Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Công tác thi đua, khen thưởng tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.04 KB, 30 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thi đua, khen thưởng là động lực, là biện pháp quan trọng để người lao
động hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu đề ra. Thi đua nảy nở
trong quá trình hoạt động, hợp tác lao động của con người. Sự tiếp xúc xã hội
tạo nên thi đua và làm tăng năng suất lao động của con người. Trong cuốn Lê
Nin toàn tập, V.I.Lê-nin đã khẳng định vai trò của thi đua: “Thi đua là một hình
thức hợp tác giữa người với người, góp phần phát triển năng lực của con người,
phát triển của tính chủ động sáng tạo của nhân dân lao động…”.
Ở nước ta từ thời phong kiến, các triều đại đều duy trì các hình thức khen
thưởng kịp thời, khích lệ nhân tài hăng hái thi đua lập cơng. Trong sách Đại Việt
sử ký tồn thư của Ngơ Sĩ Liên đã ghi rõ những hình thức khen thưởng như:
“Khen thưởng người có cơng trong chiến trận; Khen thưởng người có cơng
trong việc đi sứ; Khen thưởng người phị tá có cơng lao tài đức; Khen thưởng
người tiến cử, người hiền tài; Khen thưởng người có cơng làm thủy lợi; Khen
thưởng người có tài văn chương;...”. Khi nước Việt Nam ra đời, Bác Hồ đã đặc
biệt đề cao vai trò của công tác thi đua, khen thưởng, gắn thi đua với yêu nước.
Trong lời phát biểu tại buổi lễ khai mạc Đại hội các chiến sỹ thi đua và cán bộ
gương mẫu tồn quốc ngày 01/5/1952, Bác nói “Thi đua là yêu nước, ai yêu
nước thì phải thi đua. Và những người thi đua là những người yêu nước nhất “.
Ngày 03/6/1998 Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 35/CT-TW về đổi
mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới, trong đó nêu: “Làm rõ vị
trí, vai trị quan trọng của cơng tác thi đua, khen thưởng trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn cách mạng mới, khẳng định vai trò lãnh
đạo của Đảng và quản lý nhà nước đối với cơng tác thi đua, khen thưởng; kiện
tồn và đổi mới tổ chức cán bộ của cơ quan tham mưu thi đua, khen thưởng, đổi
mới nội dung và hình thức thi đua, khen thưởng...”. Ngày 26/11/2003, Luật số
15/2003/QH11 về thi đua, khen thưởng ra đời. Luật thi đua, khen thưởng là cơ
sở pháp lý quan trọng cho công tác thi đua, khen thưởng của nước ta. Từ đó đến
1



nay, dựa trên cơ sở Luật thi đua, khen thưởng đã có nhiều văn bản dưới Luật và
các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về lĩnh vực này, nhằm đổi mới, thúc đẩy các
phong trào thi đua yêu nước, tạo động lực cho mọi người.
Trước bối cảnh kinh tế - xã hội của địa phương, ngành giáo dục và đào tạo
tỉnh Lào Cai, công tác thi đua khen thưởng của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào
Cai được thực hiện nghiêm túc, khách quan và hiệu quả đảm bảo tạo được động
lực, khích lệ, động viên các cán bộ, giáo viên và người lao động trong ngành
hăng hái thực hiện nhiệm vụ, sáng tạo, vượt khó, tận tâm, tận lực, bám trường,
bám lớp.
Là một cán bộ công tác tại Sở Giáo dục và Đào tạo, tơi nhận thức khá
tồn diện về vai trị của cơng tác thi đua khen thưởng trong việc tạo động lực
làm việc cho cán bộ công chức và người lao động. Trên nền tảng kiến thức đã
được học tập, nghiên cứu, những kinh nghiệm thực tiễn nơi mình cơng tác, tơi
chọn đề tài “Cơng tác thi đua, khen thưởng tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Lào Cai” làm khoá luận tốt nghiệp lớp Trung cấp lý luận chính trị hành chính
A05-18.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác thi đua khen thưởng tại Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp quản lý cơng tác
thi đua của Sở Giáo dục và Đào tạo Lào Cai nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thi
đua khen thưởng góp phần động viên, khích lệ tinh thần lao động của cán bộ,
giáo viên và người lao động, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng công tác thi đua khen thưởng để
đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả công tác thi đua khen thưởng
của Sở GD&ĐT và của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai.
2



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thực hiện công tác thi đua khen thưởng tại Sở GD&ĐT tỉnh Lào Cai
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công tác thi đua, khen thưởng của Sở GD&ĐT.
- Về thời gian: Thực hiện từ tháng 1 năm 2018 đến hết tháng 5 năm 2019.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Trình bày các nội dung về quy định cơ bản của công tác thi đua khen
thưởng; liên hệ với việc thực hiện công tác này ở Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Lào Cai, thấy rõ kết quả đã làm được, hạn chế, yếu kém và những vấn đề đặt ra,
trên cơ sở đó xác định phương hướng, nhiệm vụ và đề ra các giải pháp thực hiện
cho đội ngũ cán bộ, công chức của Sở Giáo dục và Đào tạo Lào Cai trong thời
gian tới.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích và tổng hợp tài liệu; phân loại, hệ thống hóa, khái quát hóa,…
các tài liệu, các văn bản có liên quan, cho việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
này. Kết hợp phương pháp lôgic với phương pháp lịch sử, vận dụng các phương
pháp liên ngành như thống kê, phân tích - tổng hợp.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, khố luận
gồm có 03 chương.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THI, ĐUA KHEN THƯỞNG

1.1 Cơ sở lý luận về thi đua
1.1.1. Khái niệm thi đua
Theo Từ điển tiếng Việt thì “Thi đua là việc cùng nhau đưa hết khả năng
ra làm nhằm thúc đẩy lẫn nhau đạt thành tích tốt nhất trong một hoạt động nào
đó”. Khi nghiên cứu về thi đua thì Hồ Chí Minh coi thi đua tồn tại một cách
khách quan trong xã hội, Người đã dạy “…Tưởng lầm rằng thi đua là một việc
làm khác với những công việc hàng ngày. Thật ra cơng việc hàng ngày chính là
nền tảng thi đua. Thí dụ từ trước đến nay ta vẫn ăn vẫn mặc, vẫn ở. Nay ta thi
đua ăn, mặc, ở cho sạch, cho hợp vệ sinh, khỏi đau ốm. Xưa nay ta vẫn làm
ruộng nay ta thi đua làm cho ruộng tốt hơn, sản xuất nhiều hơn, mọi việc đều
thi đua như vậy”.
Như vậy, khái niệm thi đua có thể được hiểu “Thi đua là hoạt động có tổ
chức với sự tham gia tự nguyện của các cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt
được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
1.1.2. Mục đích thi đua
Thi đua có ý nghĩa nhân văn, nhân đạo cao cả. Thông qua thi đua để giáo
dục động viên mọi người, nâng cao lòng yêu nước, ý thức giác ngộ giai cấp,
trách nhiệm cơng dân và tính cộng đồng xã hội. Cịn cạnh tranh kinh tế có ý
nghĩa thỏa mãn nhu cầu đời sống vật chất của con người.
1.1.3. Nguyên tắc thi đua
Thi đua là hoạt động mang tính tập thể, dựa trên nguyên tắc tự giác và tự
nguyện, có tổ chức, có kế hoạch, có sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà
nước, cịn cạnh tranh kinh tế là hiện tượng có tính quy luật trong mọi nền kinh tế
sản xuất hàng hóa dưới tác động của thị trường

