Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Chủ nghĩa tư bản độc quyền và nhà nước độc quyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.52 KB, 10 trang )

Bài giảng môn Nguyên lý cơ bản của CNMLN
===================================================================

CHƯƠNG VI

HỌC THUYẾT VỀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
VÀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC
I. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
1. Bước chuyển từ CNTB tự do cạnh tranh sang CNTB độc quyền.
Chủ nghĩa tư bản phát triển qua hai qua hai giai đoạn:
+ Chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh.
+ Chủ nghĩa tư bản độc quyền hay còn gọi là chủ nghĩa đế quốc.
Nghiên cứu chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, Mác và Ăngghen đã phát hiện ra
quy luật vận động của nó và dự báo: tự do cạnh tranh sinh ra tích tụ, tập trung sản xuất.
Tích tụ và tập trung sản xuất đến một mức độ nào đó sẽ dẫn đến độc quyền.
Vận dụng sáng tạo nguyên lý của chủ nghĩa Mác vào điều kiện lịch sử mới, Lênin là
người đầu tiên đã phân tích một cách khoa học những hiện tượng mới trong xã hội tư bản và rút ra
kết luận có ý nghĩa lý luận và thực tiễn: Chủ nghĩa tư bản đã bước sang một giai đoạn mới là chủ
nghĩa tư bản độc quyền và ông nêu lên 5 đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện vào cuối thể kỷ 19 đầu thế kỷ 20, do những
nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là, Sự phát triển của LLSX dưới tác động của tiến bộ khoa học - kỹ thuật đẩy nhanh
q trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp có quy mơ lớn, làm xuất hiện
nhiều ngành sản xuất mới mà ngay từ đầu đã là những ngành có trình độ tích tụ tư bản cao.
Hai là, Cạnh tranh tự do: Một mặt, buộc các nhà tư bản phải cải tiến kỹ thuật, tăng quy mơ
tích luỹ; mặt khác, dẫn đến nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, trình độ kỹ thuật kém hoặc bị các đối
thủ mạnh hơn thơn tính hoặc phải liên kết với nhau để đứng vững trong cạnh tranh.

Ba là, khủng hoảng kinh tế: (nhất là cuộc khủng hoảng 1873 và 1898): Làm phá
sản hàng loạt các tư bản vừa và nhỏ, các xí nghiệp khác cịn “sống sót” sau khủng hoảng
muốn tồn tại phải đổi mới kỹ thuật, do đó thúc đẩy q trình tập trung sản xuất. Tín dụng


tư bản chủ nghĩa được mở rộng trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất,
nhất là sự hình thành các cơng ty cổ phần tạo điều kiện cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
Bốn là, Những xí nghiệp và cơng ty lớn có tiềm lực kinh tế mạnh tiếp tục cạnh tranh với
nhau ngày càng khốc liệt vì thế sinh ra khuynh hướng thoả hiệp với nhau, từ đó hình thành các tổ
chức độc quyền.
2. Năm đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB độc quyền
a. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền là đặc điểm
kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
* Tổ chức độc quyền

1


Bài giảng môn Nguyên lý cơ bản của CNMLN
===================================================================

Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa những nhà tư bản lớn để tập trung vào trong
tay một phần lớn (thậm chí tồn bộ)việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa nào đó nhằm
mục đích thu được lợi nhuận độc quyền cao.
* Các hình thức tổ chức độc quyền.
- Hình thức liên kết ngang: Là sự liên kết giữa các xí nghiệp trong cùng một ngành, gồm:
+ Cácten (Cartel): Là một liên minh độc quyền về: giá cả, phân chia thị trường, số lượng hàng
hóa sản xuất... Các nhà tư bản tham gia cácten vẫn độc lập về sản xuất và lưu thông. Cácten là một
liên minh độc quyền không vững chắc. Cácten phát triển nhất ở Đức.
+ Xanhđica (Cyndicate): Là tổ chức độc quyền về lưu thông; mọi việc mua bán do
một ban quản trị đảm nhiệm. Các nhà tư bản tham gia xanhđica vẫn độc lập về sản xuất,
chỉ mất độc lập về lưu thơng. Mục đích của họ là thống nhất đầu mối mua, bán để bán hàng hóa
với giá đắt và mua nguyên liệu với giá rẻ. Hình thức này phát triển nhất ở Pháp.
+ Tờrớt (Trust)

