-1CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN MÔ TẢ, THUYẾT MINH BẢN CHẤT SÁNG KIẾN
1. Tên Sáng kiến:
Một số biện pháp giúp học sinh khối 4 và 5 học tốt phần mềm Logo trong
mơn Tin học.
2. Tác giả/ nhóm tác giả:
Số
TT
1
Họ và tên
.....
Ngày tháng Nơi cơng Chức Trình Tỷ lệ (%) đóng góp vào
năm sinh tác (hoặc danh
độ
việc tạo ra sáng kiến
nơi thường
chun (ghi rõ đối với từng đồng
trú)
mơn
tác giả, nếu có)
....
....
...
...
100%
3. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: .....
4. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục
5. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: tháng
02/2021.
6. Mô tả bản chất của sáng kiến:
6.1. Thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến
- Khó khăn, vướng mắc trong thực tế:
Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Hồi Ân đã thành lập tổ chuyên môn Tin
học cấp tiểu học. Hàng năm tổ Chuyên môn tổ chức các buổi chuyên đề, tập huấn,
đặc biệt là tổ chức các buổi thao giảng, dự giờ nhằm trao đổi học hỏi chuyên môn,
trao đổi kinh nghiệm giữa giáo viên tin học trong toàn huyện để nâng cao chất
lượng giảng dạy. Vì là mơn học trực quan, sinh động, môn học khám phá những
lĩnh vực mới nên học sinh rất hứng thú học, nhất là những tiết thực hành.
Tuy môn Tin học là một môn mới và là môn học tự chọn nhưng nhà trường
đã tạo điều kiện để học sinh có thể học từ khối lớp 3, mua sắm máy móc và trang
thiết bị phục vụ cho việc dạy học môn tin học đầy đủ. Giáo viên được đào tạo
những kiến thức cơ bản về tin học để đáp ứng yêu cầu cho dạy và học môn Tin học
trong bậc tiểu học.
Trường Tiểu học Ân Phong đã có một phịng tin học để cho học sinh học và
thực hành, nhưng số lượng học sinh của các lớp tương đối nhiều. Vì vậy cũng gây
một số khó khăn cho việc thực hành trên máy của học sinh. Máy tính để bàn nhiều
bộ phận nên cũng ảnh hưởng đến vị trí ngồi của học sinh. Mơn Tin học mới chỉ là
mơn tự chọn trong chương trình bậc tiểu học, nên một số em không đầu tư thời
gian nhiều cho môn học.
Tác giả: ....
Trường ....
-2Trong khi giảng dạy giáo viên chủ yếu dùng phương pháp đọc hiểu, dành
thời gian giảng dạy lý thuyết quá nhiều. Vì vậy giờ thực hành ít, do đó học sinh
thao tác trên máy còn chậm, học sinh nhàm chán, không gây được hứng thú cho
học sinh, ở lứa tuổi này học sinh thích sáng tạo vào khám phá thế giới xung quanh
bằng máy tính, ở phần mềm này nên cho học sinh thực hành nhiều để tăng cường
kỹ năng thao tác và sáng tạo trong các bài tập mà giáo viên giao, cũng như sự tìm
tịi, khám phá để có sự sáng tạo linh hoạt trong bài học.
Qua kiểm tra khảo sát chất lượng của học sinh tôi thấy nhiều em thao tác còn
chậm, kỹ năng thực hành chưa tốt, đặc biệt là khi học phần mềm Logo, học sinh
còn thụ động, còn e ngại, chưa mạnh dạn để làm các bài tập. Sau quá trình khảo
sát, trước khi tiến hành nghiên cứu đề tài này bản thân tôi đã thu thập số liệu về sự
hứng thú với môn học ở thời điểm giữa học kì II, năm học 2020-2021 như sau:
Lớp
Số lượng
4A
4B
4C
4D
5A
5B
5C
Tổng
29
29
22
29
23
22
24
178
Trước khi thay đổi phương pháp dạy
Hứng thú
Chưa hứng thú
11
37,93%
18
62,07%
10
34,48%
19
65,52%
9
40,90%
13
59,10%
12
41,38%
17
58,62%
8
34,78%
15
65,22%
9
40,90%
13
59,10%
10
41,67%
14
58,33%
69
38,77%
109
61,23%
Nhận xét: Kết quả cho thấy số lượng học sinh hứng thú học Tin học còn rất
thấp. Bên cạnh đó nó cũng chứng tỏ rằng khả năng ghi nhớ lý thuyết và áp dụng
vào thực hành của học sinh vẫn cịn nhiều hạn chế.
Ngun nhân của tình trạng trên do đâu?
* Đối với chương trình sách giáo khoa
Đối với học sinh Tiểu học, môn Tin học chiếm thời lượng 2 tiết/tuần. Thêm
vào đó lượng kiến thức trong chương trình sách giáo khoa lại khá nhiều và khó đối
với học sinh nông thôn, thời gian hạn hẹp nên các em chỉ được học và thực hành
những phần chính trong chương trình. Điều này làm cho học sinh cảm thấy nhàm
chán khơng hứng thú học Tin học, vì vậy mà kết quả học tập không cao.
* Đối với học sinh
- Học sinh đều không mấy hứng thú với môn học Tin học, các em cảm thấy
môn Tin học là một mơn học khó, xa lạ với các em, rất khó để tiếp thu kiến thức,
Tác giả: ....
Trường ....
-3một số em có tâm lí chán học, thụ động, ngại việc giao tiếp và ít tham gia phát biểu
xây dựng bài. Bên cạnh đó, vẫn cịn nhiều em chưa đọc thông viết thạo Tiếng Việt,
khả năng tiếp thu kiến thức cịn chậm nên dễ nhìn thấy tình trạng trong một tiết dạy
có một số em tập trung vào bài giảng, một số khác lại làm việc riêng, uể oải, khơng
tập trung, thậm chí có em cịn ngủ gật trong giờ học.
- Đa phần các em học sinh chưa chú tâm và đầu tư cho việc học Tin học nên
các em thường khơng chuẩn bị bài khi đến lớp, tình trạng không nắm được kiến
thức khá phổ biến, hơn nữa các em lại rất mau quên thậm chí đến hết học kỳ I có
nhiều em khơng thực hiện được các thao tác đơn giản mà các em vừa mới học.
- Đa số học sinh là con em nông dân, kinh tế gia đình cịn khó khăn nên bố
mẹ chỉ lo làm kinh tế khơng có thời gian quan tâm và đơn đốc việc học của các em.
