Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức sở công thương tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.77 KB, 29 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Đất nước ta đang trong giai đoạn Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa và đang
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Song song với q trình đó là sự phát triển
không ngừng về kinh tế - xã hội, sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, đời sống Nhân
dân ngày càng được nâng cao. Q trình đó đã tạo cho đất nước chúng ta những cơ
hội lớn, bên cạnh đó cũng có những thách thức khơng nhỏ cần phải vượt qua. Tình
hình mới địi hỏi người cán bộ, cơng chức trong cơ quan hành chính Nhà nước phải
có đủ năng lực, giỏi về chun mơn và phẩm chất chính trị tốt mới có thể đưa nước
ta vượt qua những thách thức và khó khăn để đưa nước ta tiến lên con đường xã
hội chủ nghĩa. Đội ngũ cán bộ, cơng chức là lực lượng nịng cốt của Bộ máy hành
chính Nhà nước, đóng vai trị rất quan trọng, cán bộ công chức là công bộc của
dân, là người thực thi chính sách của Nhà nước, là người đại diện cho quyền lợi
của Nhân dân. Cán bộ, công chức là những người đóng góp sức mình vào cơng
cuộc phát triển đất nước, đặc biệt là phát triển kinh tế, xã hội. Muốn được như vậy
thì người cán bộ, cơng chức phải không ngừng học hỏi, trao dồi kiến thức, phát
huy nội lực để tạo sức mạnh tập thể.
Trong Bộ máy hành chính Nhà nước, Sở Cơng Thương là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực công thương. Trong thời gian qua
chất lượng đội ngũ công chức của Sở Cơng Thương đã từng bước được nâng cao
nhưng trước địi hỏi của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã diễn ra nhanh chóng
và cách mạng cơng nghiệp lần thứ 4 (cách mạng công nghiệp 4.0) đã và đang làm
biến đổi mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội toàn cầu, tác động mạnh mẽ đến mọi
quốc gia. Nhưng công chức Sở Công Thương đã và đang bộc lộ nhiều hạn chế,
chất lượng đội ngũ công chức chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, chưa tạo được
tính chuyên nghiệp trong thực thi công vụ của nền hành chính hiện đại, như: Trình
độ ngoại ngữ, tin học trong thời kỳ hội nhập và phát triển còn hạn chế; phong cách,
lề lối làm việc của một bộ phận công chức cịn trì trệ, chậm đổi mới, ngại tìm hiểu,
ứng dụng những cái mới để cải tiến nâng cao chất lượng công việc. Một bộ phận



công chức đã bộc lộ những yếu kém, giải quyết cơng việc lúng túng, thiếu tính
nhạy bén, thiếu chun nghiệp,…
Xuất phát từ yêu cầu trên, em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức Sở Công Thương tỉnh Lào Cai” làm khóa luận tốt nghiệp Lớp Trung cấp
Lý luận chính trị - hành chính với mong muốn sau khi tốt nghiệp cùng với lý luận
được tiếp thu và thực tiễn tại cơ quan có thể góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức của Sở Công Thương tỉnh Lào Cai, đáp ứng yêu cầu thực thi cơng vụ
trong giai đoạn hiện nay
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Trên cơ sở làm rõ những cơ sở lý luận về chất lượng và đánh gía
thực trạng chất lượng đội ngũ cơng chức từ đó đưa ra những quan điểm và đề xuất
những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại
Sở Công Thương tỉnh Lào Cai
- Nhiệm vụ: Để thực hiện được mục tiêu trên, cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Phân tích cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng công chức, hệ thống hóa
những quan điểm của Đảng, Nhà nước về cơng chức, khái niệm, vai trò, nhiệm vụ
và làm rõ những tiêu trí đánh giá, những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng
chức
+Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cơng chức tại Sở Cơng Thương
Lào Cai, từ đó nêu lên những thành tựu đạt được, những tồn tại, hạn chế cần khắc
phục cũng như phân tích các nguyên nhân hạn chế chất lượng công chức Sở Công
Thương
+ Đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng công chức Sở
Công Thương nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nước
pháp quyền của dân, do dân và vì dân.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng đội ngũ công chức Sở Công
Thương tỉnh Lào Cai từ năm 2014 đến nay
- Đối tượng nghiên cứu: Cơng chức làm việc trong các phịng tham mưu,

tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Công Thương tỉnh Lào Cai


4. Cơ sở lý luận và Phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Đề tài được thực hiện trên cơ sở Lý luận của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, về cán bộ, công chức; các
quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt nam, về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước trong sạch,vững
mạnh, nâng cao chất lượng hoạt động công vụ, phục vụ Nhân dân.
- Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp luận, phương pháp logic
và lịch sử, phương pháp thu thập và sử lý thông tin; phương pháp phân tích, so
sánh, đối chiếu, tổng hợp, …
5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, nội dung khóa
luận gồm 3 chương
- Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
- Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức Sở Công Thương
tỉnh Lào Cai
- Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức Sở Công Thương tỉnh Lào Cai


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CƠNG CHỨC
1.1. Khái niệm, vai trị của đội ngũ công chức
1.1.1 Khái niệm công chức
Theo Luật Cán bộ, cơng chức được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ tư thơng qua ngày 13 tháng 11 năm 2008,
quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị

thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an Nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”
1.1.2. Vai trò của đội ngũ công chức
Đội ngũ công chức là một bộ phận của nguồn nhân lực khu vực công - yếu
tố cấu thành quan trọng của nguồn nhân lực xã hội mà những đóng góp của họ
ln có vai trị đặc biệt to lớn trong toàn bộ thành tựu phát triển chung về kinh tế xã hội của quốc gia. Khẳng định vai trị của đội ngũ này trong tồn bộ sự nghiệp
cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi
công việc”.
Hoạt động của đội ngũ cơng chức góp phần tạo ra định hướng phát triển, dẫn
dắt các quá trình xã hội và hành vi, hoạt động của công dân, tổ chức. Những chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có phản ánh đúng
địi hỏi khách quan của thực tiễn quản lý và đời sống xã hội hay không là phụ
thuộc rất lớn ở chất lượng hoạt động của đội ngũ cơng chức ở từng vị trí khác nhau


trong nền cơng vụ. Hoạt động của cơng chức góp phần thúc đẩy nhanh q trình
hiện thực hóa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Chất lượng hoạt động của
công chức quyết định đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và hiệu quả việc sử
dụng các nguồn lực của địa phương.
Trong mối quan hệ với Nhân dân, hoạt động của cơng chức sẽ góp phần tạo
lập và tăng cường mối quan hệ giữa dân với Đảng, Nhà nước. Cán bộ, công chức
là đại diện, bộ mặt của Đảng, Nhà nước. Chính vì vậy, niềm tin và mối quan hệ
giữa Nhân dân với Đảng, Nhà nước có được củng cố, thắt chặt hay khơng là phụ
thuộc rất lớn ở đội ngũ công chức.