Là một hình thức độc quyền thống nhất cả việc sản xuất và lưu thông dưới sự quản lý của
hội đồng quản trị.
Các nhà tư bản tham gia tờrớt trở thành các cổ đông thu lợi nhuận theo số lượng cổ phần.
Tờrớt đánh dấu bước ngoặt về hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất TBCN.
- Hình thức liên kết dọc: là sự liên kết khơng chỉ những`xí nghiệp lớn mà cả các xanh-đi- ca,
tờrớt…thuộc các ngành khác nhau nhưng có liên quan với nhau vè mặt kinh tế - kỹ thuật, hình
thành các Cơngxcxiom. Với kiểu liên kết như vậy, một cơngxoocxiom có thể có hàng trăm xí
nghiệp liên kết trên cơ sở hồn tồn phụ thuộc về tài chính vào một nhóm tư bản kếch sù.
- Liên kết đa ngành: Được hình thành từ giữa thế kỷ XX. với những consơn và các
cơnglơmêrát khổng lồ thâu tóm nhiều cơng ty xí nghiệp thuộc những`ngành công nghiệp rất khác
nhau, đồng thời bao gồm cả vận tải, thương mại, ngân hàng và các dịch vụ khác.
+ Consơn: là tổ chức độc quyền đa ngành, bao gồm hàng trăm cơng ty, xí nghiệp thuộc
những ngành rất khác nhau và phân bổ ở nhiều nước. Ví dụ: Điển hình về tính đa ngành là consơn
GMC (General Motor Corporation), ngồi ngành sản xuất ơ tơ chiếm từ 80 – 90 % tổng giá trị sản
phẩm, GMC còn thâu tóm những xí nghiệp sản xuất đồ điện thơng dụng như môtơ, tuabin, đầu máy
điêzen, máy giặt, máy hút bụi và 1 số mặt hàng khác.
+ Cơnglơmêrát: là hình thức tổ chức độc quyền xuất hiện từ những năm 60 của thế kỷ XX.
Đó là sự kết hợp vài ba chục hãng vừa và nhỏ khơng có bất kỳ sự liên quan nào về sản xuất hoặc
dịch vụ cho sản xuất. Mục đích chủ yếu của hình thức liên kết này là chiếm đoạt lợi nhuận bằng
kinh doanh chứng khốn.
b. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính.
* Sự hình thành tư bản tài chính.
Cùng với q trình tích tụ và tập trung tư bản trong cơng nghiệp là q trình tích tụ và tập
trung tư bản trong ngân hàng dẫn đến việc hình thành các tổ chức độc quyền trong ngân hàng.

2


Bài giảng môn Nguyên lý cơ bản của CNMLN
===================================================================


Sự xuất hiện, phát triển các tổ chức độc quyền trong ngân hàng đã làm thay đổi quan hệ
giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp, làm cho ngân hàng có vai trị mới: từ chỗ chỉ làm
trung gian trong thanh tốn và tín dụng, nay do nắm được hầu hết tư bản tiền tệ trong xã hội, nên tư
bản ngân hàng có quyền lực vạn năng, khống chế mọi hoạt động của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Các tổ chức độc quyền ngân hàng cho các tổ chức độc quyền công nghiệp vay và nhận gửi
những số tiền lớn của các tổ chức độc quyền công nghiệp trong một thời gian dài nên lợi ích của
chúng xoắn xuýt nhau, hai bên đều quan tâm đến hoạt động của nhau, chúng tìm cách thâm nhập
lẫn nhau.  Từ đó hình thành một loại tư bản mới gọi là tư bản tài chính.
Khái niệm: Tư bản tài chính: là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa tư bản độc quyền
trong ngân hàng và tư bản độc quyền trong cơng nghiệp.
* Bọn đầu sỏ tài chính:
Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc quyền chi phối
tồn bộ đời sống kinh tế và chính trị của tồn xã hội tư bản gọi là bọn đầu sỏ tài chính.
- Cơ chế thống trị của tư bản tài chính:
Đầu sỏ tài chính thiết lập sự thống trị của mình thơng qua chế độ “tham dự”. Thực
chất của chế độ tham dự là nắm được số cổ phiếu khống chế, nhờ đó mà một nhà tư bản
tài chính hoặc một tập đồn tài chính có thể chi phối được cơng ty gốc hay “cơng ty mẹ”,
qua công ty mẹ chi phối các công ty phụ thuộc hay các “công ty con”, các công ty này lại
chi phối các “công ty cháu”…Bởi vậy, với một số tư bản nhất định, một đầu sỏ tài chính
có thể chi phối được lượng tư bản lớn gấp nhiều lần.
Ngồi chế độ tham dự, đầu sỏ tài chính cịn sử dụng các thủ đoạn khác như lập
công ty mới, phát hành trái khoán, đầu cơ chứng khoán…để thu được lợi nhuận độc quyền
cao.
- Ngoài thống trị về kinh tế, đầu sỏ tư bản tài chính cịn thực hiện thống trị về mặt chính trị và
các mặt khác. Thống trị về mặt kinh tế là cơ sở để thống trị về mặt chính trị. Về mặt chính trị, tư bản
tài chính chi phối mọi hoạt động của cơ quan nhà nước, biến bộ máy nhà nước tư sản thành công cụ
phục vụ cho lợi ích của chúng; tư bản tài chính cũng thực hiện bóc lột các nước đang phát triển,
kém phát triển.
c. Xuất khẩu tư bản.

