này chưa thanh toán tiền. Tuy nhiên,
tốc độ thanh toán vẫn chậm, rủi ro cho bên xuất khẩu lớn. Trường hợp nhà
nhập khẩu không chịu thanh toán, từ chối nhận hàng vì lý do giá mua sản
phẩm đó đang xuống thấp mà người bán không chấp nhận giảm giá, và nhất là
vì lô hàng nhập về không còn phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, người bán chỉ
còn cách nhờ ngân hàng bên mua lấy hàng cất vào kho, mua bảo hiểm và tìm
nguồn tiêu thụ hết số hàng này. Trường hợp ngân hàng không nhận làm công
việc này, nhà xuất khẩu sẽ phải xử lý ra sao khi hàng hoá đã cách xa mình
hàng vạn kilomét?
* Phương thức tín dụng chứng từ
Một trong những phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng phổ biến
hiện nay đó là phương thức tín dụng chứng từ.
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân
hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở
thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi số
tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong
phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
Thư tín dụng (letter of credit - L/C) là một phương tiện rất quan trọng
trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Không mở được thư tín dụng
thì phương thức này không được xác lập và người bán không thể giao hàng
cho người mua. Thư tín dụng còn là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng
đứng ra cam kết trả tiền cho người bán trong một thời hạn nhất đinh được quy
định trong thư tín dụng.
Các nội dung của một thư tín dụng bao gồm:
- Số hiệu của thư tín dụng
- Địa điểm và ngày mở thư tín dụng


16
- Loại thư tín dụng: đây là nội dung quan trọng có tác dụng điều khiển tính
chất, nghiệp vụ, quyền lợi của các bên tham gia. Có nhiều loại thư tín dụng:
thư tín dụng có thể huỷ bỏ (revocable L/C), thư tín dụng không thể huỷ bỏ
(irrevocable L/C), thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận (confirmed
irrevocable L/C), thư tín dụng không thể huỷ bỏ không được truy đòi
(irrvocable without recourse L/C), thư tín dụng chuyển nhượng (irrvocable
transferable L/C), thư tín dụng tuần hoàn (irrvocable revolving L/C), thư tín
dụng giáp lưng (back to back L/C), thư tín dụng đối ứng (reciprocal L/C), thư
tín dụng dự phòng (stand-by L/C), thư tín dụng thanh toán dần dần (deferred
L/C).
- Tên và địa chỉ của những người có liên quan đến phương thức tín dụng
chứng từ: các thương nhân, các ngân hàng...
- Số tiền của thư tín dụng
- Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng
- Các nội dung về hàng hoá như tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, qui
cách phẩm chất, bao bì, kí mã hiệu...
- Các nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa như điều kiện cơ sở giao hàng,
nơi gửi, nơi giao nhận hàng, cách vận chuyễn và cách giao hàng...
- Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình như : hoá đơn thương
mại (commercial invoice), chứng từ vận tải (bill of transport), các chứng từ
bảo hiểm, giấy chứng nhận phẩm chất hàng hoá, giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hoá...
- Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở thư tín dụng.
- Chữ ký của ngân hàng mở thư tín dụng
- Các điều kiện khác.
* Phương thức thư uỷ thác mua (Authority to purchase - A/P)
Thư uỷ thác mua là ngân hàng nước người mua theo yêu cầu của người
mua viết thư cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài yêu cầu ngân hàng này thay
mặt để mua hối phiếu của người bán ký phát cho người mua, ngân hàng đại lý

căn cứ điều khoản của thư uỷ thác mua mà trả tiền hối phiếu, ngân hàng bên
mua thu tiền của người mua và giao chứng từ cho họ.
* Phương thức thư bảo đảm trả tiền ngay (letter of guarantee - L/G)