1.2. Chất lượng, các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cơng chức
1.2.1. Chất lượng cơng chức
Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu thị ra bên
ngoài các thuộc tính, các tính chất vốn có của sự vật. Quan niệm chung nhất về
“chất lượng” là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, sự việc.
Nói đến chất lượng là nói tới hai vấn đề cơ bản: thứ nhất, đó là tổng hợp những
phẩm chất, giá trị, những đặc tính tạo nên bản chất của một con người, một sự vật,
sự việc; thứ hai, những phẩm chất, những đặc tính, những giá trị đó đáp ứng đến
đâu những yêu cầu đã được xác định về con người, sự vật, sự việc đó ở một thời
gian và không gian xác định. Tuy nhiên, những điều này có tính ổn định tương đối,
thay đổi do tác động của những điều kiện chủ quan và khách quan.
Vì thế, nói đến chất lượng của một con người là nói đến mức độ đạt được
của một người ở một thời gian và không gian được xác định cụ thể, đó là các mức
độ tốt hay xấu, cao hay thấp, ngang tầm hay dưới tầm, vượt tầm, đạt hay không đạt
yêu cầu đặt ra. Tổng hợp những phẩm chất, những giá trị, những thuộc tính đặc
trưng, bản chất của một con người và các mặt hoạt động của con người đó, chính là
chất lượng con người đó.
Chất lượng đội ngũ công chức hiện nay là tổng hợp thống nhất biện chứng
những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của đội ngũ công chức về mặt
con người và các mặt hoạt động, quy định và phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ chính trị của đội ngũ công chức trong điều kiện kinh tế thị trường, mở
cửa, hội nhập quốc tế.


Theo đó, chất lượng đội ngũ cơng chức có tính ổn định tương đối, có thể cao
hoặc thấp do tác động của những điều kiện khách quan và chủ quan, không bất
biến, thường xuyên vận động, biến đổi, phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ; chịu sự
tác động mạnh mẽ của thực tiễn và phụ thuộc vào quá trình bồi dưỡng, rèn luyện,
phấn đấu của mỗi cơng chức.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng công chức

Trên cơ sở quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
Đảng Cộng sản Việt Nam về đánh giá cán bộ, công chức, căn cứ vào Quy chế đánh
giá, tiêu chuẩn công chức; Luật Cán bộ, cơng chức… tiêu chí cơ bản để đánh giá
chất lượng công chức hiện nay, bao gồm:
1.2.2.1. Về phẩm chất chính trị
Phẩm chất chính trị là tiêu chuẩn được đặt lên hàng đầu, có tính quyết định
đến chất lượng hoạt động của mỗi cơng chức.
Phẩm chất chính trị của công chức được biểu hiện trước hết là sự hiểu biết
về đường lối, quan điểm chính trị, về nền tảng tư tưởng chính trị của Đảng, sự hiểu
biết và tin tưởng vào mục đích, lý tưởng, đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, vai trị, nhiệm vụ của công chức. Công chức phải là người tuyệt đối trung
thành với Tổ quốc, trung thành với Nhân dân và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Gương mẫu trong công tác, lao động, học tập, sinh hoạt; thực
hiện nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước; tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân kiên quyết đấu tranh với
những biểu hiện tiêu cực
1.2.2.2. Về phẩm chất đạo đức, tác phong, lối sống
Công chức là người hiểu biết về đạo đức, các giá trị đạo đức truyền thống tốt
đẹp của dân tộc, những giá trị, chuẩn mực đạo đức mới (đạo đức cách mạng). Có
thái độ đúng mực, nghiêm túc với cơng việc, nghề nghiệp, với đồng chí, đồng
nghiệp, gia đình, bạn bè và quần chúng Nhân dân. Có những hành động, lời nói,
việc làm liên quan đến phạm trù đạo đức, có tính nêu gương, giáo dục đạo đức đối
với bản thân, gia đình, đồng chí, đồng nghiệp và Nhân dân.
Phẩm chất đạo đức, lối sống của người cán bộ, cơng chức quan hệ mật thiết
với phẩm chất chính trị. Phẩm chất chính trị chi phối, quy định phẩm chất đạo


đức; phẩm chất đạo đức tác động tới sự phát triển phẩm chất chính trị. Cơng chức
có giác ngộ chính trị, có niềm tin sâu sắc vào lý tưởng cộng sản chủ nghĩa sẽ giúp
họ có tình u thương đồng chí, kính trọng Nhân dân, quan tâm giúp đỡ mọi

người, biết hy sinh lợi ích cá nhân cho lợi ích cách mạng. Những phẩm chất đạo
đức tốt đẹp như trung, hiếu, dũng, liêm,… sẽ giúp công chức củng cố, phát triển
các phẩm chất chính trị như sự kiên định lập trường, tư tưởng, tính tiên phong
gương mẫu.
1.2.2.3 Trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ
Năng lực của công chức là khả năng nhận thức, tiếp cận tri thức, khả năng
nắm bắt, phân tích, đề xuất giải pháp trong hoạt động thực tiễn.
Năng lực của công chức phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Trình độ kiến thức, kỹ
năng; kinh nghiệm thực tiễn; ý thức trách nhiệm; hoàn cảnh, điều kiện… Trong đó,
trình độ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thực tiễn có vai trị quan trọng hơn cả.
Năng lực của cơng chức chủ yếu được hình thành và phát triển qua quá trình đào
tạo, bồi dưỡng và hoạt động thực tiễn.
Trình độ của cơng chức bao gồm: Trình độ học vấn là mức độ kiến thức của
công chức, được xác định bằng các bậc học cụ thể trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Đây là nền tảng để rèn luyện, nâng cao trình độ chính trị, chun mơn và cả
phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức của cơng chức. Trình độ chính trị được
đánh giá theo ba mức độ: Sơ cấp, trung cấp, cao cấp. Trình độ chính trị là cơ sở để
tạo nên phẩm chất chính trị của cơng chức. Khơng có trình độ chính trị nhất định
thì cơng chức khơng thể có giác ngộ lý tưởng cộng sản, có bản lĩnh chính trị vững
vàng. Trình độ chun môn là mức độ kiến thức và kỹ năng thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn của chức danh công việc theo quy định. Trình độ chun mơn của
cơng chức khơng chỉ được đánh giá bởi bằng cấp chuyên môn được đào tạo mà
chủ yếu là ở kết quả hoàn thành nhiệm vụ chun mơn, ở uy tín trong cơng tác
chun mơn.
Năng lực của cơng chức cịn được thể hiện ở tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ
chức kỷ luật và sự hợp tác, phối hợp trong thực thi công vụ, tinh thần phục vụ
Nhân dân,…