* Bản chất của xuất khẩu tư bản
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngồi) nhằm mục
đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
Lênin chỉ ra rằng: xuất khẩu hàng hóa là đặc điểm của chủ nghĩa tư bản tự do cạnh
tranh, còn xuất khẩu tư bản là đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
. Xuất khẩu hàng hóa là mang hàng hố ra nước ngồi bán nhằm thực hiện giá trị
và giá trị thặng dư đã được sản xuất trong nước. Xuất khẩu hàng hóa là thủ đoạn để bên
xuất khẩu bóc lột các nước nhập khẩu bằng trao đổi không ngang giá.

3


Bài giảng môn Nguyên lý cơ bản của CNMLN
===================================================================

. Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngồi với mục đích chiếm đoạt giá
trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản. Xuất khẩu tư bản
là công cụ quan trọng để tư bản tài chính thống trị các nước khác.
* Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, xuất khẩu tư bản trở thành tất yếu vì:
+ Trong một số ít nước phát triển đã tích lũy được một lượng tư bản lớn và nảy sinh tình trạng
“tư bản thừa” tương đối cần tìm nơi đầu tư có lợi nhuận cao hơn so với đầu tư ở trong nước.
+ Các nước lạc hậu thiếu vốn, kỹ thuật để phát triển trong khi ở đó giá cả ruộng đất rẻ, tiền
lương thấp, nguyên liệu rẻ nên nếu đầu tư thì tỷ suất lợi nhuận cao.
* Các hình thức xuất khẩu tư bản:
- Nếu xét về hình thức đầu tư gồm có hai hình thức:
+ Xuất khẩu tư bản trực tiếp:(đầu tư trực tiếp): là hình thức trực tiếp đưa tư bản ra nước
ngồi để trực tiếp xây dựng các xí nghiệp mới, hoặc các xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận
đầu tư, biến nó thành chi nhánh của cơng ty mẹ.
+ Xuất khẩu tư bản cho vay (đầu tư gián tiếp):là hình thức cho vay để thu lợi tức.
- Nếu xét theo chủ thể sở hữu gồm có:

+ Xuất khẩu tư bản nhà nước: nhà nước tư sản đầu tư vào nước nhập khẩu tư bản hoặc
viện trợ hoàn lại hay khơng hồn lại nhằm các mục tiêu kinh tế, chính trị, quân sự.
Về kinh tế: hướng vào các ngành kết cấu hạ tầng để tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư tư
nhân.
Về chính trị: nhằm duy trì và bảo vệ chế độ chính trị “thân cận” đã bị lung lay ở các nước
nhập khẩu, tăng cường sự phụ thuộc của các nước đó vào các nước đế quốc, thực hiện chủ nghĩa
thực dân mới, tạo điều kiện cho tư nhân xuất khẩu tư bản.
Về quân sự: lôi kéo các nước phụ thuộc vào các khối quân sự, hoặc buộc các nước nhận
viện trợ phải cho các nước xuất khẩu lập căn cứ quân sự ở nước mình.
+ Xuất khẩu tư bản tư nhân: là hình thức xuất khẩu tư bản do tư nhân đảm nhận. Hình thức
này có đặc điểm cơ bản là nó thường được đầu tư vào những ngành kinh tế có thời gian chu chuyển
tư bản ngắn, thu được lợi nhuận độc quyền cao.
* Chiều hướng xuất khẩu tư bản: chủ yếu từ các nước phát triển sang các nước kém
phát triển.
* Vai trò của xuất khẩu tư bản đối với chủ nghĩa tư bản độc quyền:
+ Mở rộng quan hệ sản xuất TBCN ra nước ngồi.
+ Là cơng cụ để thực hiện bành trướng sự thống trị, bóc lột của tư bản tài chính trên phạm vị
toàn thế giới.
d. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền.
+ Nguyên nhân dẫn đến sự phân chia thế giới về kinh tế:
Do q trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển, xuất khẩu tư bản ngày càng tăng lên cả
qui mô và phạm vi tất yếu dẫn đến việc phân chia thế giới về mặt kinh tế, nghĩa là phân chia lĩnh

4


Bài giảng môn Nguyên lý cơ bản của CNMLN
===================================================================

vực đầu tư tư bản, phân chia thị trường thế giới (giành thị trường tiêu thụ, nguồn nguyên liệu, lĩnh

vực đầu tư có lợi nhuận cao ở nước ngồi)
+ Kết quả:
Dẫn đến khuynh hướng thoả hiệp, ký kết các hiệp định để củng cố địa vị độc quyền của
chúng trong những lĩnh vực và những thị trường nhất định. Từ đó hình thành nên các liên minh độc
quyền quốc tế dưới dạng cacten quốc tế, xanhdica quốc tế, tơrơt quốc tế.
e. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc (cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ
20)
+ Sự phân chia thế giới về mặt kinh tế được củng cố và tăng cường bằng việc phân chia thế giới
về mặt lãnh thổ: các cường quốc đế quốc ra sức chiếm thuộc địa vì thuộc địa là nơi đảm bảo nguồn
nguyên liệu và thị trường thường xuyên, nơi tương đối an toàn trong cạnh tranh.
- Từ sau năm 1880, các cuộc chiến tranh xâm chiếm thuộc địa phát triển mạnh. Cuối thế kỷ 19
đầu thế kỷ 20, cuộc phân chia thị trường thế giới đã hồn thành, trong đó:
Nước Anh có thuộc địa lớn nhất, sau đó đến Nga, Pháp.
Số dân thuộc địa của Anh gấp 12 lần Nga, 7 lần Pháp
Số dân thuộc địa Pháp = số dân thuộc địa Mỹ + Đức + Nhật
- Tuy nhiên do sự phân chia thế giới và sự phát triển không đều của các nước đế quốc dẫn đến
việc phân chia lại thế giới, điều nay dẫn đến hai cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1917) và
chiến tranh thế giới lần thứ hai (1939-1945)
+ Từ những năm 50 của thế kỷ 20 lại đây, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh
mẽ đã làm tan rã và sụp đổ hệ thống thuộc địa kiểu cũ, nhưng khơng có nghĩa là CNTD đã bị
thủ tiêu, trái lại các nước đế quốc đã thi hành chính sách thực dân mới mà nội dung chủ yếu là
dùng kinh tế, kỹ thuật, quân sự để duy trì sự lệ thuộc của các nước đang phát triển vào các nước
đế quốc.
Từ năm đặc điểm trên đây có thể rút ra kết luận: Chủ nghĩa đế quốc về mặt kinh tế là
sự thống trị của chủ nghĩa tư bản độc quyền; về mặt chính trị là sự xâm lược nước ngoài, là hệ
thống thuộc địa nảy sinh từ yêu cầu kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
3. Sự hoạt động của quy luật giá trị và quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn CNTB
độc quyền.
a/ Sự hoạt động của quy luật giá trị.
- Do chiếm được vị trí độc quyền, nên các tổ chức độc quyền đã áp đặt giá cả độc quyền: giá

cả độc quyền thấp khi mua và giá cả độc quyền cao khi bán. Về thực chất, giá cả độc quyền khơng
thốt ly và khơng phủ định cơ sở của nó là giá trị. Các tổ chức độc quyền thi hành chính sách giá cả
độc quyền chẳng qua là chiếm đoạt phần giá trị và giá trị thặng dư của người khác.
- Như vậy, trong giai đoạn CNTB độc quyền quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả
độc quyền.
b/ Sự hoạt động của quy luật giá trị thặng dư.