4


1.2. Cơ sở lý luận về khen thưởng
1.1.1. Khái niệm khen thưởng

Khen thưởng là ghi cơng, là để tỏ lịng biết ơn của Đảng, Chính phủ đối
với những tập thể, cá nhân đã có cơng lao, thành tích trong xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Do đó khen thưởng phải thể hiện quan điểm quần chúng, phải có trách
nhiệm cao trong quá trình phát hiện xét khen thưởng. Khen thưởng tồn tại cùng
với sự tồn tại của Nhà nước. Như vây, khái niệm khen thưởng trong Luật thi
đua, khen thưởng của Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là “Khen
thưởng là việc nghi nhận, biểu dương, tôn vinh cơng trạng và khuyến khích
bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc”.
1.1.2. Mục đích khen thưởng
Khen thưởng có ý nghĩa động viên về tinh thần và khích lệ bằng vật chất.
Khen thưởng có vai trị quan trọng là động lực thúc đẩy xã hội phát triển là biện
pháp của người quản lý thực hiện nhiệm vụ trọng tâm chính trị của cơ quan đơn
vị mình nhằm khuyến khích động viên mọi tầng lớp trong xã hội tích cực hăng
hái lập thành tích trong lao động sản xuất và cơng tác.
1.1.3. Ngun tắc khen thưởng
Chính xác, cơng bằng, kịp thời; một hình thức khen thưởng có thể tặng
nhiều lần cho một đối tượng; đảm bảo thống nhất giữa tính chất, hình thức và
đối tượng khen thưởng; kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến
khích bằng lợi ích vật chất.
1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng
Thi đua và khen thưởng đều là động lực phát triển xã hội, là cơng tác
động viên chính trị, giáo dục tư tưởng, xây dựng con người xã hội chủ nghĩa và
đều là động lực phát triển xã hội. Thi đua và khen thưởng quan hệ chặt chẽ, tác
động biện chứng lẫn nhau. Là hai thành tố hữu cơ của một quá trình dẫn đến một
hiệu quả chung. Thi đua là động lực thúc đẩy cá nhân và cộng đồng hồn thành
nhiệm vụ trên cơ sở đó thực hiện khen thưởng, thực tế cho thấy: Ở đâu phong
5



trào thi đua thực sự là động lực thì ở đó xã hội phát triển quần chúng phấn khởi
và khen thưởng chính xác, ngược lại ở đâu phong trào thi đua yếu, hoặc khơng
có phong trào thi đua ở đó xã hội trì trệ cơng tác khen thưởng khơng chính xác,
quần chúng kém phấn khởi, thậm chí có những tiêu cực. Khen thưởng vừa là kết
quả, vừa là yếu tố thúc đẩy phong trào thi đua phát triển, thực tế cho thấy: Ở đâu
làm tốt công tác khen thưởng, công tác này được đánh giá khách quan, công
minh trên cơ sở phong trào thi đua thì ở đó quần chúng phấn khởi, có được
phong trào thi đua mới, tốt hơn và ngược lại.
1.4. Vai trò của thi đua, khen thưởng
Thi đua là động lực thúc đẩy mọi tầng lớp nhân dân phát huy tinh thần
sáng tạo, nỗ lực vượt mọi khó khăn vương lên hồn thành các mục tiêu kinh tế
xã hội đã đề ra. Khen thưởng chính là việc đánh giá kết quả phong trào thi đua.
Khen thưởng chính xác, kịp thời sẽ có tác dụng động viên, nêu gương và giáo
dục tốt trong xã hội, từ đó cổ vũ tập thể, cá nhân được khen thưởng hăng hái lao
động, học tập và chiến đâu. Nếu thi đua không được tổ chức phù hợp nội dung,
khen thưởng không đúng sẽ làm mất tác dụng, thậm chí dẫn đến tiêu cực, triệt
tiêu động lực làm việc của quần chúng.
Nếu tổ chức thực hiện tốt chính sách thi đua, khen thưởng, đánh giá công
bằng, khoa học sẽ làm cho người lao động có động lực làm việc, bởi họ tin rằng
nếu họ bỏ cơng sức ra để hồn thành cơng việc với kết quả cao, họ sẽ được ghi
nhận xứng đáng. Ngược lại, nếu chính sách thi đua, khen thưởng khơng tốt, sẽ
làm cho người lao động thấy chán nản, bất mãn, không tin vào sự công bằng, họ
cho rằng nếu bỏ công sức làm việc cũng không được ghi nhận, chỉ thêm mệt mỏi
cho bản thân, họ sẽ dần mất đi động lực làm việc.
Khi có động lực làm việc, người lao động sẽ hăng hái thi đua để khẳng
định chính mình, khẳng định tập thể của mình. Đồng thời, động lực làm việc
được tạo ra từ phong trào thi đua sẽ giúp nhà quản lý, tổ chức phong trào thi đua
đánh giá, đúc kết kinh nghiệm để xây dựng những phong trào thi đua mới nhằm
thúc đẩy hoàn thành các mục tiêu kinh tế xã hội cao hơn.
6



1.5. Nội dung của công tác thi đua, khen thưởng
1.5.1. Xác định mục tiêu, lập kế hoạch thi đua
Xác định mục tiêu, lập kế hoạch thi đua là thành tố khơng thể thiếu được
của quản lý. Có thể hiểu là một hoạt động quản lý bao gồm phân tích mơi trường
bên ngồi, bên trong và văn hóa của nhà trường, xác định xứ mệnh của nhà
trường, xác lập mục tiêu, quyết định các kế hoạch hành động để đạt được các
mục tiêu cụ thể. Quá trình lập kế hoạch là một quá trình liên tục, kết quả thực
hiện một bản kế hoạch sẽ là cơ sở để xây dựng một bản kế hoạch mới. Xác định
mục tiêu, xây dựng kế hoạch công tác thi đua khen thưởng bao gồm các nội
dung sau:
Một là: Xác định mục tiêu công tác thi đua: Từ những căn cứ (Các văn
bản chỉ đạo của Đảng, các quy định của Nhà nước, của ngành giáo dục về công
tác thi đua; Bối cảnh kinh tế - xã hội, điều kiện địa phương, đất nước, quốc tế,…
tác động đến giáo dục, đến nhà trường; Thành tích của nhà trường; Khả năng đáp
ứng về các nguồn lực) để thực hiện chức năng kế hoạch, nhà quản lý có đủ điều
kiện để xác định hệ thống mục tiêu thi đua cần thiết. Hệ thống mục tiêu thi đua
này cần thể hiện rõ 2 nhóm mục tiêu cụ thể về số lượng, chất lượng và nhóm mục
tiêu điều kiện để thực hiện mục tiêu.
Hai là: Đánh giá thực trạng công tác thi đua của ngành Giáo dục và Đào
tạo. Việc phân tích thực trạng của cơng tác thi đua sẽ giúp cho việc lựa chọn
đúng đắn các mục tiêu (mục tiêu có tính khả thi) và từ đó xác định đúng chiến
lược hành động theo từng mục tiêu cụ thể.
Ba là: Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu. Khi đã lựa chọn được các
mục tiêu hoạt động và xác định chiến lược hành động cho mỗi mục tiêu cụ thể,
nhà quản lý tiến hành xây dựng kế hoạch cho công tác thi đua. Kế hoạch công
tác thi đua là một bộ phận của kế hoạch hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Bốn là: Xác định các biện pháp thực hiện kế hoạch. Đây là bước đưa ra
các giải pháp chiến lược và lựa chọn giải pháp tối ưu nhất (có tính khả thi) trong