1.2.2.3.1 Tiêu chí đánh giá chất lượng cơng chức Sở Cơng Thương cũng

nằm trong phạm vi các tiêu chí đánh giá chất lượng cơng chức nói chung đó là:
cơng chức phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng; trung
thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ
lợi ích của Tổ quốc, của Nhân dân;
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật;
nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; tuân thủ pháp luật, giữ
vững kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính; gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế
của cơ quan. Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm và
gương mẫu trong thực thi công vụ; lịch sự, văn hóa và chuẩn mực trong giao tiếp,
phục vụ nhân dân. Có lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đồn kết; cần,
kiệm, liêm, chính, chí cơng vô tư; không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá
nhân; khơng quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Thường xuyên có ý thức
học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực.
1.2.3.2 Yêu cầu về trình độ, năng lực chun mơn nghiệp vụ của cơng chức
Sở Cơng Thương: Có trình độ chun mơn được đào tạo phù hợp với vị trí việc
làm. Nắm vững các quy định của pháp luật, chế độ chính sách chung và của ngành
công thương, các kiến thức cơ bản về lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ được giao;
Hiểu rõ các mục tiêu và đối tượng quản lý, hệ thống các nguyên tắc và cơ chế quản
lý của nghiệp vụ thuộc phạm vi được giao; hiểu được những vấn đề cơ bản về khoa
học tâm lý, khoa học quản lý; tổ chức khoa học quản lý; Nắm rõ quy trình xây
dựng các phương án, kế hoạch, các quyết định cụ thể và có kiến thức am hiểu về
ngành cơng thương; có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình các vấn đề được
giao nghiên cứu, tham mưu; Có phương pháp nghiên cứu, tổng kết và đề xuất, cải
tiến nghiệp vụ quản lý; có năng lực làm việc độc lập hoặc phối hợp theo nhóm; có
năng lực triển khai cơng việc bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả; Am hiểu
thực tiễn, kinh tế - xã hội về công tác quản lý đối với lĩnh vực được giao; nắm
được xu hướng phát triển của ngành công thương


Chương 2

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH LÀO CAI
2.1. Khái quát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
bộ máy của Sở Công Thương tỉnh Lào Cai
Sở Công Thương tỉnh Lào Cai được thành lập ngày 01 tháng 4 năm 2008, trên
cơ sở hợp nhất Sở Công nghiệp và Sở Thương mại du lịch theo Quyết định số
646/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai. Vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương được
quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai
2.1.1. Về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
2.1.1.1. Về vị trí, chức năng
Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lào
Cai; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về công thương, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí; luyện kim; điện; năng
lượng mới, năng lượng tái tạo; dầu khí (nếu có); hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp;
công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khống sản (trừ vật liệu xây dựng); cơng
nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; an tồn thực
phẩm; lưu thơng hàng hóa trên địa bàn tỉnh; xuất khẩu, nhập khẩu; thương mại
biên giới (nếu có); quản lý thị trường; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử;
dịch vụ thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế; quản lý cạnh tranh, chống bán phá
giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; khuyến công, quản lý cụm
công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công
trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở theo quy định của pháp
luật. Chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lào Cai; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Bộ Công Thương


2.1.1.2. Về nhiệm vụ, quyền hạn

Xây dựng, dự thảo các quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm;
chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
nhà nước về phát triển ngành công thương trên địa bàn; các quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công thương.
Hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các quy định về phát
triển cơng thương sau khi được phê duyệt. Thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ
biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực cơng thương.
Chủ trì, kiểm tra, thẩm định thiết kế các dự án đầu tư xây dựng, chất lượng
các cơng trình thuộc ngành cơng thương trên địa bàn tỉnh theo phân cấp. Cấp, sửa
đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi các loại giấy phép, chứng nhận thuộc phạm vi
trách nhiệm quản lý của Sở Công Thương theo quy định
Quản lý, theo dõi, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, các hội, hiệp hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi
quản lý của Sở Cơng Thương. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công
thương. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công thương đối với các
Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật và công nghệ trong công nghiệp và thương mại thuộc phạm vi quản lý của Sở
Cơng Thương. Tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án,
các dịch vụ công thuộc lĩnh vực ngành công thương trên địa bàn tỉnh. Đánh giá
cơng nhận xã đạt tiêu chí về điện và chợ theo chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nơng thơn mới.
Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực đối với tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực công thương. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật
Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế cơng chức và số lượng
người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở Công Thương; thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức,



viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của sở theo quy định của pháp
luật . Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính được giao theo quy định của pháp
luật . Tổng hợp thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định
2.1.2. Về cơ cấu tổ chức, biên chế
2.1.2.1. Về cơ cấu tổ chức
- Lãnh đạo Sở Cơng Thương: có một Giám đốc và hai Phó Giám đốc.
- Các phịng tham mưu, tổng hợp và chun mơn nghiệp vụ có 8 phịng:
+ Văn phòng Sở;
+ Thanh tra Sở;
+ Phòng Kế hoạch - Tài chính - Tổng hợp;
+ Phịng Quản lý Cơng nghiệp;
+ Phịng Quản lý Thương mại;
+ Phịng Kỹ thuật an tồn - Mơi trường;
+ Phịng Quản lý năng lượng;
+ Phịng Quản lý Xuất nhập khẩu
- Đơn vị trực thuộc: Trung tâm Khuyến công và xúc tiến thương mại tỉnh Lào Cai
2.2.1.2. Về biên chế
Sở Công Thương được giao 51 biên chế công chức trên cơ sở vị trí việc làm,
gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công
chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
Việc bố trí sử dụng cán bộ, cơng chức của Sở Cơng Thương được thực hiện theo đúng
vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh theo phẩm chất, năng lực, sở trường, bảo đảm
đúng các quy định của pháp luật. Cụ thể, có 50 cơng chức làm việc tại các phịng
tham mưu tổng hợp và chun mơn nghiệp vụ của Sở Cơng Thương; có 01 biên chế
cơng chức là Giám đốc Trung tâm Khuyến công và xúc tiến thương mại tỉnh Lào Cai
2.2. Thực trạng chất lượng công chức Sở Công Thương tỉnh Lào Cai
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức luôn được xác định là yếu tố quan
trọng trong xây dựng và phát triển ngành cơng thương, vì vậy để đáp ứng nguồn

nhân lực, hàng năm Sở Công Thương đã xây dựng , ban hành kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, cử cán bộ, công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng về lý luận