Một số em cịn phụ giúp bố mẹ làm công việc nhà nên không có thời gian chuẩn bị
bài trước khi lên lớp. Bên cạnh đó, nhiều học sinh cũng như phụ huynh chưa quan
tâm đến việc học Tin học.
- Phần lớn học sinh khơng có máy tính ở nhà, nên việc thực hiện nội dung
thực hành cịn nhiều hạn chế, khó đáp ứng được những nội dung kiến thức.
* Đối với giáo viên
Giáo viên là yếu tố phần lớn quyết định sự thành công trong dạy học. Khi
nghiên cứu về đề tài này, tôi nhận thấy thực trạng về giáo viên như sau:
- Giáo viên chưa quan tâm đúng mức đến từng đối tượng học sinh. Mỗi học
sinh có khả năng tiếp thu kiến thức khơng giống nhau. Vì một tiết dạy diễn ra trong
khoảng 35 phút nên thời gian quan tâm đến khả năng tiếp thu bài của học sinh còn
nhiều hạn chế, đa phần các hoạt động đều dành cho học sinh năng khiếu. Chính
điều đó vơ tình làm cho các học sinh cảm thấy buồn chán, không hứng thú khi học
mơn Tin học.
- Đâu đó cách dạy của một số giáo viên cịn đơn điệu, ít tìm tịi cái mới, ít
tìm tịi phương pháp gây hứng thú cho các em trong giờ học, chỉ giúp học sinh
hứng thú học tập khi chuẩn bị dự giờ, thao giảng,... Điều này có ảnh hưởng không
tốt đến cách học và khả năng tiếp thu bài của học sinh.
Tác giả: ....
Trường ....
-4- Ngồi ra, đa số giáo viên vẫn cịn dùng các phương pháp dạy truyền thống
các hoạt động của giáo viên chiếm đa số thời gian trong tiết học, thường là lấy giáo
viên làm trung tâm nên học sinh không có cơ hội để phát huy tính tư duy và sáng
tạo. Cho nên lượng kiến thức giáo viên đã truyền đạt trong tiết học tương đối đầy
đủ nhưng học sinh tiếp thu cịn rất hạn chế.
* Về phía nhà trường
Cơ sở vật chất như số lượng máy tính phục vụ cho dạy và học mơn Tin học
vẫn cịn nhiều hạn chế.
Từ những lí do khách quan và chủ quan trên, việc tìm các biện pháp để nâng
cao chất lượng dạy học môn Tin học trong nhà trường là hết sức cần thiết và cấp
bách. Làm thế nào để giúp học sinh thêm hứng thú mơn học và qua đó có thể khắc
sâu kiến thức ngôn ngữ đã học được lâu hơn? Điều đó đã làm tơi vơ cùng lo lắng
và trăn trở trong q trình giảng dạy. Do đó, tơi đã quyết định chọn đề tài “Một số
biện pháp giúp học sinh khối 4 và 5 học tốt phần mềm Logo trong môn Tin học”
để nghiên cứu.
- Những vấn đề cần giải quyết:
+ Đối với học sinh ở nông thôn, việc làm quen với máy tính, đặc biệt là phần
mềm Logo, khá mới mẻ với các em, đòi hỏi sự tư duy, đầu tư, đam mê nên chỉ áp
dụng cho khối lớp 4 và lớp 5. Các câu lệnh còn mới mẻ và khó hình dung với học
sinh lớp 4 khi mới bắt đầu làm quen với chú Rùa, những dịng lệnh đơn giản,
những qui tắc phải có trong phần mềm.
+ Lên lớp 5, các em tiếp tục thực hiện các câu lệnh đơn giản trong Logo, các
qui tắc đã học, đồng thời các em còn làm quen với các câu lệnh mới, cách viết thủ
tục, thực hiện thủ tục để tạo ra các hình trang trí phong phú hơn, biết nhiều hơn các
công dụng của Logo. Đồng thời, thời lượng học chương này khá ít nên học sinh
khó nắm bắt hết những câu lệnh, cách vẽ hình. Vậy làm thế nào để học sinh tiểu
học nắm bắt được những câu lệnh trong Logo và lắp ghép các câu lệnh đó để tạo
được những hình trang trí là điều khó khăn đối với các em. Một phần đòi hỏi học
sinh phải có sự đầu tư, say mê với những câu lệnh, với chú Rùa, với những hình
trang trí.
+ Bên cạnh đó, với vai trị của giáo viên đứng lớp, trực tiếp hướng dẫn học
sinh sử dụng phần mềm này, tôi thấy mình cần phải đầu tư nghiên cứu tìm ra
phương pháp phù hợp nhất để giảng dạy phù hợp nhất cho học sinh thân yêu của
mình để học sinh nắm được các câu lệnh, lắp ghép các câu lệnh có hệ thống, đặc
biệt là hoàn thiện kĩ năng viết lệnh để vẽ hình của các em.
6.2. Nội dung sáng kiến
Logo không hạn chế chủ đề hay phạm vi nào cả. Tuy nhiên nó có ích nhất để
khám phá tốn học. Nhờ mơi trường đồ họa, Rùa có khả năng di chuyển những
khoảng cách khác nhau và quay những góc khác nhau mà việc học hình học bằng
Tác giả: ....
Trường ....
-5cách dựng hình và khảo sát tính chất các hình làm cho Logo trở thành một công cụ
học tập rất tốt.
Logo là ngơn ngữ lập trình, có đầy đủ đặc điểm của một ngơn ngữ máy tính,
ngơn ngữ của trí tuệ nhân tạo. Logo có bảng kí tự, từ khóa riêng, cú pháp riêng khá
chặt chẽ. Do vậy khi thực hiện các câu lệnh của Logo, học sinh phải tuân thủ theo
những qui định của ngơn ngữ lập trình này.
a. Đối với học sinh lớp 4
- Khi mới làm quen với chương này, học sinh sẽ làm quen với cửa sổ làm
việc của Logo bao gồm hai phần đó là màn hình chính và cửa sổ lệnh. Khi dạy nội
dung kiến thức này, cần nhấn mạnh cho học sinh biết rằng mỗi phần thực hiện chức
năng riêng của mình.