số các giải pháp đó để thực hiện. Điều này sẽ giúp cho Sở Giáo dục và Đào tạo
7


có thể huy động tối đa các nguồn lực để tập trung vào các mục tiêu công tác thi
đua.
Năm là: Khi xây dựng kế hoạch công tác thi đua Sở Giáo dục và Đào tạo
cần chú ý chuẩn bị các kế hoạch phụ trợ như: Kế hoạch tài chính, cơ sở vật chất,
cơng nghệ thơng tin,… Đây chính là nguồn lực và điều kiện quan trọng để kế
hoạch đánh giá kết quả học tập được thành công.
Như vậy, nội dung công tác lập kế hoạch cho hoạt động thi đua khen
thưởng của Sở Giáo dục và Đào tạo bao gồm các công việc sau: Xác định mục
tiêu của công tác thi đua; Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác thi đua đang
thực hiện; Lập kế hoạch công tác thi đua; Xác định các bước thực hiện kế
hoạch công tác thi đua; Chuẩn bị các điều kiện cho công tác thi đua; Lập kế
hoạch phụ trợ về cơ sở vật chất, thời gian,... cho việc thực hiện kế hoạch công
tác thi đua
1.5.2. Xác định thành phần tham gia quản lý công tác thi đua khen
thưởng
Thực hiện Luật thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn, bộ máy
làm công tác thi đua, khen thưởng tại các đơn vị trong ngành đã được thành lập
và đi vào hoạt động đúng với chức năng, nhiệm vụ:
Sở Giáo dục và Đào tạo, thành lập Hội đồng thi đua, khen thưởng ngành
Giáo dục và Đào tạo tỉnh, gồm 14 thành viên, Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo; Phó Chủ tịch Hội đồng là các Phó Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo, Chủ tịch Cơng đồn Giáo dục tỉnh; các thành viên Hội đồng là
Chánh Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo, Trưởng phịng chun mơn của Sở
Giáo dục và Đào tạo; thường trực Hội đồng là Chánh văn phòng Sở Giáo dục và
Đào tạo. Bên cạnh đó, Sở Giáo dục và Đào tạo có 01 chuyên viên phụ trách
công tác thi đua, khen thưởng của toàn ngành.

Phạm vi quản lý và sự phối hợp của các bộ phận làm công tác thi đua,
khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo được quy định như sau:
8


Về thi đua: Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý, chỉ đạo cơng tác thi đua
trong tồn ngành; trong đó, quản lý, chỉ đạo trực tiếp các Phịng Giáo dục và
Đào tạo, trường trung học phổ thông, trung tâm Dạy nghề và Giáo dục thường
xuyên. Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lý, chỉ đạo trực tiếp các cơ sở giáo dục
mầm non, tiểu học, trung học sơ sở trên địa bàn huyện/thành phố.
Về Khen thưởng: Thực hiện theo tuyến trình quản lý như hình 1 tại Luận
văn này.
1.5.3. Xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí, nội dung thi dua khen thưởng
Việc xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí, nội dung thi đua khen thưởng là cơ sở
để triển khai hoạt động; tổ chức đánh giá bình xét cơng tác này trong ngành
Giáo dục và Đào tạo. Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn và nội dung thi đua cần căn
cứ vào các nội dung quy định về công tác thi đua khen thưởng hiện hành và căn
cứ vào tình hình thực tiễn nhiêm vụ được giao của ngành. Các tiêu chuẩn, tiêu
chí được xây dựng phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học, tính chính xác,
khách quan và cơng bằng trong cơng tác đánh giá thi đua. Tiêu chí thi đua được
xây dựng trên cơ sở yêu cầu của nhiệm vụ được qui đổi và cho điểm tối đa cho
từng nhiệm vụ cụ thể nếu thực hiện tốt, còn nếu khơng đáp ứng được các u
cầu đó thì đối chiếu trừ điểm số tương ứng. Xây dựng khung điểm thưởng cho
cá nhân được tính cho mỗi một hoạt động tốt, được cộng vào kết quả cuối cùng
của tổng điểm các tiêu chí. Việc xếp loại thi đua căn cứ vào tổng điểm.
1.5.4. Tuyên truyền và phát động thi đua
Hoạt động tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng được ngành
GD&ĐT chỉ đạo, triển khai thường xuyên, lồng ghép trong các hoạt động
chuyên môn của ngành. Tuyên truyền, phổ biến, đôn đốc các đơn vị trực thuộc
thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, theo dõi nắm tình hình trong các cuộc

giao ban thường kỳ và báo cáo của các đơn vị.
Hoạt động phát động thi đua và ký giao ước thi đua với lãnh đạo Phòng
GD&ĐT, trường THPT và Trung tâm GDNN&GDTX các huyện, thành phố
trong Hội nghị tổng kết năm học và triển khai nhiệm vụ năm học mới; ban hành
9


các văn bản hướng dẫn triển khai công tác thi đua đối với các cơ sở giáo dục
trong toàn ngành từ đầu năm học (tháng 8 hằng năm) để chỉ đạo thống nhất
trong toàn ngành, hướng dẫn các đợt thi đua chuyên đề hưởng ứng kỷ niệm
những ngày lễ lớn. Hướng dẫn Phòng GD&ĐT, các đơn vị trực thuộc Sở
GD&ĐT tổ chức phát động các phong trào thi đua trong các cơ sở giáo dục; trực
tiếp phát động các đợt thi đua trong các trường trung học phổ thông và các đơn
vị trực thuộc Sở GD&ĐT; hướng dẫn xây dựng kế hoạch và kiểm tra, giám sát
việc tổ chức các hoạt động của các Khối thi đua trong ngành Giáo dục và Đào
tạo.
1.5.5. Tổ chức thực hiện thi đua, khen thưởng
Chỉ đạo công tác thi đua của Sở Giáo dục và Đào tạo là điều hành, điều
khiển, tổ chức hoạt động, động viên giúp đỡ các bộ phận thực hiện nhiệm vụ
được phân công trong công tác thi đua khen thưởng nhằm đạt được mục tiêu
của công tác thi đua khen thưởng. Sở Giáo dục và Đào tạo khi chỉ đạo công tác
thi đua, khen thưởng tiến hành các công việc sau:
Một là: Ban hành văn bản hướng dẫn, kế hoạch triển khai công tác thi
đua, khen thưởng theo từng năm học, ra các quyết định chỉ đạo công tác thi đua,
khen thưởng; chỉ đạo các cơ sở giáo dục lập kế hoạch công tác thi đua, khen
thưởng theo năm học.
Hai là: Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng trong tỉnh, Sở
Giáo dục và Đào tạo phân chia các đơn vị thành từng nhóm thi đua để triển khai
phong trào thi đua, đánh giá, xếp hạng thi đua.
Ba là: Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo lựa chọn các hình thức cơng tác thi