chính trị, chú trọng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tăng cường
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao như trình độ thạc sỹ, tiến sỹ, khuyến khích
cơng chức học ngoại ngữ, tin học,… qua các năm, chất lượng công chức từng bước
được nâng lên, tuy nhiên chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn hiện nay khi nền
kinh tế trong và ngồi nước đang có sự chuyển biến mạnh mẽ. Thực trạng chất
lượng công chức Sở Công Thương được thể hiện như sau
2.2.1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống
2.2.1.1 Về phẩm chất chính trị
Cán bộ, cơng chức có lập trường tư tưởng vững vàng tuyệt đối trung thành với
Tổ quốc, trung thành với Nhân dân và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Tích cực tham gia học tập các Chỉ thị, Nghị quyết và thực hiện nghiêm chỉnh
đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực tun
truyền, vận động gia đình và Nhân dân kiên quyết đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực
2.2.1.2 Về đạo đức lối sống
Công chức Sở Công Thương ln giữ vững phẩm chất đạo đức cách mạng,
có lối sống lành mạnh, trong sáng, giản dị, không tham ô, lãng phí, luôn nêu cao
ý thức kỷ luật và có thái độ đúng mực, nghiêm túc với cơng việc, nghề nghiệp,
với đồng chí, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè và quần chúng Nhân dân.
2.2.2. Về năng lực của công chức
2.2.2.1 Chất lượng cơng chức theo trình độ chun mơn
Trong những năm qua, Sở Công Thương đã chú trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng, khuyến khích tạo điều kiện để cơng chức tham gia học tập nâng cao trình
độ chun mơn nghiệp vụ, cụ thể
Năm 2014, có hai cơng chức đi học Thạc sỹ, một công chức đi học đại học.
Năm 2015, có một cơng chức đi học Tiến sỹ, năm 2016 có hai cơng chức đi học
Thạc sỹ. Đến nay các cơng chức đã hồn thành khóa học, một công chức đã được

nhận bằng Tiến sỹ, bốn công chức đã được nhận bằng Thạc sỹ.
Căn cứ quy hoạch cán bộ, Sở Công Thương đã cử cán bộ, công chức tham gia các lớp
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ và các lớp bồi dưỡng kiến
thức về an ninh quốc phòng đối tượng 2 đối với cán bộ lãnh đạo cấp sở, đối tượng 3 đối với
cán bộ lãnh đạo quản lý cấp phịng và đối tượng 4 đối với cơng chức. Ngồi ra lãnh đạo quản


lý cấp Sở và cấp phòng đã được trang bị các kiến thức, kỹ năng quản lý và lãnh đạo, cập nhật
và áp dụng pháp luật trong công tác, tổ chức thực hiện kế hoạch công tác của lãnh đạo, kỹ
năng tham mưu và kỹ năng quản lý - phát triển nhân sự, phân tích và phát triển tổ chức, kiểm
tra, giám sát hoạt động cấp sở, cấp phòng,…. Để nâng cao kiến thức quản lý Nhà nước, đã cử
công chức tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước nghạch chuyên viên,
chuyên viên chính, đến nay 100% công chức đã được cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến
thức nhà nước giành cho chuyên viên; tám công chức được cấp Giấy chứng nhận bồi dưỡng
chuyên viên chính. Hiện trạng về trình độ chun mơn được thể hiện ở dưới đây
Biểu 01: Hiện trạng trình độ chun mơn
cơng chức Sở Cơng Thương tỉnh Lào Cai
Số
TT

Số
Tên đơn vị

lượng

Trình độ chun mơn
Tiến sỹ Thạc Đại học
sỹ

1

2
3
4
5
6
7
8
9
10

Lãnh đạo Sở
Văn phịng Sở
Thanh tra Sở
Phịng Kế hoạch tài chính tổng hợp
Phịng Quản lý Cơng nghiệp
Phịng Quản lý Thương mại
Phịng Kỹ thuật an tồn-Mơi trường
Phòng Quản lý Năng lượng
Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu
Trung tâm Khuyến công và xúc tiến

03
06
05
07
06
05
07
06
05

01

01
01
01
01
01
02
01

thương mại tỉnh Lào Cai
Tổng cộng
51
01
07
(Nguồn: Báo cáo công tác tổ chức cán bộ năm 2017)

02
05
05
06
06
04
06
06
03

43

Nhìn chung cơng chức Sở Cơng Thương đạt 100% trình độ đại học trở lên,

tuy nhiên trình độ Tiến sỹ và Thạc sỹ chiếm tỷ lệ chưa cao, trình độ Tiến sỹ chiếm
2%; trình độ Thạc sỹ chiếm 13,7% và trình độ Đại học chiếm 84,3%. Hiện nay có
hai cơng chức đang tham gia lớp Thạc sỹ chuyên ngành kinh tế của Trường Đại học
Thái nguyên, phân hiệu tại Lào Cai, điều này cho thấy Sở Công Thương luôn quan
tâm đến việc nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức
2.2.2.2 Chất lượng công chức theo trình độ lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học
Sở Công Thương thực hiện đảm bảo công khai, minh bạch trong công tác xây dựng
và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Cử cán bộ, công chức tham gia


các lớp đào tạo, bồi dưỡng đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn và đáp ứng yêu cầu nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức để đáp ứng thực thi công vụ trong điều kiện hiện nay. Hàng
năm căn cứ quy hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo và chỉ tiêu được giao về đào tạo chương
trình cao cấp, trung cấp lý luận chính trị, Sở Cơng Thương đã cử cán bộ, công chức tham
gia các lớp, cụ thể: năm 2015, đã thực hiện đào tạo được năm cán bộ, công chức trong đó hai
cán bộ học Cao cấp lý luận chính trị, ba cơng chức học Trung cấp lý luận chính trị. Năm
2016 có ba cơng chức học Trung cấp lý luận chính trị. Năm 2017 đã thực hiện đào tạo được
bốn cán bộ, trong đó hai cán bộ, cơng chức học Cao cấp lý luận chính trị, hai cơng chức học
Trung cấp lý luận chính trị. Hiện trạng về trình độ lý luận chính trị được thể hiện ở dưới đây
Biểu 02: Hiện trạng trình độ lý luận chính trị
cơng chức Sở Cơng Thương tỉnh Lào Cai
Số

Tên đơn vị

TT

Số
lượng


Trình độ lý luận chính trị
Cử
Trung

nhân,

1

Lãnh đạo Sở

03

cao cấp
03

2
3
4
5
6
7
8
9
10

Văn phịng Sở
Thanh tra Sở
Phịng Kế hoạch tài chính tổng hợp
Phịng Quản lý Cơng nghiệp
Phịng Quản lý Thương mại

Phịng Kỹ thuật an tồn-Mơi trường
Phòng Quản lý Năng lượng
Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu
Trung tâm Khuyến công và xúc tiến

06
05
07
06
05
07
06
05
01

01
01
02
01
02
01
01
01
01

cấp

cấp

02

02
01
01

03
02
04
04
03
03
03
03

03
02
01

thương mại tỉnh Lào Cai
Tổng cộng
51
14
12
(Nguồn: Báo cáo công tác tổ chức cán bộ năm 2017)

25

Cán bộ, cơng chức trình độ lý luận Cử nhân và Cao cấp chính trị chiếm 27,5%; trình độ lý
luận Trung cấp là 23,5%; trình độ sơ cấp chiếm 49%. Một số cán bộ lãnh đạo quản lý cấp phòng
đang trong thời gian tham gia học tập các lớp trung cấp, cao cấp lý luận chính trị, đến hết năm
2018, cán bộ quản lý cấp phòng 100% đạt chuẩn về điều kiện lý luận chính trị theo u cầu.