17
Dùng phương thức này tức là ngân hàng bên người mua theo yêu cầu của
người mua viết cho người bán một cái thư gọi là “thư bảo đảm trả tiền” bảo
đảm sau khi hàng của bên bán đã gửi đến địa điểm của bên mua qui định sẽ trả
tiền hàng.
Phương thức thư bảo đảm trả tiền khác với phương thức tín dụng chứng
từ và phương thức uỷ thác mua ở chỗ phương thức này căn cứ vào hàng hoá để
trả tiền còn hai phương thức kia căn cứ vào chứng từ để trả tiền.
Thanh toán theo phương thức L/G có ba loại: Hàng đến trả tiền, kiểm
nghiệm xong trả tiền và hàng đến trả tiền một phần, phần còn lại trả nốt sau
khi có kết quả giám định.
1.4. QUI TRÌNH THANH TOÁN QUỐC TẾ HÀNG XUẤT KHẨU:
Trong hoạt động thương mại quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu
nói riêng, việc thanh toán là một khâu quyết định, đứng về phía là một doanh
nghiệp xuất khẩu việc thanh toán càng nhanh thì càng tạo điều kiện cho doanh
nghiệp thu hồi và quay vòng vốn, tiếp tục đầu tư sản xuất. Hiện nay, có ba
phương thức thanh toán chủ yếu thường được sử dụng trong hoạt động xuất
khẩu hàng hoá, đó là: chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ trong đó thanh
toán bằng phương thức tín dụng chứng từ vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất về
kim ngạch so với các phương thức khác.
Qui trình nghiệp vụ thanh toán của các phương thức chủ yếu được lần
lượt xem xét như sau:
1.4.1. Phương thức chuyển tiền:
Trong phương thức thanh toán này , có các bên liên quan:
- Người phát hành lệnh chuyển tiền (người mua, nhập khẩu...)
- Ngân hàng nhận thực hiện việc chuyển tiền (ngân hàng nơi đơn vị chuyển

tiền mở tài khoản gửi ngoại tệ)
- Ngân hàng trả chuyển tiền (ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền)
- Người nhận chuyển tiền (người bán, tổ chức xuất khẩu...)
Sơ đồ quy trình thanh toán gồm 5 bước sau:
Sơ đồ 1: quy trình thanh toán theo phương thức chuyển tiền
(4)

18
Ngân h ng à
chuyển tiền
Ngân h ng à đại

Người hưởng
lợi (XK)
Người chuyển
tiền (NK)
(3) (2) (5)
(1)

Bước 1: Sau khi thoả thuận đi đến kí kết hợp đồng mua bán ngoại thương,
tổ chức xuất khẩu thực hiện việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho tổ chức nhập
khẩu, đồng thời chuyển giao toàn bộ chứng từ (vận đơn, hoá đơn, chứng từ về
hàng hoá... ) cho tổ chức nhập khẩu.
Bước 2: Tổ chức nhập khẩu sau khi kiểm tra bộ chứng từ, hoá đơn, viết
lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình, trong đó phải ghi rõ ràng,
đầy đủ những nội dung theo quy định.
Bước 3: Sau khi kiểm tra, nếu hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng
sẽ trích tài khoản của đơn vị để chuyển tiền, gửi giấy báo nợ, giấy báo đã
thanh toán cho đơn vị nhập khẩu.
Bước 4: ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng thư hay điện báo) cho ngân

hàng đại lý của mình ở nước ngoài để chuyển tiền trả cho người nhận tiền.
Bước 5: Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người được hưởng (trực tiếp
hoặc gián tiếp qua ngân hàng khác) và gửi giấy báo Có cho đơn vị.
1.4.2. Phương thức thanh toán nhờ thu:
Trong phương thức thanh toán nhờ thu, có các bên liên quan như sau:
- Tổ chức xuất khẩu, người cung ứng dịch vụ, người ký phát hối phiếu tức là
người ra lệnh.
- Ngân hàng nhờ thu là ngân hàng nhận sự uỷ thác thu tiền, ngân hàng bên
xuất khẩu.
- Ngân hàng nhận nhiệm vụ thu tiền: thông thường là ngân hàng đại lý của
ngân hàng bên xuất khẩu tại nước nhập khẩu.