đua cụ thể phù hợp để triển khai thực hiện. 02 hình thức thi đua chủ yếu là: Thi
đua thường xuyên và thi đua theo đợt. Các phong trào thi đua được lựa chọn:
Thi đua hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, kế hoạch Nhà nước giao; thi đua xây
dựng cơ quan, trường lớp xanh - sạch - đẹp; thi đua xây dựng cơ quan có nếp
sống văn hố; thi đua phát huy tinh thần sáng tạo, cải tiến phương pháp làm
việc; thi đua Phát triển sự nghiệp Giáo dục, Đào tạo và xây dựng xã hội học tập;
10


thi đua “Dạy tốt - Học tốt”; thi đua thực hiện tốt các cuộc vận động “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; “Dân chủ - kỷ cương - tình thương
- trách nhiệm”; “Thầy giúp Thầy, Trò giúp Trò”,... thi đua “Giỏi việc nước, đảm
việc nhà” trong nữ cán bộ, cơng nhân viên tồn ngành; thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”,...
Bốn là: Sở Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo triển khai nhân rộng các điển
hình tiên tiến thơng qua các văn bản chỉ đạo và các Hội nghị điển hình tiên tiến,
gắn với chỉ đạo dạy học theo vành đai chất lượng đối với mỗi cấp học có các chủ
trương, giải pháp cụ thể. Tham mưu với UBND tỉnh tổ chức Lễ tuyên dương
khen thưởng học sinh, sinh viên tiêu biểu nhân dịp Ngày Quốc tế thiếu nhi 01/6
và Lễ tuyên dương khen thưởng giáo viên tiêu biểu nhân dịp Ngày Nhà giáo
Việt Nam 20/11.
Năm là: Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo tổng kết, đánh giá công tác thi
đua theo đúng quy định. Nội dung tổng kết tập trung vào đánh giá công tác lãnh
đạo, chỉ đạo của các trong việc tổ chức các phong trào thi đua thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ năm học. Đánh giá về nhận thức vai trò, tầm quan trọng của thi
đua, khen thưởng trong nâng cao chất lượng giáo dục. Tổng kết rút ra được
những bài học kinh nghiệm, các hình thức, nội dung, phương pháp để tổ chức
phong trào thi đua có hiệu quả; về kinh nghiệm xây dựng điển hình tiên tiến, rà
sốt các hình thức, nội dung, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng, những vấn đề
cần bổ sung, sửa đổi, vận dụng vào đặc điểm của từng địa phương, từng trường

cho phù hợp. Trên cơ sở đó đề xuất công tác chỉ đạo, quản lý và các qui trình,
thủ tục xét duyệt khen thưởng, tổng kết theo dõi và chấm điểm thi đua để có các
hình thức tặng thưởng xứng đáng, chính xác, kịp thời.
Tóm lại, nội dung chỉ đạo công tác thi đua khen thưởng của Sở Giáo dục
và Đào tạo bao gồm các nội dung sau: Ra các quyết định công tác thi đua và
quản lý công tác thi đua; Chỉ đạo các cơ sở giáo dục lập kế hoạch công tác thi
đua; Tổ chức thực hiện các công tác thi đua cho các cơ sở giáo dục; Lựa chọn
các hình thức cơng tác thi đua cụ thể phù hợp; Điều chỉnh kế hoạch công tác thi
11


đua trong trường hợp cần thiết cho phù hợp; Tổng kết việc thực hiện công tác
thi đua.
1.5.6. Kiểm tra, đánh giá thi đua khen thưởng
Kiểm tra đánh giá công tác thi đua của Sở Giáo dục và Đào tạo là tác
động của Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức theo dõi giám sát công tác thi đua
khen thưởng và uốn nắn sửa chữa những lệch lạc trong quá trình tổ chức thi đua
nhằm đạt được mục tiêu của công tác thi đua khen thưởng đã xác định. Công tác
thanh tra, kiểm tra theo định kỳ hàng quý, hàng năm hoặc theo đợt phát động
phong trào thi đua, kết thúc phong trào thi đua, hoặc thanh tra đột xuất khi thấy
có vấn đề về cơng tác thi đua, khen thưởng.
Thanh tra khi có khiếu nại, vì vậy cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử
lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng cũng phải được quan tâm giải
quyết. Sau khi thanh tra, kiểm tra có đánh giá, kết luận ở từng đơn vị từng đơn
vị, từng nội dung trong việc thực hiện chính sách khen thưởng.
Như vậy, Sở Giáo dục và Đào tạo khi tiến hành kiểm tra, đánh giá công
tác thi đua khen thưởng thực hiện các nội dung kiểm tra, đánh giá sau: Xây dựng
tiêu chí, xác định các khâu kiểm tra cơng tác thi đua; Kiểm tra và đánh giá việc
thực hiện tổ chức công tác thi đua; Đánh giá và phát hiện các hình thức thi đua
tốt nhất; Phát hiện, điều chỉnh các sai lệch trong công tác thi đua; Tổng kết, rút

kinh nghiệm và ra quyết định điều chỉnh công tác thi đua.

Chương 2

12


THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI SỞ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH LÀO CAI
2.1. Khái quát chung về Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai
2.1.1. Về tổ chức
Về tổ chức bộ máy: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai được thành lập
vào tháng 10 năm 1991. Hiện tại, Sở GD&ĐT tỉnh Lào Cai gồm 09 phòng theo
dõi từng lĩnh vực (Văn phòng Sở; Thanh tra Sở; phòng GDTrH; phòng GDTH;
phòng GDMN; phòng GDĐH&GDTX; phịng TCCB; phịng KHTC; phịng
KT&KĐCLGD) và Cơng đồn ngành.
Về tổ chức nhân sự: Tổ chức biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo, gồm
75 cán bộ, công chức, trong đó: 41 Nam; 34 nữ; Lãnh đạo Sở gồm 04 đồng chí
(Giám đốc và 03 Phó Giám đốc). Trình độ chuyên môn: Tiến sỹ: 01 người,
nghiên cứu sinh: 01 người, thạc sỹ: 33 người, Đại học: 36 người; Cao đẳng: 01
người; trung cấp: 03 người. Trình độ lý luận chính trị: Cử nhân: 02 người, Cao
cấp: 14 người; Trung cấp: 10 người. Tổng số đảng viên là 64; quần chúng 11.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Sở GD&ĐT tỉnh Lào Cai
Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lào
Cai; tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lí nhà nước về lĩnh
vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh, về các dịch vụ cơng thuộc phạm vi
quản lí của Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của pháp luật; thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Công tác thi đua khen thưởng của Sở Giáo dục và Đào tạo và ngành Giáo

dục và Đào tạo do Văn phòng Sở GD&ĐT- Bộ phận thường trực và chịu trách
nhiệm tổng hợp, tham mưu chỉ đạo và tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát các
hoạt động thi đua khen thưởng. Văn phòng Sở GD&ĐT cử 01 cán bộ phụ trách
công tác này.
2.2. Ưu điểm và hạn chế trong công tác thi đua, khen thưởng tại Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai
13