Về trình độ ngoại ngữ, tin học cán bộ, công chức đạt tiêu chuẩn tối thiểu, tuy
nhiên trong thời đại công nghiệp 4.0, với trình độ như biểu tổng hợp dưới đây thì
chưa đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra, cụ thể như sau:


Biểu 03. Chất lượng cơng chức theo trình độ ngoại ngữ, tin học
Cơng chức Sở Cơng Thương tỉnh Lào Cai
Số

Trình độ về

TT

Tên đơn vị

Số
lượng

Trình độ về tin học

ngoại ngữ
Trình Trình

Kỹ

Trình

Trình

độ C


độ B



độ C

độ B

1

Lãnh đạo Sở

03

01

02

2

Văn phòng Sở

06

01

05

3


Thanh tra Sở

05

4

Phòng Kế hoạch tài chính
tổng hợp

07

5

Phịng
nghiệp

Cơng

06

06

06

6

Phịng Quản lý Thương mại

05


05

05

7

Phịng Kỹ thuật an tồnMơi trường

07

02

05

8

Phịng Quản lý Năng lượng

06

02

04

06

9

Phịng Quản lý Xuất nhập

khẩu
Trung tâm Khuyến công và
xúc tiến thương mại tỉnh
Lào Cai

05

02

03

05

01

01

Tổng cộng

51

10

Quản



03
01


05

05
01

01

9

05

06

42

02

01

02

01

03

05

05

46


(Nguồn: Báo cáo công tác tổ chức cán bộ năm 2017)
Về ngoại ngữ: cơng chức trình độ C chiếm 17,6%; trình độ B chiếm 82,4% .
Ngồi ra, nhiều cán bộ, công chức luôn ý thức học tập, chủ động tham gia các khóa
học tiếng dân tộc thiểu số đến nay có trên 10 cơng chức đã được cấp giấy chứng
nhận hồn thành khóa học tiếng H’Mơng
Về tin học: cơng chức có bằng Kỹ sư tin học chiếm 3,9%; trình độ C chiếm
5,9%; cịn lại 90,2% trình độ B.
2.2.3. Về kỹ năng nghề nghiệp
Cán bộ, công chức Sở Công Thương được đào tạo bài bản về chun mơn
nghiệp vụ, có lập trường tư tưởng vững vàng, chấp hành tốt chủ trường đường lối
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của cơ quan, có tinh


thần phấn đấu, rèn luyện để vượt qua mọi khó khăn, thử thách. Nhưng cán bộ,
công chức muốn thực hiện tốt nhiệm vụ, ngồi các yếu tố trên thì kỹ năng nghề
nghiệp đặc biệt quan trọng trong thực thi công vụ. Công chức Sở Công Thương
đã thực hiện tương đối tốt một số kỹ năng như: kỹ năng thu thập, xử ký thông tin
để lập kế hoạch công tác tuần, tháng, quý, năm; kỹ năng phân tích và tổ chức
thực hiện; kỹ năng phối hợp làm việc nhóm. Tuy nhiên một bộ phận cơng chức
cịn hạn chế trong kỹ năng thuyết trình; kỹ năng thực hành; kỹ năng tư duy mở
(sáng tạo); kỹ năng phản biện và phê bình … Từ những hạn chế này, nên một bộ
phận công chức khi xử lý cơng việc cịn lúng túng, thiếu thuyết phục, thiếu
chuyên nghiệp cũng phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả chung của tồn cơ quan.
2.2.2. Những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân trong việc nâng cao
chất lượng công chức Sở Công Thương tỉnh Lào Cai
2.2.2.1 Thuận lợi
Công chức Sở Cơng Thương nhìn chung có bản lĩnh chính trị vững vàng,
nghiêm túc trong thực hiện chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước. Có ý thức tu dưỡng rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý thức

tổ chức kỷ luật, chấp hành tốt nội quy, quy chế của cơ quan. Khơng sách nhiễu,
gây khó khăn, phiền hà đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết
công việc, đảm bảo các hoạt động thực thi công vụ công khai, minh bạch, giữ vững
phẩm chất đạo đức công vụ
Chất lượng công chức Sở Cơng Thương từng bước được củng cố và kiện
tồn; cán bộ, cơng chức được đào tạo cơ bản, có trình độ chun mơn đáp ứng u
cầu nhiệm vụ được giao, có ý thức, trách nhiệm tham gia xây dựng và thực hiện
hiệu quả nhiệm vụ chính trị của cơ quan
Việc bố trí sử dụng cán bộ, cơng chức được thực hiện theo vị trí việc làm,
tiêu chuẩn chức danh theo phẩm chất, năng lực, sở trường, trình độ chuyên môn
được đào tạo đã tạo điều kiện để công chức phát huy trong thực thi cơng vụ
2.2.2.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên thì có những khó khăn như: Cơ cấu, chất
lượng đội ngũ công chức chưa đáp ứng được yêu cầu trong quản lý Nhà nước về
lĩnh vực ngành Công Thương phụ trách, một trong các nguyên nhân sâu xa dẫn đến


hạn chế trên là do công tác tuyển dụng, quản lý cơng chức cịn bất cập, hạn chế do
chế độ, chính sách tiền lương hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế cuộc
sống; chính sách thu hút nhân tài của Tỉnh chưa hấp dẫn đối với sinh viên thực sự
có tài
Chất lượng cơng chức chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, chưa tạo được
tính chuyên nghiệp trong thực thi cơng vụ của nền hành chính hiện đại. Trình độ lý
luận chính trị chưa đáp ứng chuẩn theo chức danh; trình độ ngoại ngữ, tin học, kỹ
năng mềm, khả năng làm việc trong mơi trường quốc tế cịn nhiều hạn chế, vì vậy
một bộ phận cơng chức khi xử lý cơng việc cịn lúng túng, thiếu thuyết phục,
thiếu chuyên nghiệp
Một bộ phận công chức chưa tự giác nghiên cứu học tập để nâng cao trình
độ chun mơn, nghiệp vụ; việc thực hiện tổ chức kỷ luật, thực hiện các quy định
về văn hóa cơng sở, nội quy cơ quan của một bộ phận công chức chưa cao,...