- Ở lớp 4 các lệnh mà học sinh học khá đơn giản, chỉ bao gồm các lệnh:
Lệnh đầy đủ
Home
ClearScreen
ForwarD n
RighT k
BacK n
LefT k
PenUp
PenDown
HideTurtle
ShownTurtle
Clean
Repeat n [ …]
Wait k
Bye
Viết tắt
CS
FD n
RT k
BK n
LT k
PU
PD
HT
ST
Hành động của Rùa
Rùa về chính giữa sân chơi
Về vị trí xuất phát, xóa tồn bộ sân chơi
Tiến lên trước n bước
Quay sang phải k độ
Rùa lùi lại sau n bước
Quay sang trái k độ
Rùa nhấc bút
Rùa hạ bút
Rùa ẩn hình
Rùa hiện hình
Xóa màn hình Rùa ở vị trí hiện tại
Lặp n lần
Tạm dừng
Thoát khỏi phần mềm.
- Khi dạy xong nội dung kiến thức này, giáo viên thực hiện một trò chơi nhỏ
để củng cố kiến thức cho học sinh. Trò chơi mang tên “Ai nhanh ai đúng?”. Giáo
viên mời một bạn lên điều khiển trò chơi. Đầu tiên em học sinh được giao nhiệm
vụ điều khiển trò chơi phổ biến luật chơi. Cả lớp chia thành 3 nhóm xếp thành 3
hàng dọc. Khi bạn điều khiển hô bắt đầu các em học sinh trong từng nhóm thay
phiên nhau lên ghi các lệnh vừa học theo trí nhớ và cách hiểu bài. Trong lúc bạn
lên ghi lệnh các em học sinh cịn lại đứng ở dưới cổ vũ tạo khơng khí sơi động cho
trị chơi. Sau 2 phút nhóm nào ghi được nhiều lệnh hơn nhóm đó chiến thắng.
Nhóm chiến thắng sẽ được cô giáo tuyên dương và được cả lớp thưởng cho một
tràng pháo tay. Trò chơi này giúp tạo hứng thú học tập cho học sinh và củng cố
Tác giả: ....
Trường ....
-6kiến thức cho các em một cách hiệu quả. Đồng thời tạo sự thi đua học tập giữa các
nhóm.
- Ngồi trị chơi như trên, chúng ta cũng có thể cho các em chơi một trị chơi
khác đó là trị chơi “Đóng vai”. Trị chơi như sau: Một bạn đóng vai người viết
lệnh, một bạn đóng vai chú Rùa và giáo viên sẽ là người trợ giúp, vẽ lại đường đi
của chú Rùa bằng phấn. Trong trò chơi này, giáo viên vẽ lại đường đi của Rùa lúc
đúng lúc không đúng và cho học sinh nhận xét các đường đi đúng, các đường đi sai
để học sinh nắm rõ hơn các câu lệnh đã học. Sở dĩ thực hiện như vậy vì trong phần
mềm, Rùa thực hiện lệnh rất nhanh, học sinh chưa quan sát được, khi chỉ mới tiếp
xúc với phần mềm học sinh chưa hình dung được Rùa sẽ làm thế nào để có được
hình. Khi học sinh đã hiểu hết bản chất của vấn đề thì học sinh mới nắm rõ được
phần mềm, thực hiện tốt phần mềm. Các lệnh quan trọng mà học sinh cần nắm bắt
để thực hiện được các hình đơn giản là FD n, RT k, LT k, BK n. Để vẽ được hình,
học sinh cần phải học thuộc các câu lệnh. Có thể học thuộc lệnh đầy đủ hoặc lệnh
viết tắt tùy vào khả năng học Tiếng Anh của các em. Không bắt học sinh học theo
lối áp đặt riêng của giáo viên, làm thế nào để học sinh vẽ được hình đó mới là điều
quan trọng. Vì đây là phần mềm mới, học sinh nắm bắt chưa đầy đủ lệnh nên khi
vẽ hình, giáo viên cần hướng cho học sinh phân tích hình và vẽ từng chi tiết của
hình để tạo ra hình theo ý muốn.
Ví dụ 1: Khi cho học sinh vẽ hình lá cờ, đối với học sinh có khả năng tư duy
tốt, ham tìm tịi các câu lệnh, có thể cho các em tự mình khám phá ra câu lệnh, viết
các câu lệnh và thực hiện kiểm nghiệm bằng việc thực hành trên máy và rút ra kết
quả. Đối với học sinh chậm hơn, giáo viên đặt ra câu hỏi:
Lá cờ gồm mấy bộ phận? (2 bộ phận là cán cờ và cờ).
Để vẽ được cán cờ thẳng đứng em dùng lệnh nào? ( Sử dụng lệnh Fd 100)
Để vẽ được lá cờ hình chữ nhật em dùng lệnh nào? (fd 40 rt 90 fd 60 rt 90 fd
40 rt 90 fd 60).
Cho học sinh viết các lệnh đã tạo và quan sát kết quả.
Câu lệnh: fd 100 fd 40 rt 90 fd 60 rt 90 fd 40 rt 90 fd 60
- Học sinh khá thích thú khi hướng dẫn các em thay đổi nét bút, màu bút
bằng các lệnh Set\PenSize, Set\PenColor. Thay vì nét bút, màu bút mặc định của
Logo, các em sẽ tạo ra được những hình trang trí với nhiều màu sắc và độ nét to
nhỏ khác nhau. Giáo viên có thể cho học sinh vẽ các hình như hình vng, hình
chữ nhật, hình ngũ giác, lục giác… với nhiều nét bút, màu bút khác nhau. Giáo
viên cho học sinh tư duy hơn với cách vẽ hình với nhiều nét vẽ, màu vẽ khác nhau
để tạo nhiều hình trang trí ngay từ khi mới làm quen với phần mềm Logo, rèn
luyện khả năng tư duy khi còn đang là học sinh lớp 4.
Tác giả: ....
Trường ....
-7- Học sinh cứ mỗi lần viết lệnh vẽ hình vuông sẽ chọn màu vẽ, nét vẽ theo
yêu cầu để tạo được hình trang trí như trên. Khơng chỉ dừng lại ở hình vng, có
thể cho học sinh vẽ hình khác có trong sách giáo khoa để học sinh hứng thú hơn.
- Học phần mềm Logo là học một ngôn ngữ lập trình. Ngơn ngữ lập trình
nào cũng có những quy tắc cụ thể riêng. Đối với Logo học sinh cần nắm được
những lưu ý ban đầu đó là:
+ Trong Logo khơng phân biệt chữ hoa chữ thường. Ví dụ: lệnh Home (về vị
trí xuất phát), học sinh có thể viết HOME hoặc Home hoặc HOMe… đều có giá trị
như nhau.