19
- Tổ chức nhập khẩu là người quyết định thanh toán, là người mà hối phiếu,
chứng từ sẽ gửi đến cho họ.
Căn cứ vào nội dung chứng từ thanh toán gửi đến ngân hàng nhờ thu,
người ta chia phương thức thanh toán này thành hai loại:
+ Nhờ thu phiếu trơn (clean collection)
Đây là phương thức thanh toán mà trong đó tổ chức xuất khẩu sau khi
gửi hàng cho tổ chức nhập khẩu, uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền của người
mua căn cứ vào hối phiếu (bill of exchange) do mình lập ra còn chứng từ hàng
hoá thì gửi thẳng cho người mua không thông qua ngân hàng.

Sơ đồ 2: phương thức thanh toán nhờ thu phiếu trơn
(6)
(3)
(7) (2) (4) (5)
(1)



Bước 1: người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho người
nhập khẩu.
Bước 2: Người xuất khẩu gửi hối phiếu cho ngân hàng của mình nhờ thu
tiền
Bước 3: Ngân hàng uỷ thác gửi giấy uỷ nhiệm kèm hối phiếu cho ngân
hàng đại lý để nhờ thu tiền
Bước 4: Ngân hàng đại lý đòi tiền của người nhập khẩu.
Bước 5: Người nhập khẩu kiểm tra xem hối phiếu có hợp lệ không, nếu có
và hối phiếu là hối phiếu trả ngay thì người nhập khẩu trả tiền ngay, nếu hối

20
Ngân h ng uà ỷ
thác
Ngân h ng à đại

Người nhập
khẩu
Người xuất
khẩu
phiếu có kỳ hạn thì ký chấp nhận hối phiếu hoặc nếu không hợp lệ thì trả lại
hối phiếu
Bước 6: Ngân hàng đại lý có thể nhận tiền (nếu hối phiếu trả ngay), nhận
hối phiếu có kí chấp nhận (nếu hối phiếu là có kỳ hạn), nhận hối phiếu (nếu
hối phiếu không hợp lệ)
Bước 7: Ngân hàng uỷ thác sẽ thanh toán tiền hoặc trả lại hối phiếu không
hợp lệ cho người xuất khẩu.
+ Phương thức nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection)
Đây là phương thức thanh toán mà trong đó tổ chức xuất khẩu sau khi
hoàn thành phương thức giao hàng thì lập một bộ chứng từ thanh toán nhờ thu
và nhờ ngân hàng thu hộ tiền của tờ hối phiếu với điều kiện người mua trả tiền

hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao cho bộ chứng từ để đi nhận
hàng.


Sơ đồ 3: phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ
(6)
(3)
(7) (2) (4) (5)
(1)
Bước 1: Người xuất khẩu tiến hành giao hàng cho người nhập khẩu
Bước 2: Người xuất khẩu lập bộ chứng từ hàng hoá và ký phát hối phiếu
gửi đến ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền ở người nhập khẩu.
Bước 3: Ngân hàng uỷ thác gửi thư uỷ nhiệm kèm theo hối phiếu và toàn
bộ bộ chứng từ cho ngân hàng đại lý nhờ thu hộ tiền của người nhập khẩu.
Bước 4: Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra, giữ lại bộ chứng từ và gửi hối
phiếu cho người nhập khẩu để yêu cầu thanh toán kèm theo bản sao hoá đơn.