Công tác nhận xét, đánh giá thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao của
cơng chức cịn chưa cụ thể về khối lượng, chất lượng, hiệu quả công việc được
giao. Kết quả Đánh giá nhận xét còn chung chung chưa cụ thể như hồn thành tốt,
hồn thành xuất sắc nhiệm vụ...., vì vậy cũng ảnh hưởng đến việc đánh giá, khen
thưởng
2.2.2.3Nguyên nhân
* Nguyên nhân của thuận lợi
- Nguyên nhân khách quan
Sở Công Thương luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Thường
trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, sự phối hợp của
các sở, ban, ngành trong tỉnh và luôn nhận được sự hướng dẫn, hỗ trợ từ Bộ Công
Thương và các bộ, ngành Trung ương trong thực hiện nhiệm vụ chính trị.
- Nguyên nhân chủ quan
Tập thể Ban chấp hành Đảng bộ Sở Cơng Thương ln đồn kết thống nhất,
thực hiện tốt quy chế làm việc, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng;
Sở Cơng Thương có truyền thống đồn kết, cán bộ, cơng chức được đào tạo
bài bản, có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, ln có ý


thức, trách nhiệm tham gia xây dựng và thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chính trị của
cơ quan theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
* Nguyên nhân của khó khăn
- Nguyên nhân khách quan
Thể chế quản lý và sử dụng cán bộ, công chức cịn nhiều bất cập, do sự
khơng đồng bộ và chậm đổi mới, chế tài chưa chặt chẽ và nghiêm minh của hệ
thống pháp luật về công chức
Quy chế về tuyển dụng công chức hiện nay chưa thực sự đảm bảo cho việc
tuyển chọn sẽ đúng người phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển.Việc này cũng xuất
phát từ nguyên nhân do các cơ sở đào tạo hiện nay còn nhiều bất cập; kiến thức
giữa nhà trường và thực tế cịn có khoảng cách khá khác biệt nên sinh viên ra

trường khó có thể đáp ứng ngay được yêu cầu công việc.
Nền kinh tế thị trường cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng thực
thi nhiệm vụ của cơng chức, đồng thời chế độ tiền lương và chính sách đãi ngộ đối
với cán bộ, công chức chưa thỏa đáng để cán bộ, cơng chức tồn tâm, tồn ý với
công việc và đầu tư cho việc học tập nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ và
kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao trình độ tin học, khả năng ngoại ngữ, … để đáp ứng
yêu cầu trong thực thi công vụ
Công tác phối hợp trong thực thi công vụ giữa các cấp, các ngành, các cơ
quan, đơn vị chưa được chú trọng và thực hiện nhịp nhàng dẫn đến hạn chế trong
xử lý công việc
Nguyên nhân chủ quan
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã được coi trọng, nhưng
quá trình thực hiện chưa khoa học, chưa đáp ứng được yêu cầu. Công tác bồi
dưỡng kiến thức chuyên ngành đối với công chức chưa thực hiện được nhiều do
kinh phí chi thường xun hạn hẹp nên rất khó khăn trong việc cử công chức tham
gia các lớp tập huấn của các Bộ ở Trung ương
Một bộ phận công chức thực thi cơng vụ chưa đúng với trình độ chuyên môn
được đào tạo; việc quản lý cán bộ, công chức còn chưa chặt chẽ về thời gian. Một
bộ phận cơng chức chưa có ý chí phấn đấu, cịn trơng chờ vào tổ chức chưa tự giác


tự học tập để nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ và các kỹ năng nghề
nghiệp.
Việc đánh giá công chức hiện nay cịn mang tính hình thức, đơi lúc còn nể
nang, chưa phản ánh sát thực về phẩm chất và năng lực của công chức. Công tác
thi đua khen thưởng cịn có những bất cập nhất định, chậm đổi mới, chưa thật sự
trở thành động lực khuyến khích sự phấn đấu trong thực thi nhiệm vụ của đội ngũ
công chức
Công tác thanh, kiểm tra về công tác nội vụ, về thực hiện nội quy, quy chế
của cơ quan đã được thực hiện, tuy nhiên cịn mang tính hình thức và không

thường xuyên dẫn đến ý thức tổ chức kỷ luật của một bộ phận cơng chức cịn hạn
chế, làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác của cán bộ, công chức trong thực thi
công vụ

Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH LÀO CAI
Xác định nâng cao chất lượng công chức là nhiệm vụ trọng tâm trong nền
hành chính hiện đại. Sở Cơng Thương trong những năm qua đã luôn quan tâm đến
việc nâng cao chất lượng công chức để xây dựng được đội ngũ công chức, với số
lượng phù hợp, chất lượng ngày càng nâng cao, cơ cấu hợp lý, có trình độ lý luận
và chun mơn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm.


Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập kinh tế quốc tế thì cần thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ bản sau:
3.1 Giải pháp nâng cao chất lượng công chức Sở Cơng Thương tỉnh Lào Cai
3.1.1 Nâng cao nhận thức chính trị, đạo đức cách mạng
Đây là biện pháp quan trọng hàng đầu trong việc giáo dục bồi dưỡng tư
tưởng chính trị của cơng chức nói chung và của cơng chức Sở Cơng Thương Lào
Cai nói riêng. Để thực hiện được cần đề cao ý thức tự tu dưỡng, rèn luyện đạo
đức, lối sống; tăng cường học tập hiểu biết sâu sắc Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước; kiên định mực tiêu do Đảng đề ra đó là xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân với mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
3.1.1.1 Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh
Tổ chức học tập, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng, thường xun, liên tục,

có hệ thống bằng nhiều hình thức phong phú, sinh động các nội dung chủ yếu về tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong cán bộ, cơng chức, viên chức và
người lao động của tồn ngành Công Thương. Đưa việc học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào chương trình, kế hoạch hành động
thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Ban chấp hành Trung ương Đảng, nghị quyết
của cấp ủy và nội dung sinh hoạt thường xuyên của Đảng bộ, gắn với các cuộc vận
động, các phong trào thi đua yêu nước, với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và
giải quyết các vấn đề bức xúc, nổi cộm thuộc lĩnh vực ngành Công Thương quản
lý. Lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ việc triển khai thực hiện theo phương châm trên
trước, dưới sau; trong trước, ngoài sau; học đi đôi với làm, chú trọng việc làm theo
bằng những hành động và việc làm cụ thể. Xây dựng, tổng kết và nhân rộng những
điển hình tiên tiến về làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh. Đề
cao trách nhiệm nêu gương, tự giác học trước, làm theo trước để nêu gương của
người đứng đầu và cán bộ chủ chốt, của cán bộ, đảng viên trong học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tăng cường cơng tác kiểm tra,