+ Giữa phần chữ và phần số phải có dấu cách. Ví dụ: lệnh fd 100 (tiến lên
trước 100 bước), học sinh phải viết fd dấu cách 100, không đựơc viết fd100 Rùa
sẽ không hiểu, sẽ xuất hiện lỗi. Trong phần này, giáo viên cho học sinh nhận biết
các câu lệnh viết đúng, phân tích các câu lệnh viết sai và sửa các câu lệnh viết sai
cho đúng.
+ Trong Logo, học sinh có thể viết đầy đủ hoặc viết tắt các lệnh. Ví dụ: học
sinh có thể viết Forward 100 hoặc fd 100 đều được. Nhưng để dễ nhớ và tiết kiệm
được thời gian học sinh nên viết tắt lệnh.
+ Có thể viết nhiều lệnh trên cùng một dịng, lệnh sau cách lệnh trước một
dấu cách. Ví dụ: Home fd 100 rt 90
+ Trong Logo không được viết dấu câu.
- Đây là phần khá quan trọng đối với học sinh, vì mới tiếp xúc nên các quy
tắc có thể học sinh quên mất. Giáo viên cần đưa nhiều bài tập về các câu lệnh
đúng, các câu lệnh sai để học sinh nhận biết và sửa lại các câu lệnh sai để học sinh
nắm rõ hơn các quy tắc cần có, hiểu đúng các câu lệnh.
Ví dụ 2:
Các câu lệnh
Đúng/Sai
Fd 100
fd 100.
fd 100 rt 60
Sửa lại
Đúng
Sai vì có dấu .
fd 100
Đúng
Sai vì khơng có dấu cách giữa phần chữ và
fd100
fd 100
phần số
Sai vì khơng có dấu cách giữa lệnh trước và
FD 100rt 90
FD 100 rt 90
lệnh sau
- Khi học sinh đã sửa lại được các câu lệnh sai, khi đó học sinh đã hiểu
hết quy tắc viết lệnh trong Logo. Đối với học sinh chưa sửa lại được những câu
lệnh sai này, giáo viên cần quan tâm giúp đỡ học sinh nhiều hơn. Giáo viên có thể
cho học sinh ngồi vào máy, viết và thực hiện các câu lệnh mà các em cho là đúng,
quan sát xem Rùa có thực hiện được các câu lệnh sai đó hay khơng, so sánh với kết
quả khi viết các câu lệnh đúng. Giáo viên cho học sinh so sánh xem câu lệnh đúng
và câu lệnh sai khác nhau ở điểm nào, Rùa thực hiện được những lệnh như thế nào
và không thực hiện được những lệnh như thế nào.
Tác giả: ....
Trường ....
-8- Lệnh lặp Repeat n […] là một lệnh khó hình dung với học sinh lớp 4 nên
chỉ yêu cầu học sinh viết các lệnh trong sách giáo khoa và quan sát kết quả hiển thị
ra trên màn hình. Tuy nhiên đối với những học sinh muốn tìm tịi viết được lệnh
Repeat n, thì giáo viên cũng phát huy tính tích cực này của học sinh. Giáo viên
cũng hướng học sinh đi từ những cái cụ thể, chi tiết đến tổng quát rút ra kết luận.
Ví dụ 3: Giáo viên u cầu học sinh viết lệnh để vẽ hình vng.
Cách 1: fd 100 rt 90
Cách 2:
fd 100 rt 90
Repeat 4 [fd 100 rt 90]
fd 100 rt 90
fd 100 rt 90
- Giáo viên đưa ra câu hỏi so sánh 4 dòng lệnh này. Học sinh dễ dàng nhận
thấy 4 dòng lệnh này giống hệt như nhau. Thay vì viết 4 dịng lệnh giống hệt nhau
các em chỉ cần viết một dòng lệnh fd 100 rt 90 và thêm vào trước đó lệnh repeat 4.
Lệnh đầy đủ là: Repeat 4 [fd 100 rt 90]. Cho học sinh thảo luận nhóm để sử dụng
lệnh Repeat n […] để vẽ các hình chữ nhật, hình tam giác, hình ngũ giác, hình lục
giác với độ dài cạnh là 50 và rút ra cấu trúc tổng qt của lệnh Repeat n […].
Sử dụng lệnh thơng
Hình vẽ
Sử dụng lệnh lặp Repeat n […]
thường
fd 50 rt 90 fd 100 rt 90 fd
Repeat 2 [fd 50 rt 90 fd 100 rt 90]
50 rt 90 fd 100 rt 90
fd 50 rt 120 fd 50 rt 120
Repeat 3 [fd 50 rt 120]
fd 50 rt 90
fd 50 rt 72 fd 50 rt 72 fd
50 rt 72 fd 50 rt 72 fd 50 Repeat 5 [fd 50 rt 72]
rt 90
fd 50 rt 60 fd 50 rt 60 fd
50 rt 60 fd 50 rt 60 fd 50 Repeat 6 [fd 50 rt 60]
rt 60 fd 50 rt 60
- Để vẽ được hình, học sinh phải hiểu bản chất của các hình trong phần mềm,
mối liên quan giữa số lần lặp và góc quay của Rùa. Các hình trong phần mềm được
Tác giả: ....
Trường ....
-9tạo thành bởi các đoạn thẳng ghép nối lại với nhau và Rùa quay một góc tương ứng
với mỗi hình.
- Để xác định được góc quay của hình đó là điều không phải dễ đối với học
sinh tiểu học. Nhất là các em chưa học góc của các hình. Vì vậy việc hình dung ra
góc quay là điều rất khó khăn. Trong khi các góc quay đều là góc ngồi chứ khơng
phải góc trong của hình. Qua nhiều năm giảng dạy tơi có rút ra quy tắc giúp các em
xác định góc quay dễ dàng hơn.
* Quy tắc 1: Trong một hình đa giác đều, góc quay sẽ là 360 chia cho số
cạnh lặp lại.
Ví dụ 4: Vẽ hình ngũ giác
Có 2 cách viết lệnh:
Cách 1: Repeat 5 [ fd 100 rt 72]
( 72 = 360/5)
Cách 2: Repeat 5 [ fd 100 rt 360/5]
* Quy tắc 2: Trong hình vẽ xoay 1 lần, tổng các góc quay cộng lại bằng
0
360 .
Ví dụ 5: Vẽ hình tam giác vng
Fd 200 rt 135
Fd 280 rt 135
Fd 200 rt 90
Trong đó các góc quay:
135 + 135 + 90 = 360
* Quy tắc 3: Nếu rùa đi nhiều vịng thì góc quay sẽ bằng số vòng rùa đi
nhân với 360 chia cho số lần rùa quay.