2.2.1. Kết quả đạt được
Một là: Công tác thi đua trong ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai
đã bám sát nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước và của địa phương, đã kịp
thời tổ chức những phong trào thi đua, tham mưu UBND tỉnh Lào Cai ban hành
những chủ trương và chính sách khen thưởng phù hợp với những yêu cầu trong
từng giai đoạn; được Đảng ủy, lãnh đạo Sở GD&ĐT tỉnh Lào Cai quan tâm, đổi
mới và tổ chức thực hiện có hiệu quả, cụ thể như: Thi đua lập thành tích chào
mừng các ngày lễ lớn của tỉnh của đất nước và các đợt thi đua đặc biệt chào
mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của tỉnh và của ngành như ngày Bác Hồ thăm
Lào Cai (23/9/1958), phong trào thi đua“Đổi mới sáng tạo trong dạy và
học”;“Phòng giúp phòng, trường giúp trường”,“Thầy giúp thầy, trò giúp
trò;“Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia gắn với xây dựng nông thôn mới
và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực;“Dạy tốt - Học tốt”; “Mỗi
nhà giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo, với phương châm “Mỗi
giờ lên lớp là một bước tiến trong giảng dạy, mỗi ngày đến trường có một đổi
mới trong công việc”;…
Hai là: Các phong trào thi đua được tổ chức thực hiện gắn liền với phong
trào “Xây dựng nông thôn mới” và việc "Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh", theo tinh thần Chỉ thị số 05-CT/TW ngày
15/5/2016, của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh gắn với Nghị quyết số 04-NQ/TW, ngày 30/10/2016

của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XII về tăng
cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến" và "tự chuyển hóa"
trong nội bộ. Phòng trrào thi đua đã bước đầu chú ý đến đơn vị cơ sở, tập thể
nhỏ, cá nhân và nhất là đối tượng trực tiếp giảng dạy ở vùng sâu, vùng cao, vùng
đặc biệt khó khăn và nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của các tổ chức, đoàn
thể nhà trường trong việc vận động đoàn viên tham gia; cán bộ, giáo viên, nhân

14


viên, học sinh, học viên trong toàn ngành hăng hái thi đua, tạo khơng khí thi đua
sơi nổi trong các hoạt động dạy và học.
Ba là: Công tác xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến đã thu
được kết quả rõ rệt. Từ các phong trào thi đua và các cuộc vận động, ngày càng
có nhiều điển hình tiên tiến được cơ sở giới thiệu, nhân rộng và có ảnh hưởng
tích cực trong tồn ngành, tồn quốc. Mơ hình dạy phát triển ngơn ngữ tiếng
Việt cho trẻ em 5 tuổi dân tộc Mơng của Phịng GD&ĐT Bắc Hà. Mơ hình
‘Trồng một cây - Ni một con” ở cấp học Mầm non, “Trường Tiểu học mới
Việt Nam”, “Mỗi trường học tổ chức 1 mơ hình điển hình ở cấp tiểu học” của
Phòng GD&ĐT Si Ma Cai,... Chất lượng và hiệu quả tác động của công tác thi
đua khen thưởng đối với việc thực hiện nhiệm vụ của ngành đã từng bước được
nâng lên rõ rệt; quy mô, chất lượng và hiệu quả giáo dục qua từng năm học có
nhiều chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng vào mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh Lào Cai.
Bốn là: Thi đua và khen thưởng bước đầu đã lơi cuốn, động viên khuyến
khích mọi cá nhân tham gia phát triển giáo dục của địa phương. Quản lý nhà
nước về thi đua, khen thưởng ở ngành Giáo dục và Đào tạo đã bước đầu đi vào
nề nếp và đạt kết quả góp phần tạo ra sự chuyển biến của công tác thi đua, khen
thưởng.

Năm là: Đa số cán bộ quản lý đều có nhận thức về tầm quan trọng của
công tác thi đua, khen thưởng; các hoạt động thi đua được triển khai đầu năm
học, thông báo, phổ biến các hướng dẫn của Sở GD&ĐT về thi đua khen thưởng
cho giáo viên, tổ chức cho giáo viên đăng ký các danh hiệu thi đua; tổ chức các
hoạt động thi đua ở nhà trường, sơ kết khen thưởng vào học kỳ I và tổng kết vào
dịp kết thúc năm học, đề nghị các cấp quản lý khen thưởng cho cán bộ, giáo viên
tiêu biểu của đơn vị.
Sáu là: Sở Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo thực hiện việc đổi mới công
tác thi đua, khen thưởng theo tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước và tinh
thần Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị; chú trọng biểu dương gương người
15


tốt, việc tốt. Theo đó, đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục, đã phát động nhiều đợt thi
đua tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, học viên, góp phần quan
trọng trong việc thúc đẩy nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Tại Sở Giáo dục và Đào tạo, công tác tuyên dương khen thưởng cho các
tập thể, cá nhân trong Sở và Đảng ủy Sở Giáo dục và đào được tiến hành nghiêm
túc, khách quan, tiêu biểu.
Bảy là: Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp nhìn chung đã thực hiện
nghiêm túc các quy định (quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng và công
tác xét khen thưởng), không chạy theo thành tích, kịp thời động viên, khích lệ
các tập thể, giáo viên, học sinh có nhiều chuyển biến tích cực trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và học tập; chú trọng tìm ra những nhân tố mới,
điển hình làm tốt để nhân rộng ra tồn tỉnh.
Tám là: Cơng tác tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến được trú
trọng và thực hiện thường xuyên trên các kênh thông tin như: Bản tin Giáo dục
Lào Cai; cổng thông tin điện tử của ngành; các kênh thông tin tuyên truyền như
Báo Giáo dục, Báo Lào cai, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh… nhằm tạo
đọng lực cho các nhà giáo cống hiến cho nghề.

2.2.2. Hạn chế
Một là: Tổ chức phong trào thi đua chưa đều, chưa toàn diện, rộng khắp
trên. Nội dung thi đua còn chung chung, thiếu những chỉ tiêu và giải pháp cụ
thể. Nhiều đơn vị còn lúng túng cả về nội dung và cách thức tổ chức thi đua; có
nơi, có lúc cơng tác thi đua, khen thưởng chưa thực chất, một số nơi thi đua cịn
hình thức, máy móc,...
Hai là: Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chưa đi vào nề
nếp. Nhiều nơi khi tổ chức phát động thi đua làm rầm rộ nhưng sau đó lại khơng
tích cực triển khai thực hiện dẫn đến tình trạng phong trào “có phát mà không
động”. Việc kiểm tra đôn đốc phong trào chưa thực hiện thường xuyên, sơ kết,
tổng kết chưa sâu, còn nặng về hình thức. Một số đơn vị trường học có phong
trào thi đua tốt nhưng lại chưa thực sự quan tâm đến tổng kết, rút kinh nghiệm
16