21
Ngân h ng uà ỷ
thác
Ngân hàng đại

Người nhập
khẩu
Người xuất
khẩu
Bước 5: Người nhập khẩu tiến hành trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền tuỳ
thuộc vào hai trường hợp:
- Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documentary against payment - D/P):
người nhập khẩu phải trả tiền thì mới được ngân hàng trao cho bộ chứng từ để

đi nhận hàng và ngược lại nếu không có thì không nhận được hàng.
- Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documentary against acceptance - D/A):
Người nhập khẩu phải ký chấp nhận trả tiền trên hối phiếu mới được ngân
hàng trao cho bộ chứng từ để đi nhận hàng và ngược lại.
Bước 6: Ngân hàng đại lý chuyển trả tiền hoặc hối phiếu đã ký chấp nhận
hoặc hối phiếu bị từ chối cho ngân hàng uỷ thác.
Bước 7: Ngân hàng uỷ thác chuyển trả tiền hoặc sau khi ghi có vào tài
khoản của người xuất khẩu, báo cho người xuất khẩu biết hoặc chuyển trả hối
phiếu đã được ký chấp nhận hoặc hối phiếu bị từ chối + chứng từ cho người
xuất khẩu.
1.4.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ:
Quá trình thực hiện thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ kéo
theo các bên sau đây vào cuộc khi nó được thực hiện:
- Người yêu cầu mở thư tín dụng (applicant for the credit): còn được gọi là
người mua, người nhập khẩu, người mở thư tín dụng (opener), người phải trích
tài khoản để thanh toán (accountee), người uỷ thác (principal).
- Ngân hàng phát hành (issuing bank) còn được gọi là ngân hàng mở thư
tín dụng (opening bank) phát hành thư tín dụng theo yêu cầu của người nhập
khẩu.
- Ngân hàng thông báo (Advising bank): có thể là một ngân hàng đại lý
(correspondent bank) hoặc là chi nhánh của ngân hàng mở thư tín dụng đặt tại
nước người xuất khẩu. Theo thủ tục thông thường, ngân hàng phát hành yêu
cầu ngân hàng thông báo, báo tin cho người xuất khẩu về việc đã mở thư tín
dụng. Trong trường hợp nhà xuất khẩu muốn có sự đảm bảo chắc chắn của thư
tín dụng, có thể yêu cầu ngân hàng thông báo xác nhận vào thư tín dụng đã mở
và thanh toán hộ tiền hàng cho ngân hàng phát hành khi xuất trình giấy tờ,
ngân hàng thông báo trở thành ngân hàng xác nhận (confirming bank) vừa là
ngân hàng thanh toán (paying bank).

22

- Người thụ hưởng (beneficiary bank): phần lớn trên các thư tín dụng
chứng từ có chỉ định rõ tên một ngân hàng thanh toán để chi trả tiền cho người
bán hoặc một ngân hàng chấp nhận trả tiền các hối phiếu (accepting bank)
hoặc cho phép chiết khấu hối phiếu trả chậm để lấy tiền ở bất cứ một ngân
hàng nào.
Sơ đồ 4: Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
(6)
(5)
(2)
(8) (7) (1) (3) (5) (6)
(4)


Bước 1: Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng phục vụ
mình yêu cầu mở một bức thư tín dụng để cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu.
Bước 2: Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn xin mở thư tín dụng, ngân
hàng mở L/C sẽ lập ra một bức thư tín dụng và qua ngân hàng đại lý của mình
sẽ thông báo và chuyển L/C đến cho nhà xuất khẩu.
Bước 3: Nhận được thông báo, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho
người xuất khẩu biết toàn bộ nội dung của thông báo về việc mở L/C và khi
nhận được L/C thì chuyển đến cho người xuất khẩu.
Bước 4: Người xuất khẩu tiến hành giao hàng nếu chấp nhận thư tín dụng,
ngược lại nếu không chấp nhận thì không giao hàng và yêu cầu bổ sung, sửa
đổi L/C.