Ví dụ 6: Viết lệnh vẽ hình ngơi sao
Vì Rùa đi 2 vịng trịn nên tổng số góc
cộng lại sẽ là 2 nhân với 360
2*360/5 = 144
Ta có lệnh: Repeat 5 [ fd 100 rt
2*360/5]
- Ngoài ra khi giáo viên yêu cầu học sinh khá giỏi vẽ hình trịn. Có 2 cách vẽ
hình trịn.
+ Cách thứ nhất sử dụng câu lệnh lặp Repeat n [….]. Giáo viên giúp học sinh
phân tích hình, cho học sinh thấy đường cong của hình trịn thực chất là nhiều đoạn
thẳng nhỏ ghép nối lại với nhau và góc quay của Rùa sau khi vẽ mỗi đoạn thẳng là
kết quả của phép chia 360 chia cho số đoạn thẳng Rùa đã vẽ. Học sinh tư duy tốt
Tác giả: ....
Trường ....
-10có khả năng phát hiện câu lệnh vẽ hình trịn nhờ việc sử dụng lệnh Repeat n […].
Câu lệnh vẽ hình trịn là Repeat 30 [fd 20 rt 12].
+ Cách thứ hai là sử dụng lệnh vẽ đường tròn. Lệnh vẽ đường trịn là
CIRCLE n và CIRCLE2 n trong đó n là bán kính của hình trịn. Đối với lệnh
CIRCLE n: vẽ hình trịn và rùa vẫn đứng n tại tâm đường tròn. Còn đối với lệnh
CIRCLE2 n: vẽ đến đâu rùa đi theo tới đó. Cách này nhanh và dễ dàng hơn rất
nhiều so với cách thứ nhất. Các em chỉ cần học thuộc và nhớ lệnh thì chứ khơng
cần phải phân tích suy nghĩ tìm ra câu lệnh vẽ đường tròn bằng cách sử dụng câu
lệnh lặp rất phức tạp. Vậy là ở phần này các em được giáo viên bổ sung thêm lệnh
vẽ đường tròn rất tiện lợi và bổ ích mà lệnh này khơng có trong sách giáo khoa.
Ví dụ 7: Viết lệnh vẽ đường trịn có bán kính 50
Thay vì phải phân tích và tìm ra câu lệnh Repeat 24 [fd 50 rt 360/24] các
em chỉ cần gõ circle 50 là ta được đường tròn.
Sử dụng lệnh: Repeat 24 [fd 50 rt 360/24]
Sử dụng lệnh: circle 50
Thông qua các yêu cầu trên giáo viên sẽ phát hiện ra những học sinh có khả
năng tư duy trong phần mềm ngay từ khi mới làm quen với phần mềm, là cơ sở để
bồi dưỡng những học sinh này tham gia hội thi Tài năng tin học trẻ ở tiểu học, tạo
nền tảng để các em này học tốt ngơn ngữ lập trình khi lên cấp trên.
b. Đối với học sinh lớp 5
Khi lên lớp 5, các em sẽ tiếp tục làm quen thêm với lệnh lặp lồng nhau
Repeat m [Repeat n […]…] bước đầu làm quen với khái niệm thủ tục trong đời
sống theo nghĩa nhóm một số các thao tác có trật tự để hồn chỉnh một cơng việc
trong một tên gọi, từ đó có mối liên hệ trực quan dẫn đến khái niệm thủ tục trong
Logo. Học sinh biết cách mở cửa sổ soạn thảo thủ tục, lưu thủ tục và gọi thủ tục
trong Logo. Rất nhiều kiến thức về Logo mà ở lớp 5 học sinh cần phải nắm bắt và
thực hiện. Học sinh đòi hỏi phải nghiên cứu khá kĩ bài học để phân biệt được các
thao tác, thực hành các kĩ năng cần có.
Khi dạy học lệnh lặp lồng nhau, học sinh vừa ôn lại các kiến thức đã học ở
lớp 4, vừa xây dựng thêm cho mình kiến thức mới đó là sử dụng một lần lặp
Repeat m […] nữa. Giáo viên cần phân biệt rõ cho học sinh thấy hai lệnh lặp này
hồn tồn khác nhau, số lần lặp có thể trùng nhau, các câu lệnh có thể giống nhau
nhưng bản chất đó là hai lệnh khác nhau. Lệnh lặp bên trong là lệnh lặp các câu
lệnh để vẽ hình và lệnh lặp ở ngồi là lệnh lặp lại hình đã vẽ bên trong. Ở lớp 4,
học sinh tiếp cận lệnh Repeat n […] chỉ dừng ở mức độ nhìn sách, gõ lệnh và quan
sát kết quả của câu lệnh thì lên lớp 5 các em phải hồn thiện kĩ năng sử dụng lệnh
Repeat n […] để vẽ được hình. Với yêu cầu cao hơn đòi hỏi học sinh phải tư duy,
suy nghĩ, đầu tư vào mỗi bài học. Khi kết hợp với một lệnh Repeat m […] ở bên
Tác giả: ....
Trường ....
-11ngồi để tạo ra các hình trang trí. Học sinh cần phân biệt rõ lệnh Repeat ở bên
trong là lệnh vẽ một hình, lệnh Repeat ở ngồi là lệnh lặp lại hình vừa vẽ.
Ví dụ 1:
Sử dụng lệnh lặp lồng nhau để vẽ hình trang trí sau:
Giáo viên đặt các câu hỏi cho học sinh trả lời để phân tích hình trang trí trên.
- Giáo viên: Hình trang trí trên được tạo ra từ một hình, vậy đó là hình gì?
- Học sinh: Đó là hình vng.
- Giáo viên: u cầu học sinh viết lệnh vẽ hình vng?
- Học sinh: Repeat 4 [fd 100 rt 90]
- Giáo viên: Sử dụng lệnh lặp lồng nhau có cấu trúc tổng quát là Repeat m
[Repeat 4 [fd 100 rt 90]…] để vẽ được hình. Hình trang trí bên được tạo thành bởi
mấy hình vng?
- Học sinh: Hình bên có 5 hình vng.
- Giáo viên: Vậy 5 hình vng được đặt vào vị trí nào trong câu lệnh tổng
quát trên?
- Học sinh: Thay vào vị trí của m.
- Giáo viên: Làm sao để tìm được góc quay của Rùa để tạo được hình trang
trí, có mối liên quan nào giữa số lần lặp 5 với góc quay của Rùa hay khơng?
- Học sinh: Góc quay của Rùa là 360/5, tương ứng với lệnh rt 360/5.