để phát triển phong trào mạnh hơn. Phát hiện bồi dưỡng và nhân điển hình tiên
tiến cịn lúng túng.
Ba là: Cơng tác tun truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng, Nhà nước về thi đua, khen thưởng chưa thực sự sâu rộng. Việc
tuyên truyền, giới thiệu gương điển hình tiên tiến làm cịn ít so với thông tin
phản ánh về các hiện tượng tiêu cực của xã hội. Chưa phát huy hết vai trò của cơ
quan thơng tấn, báo chí tun truyền, các phương tiện thơng tin đại chúng.
Bốn là: Nhận thức của một bộ phận cán bộ quản lý các cấp về công tác
thi đua, khen thưởng còn bất cập; chậm cập nhật các văn bản hướng dẫn về thi
đua, hoặc không nắm vững nội dung, làm việc theo kinh nghiệm của bản thân
nên khi triển khai thực hiện chưa đạt hiệu quả.
Năm là: Một số cơ sở giáo dục, cấp ủy Đảng và nhà trường chưa quan
tâm đúng mức đến công tác thi đua; tổ chức các phong trào thi đua chưa thật sự
thiết thực với nhiệm vụ chính trị được giao, chưa đồng đều, rộng khắp và liên
tục. Tổ chức các phong trào thi đua không bài bản, khoa học, đôn đốc không

thường xuyên nên phong trào chưa sôi nổi, nội dung thi đua chưa rõ ràng, không
hướng vào mục tiêu nhiệm vụ của đơn vị, xét chọn thi đua có xu hướng cào
bằng, chấp nhặt xét nét các vấn đề nhỏ nhặt nên làm triệt tiêu động lực phấn đấu
của các cá nhân tiên tiến.
Sáu là: Công tác quản lý chưa tốt, chỉ đạo về thi đua khen thưởng chưa
ráo riết, quyết liệt chỉ có kế hoạch, hướng dẫn cịn thiếu khâu tổ chức kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện của các đơn vị. Việc sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh
nghiệm chỉ lồng ghép trong các cuộc giao ban, Hội thảo, Hội nghị tổng kết năm
học nên không sâu.
2.3. Nguyên nhân của kết quả và hạn chế
2.3.1. Nguyên nhân của kết quả
Một là: Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, UBND tỉnh
Lào Cai, Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác thi đua, khen thưởng.
Hai là: Sở Giáo dục và Đào tạo quán triệt và nghiêm túc thực hiện các nội
17


dung, yêu cầu, quy định về công tác thi đua, khen thưởng của Đảng và nhà nước
trong các văn bản pháp quy.
Ba là: Cách thức tổ chức thi đua đã có những đổi mới đáng kể, nhận thức
của các cấp quản lý công tác thi đua, khen thưởng về vai trò của thi đua trong
tạo động lực làm việc cho người lao động đã được nâng lên so với giai đoạn
trước. Việc tổ chức triển khai thực hiện phong trào được ngành Giáo dục và Đào
tạo vận dụng linh hoạt, gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ chuyên môn được giao và
thực tế của mỗi địa phương, cơ sở giáo dục trong tỉnh; gắn kết với các cuộc vận
động lớn do Trung ương, địa phương và ngành phát động. Hằng năm, căn cứ nội
dung phong trào, ngành Giáo dục và Đào tạo đã cụ thể hóa thành nhiều đợt thi
đua, trong đó tập trung vào một số nội dung chủ yếu: Thi đua “Dạy tốt - Học
tốt”, thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”, “Hai khơng”, “Mỗi thầy cơ giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và

sáng tạo” và cuộc vận động “Dân chủ - kỷ cương - tình thương - trách nhiệm”;
thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và nhiều đợt thi đua
khác nhằm duy trì kết quả và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện. Để kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia
đạt kết quả cao, Sở GD&ĐT đã phát động đợt thi đua đặc biệt “80 ngày đêm
chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT” trước mỗi kỳ thi tốt nghiệp THPT tới các
trường THPT, trung tâm GDTX; Phối hợp với Tỉnh đoàn tổ chức tốt phong trào
“Tiếp sức mùa thi” nhằm hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời các thí sinh tham gia thi. Vì
vậy, đã tạo được động lực thúc đẩy nâng cao chất lượng giảng dạy; nâng cao
lòng yêu nước, trách nhiệm xã hội, lòng tự hào nghề nghiệp, ý thức tự rèn luyện
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhà giáo và ý thức tự học, sáng tạo
của học sinh; xuất hiện nhiều điển hình tiên tiến và đã được giới thiệu trong toàn
tỉnh, toàn Quốc.

2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế
18


Một là: Tuy nhận thức của các cấp quản lý cơng tác thi đua, khen thưởng
về vai trị của thi đua trong tạo động lực làm việc cho người lao động đã được
nâng lên so với giai đoạn trước, nhưng trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
và thách thức do tác động của nền kinh tế toàn cầu, vấn đề nhận thức cịn nhiều
bất cập. Do vậy, có nơi, có lúc cơng tác thi đua cịn có biểu hiện cấp trên khốn
cho cấp dưới, thiếu tính định hướng, thiếu kiểm tra giám sát. Phương châm “Cả
hệ thống chính trị vào cuộc” chưa được thực hiện đầy đủ.
Hai là: Cơng tác tun truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng, Nhà nước về thi đua, khen thưởng chưa thực sự sâu rộng. Việc
tuyên truyền, giới thiệu gương điển hình tiên tiến cịn ít so với thơng tin phản
ánh về các hiện tượng tiêu cực của xã hội. Chưa phát huy hết vai trị của cơ quan
thơng tấn, báo chí tun truyền, các phương tiện thơng tin đại chúng.

Ba là: Hệ thống văn bản pháp quy về cơng tác thi đua, khen thưởng cịn
cồng kềnh, chồng chéo, đôi chỗ chưa rõ ràng, chưa thống nhất giữa các cấp quản
lý. Do đó, người làm cơng tác thi đua và đối tượng tham gia thi đua không dễ
dàng “thuộc bài” để thực hiện.
Bốn là: Tổ chức bộ máy trong quản lý cơng tác thi đua, khen thưởng cịn
thiếu về lực lượng, nhiều thay đổi và biến động. Công tác thi đua, khen thưởng
cịn bị hành chính hóa, thiếu tính linh hoạt, mềm dẻo.
Thực trạng những hạn chế, yếu kém tồn tại nêu trên đặt ra yêu cầu cho
công tác Thi đua Khen thưởng tiếp tục đổi mới trong thời gian tới nhằm kích lệ,
tạo động lực cho cán bộ công chức, nâng cao hiệu quả công việc.