23
Ngân hàng mở L/
C
Ngân h ng thôngà
báo L/C

Người nhập
khẩu
Người xuất khẩu
Bước 5: Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập một chứng từ thanh toán
theo yêu cầu của L/C và qua ngân hàng thông báo xuất trình cho ngân hàng
mở L/C yêu cầu thanh toán.
Bước 6: Ngân hàng mở L/C kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp thì trả
tiền cho người xuất khẩu, nếu không phù hợp thì từ chối trả tiền và gửi lại bộ
chứng từ.
Bước 7: Ngân hàng mở L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng
từ cho người nhập khẩu.
Bước 8: Người nhập khẩu tiến hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù
hợp thì trả tiền cho ngân hàng, nếu không phù hợp thì từ chối trả tiền và trả lại
bộ chứng từ.
Như vậy ta thấy, đối với người xuất khẩu, các bước thực hiện chính đó là
bước 4 và bước 5.
1.4. NHỮNG RỦI RO THƯỜNG GẶP ĐỐI VỚI NHÀ XUẤT KHẨU KHI THỰC
HIỆN CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ
NGUỒN GỐC RỦI RO NỘI DUNG RỦI RO BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
1. Phương thức chuyển tiền
Rủi ro do việc giao hàng và
thanh toán tách rời nhau
Quyền lợi của người
xuất khẩu không được
bảo đảm, việc thanh
toán phụ thuộc vào khả
năng, thiện chí của
người nhập khẩu.
Chỉ dùng đối với những nhà
kinh doanh XNK, cung ứng

dịch vụ có quan hệ thân tín,
tin cậy lẫn nhau.
2. Phương thức nhờ thu

24
* Nhờ thu phiếu trơn:
- Việc giao hàng và thanh
toán tách rời nhau.
- Ngân hàng chỉ giữ vai trò
trung gian, không có trách
nhiệm khi số tiền ghi trên
hối phiếu có được thanh
toán hay không.
Không đảm bảo việc
nhận tiền của người
bán
* Nhờ thu kèm chứng từ
- Ngân hàng vẫn chỉ là trung
gian, không bị ràng buộc
trách nhiệm phải kiểm tra
các chứng từ gửi nhờ thu
cũng như việc giấy nhờ thu
có được nhà nhập khẩu chấp
nhận thanh toán hay không.
- Tốc độ thanh toán chậm
- Không định đoạt
được việc phải trả tiền
của người mua
- Người mua có thể từ
chối nhận hàng.

- Việc thu hồi và luân
chuyển vốn chậm.
- Xác định rõ điều kiện uỷ thác
thu.
- Quy định rõ trong hợp đồng
trách nhiệm của các bên, các
phương án giải quyết:
+ Trường hợp hàng hoá đến trước
chứng từ thì giải quyết như thế
nào?
+ Trường hợp nhà nhập khẩu từ
chối không trả tiền hoặc không
nhận hàng thì giải quyết như thế
nào:
Tiến hành giảm giá để khuyến
khích người nhập khẩu nhận hàng
(thường do giá cả thị trường
xuống hay do lỗi của người xuất
khẩu)
Tiến hành bán đấu giá trên thị
trường (đối với những hàng hoá
cồng kềnh, giá trị không lớn)
Tiến hành nhờ ngân hàng bán hộ
hoặc chuyển về nước xuất khẩu
3. Phương thức tín dụng chứng từ
- Ngân hàng phát hành L/C
không có uy tín thanh toán,
không giữ đúng cam kết
thanh toán
- Rủi ro khi không thực hiện

đúng những điều kiện mà L/
C quy định:
+ Thời gian giao hàng chậm
Người xuất khẩu không
nhận được tiền thanh
toán
- Lựa chọn ngân hàng có uy tín
ngay từ khâu kí kết hợp đồng
hoặc ngân hàng có bảo lãnh.
- Phải nghiên cứu thời gian có
phù hợp với thực tế không:
thời gian thu mua và chuẩn bị
hàng hóa, thời gian đưa hàng
lên tàu..., nếu không thoả mãn
thì phải tu chỉnh ngay.

25

×