- Giáo viên: Trước khi Rùa vẽ hình cần quay một góc bao nhiêu độ?
- Học sinh: Góc quay của Rùa 45 độ.
Như vậy học sinh đã sử dụng được lệnh lặp lồng nhau để tạo ra hình trang trí
ban đầu. Câu lệnh: Rt 45 repeat 5 [repeat 4 [fd 100 rt 360/4] rt 360/5] . Nếu học
sinh chưa nắm bắt được mối liên hệ giữa số lần lặp với góc quay của Rùa, lúc này
cho học sinh thực hành thêm hai cách viết lệnh để vẽ hình.
Ví dụ 2:
Cách 1
Cách 2
Repeat 5 [Repeat 6 [fd 100 rt 60] rt 72]
Repeat 5 [Repeat 6 [fd 100 rt
360/6] rt 360/5]
Tác giả: ....
Trường ....
-12-
Repeat 5 [Repeat 3 [fd 100 rt 120] rt Repeat 5 [Repeat 3 [fd 100 rt
72]
360/3] rt 360/5]
Giáo viên hướng cho học sinh thấy cách viết thứ 2 tiện sử dụng hơn cách viết
thứ nhất. Khi học sinh chưa nắm được Rùa quay góc bao nhiêu độ, học sinh chỉ
cần lấy 360 chia cho số lần lặp ở phía trước, Rùa sẽ quay đúng góc theo yêu cầu.
Trong trường hợp phép chia không hết, các em thực hiện phép chia nhưng kết quả
là số thập phân, Rùa không hiểu để thực hiện, các em chỉ cần gõ 360 chia cho số
lần lặp phía trước thì Rùa sẽ vẽ theo câu lệnh. Ví dụ: Repeat 7 [Repeat 6 [fd 100 rt
360/6] rt 360/7].
Từ đó chúng ta rút ra được quy tắc sau:
* Quy tắc 4: Nếu rùa vẽ lặp lại các hình giống nhau mà
xoay tại một vị trí thì góc quay sẽ bằng 360 chia cho số
hình lặp lại.
Ví dụ 3: Viết lệnh vẽ các hình trang trí sau
Rt 45 repeat 5 [repeat 4 [fd 100 rt 360/4] rt
360/5]
Rt 45 repeat 6 [repeat 4 [fd 100 rt 360/4] pu rt
45 fd 35 lt 45 pd]
Tương tự như vậy cho các em học sinh viết lệnh lặp lại các hình chữ nhật,
hình ngũ giác, lục giác... với số lần lặp khác nhau từ đó các em sẽ tự khám phá
nhiều hình trang trí khác nhau.
Thủ tục là một dãy các thao tác được thực hiện theo thứ tự để hoàn thành
một cơng việc nào đó. Đây là một khái niệm khá mới đối với học sinh tiểu học.
Khi dạy đơn vị kiến thức này, giáo viên đưa thêm nhiều ví dụ cho học sinh nhận
Tác giả: ....
Trường ....
-13xét các thủ tục đúng, thủ tục sai, sửa lại các thủ tục sai để học sinh nắm vững hơn
cấu trúc của thủ tục.
Thủ tục
Đúng/Sai
Sửa lại thủ tục sai
thutuc1
To thutuc1
Sai vì thiếu từ bắt
repeat 3 [ fd 100 rt 120]
repeat 3 [ fd 100 rt 120]
đầu của thủ tục
end
end
to thu tuc2
to thutuc2
Sai vì tên thủ tục có
repeat 4 [fd 60 rt 90]
repeat 4 [fd 60 rt 90]
dấu cách
end
end
to thutuc3
to thutuc3
sai vì thiếu phần kết
repeat 5 [fd 70 rt 72]
thúc của thủ tục
repeat 5 [fd 70 rt 72]
end
to thutuc4
repeat 6 [fd 100 rt 60]
Đúng
end
Ngoài ra, giáo viên cho học sinh tự viết thêm nhiều thủ tục mới để vẽ các
hình đơn giản đã học như thủ tục vẽ hình vng, hình trịn, hình tam giác, hình chữ
nhật, hình ngũ giác, hình lục giác… hay sử dụng lệnh lặp lồng nhau để vẽ các hình
trang trí đơn giản và thực hiện các thủ tục đó. Thủ tục khơng chỉ sử dụng đơn lẻ mà
có thể sử dụng lồng ghép thủ tục trong thủ tục để vẽ ra các hình trang trí đẹp hơn,
phức tạp hơn. Khi sử dụng thủ tục trong thủ tục, giáo viên có thể đơn giản hố thủ
tục rằng đó là một câu lệnh trong Logo, muốn thủ tục xuất hiện ở vị trí nào thì viết
tên thủ tục ở vị trí đó.
Ví dụ 4: Hình bên được tạo thành từ các hình lục giác đều có cạnh là 100
đơn vị. Em hãy viết thủ tục để vẽ hình này.
- Đầu tiên các em phải phân tích hình này được tạo bởi 6 hình lục giác đều
( 6 cạnh) hình giống nhau nên ta sử dụng câu lệnh lặp Repeat 6 [ lucgiac rt 360/6].
Như vậy ta phải viết thủ tục vẽ hình lục giác trước:
to lucgiac
Repeat 6 [ fd 100 rt 360/6]
end
- Sau khi viết xong thủ tục ta chọn file/ save and exit để lưu thủ tục vẽ hình
lục giác lại. Như vậy câu lệnh thủ tục để vẽ hình trang trí như trên sẽ là:
Tác giả: ....
Trường ....
-14to trangtrilucgiac
Repeat 6 [ lucgiac rt 360/6]
end
Trong Logo ngoài việc chọn nét bút, màu bút bằng việc chọn Set\Pensize,
set\Pencolor mà các em đã học ở chương trình lớp 4 cịn có thêm cách viết lệnh
thay đổi nét bút, màu bút để tạo nhiều màu, nhiều nét trong bài vẽ.
Câu lệnh đặt lại màu bút:
Ví dụ 5: Viết thủ tục vẽ hình trịn sau có bán kính 100:
Học sinh sẽ viết được thủ tục vẽ hình trịn:
To hinhtron
Repeat 360 [fd 100 bk 100 rt 360/360]
End
Câu lệnh đặt lại nét bút:
Tác giả: ....
Trường ....