19


Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THI ĐUA
KHEN THƯỞNG TẠI SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH LÀO CAI
3.1. Hoàn thiện mục tiêu, nội dung và hình thức thi đua đảm bảo thiết
thực, hiệu quả
Để hồn thiện mục tiêu, nội dung và hình thức thi đua đảm bảo thiết thực,
hiệu quả, cần tập trung giải quyết mấy vấn đề: Xác định mục tiêu tham gia thi
đua cho mỗi cá nhân, tập thể: Vì sự tiến bộ và phát triển của bản thân người
lao động, vì sự phát triển của tập thể, vì sự phát triển của xã hội. Xây dựng
nội dung thi đua gắn với thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, gắn bó hữu cơ
và là một bộ phận của phong trào thi đua yêu nước; đồng thời giải quyết những
vấn đề mới phát sinh từ cơ sở, từ chính phong trào thi đua. Nội dung thi đua
hướng vào phong trào trọng điểm: “Dạy tốt - học tốt”, “Đổi mới, nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực” trên địa bàn tỉnh Lào Cai, “Trường
giúp Trường, Thầy giúp Thầy”, ... gắn kết với việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh và cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm

gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Dân chủ - kỷ cương - tình thương - trách
nhiệm”, trên nguyên tắc kết hợp hài hịa các lợi ích của tập thể và cá nhân.
Mỗi phong trào thi đua gắn với nội dung hoặc chủ đề cụ thể. Chủ đề
phong trào thi đua sẽ khẳng định sự thành cơng hoặc thất bại bởi chính chủ đề là
nguồn cảm hứng, tạo được tâm lý, khơng khí thi đua, mang lại quyền lợi cho đối
tượng thi đua. Đồng thời, mỗi phong trào thi đua xây dựng tiêu chí cụ thể, mang
tính định lượng, gắn với chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ của cá nhân, tập thể, địa
phương; thời điểm và vùng miền. Lấy kết quả thi đua làm tiêu chí đánh giá mức
độ hồn thành nhiệm vụ của tập thể, cá nhân ; đề bạt, bổ nhiệm, nâng lương đối
với cá nhân và đánh giá, phân xếp loại các tập thể,.. Ngoài phong trào thi đua
thường xuyên, cần đẩy mạnh hình thức thi đua theo đợt, thi đua chuyên đề, thi
đua cao điểm. Tương ứng với loại hình phong trào thi đua cần phải tổ chức khen
20


thưởng phù hợp với chính loại hình thi đua đã được phát động. Đổi mới hình
thức phát động thi đua, tránh trùng lặp, đơn điệu. Tiếp tục duy trì và nâng cao
chất lượng hình thức tổ chức thi đua theo cụm, khối trong toàn ngành.
Sở Giáo dục và Đào tạo phải tổ chức duyệt, điều chỉnh kế hoạch triển khai
công tác thi đua, khen thưởng của các Phòng Giáo dục và Đào tạo, trường trung
học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Đồng thời, chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các trường mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở xây dựng kế hoạch, dự kiến các phong trào thi đua
trong năm học và duyệt, điều chỉnh kế hoạch cho các cơ sở giáo dục này. Thực
hiện đổi mới quy trình tổ chức thi đua, xây dựng hệ thống công cụ, biểu mẫu,
bảng biểu,… nhằm đơn giản hóa và tường minh thủ tục hành chính trong q
trình thi đua. Tồn bộ thủ tục hành chính thi đua được quy chuẩn hóa bằng các
biểu bảng và mẫu giúp cho người tham gia thi đua không phải viết báo cáo
nhiều. Sử dụng công nghệ thông tin thống kê số liệu và lưu trữ, tránh lặp đi lặp
lại nhiều lần thiếu chính xác; Có quy trình khảo sát, xin ý kiến (bằng phiếu hoặc

thơng qua báo cáo) định kỳ 2 lần/năm học đối với cán bộ, giáo viên về việc xây
dựng mục tiêu, nội dung và hình thức tổ chức thi đua của Sở Giáo dục và Đào
tạo; Xây dựng quy trình đăng ký thi đua phù hợp, cá nhân, tập thể đăng ký thi
đua với chỉ tiêu cụ thể thuộc chuyên môn, nghiệp vụ của mình, trên nguyên tắc
tự nguyện. Hướng dẫn chu đáo việc thực hiện các biểu mẫu, đơn giản, kịp thời
và chính xác. Kiểm tra, hướng dẫn, bổ sung và điều chỉnh kịp thời những thiếu
sót nếu có. Hình thức tổ chức thi đua phải đa dạng, và phù hợp với điều kiện cụ
thể của ngành, địa phương, đơn vị. Nhưng khơng phơ trương, lãng phí và tránh
các hiện tượng tiêu cực, khơng lành mạnh như chạy theo thành tích, danh hiệu
khen thưởng. Chỉ thị số 39/CT-TW ngày 25/5/2004 cũng chỉ rõ: “Kiên quyết
chống tiêu cực và bệnh hình thức trong công tác thi đua, khen thưởng”.

21


3.2. Hồn thiện bộ máy quản lý cơng tác thi đua đảm bảo tính hệ thống
trong cơng tác quản lý, chỉ đạo
Quản lý công tác thi đua khen thưởng không phải là nhiệm vụ của một
cấp quản lý, một cán bộ mà cần sự phối hợp của các cấp quản lý, các cá nhân để
hướng tới những mục tiêu chung. Quản lý công tác thi đua cùng với quản lý giáo
dục nói chung ngày càng được thực hiện trên quy mơ lớn với tính phức tạp ngày
càng cao, địi hỏi phải có sự phân cơng, hợp tác của những con người trong tổ
chức. Việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý trong công tác thi đua sẽ tạo ra sự
thống nhất trong quản lý, với lực lượng cán bộ làm thi đua có năng lực tốt, được
chun mơn hóa, giúp cho việc thực hiện các nhiệm vụ thi đua một cách nhanh
chóng và đạt hiệu quả cao. Để tạo được sức mạnh tổng hợp trong công tác thi
đua khen thưởng, cần tập trung một số yếu tố sau:
Một là, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, phát huy sức mạnh
của hệ thống chính trị đối với công tác thi đua. Đây là biện pháp quan trọng
trong quản lý công tác thi đua nhằm đáp ứng yêu cầu tạo động lực làm việc cho

người lao động.
Hai là, đề cao vai trò, trách nhiệm của của người lãnh đạo, quản lý cơ sở
giáo dục đối với công tác thi đua, khen thưởng. Thi đua, khen thưởng là một
biện pháp quản lý quan trọng, người lãnh đạo, quản lý phải biết sử dụng biện
pháp này một cách thành thạo, có như vậy mới phát huy được vị trí, vai trị của
cơng tác này trong việc lãnh đạo cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ chính trị
được giao. Lãnh đạo, quản lý cơ sở giáo dục phải đề ra những chủ trương, chính
sách thi đua và cơ chế khen thưởng hoặc lựa chọn nội dung, hình thức thi đua
phù hợp với nhiệm vụ chính trị của từng giai đoạn phát triển của đơn vị, phù hợp
với yêu cầu thực tế, động viên từng mặt thành tích cơng tác của từng loại đối
tượng lao động trong cơ sơ giáo dục của mình. Lãnh đạo, quản lý cơ sở giáo dục
phải là người chịu trách nhiệm trực tiếp đối với công tác thi đua, khen thưởng.
Thường xuyên nắm bắt diễn biến, thay đổi trong quá trình triển khai phong trào
thi đua để kịp thời ra quyết định quản lý, làm cho công tác thi đua, khen thưởng
22


thực sự mang lại hiệu quả thiết thực trong việc động viên, khích lệ người lao
động hồn thành nhiệm vụ. Khi phát hiện người lao động có những thành tích
đáng kể, thì cần phải tuyên dương, khen thưởng kịp thời, tuyên truyền, nhân
rộng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên khác noi theo.
Ba là, kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường phối hợp giữa các bộ phận
làm công tác thi đua, khen thưởng. Để quản lí cơng tác thi đua có hiệu quả, cần
có hệ thống tổ chức từ Sở Giáo dục và Đào tạo đến cơ sở giáo dục. Củng cố,
kiện tồn bộ máy làm cơng tác thi đua, khen thưởng ở tất cả các cấp quản lí. Bộ
máy này vừa nghiên cứu, vừa hướng dẫn, đôn đốc tổ chức của mình thực hiện
nhiệm vụ, vừa phải bao quát, sâu sát với phong trào, vừa phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành về lĩnh vực thi đua, khen thưởng. Do
vậy, cần phải có một bộ máy đủ sức tham mưu, đủ tầm đứng ra tổ chức và
hướng dẫn.