đôn đốc việc thực hiện học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh, gắn với đánh giá, nhận xét cán bộ, đảng viên, công chức hằng năm và cả
nhiệm kỳ.
3.1.1.2 Đầy mạnh thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ
Tổ chức Đảng, đồn thể có trách nhiệm phối hợp với các phòng tham mưu
tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc Sở Công Thương Lào Cai
trong công tác giáo dục rèn luyện cán bộ, công chức nâng cao nhận thức về bản
chất, nội dung, yêu cầu của nguyên tắc tập trung dân chủ. Hiểu sâu sắc nguyên tắc
tập trung dân chủ là quy định của Đảng, đồng thời là quy luật vận động, phát triển
của Đảng. Quán triệt sâu sắc quan điểm của V.I. Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
cũng như của Đảng ta về nguyên tắc tập trung dân chủ là vấn đề cấp thiết trong
tình hình hiện nay.
Nhận thức đúng đắn bản chất, yêu cầu, nắm chắc nội dung nguyên tắc tập

trung dân chủ và hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách,
thực hiện chế độ báo cáo, định kỳ thông báo, công khai theo quy định. Thực hiện
nghiêm túc chế độ tự phê bình và phê bình. Cán bộ, cơng chức có ý kiến thuộc về
thiểu số được quyền bảo lưu, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết của
Đảng. Tập trung dân chủ có nghĩa là kỷ luật nghiêm ngặt và thống nhất đối với
tồn thể cán bộ, cơng chức; là sự phục tùng ý chí và nghị quyết của đa số, các cơ
quan cấp dưới phải chấp hành quyết định của các cơ quan có thẩm quyền cấp trên.
Cụ thể hóa nguyên tắc tập trung dân chủ bằng những văn bản hướng dẫn cụ
thể, để mọi tổ chức và cán bộ, công chức thực hiện. Hệ thống quy chế, quy định
đồng bộ, nhất quán trong cụ thể hóa nguyên tắc tập trung dân chủ là cơ sở để quản
lý, điều chỉnh các hành vi, hoạt động của tổ chức, cá nhân và đấu tranh phòng,
chống những biểu hiện xa rời nguyên tắc tập trung dân chủ.
Thực hiện tốt tự phê bình và phê bình; coi trọng việc quản lý, giáo dục, rèn
luyện cán bộ, công chức. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ sẽ đạt kết quả
cao khi nó gắn với nguyên tắc tự phê bình và phê bình. Hai nguyên tắc này phải
cùng được tiến hành mọi nơi, mọi lúc trong tập thể cơ quan. Để làm tốt điều đó,
địi hỏi phải tạo khơng khí dân chủ, mơi trường thuận lợi để cán bộ, công chức thể
hiện quan điểm của mình về những vấn đề đang thảo luận; việc kết luận phải khách


quan, toàn diện, đúng với xu hướng phát triển của tình hình, nhiệm vụ và biểu
quyết thơng qua theo đa số. Tăng cường công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện cán
bộ, công chức; kiên quyết xử lý đối với những cá nhân nhận thức và hành động
không đúng về nguyên tắc tập trung dân chủ, nói và làm trái với nghị quyết.
3.1.1.3 Tăng cường giáo dục đạo đức công chức
Xây dựng chuẩn mực nhằm cụ thể hoá nguyên tắc đạo đức công chức. Đối
với nước ta hiện nay, xây dựng và hồn thiện đạo đức cơng chức là một yêu cầu cấp
bách vì sự hưng thịnh của chế độ, của đất nước. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức
Sở Công Thương Lào Cai cần không ngừng tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng;
không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực, chịu học, biết học và học có hiệu

quả; ln bám sát thực tiễn, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; kiên trì tích luỹ kiến
thức, kinh nghiệm và kỹ năng công tác; rèn luyện bản lĩnh và năng lực lãnh đạo,
quản lý, khả năng hợp tác, tổ chức thực hiện và sự chịu trách nhiệm; kiên trì cuộc
đấu tranh chống lại dốt nát, nghèo đói, thói hư, tật xấu, nhất là sự lười biếng, sự đố
kỵ, sự tham nhũng, cửa quyền, quan liêu, cách sống buông thả và sa đoạ.
Đạo đức công vụ của người cán bộ, công chức gắn liền với đạo đức xã hội,
những chuẩn mực được xã hội coi là giá trị, nhưng đồng thời đạo đức công vụ là
đạo đức nghề nghiệp đặc biệt - thực thi công vụ của cán bộ, cơng chức, do đó đạo
đức cơng vụ gắn chặt với quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm những điều cán bộ,
công chức không được làm, cách ứng xử của cán bộ, công chức khi thi hành công
vụ do pháp luật quy định. Đạo đức công vụ của cán bộ, công chức ở nước ta được
xây dựng trên nền tảng Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; Nhân
dân là chủ, cán bộ, công chức là công bộc của dân; giá trị cao nhất của đạo đức
công vụ là phục vụ Nhân dân, vì lợi ích Nhân dân. Công chức Sở Công Thương
tỉnh Lào Cai trong thực thi công vụ phải tuyệt đối tuân thủ quy định của pháp luật,
sẵn sàng giúp đỡ Nhân dân, khơng có thái độ hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu;
phải thuần thục chuyên mơn, nghiệp vụ và có thái độ ứng xử giao tiếp văn minh,
lịch sự. Cán bộ, công chức không né tránh trách nhiệm, phải có bản lĩnh đấu tranh
với những hành vi quan liêu, tham nhũng, tiêu cực. Cần thấy được việc phục vụ
Nhân dân là mục tiêu hàng đầu của công vụ, là thước đo chủ yếu nhất cho mức độ
và kết quả thực hiện công vụ.