-15-
6.3. Những kết quả, lợi ích thu được khi áp dụng sáng kiến
- Bằng những giải pháp nói trên, cùng với kinh nghiệm qua nhiều năm giảng
dạy, đã trực tiếp áp dụng vào thời điểm học kì II năm học 2020-2021. Kết quả của
quá trình thống kê:
* Trước khi thay đổi phương pháp dạy:
Trước khi thay đổi phương pháp dạy
Lớp Số lượng
Hứng thú
Chưa hứng thú
4A
29
11
37,93%
18
62,07%
4B
29
10
34,48%
19
65,52%
4C
22
9
40,90%
13
59,10%
4D
29
12
41,38%
17
58,62%
5A
23
8
34,78%
15
65,22%
5B
22
9
40,90%
13
59,10%
5C
24
10
41,67%
14
58,33%
Tổng
178
69
38,77%
109
61,23%
* Sau khi thay đổi phương pháp dạy:
Sau khi thay đổi phương pháp dạy
Lớp Số lượng
Hứng thú
Chưa hứng thú
4A
29
24
82,76%
05
17,24%
4B
29
25
86,20%
04
13,80%
4C
22
18
81,81%
04
18,19%
4D
29
23
79,31%
06
20,69%
5A
23
20
86,95%
03
13,04%
Tác giả: ....
Trường ....
-16-
5B
5C
Tổng
22
24
178
17
21
148
77,27%
87,50%
83,14%
05
03
30
22,73%
12,50%
16,86%
+ Tôi đã tiến hành thống kế đánh giá mức độ tiến bộ của của học sinh ở các
khối lớp 4 và 5, kết quả có sự chuyển biến rõ rệt, học sinh ngày càng hứng thú và
yêu thích với môn học.
+ Tỉ lệ học sinh hứng thú với môn học khi chưa áp dụng đề tài là 38,77%,
sau khi áp dụng đề tài là 83,14%, tăng 44,37%.
- Còn hơn thế nữa, đề tài còn giúp học sinh nâng cao kết quả chất lượng giáo
dục rõ rệt và đồng thời phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết của người
học sinh. Bảng so sánh chất lượng giáo dục như sau:
* Kết quả chất lượng giáo dục môn Tin học khối lớp 4, 5 giữa học kì II
năm học 2020-2021 (khi chưa áp dụng đề tài ):
Lớp
Số lượng
4A
4B
4C
4D
Tổng
29
29
22
29
109
Lớp
Số lượng
5A
5B
5C
Tổng
23
22
24
69
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
19
65,52
09
31,03
01
3,45
15
51,72
13
44,83
01
3,45
12
54,55
10
45,45
0
0
17
58,62
12
41,38
0
0
63
57,80
44
40,37
02
1,87
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
12
52,17
09
39,13
02
8,70
10
45,45
12
54,55
0
0
14
58,33
10
41,67
0
0
36
52,17
31
44,93
02
2,90
* Kết quả chất lượng giáo dục môn Tin học khối lớp 4, 5 cuối học kì II
năm học 2020-2021 ( áp dụng đề tài vào q trình dạy học):
Lớp
Số lượng
4A
4B
4C
29
29
22
Tác giả: ....
Hồn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
25
86,21
04
13,79
0
0
16
55,17
13
44,83
0
0
14
63,64
09
31,03
0
0
Trường ....
-174D
Tổng
29
109
Lớp
Số lượng
5A
5B
5C
Tổng
23
22
24
69
20
75
68,97
68,81
09
34
31,03
31,19
0
0
0
0
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
14
60,87
09
39,14
0
0
15
68,18
07
31,82
0
0
16
66,67
08
33,33
0
0
45
65,22
24
34,78
0
0
+ Qua bảng so sánh kết quả giáo dục ở thời điểm giữa học kì II và cuối học
kì II năm học 2020-2021, chúng ta thấy mức độ hoàn thành môn học ở các lớp
trước khi áp dụng đề tài và sau khi áp dụng đề tài đã có sự thay đổi theo chiều
hướng tăng lên. Ví dụ cụ thể như sau:
Lớp 4A: Hồn thành tốt mơn học có tỉ lệ 65,52% ở giữa học kì II và cuối học
kì II là 86,21%. Tăng lên sau khi áp dụng đề tài 20,69%. Tỉ lệ học sinh chưa hồn
thành mơn học ở thời điểm giữa học kì II là 3,45% (chưa áp dụng đề tài) và cuối
học kì II khơng có học sinh chưa hồn thành mơn học .
Lớp 5B: Hồn thành tốt mơn học có tỉ lệ 45,45% (chưa áp dụng đề tài) ở
giữa học kì II và cuối học kì II là 68,18% (áp dụng đề tài). Tăng lên 22,73%.
Khối 4: Hồn thành tốt mơn học có tỉ lệ 57,80% ở giữa học kì II (chưa áp
dụng đề tài) và cuối học kì II là 68,81% (áp dụng đề tài). Tăng lên 11,01%. Tỉ lệ
học sinh chưa hoàn thành mơn học ở thời điểm giữa học kì II là 1,83% (chưa áp
dụng đề tài) và cuối học kì II khơng có học sinh chưa hồn thành mơn học .
Khối 5: Hồn thành tốt mơn học có tỉ lệ 52,17% ở giữa học kì II (chưa áp
dụng đề tài) và cuối học kì II là 65,22% (áp dụng đề tài). Tăng lên 13,05%. Tỉ lệ
học sinh chưa hồn thành mơn học ở thời điểm giữa học kì II là 2,90% (chưa áp
dụng đề tài) và cuối học kì II khơng có học sinh chưa hồn thành mơn học.
- Những giải pháp nêu trên tuy là việc làm không mới của nhiều giáo viên,
nhưng nó phù hợp với nét đặc thù của học sinh tiểu học và đã đem lại hiệu quả. Vì
vậy đề tài mang tính khả thi, ngồi khả năng áp dụng ở trường thì đề tài này có thể
nhân rộng ở nhiều trường tiểu học khác.
- Đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh khối 4 và 5 học tốt phần mềm
Logo trong môn Tin học” sẽ phần nào giúp các đồng nghiệp có thêm những kinh
nghiệm nhằm góp phần quan trọng vào việc giảng dạy bộ môn Tin học trong
trường tiểu học hiện nay đặc biệt là những trường đang bắt đầu áp dụng bộ môn
Tin học trong trường tiểu học. Công bằng trong việc đánh giá chất lượng học sinh,
tạo niềm tin vững chắc từ phía học sinh, đồng nghiệp và phụ huynh. Phát hiện kịp
thời những kiến thức bị hỏng của học sinh để kịp thời phụ đạo bằng nhiều hình
thức.