Bốn là, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, tư tưởng chính trị, phẩm chất và
chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua,
khen thưởng theo hướng chuyên nghiệp hóa. Như vậy, việc bố trí một cách hợp
lý các bộ phận chun mơn nghiệp vụ để có điều kiện củng cố, kiện tồn tổ chức
bộ máy làm cơng tác thi đua, khen thưởng. Phải xuất phát từ nhiệm vụ để quy
định tổ chức chứ không quy định tổ chức để sắp xếp con người. Tiến hành khảo
sát, điều tra thực trạng trình độ và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ cán
bộ làm công tác thi đua, khen thưởng hiện có; dự báo sự phát triển và nhu cầu về
cán bộ làm công tác này trong thời gian tới. Phối hợp với Ban thi đua, khen
thưởng tỉnh, đồng thời tham mưu cho Vụ thi đua, khen thưởng, Bộ GDĐT xây
dựng chương trình, giáo trình, tài liệu và có đội ngũ giảng viên thực hiện đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng làm công tác thi đua, khen
thưởng cho đội ngũ cán bộ đảm nhận công tác này của các đơn vị quản lý giáo
dục, cơ sở giáo dục trong ngành. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật các
văn bản mới về thi đua, khen thưởng thông qua các Hội thảo, Hội nghị ...
Khuyến khích hình thức tự bồi dưỡng của từng cán bộ làm công tác thi đua,
23


khen thưởng. Bố trí những cán bộ có năng lực, phẩm chất tốt, nhiệt tình và tâm
huyết với cơng tác thi đua, khen thưởng ở tất cả các cấp quản lý. Sử dụng hợp
lý, tránh tình trạng kiêm nhiệm quá nhiều việc hoặc khơng bố trí được ở đâu thì
bố trí đảm nhận cơng tác thi đua, khen thưởng.
Năm là, có sơ kết tổng kết sau mỗi đợt thi đua. Đây là khâu rất quan trọng
trong phát động, tổ chức phong trào thi đua. Tiến hành tốt sơ kết, tổng kết thì
phong trào thi đua mới duy trì và từng bước nâng cao hiệu quả. Nội dung sơ kết,
tổng kết phải đánh giá được công tác lãnh đạo, chỉ đạo các phong trào thi đua;
kết quả về nhận thức của người lao động về thi đua. Bên cạnh việc tôn vinh các
điển hình tiên tiến, cần đúc rút kinh nghiệm, phổ biến, nhân rộng. Tránh tình
trạng sơ kết, tổng kết nặng về hình thức, phơ trương, tốn kém mà khơng có hệu

quả thiết thực. Hồn thiện hệ thống tiêu chí đánh giá thi đua nhằm đảm bảo
chính xác, khách quan, công bằng
Sáu là, phát động, tổ chức thi đua gắn với khen thưởng, thưởng nhiều hơn
phạt, cần coi trọng việc phát hiện, lựa chọn những nhân tố mới, những điển hình
tiên tiến, những gương người tốt, việc tốt hoặc các tập thể, cá nhân lập được
thành tích xuất sắc, thành tích đột xuất trong các phong trào thi đua để động viên
khen thưởng kịp thời; đồng thời nêu gương, giáo dục và tạo sự lan tỏa trong
cộng đồng. Quan tâm khen thưởng cho đối tượng là các tập thể nhỏ, người trực
tiếp giảng dạy, lao động. Có chính sách ưu tiên khen thưởng đối với cơ sở giáo
dục, cá nhân ở vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.
3.3. Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên
tiến trong ngành giáo dục và đào tạo
Công tác tuyên truyền, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến trong
ngành giáo dục và đào tạo là một giải pháp quan trọng để thực hiện có hiệu quả
công tác thi đua khen thưởng. Thực hiện tốt điều đó sẽ tạo động lực thúc đẩy
tồn cơ quan, đơn vị, các cấp chính quyền địa phương, cán bộ, đảng viên, quần
chúng thi đua rèn luyện theo tư tưởng, đạo đức, trình độ chun mơn, nghiệp vụ,

24


nâng cao hiệu quả công việc. Để thực hiện việc tuyên truyền, xây dựng và nhân
rộng điển hình tiên tiến có hiệu quả, cần thực hiện một số nội dung sau:
Thứ nhất, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục nhằm nâng
cao nhận thức về sự cần thiết phải xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến cho
các đối tượng ở cơ quan, đơn vị, các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa
phương.
Thứ hai, tập trung xây dựng, hồn thiện các tiêu chí điển hình tiên tiến,
làm cơ sở để các tập thể, cá nhân phấn đấu, bình xét, khen thưởng. Việc làm này
phải được tiến hành công khai, dân chủ; các tập thể, cá nhân được biểu dương,

khen thưởng phải là những tấm gương thực sự tiêu biểu.
Thứ ba, tạo môi trường thuận lợi để các điển hình tiên tiến phấn đấu, rèn
luyện và nâng cao vai trị trong thực tiễn.
Thứ tư, đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến,
gương “người tốt, việc tốt” trên các kênh thông tin, truyền thông để mọi tập thể,
cá nhân học tập, phấn đấu và noi theo.
Thứ năm, phát huy sức mạnh tổng hợp để xây dựng và nhân rộng điển
hình tiên tiến. Các điển hình tiên tiến phải được đánh giá theo đúng quy định;
kịp thời biểu dương khích lệ kịp thời bằng cách hình thức: Thư khen, tặng Giấy
khen hoặc Bằng khen cho các điển hình tiên tiến hoặc khen thưởng đột xuất.
3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác thi đua khen
thưởng
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục, để cơng tác thi đua, khen thưởng phát
huy hiệu quả thì chính nó phải đổi mới. Do vậy, hoạt động kiểm tra giúp phát
hiện những thay đổi và dự báo những vấn đề sẽ phát sinh để có biện pháp phịng
ngừa kịp thời; góp phần mở rộng dân chủ, đẩy lùi tệ nạn, thói quan liêu trong thi
đua, khen thưởng.
Nội dung thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết hiếu nại, tố cáo công tác
thi đua được quy định tại Điều 96 của Luật thi đua, khen thưởng. Tuy nhiên,
trong ngành Giáo dục và Đào tạo Lào Cai, công tác này cần tiến hành như sau:
25


×