3.1.2 Tiếp tục tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp
Công tác đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ tiêu chuẩn vị trí việc làm và phù
hợp với quy hoạch. Trên cơ sở quy hoạch và nhu cầu thực tiễn để xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể, phù hợp với chức danh, ngạch, bậc. Quan tâm đào
tạo cán bộ trẻ, cán bộ nữ. Đẩy mạnh thu hút sinh viên tốt nghiệp đạt loại giỏi, có
trình độ chun môn phù hợp về công tác tại Sở Công Thương. Chú trọng đào tạo

chuyên sâu sau đại học để có được đội ngũ tri thức giỏi về chuyên môn nghiệp vụ.
Chú trọng đào tạo bổ sung trình độ lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước,
chun mơn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức hiện đang công tác để đạt chuẩn theo
quy định.
Trong điều kiện kinh tế - xã hội biến đổi mạnh mẽ và nhanh chóng, để thích
ứng với cuộc cách mạng cơng nghệ 4.0 và hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động
quản lý Nhà nước và cung ứng các dịch vụ công thường xuyên nảy sinh những
vấn đề mới, do đó cán bộ, cơng chức cần được bồi dưỡng kịp thời các tri thức khoa
học và kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp, khả năng ngoại ngữ,
tin học với những nội dung thiết thực, cập nhật và phù hợp với chức trách, nhiệm
vụ thực thi công vụ của cán bộ, công chức. Xác định việc thực hiện bồi dưỡng cán
bộ, công chức là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực
trong việc nâng cao trình độ chun môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu
quả làm việc của cán bộ, công chức; hướng tới mục tiêu tạo được sự thay đổi về
chất trong thực thi nhiệm vụ chun mơn. Trong q trình học tập cần gắn với
nhiệm vụ chính trị của cơ quan, bàn bạc về các giải pháp để nâng cao chất lượng
và hiệu quả giải quyết công việc.
3.1.3. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công nghệ thông tin cho
đội ngũ công chức
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao hiểu biết, nhận thức, trách nhiệm của cán bộ,
công chức Sở Công Thương về vai trị và tiện ích của việc ứng dụng cơng nghệ
thơng tin. Đào tạo kỹ năng về ứng dụng công nghệ thông tin gồm kiến thức chung
về công nghệ thông tin, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
nghiệp vụ và quản lý nhà nước. Xây dựng và triển khai các chương trình phù hợp


với nhu cầu, tiến độ và kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động
thuộc lĩnh vực ngành cơng thương quản lý; đào tạo một cách có hệ thống về tin học
cơ bản và tin học văn phịng bằng nhiều hình thức trực tiếp, qua mạng.
Thường xun bồi dưỡng, cập nhật các chương trình, phần mềm ứng dụng

mới. Đào tạo, bồi dưỡng cần nhấn mạnh yếu tố hiểu biết ứng dụng và sáng tạo ứng
dụng trong hoạt động công nghiệp, thương mại để nâng cao hiệu quả.
3.1.4 Hồn thiện cơng tác đánh giá cơng chức đảm bảo khách quan, công
bằng
Nhận thức rõ việc nhận xét, đánh giá công chức phải căn cứ vào hệ thống
tiêu chuẩn chức danh để nhận xét, đánh giá. Nhận xét, đánh giá phải làm rõ ưu
điểm, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,
năng lực, hiệu quả công tác và triển vọng phát triển của cán bộ, cơng chức; phải
bảo đảm tính khách quan, tồn diện, có tính lịch sử cụ thể; phải dựa trên cơ sở thực
hiện tự phê bình và phê bình; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; công khai,
minh bạch đối với người được đánh giá, tránh lệch lạc, thành kiến cá nhân, tư
tưởng bè phái trong đánh giá cán bộ. Phát huy đầy đủ trách nhiệm của tập thể và cá
nhân, lấy kết quả, hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chủ yếu trong đánh
giá cán bộ, công chức
Việc nhận xét, đánh giá phải đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định về
công tác đánh giá cơng chức bao gồm:
Đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: Xem xét về nhận thức,
tư tưởng chính trị; việc chấp hành chủ trương, đường lối và quy chế, quy định của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; việc giữ gìn đạo đức và lối sống; tinh
thần chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và những biểu hiện tiêu cực; tinh thần
đoàn kết, tinh thần tự phê bình và phê bình; quan hệ trong cơng tác; tinh thần và
thái độ phục vụ nhân dân; tinh thần học tập nâng cao trình độ; tính trung thực, ý
thức tổ chức kỷ luật.
Đánh giá về mức độ thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao: Thể hiện ở
khối lượng, chất lượng, các chỉ tiêu nghiệp vụ, tiến độ, hiệu quả của cơng việc
trong từng vị trí, từng thời gian; tinh thần trách nhiệm trong công tác. Trong bản


nhận xét đánh giá cần nêu rõ ràng, đầy đủ khối lượng, chất lượng, hiệu quả công
việc được giao trong thời điểm nhận xét, đánh giá của cơng chức đó.

Đánh giá về chiều hướng và triển vọng phát triển: Căn cứ phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống của cơng chức; hiệu quả hoàn thành chức trách nhiệm vụ
được giao; khả năng xử lý tình huống và đưa ra những biện pháp sáng tạo trong
công việc; sự năng động, dám chịu trách nhiệm, có phương pháp nghiên cứu, tổng
hợp, báo cáo; tích cực tham gia các phong trào của đơn vị, địa phương phát động...
từ đó đưa ra chiều hướng và triển vọng phát triển của công chức...
Việc nhận xét, đánh giá công chức phải tuân thủ các nguyên tắc: cần phải
đảm bảo tính khách quan, dân chủ, cơng bằng, khi đánh giá phải trên quan điểm
nhìn nhận thực chất công việc của công chức đã thực hiện; không dựa vào ý chí
chủ quan, cảm tính, tình cảm riêng của người đánh giá. Phải nắm vững và dựa vào
tiêu chuẩn của từng chức danh và chức trách, nhiệm vụ đã đựơc phân công. Phải
thực sự lấy hiệu quả công tác thực tế của công chức làm thước đo hàng đầu để
nhận xét, đánh giá về phẩm chất và năng lực. Kết hợp tốt giữa tự nhận xét, đánh
giá với ý kiến, nhận xét của các đồng nghiệp trong đơn vị, cơ quan quản lý cấp
trên, kể cả với các cơ quan có sự phối hợp trong cơng tác và địa phương nơi cư trú,
để việc đánh giá được đầy đủ, chính xác và tồn diện. Kết quả nhận xét, đánh giá,
phân loại phải thông báo công khai cho công chức biết.
Nhận xét, đánh giá đúng năng lực, trình độ của cơng chức khơng những có
tác dụng trong trước mắt mà cịn có ý nghĩa lâu dài. Một mặt, phát hiện những mặt
mạnh để phát huy, có giải pháp khắc phục những hạn chế, và đặc biệt để có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp, sử dụng cơng chức một cách hợp lý, có
hiệu quả, từ đó góp phần vào việc thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ
chính trị của ngành.
3.1.5 Thực hiện tốt chính sách tiền lương thu nhập, chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần cho đội ngũ cơng chức
Thực hiện tốt chính sách cán bộ, bảo đảm về vật chất và động viên tinh thần
sẽ là động lực mạnh mẽ để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tốt, đáp ứng với
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Tiền
lương trả cho cán bộ, cơng chức phải đảm bảo tạo động lực, khuyến khích các tập



×