7. Tính mới của sáng kiến:
Tác giả: ....
Trường ....
-18Sáng kiến về đề tài ““Một số biện pháp giúp học sinh khối 4 và 5 học tốt
phần mềm Logo trong mơn Tin học” có tính mới trong tồn trường. Vì, qua
nghiên cứu lí luận và thực tiễn cơng tác giảng dạy học tập môn Tin học của học
sinh Trường Tiểu học Ân Phong đã cho thấy: Khi áp dụng đề tài trên, những học
sinh được học môn Tin học của trường đã biết sử dụng phần mềm Logo. Hầu hết
các em đã sử dụng thành thạo các lệnh trong phần mềm Logo để giải quyết các bài
tập theo yêu cầu trong sách giáo khoa và yêu cầu của giáo viên. Các em đã biết tự
xử lí khi gặp các vấn đề về thao tác trên phần mềm mà không cần nhờ sự trợ giúp
của giáo viên. Nhiều em có thể linh hoạt sử dụng các câu lệnh hợp lí để vẽ hình
theo yêu cầu.
8. Phạm vi áp dụng của sáng kiến:
- Đối với học sinh lớp 4, học sinh vừa mới được làm quen với màn hình làm
việc của Logo, các lệnh cơ bản trong Logo, sử dụng câu lệnh đổi màu bút, nét bút,
làm quen với câu lệnh lặp, sử dụng câu lệnh lặp vẽ các hình đơn giản của Logo
như hình lá cờ, hình tam giác, hình bậc thang, hình vng, hình chữ nhật, hình lục
giác…
- Đối với học sinh lớp 5, các em tiếp tục với câu lệnh lặp nhưng lệnh lặp
các em học ở lớp 5 là lệnh lặp lồng nhau, viết thủ tục trong Logo để tạo ra nhiều
hình trang trí hơn. Với cách viết thủ tục trong thủ tục sẽ làm cho câu lệnh trong
Logo gọn gàng hơn, khoa học hơn. Ở lớp 5, các em được học thêm cách viết chữ
và làm tính trong Logo với lệnh Label, Print, Show, biết thêm câu lệnh để thay đổi
màu và nét bút trong Logo. Ngồi ra các em cịn được làm quen với cách chơi nhạc
trong Logo thông qua bài đọc thêm.
9. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):
10. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Để dạy tốt phần mềm MSW Logo này cần:
* Đối với nhà trường
Trong các buổi họp phụ huynh ban lãnh đạo nhà trường cũng như các thầy
cơ giáo chủ nhiệm động viên, khuyến khích phụ huynh trang bị cho con em mình
một chiếc máy vi tính để tạo điều kiện tốt nhất cho các em học tập ở nhà.Tiếp tục
bổ sung thiết bị dạy học, đặc biệt là bổ sung thêm số lượng máy tính để phục vụ
cho việc giảng dạy của giáo viên và việc thực hành của học sinh, nhằm đem lại kết
quả cao hơn nữa.
* Đối với giáo viên
- Phải thực sự tâm huyết với nghề, yêu thương, tôn trọng và giúp đỡ học sinh
nhất là những học sinh có điều kiện khó khăn khơng có máy tính ở nhà.
- Ln tìm tịi, sáng tạo và chuẩn bị tốt mỗi tiết học, mỗi giờ lên lớp dù chỉ là
một tình huống nhỏ.
- Xác định dạy học Tin học, nhất là giờ thực hành cho các em học sinh phải
khai thác và sử dụng tối đa ứng dụng công nghệ vào dạy học.
Tác giả: ....
Trường ....
-19- Xây dựng cho các em thói quen làm việc, học tập chuyên nghiệp, đam mê
và sáng tạo. Hãy khám phá, học hỏi và say mê nhất định sẽ thành công.
- Giáo viên dạy môn Tin học không ngừng học hỏi, nâng cao năng lực để đáp
ứng cho việc dạy học, tích cực hướng dẫn học sinh trong việc học lý thuyết và thực
hành trên máy tính.
- Thực hiện tốt các quy định của ngành đề ra.
* Đối với phụ huynh
Phối hợp với giáo viên bộ môn Tin học trong việc giáo dục học sinh biết tầm
quan trọng của máy tính trong q trình học tập cũng như trong đời sống.
11. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức:
- Với sáng kiến của mình, tơi tin rằng đã giúp được các em rút ngắn được
thời gian và khắc phục được những sai sót khi học mơn Tin học. Trong các bài thực
hành sẽ giúp các em có được những thao tác với máy tính và mơn Tin học một
cách nhanh nhẹn đem lại cho các em nhiều lợi ích thiết thực trong học tập, giúp các
em cảm thấy tự tin hơn vào bản thân, u thích mơn Tin học hơn và hình thành cho
các em ý thức tự học, tự tìm tịi, sáng tạo trong mơn học.
- Qua thời gian áp dụng đề tài nghiên cứu, tôi nhận thấy học sinh khi học
chủ đề “Thế giới Logo của em” có nhiều thay đổi rõ rệt. Học sinh thêm u thích
mơn học hơn, tăng hứng thú cho các em khi học chủ đề này. Nhờ áp dụng đề tài
này, kết quả giáo dục môn học của học sinh tăng lên trong năm học 2020-2021.
Do đó tơi sẽ tiếp tục áp dụng trong những năm học tới đây để học sinh ở cấp tiểu
học làm quen với cách sử dụng ngơn ngữ lập trình, cải thiện được khả năng thực
hành trên máy tính, khơng cịn phải bỡ ngỡ với những câu lệnh, tạo nền tảng cho
những em học sinh có năng khiếu tham gia các sân chơi bổ ích.
- Sáng kiến về đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh khối 4 và 5 học tốt
phần mềm Logo trong môn Tin học” sẽ phần nào giúp các em học sinh ở cấp tiểu
học làm quen với cách sử dụng ngơn ngữ lập trình và cải thiện được khả năng thực
hành trên máy tính.
12. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng
kiến lần đầu (nếu có):
Số
TT
Họ và
tên
Ngày
tháng
năm sinh
Nơi cơng tác
(hoặc nơi
thường trú)
Chức
danh
Trình độ
chun mơn
Nội dung công
việc hỗ trợ
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi
giải pháp được áp dụng
Tác giả: ....
..., ngày 18 tháng 02 năm 2022
Tác giả
(Ký và ghi rõ họ tên)
Trường ....
-20...............................................................
...............................................................
...............................................................
...............................................................
...............................................................
...............................................................
...............................................................
Tác giả: ....
Trường ....