5


Bài giảng môn Nguyên lý cơ bản của CNMLN
===================================================================

- Trong giai đoạn CNTB độc quyền, các tổ chức độc quyền thao túng nền kinh tế bằng giá
cả độc quyền và thu được lợi nhuận độc quyền cao. Nguồn gốc của lợi nhuận độc quyền cao là lao
động không công của công nhân làm thuê.
- Do vậy, quy luật lợi nhuận độc quyền cao là biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị thặng
dư.
II. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC
1. Nguyên nhân ra đời và bản chất của CNTB độc quyền nhà nước
a. Nguyên nhân ra đời của CNTB độc quyền nhà nước.
Một là, Do q trình tích tụ, tập trung tư bản dẫn đến tích tụ và tập trung sản xuất phát triển cao
đã tạo ra những cơ cấu kinh tế quy mơ lớn, địi hỏi một sự điều tiết xã hội đối với sản xuất và phân
phối, một sự kế hoạch hóa từ một trung tâm. Nói cách khác, sự phát triển hơn nữa của trình độ xã
hội hóa lực lượng sản xuất dẫn đến yêu cầu khách quan là nhà nước phải đại biểu cho toàn xã hội
để quản lý nền sản xuất. Tức là, địi hỏi phải có hình thức mới của quan hệ sản xuất cho phù hợp
với yêu cầu của quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của LLSX.
Hai là, Sự phát triển cao của lực lượng sản xuất, mà trước hết là phân công lao động xã hội đã
làm xuất hiện một số ngành mà các tổ chức độc quyền tư nhân không thể hoặc không muốn kinh
doanh  đòi hỏi sự tham gia của nhà nước tư sản.

Ba là, sự thống trị của độc quyền làm sâu sắc thêm những mâu thuẫn trong CNTB: mâu thuẫn
giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động, mâu thuẫn giữa các nước tư bản với
các nước thuộc địa và phụ thuộc, mâu thuẫn giữa các tổ chức độc quyền với nhau, mâu thuẫn giữa
tư bản độc quyền với các tổ chức kinh doanh vừa và nhỏ, mâu thuẫn giữa các nước tư bản với nhau
ngày càng trở nên gay gắt. Điều này địi hỏi nhà nước tư sản cần có những chính sách để điều tiết,
xoa dịu những mâu thuẫn đó: điều tiết thu nhập quốc dân, trợ cấp thất nghiệp...
Bốn là, Sự mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại, sự bành trướng của các liên minh độc
quyền quốc tế cũng vấp phải những cản trở, những sự xung đột về lợi ích với các đối thủ trên thị
trường thế giới, địi hỏi nhà nước phải có sự điều tiết các quan hệ kinh tế và chính trị quốc tế. Nhà
nước tư sản có vai trị quan trọng để giải quyết các quan hệ đó.
Năm là, Việc thi hành chủ nghĩa thực dân mới, cuộc đấu tranh với CNXH, tác động
của cách mạng khoa học – cơng nghệ cũng địi hỏi phải có sự can thiệp trực tiếp của nhà
nước vào đời sống kinh tế.
b. Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền
tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư bản thành một thiết chế và thể chế thống nhất nhằm phục vụ
lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản.
Từ bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, có thể rút ra kết luận: chủ nghĩa tư
bản độc quyền nhà nước là nấc thang phát triển mới của chủ nghĩa tư bản độc quyền, là hình thức
vận động mới của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa vì:

6


Bài giảng môn Nguyên lý cơ bản của CNMLN
===================================================================

Một mặt, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã có sự cải biến, sở hữu nhà nước, sở hữu tư
nhân là hai bộ phận cấu thành chủ yếu của quan hệ sở hữu trong giai đoạn hiện nay, làm cho quan
hệ sản xuất TBCN thích ứng với sự phát triển nhanh chóng của LLSX do cuộc cách mạng khoa học

- công nghệ tạo ra.
Hai là, Nhà nước tư sản cũng có vai trị mới đối với kinh tế, trong khi vẫn thực hiện chức
năng chính trị, vẫn can thiệp vào nền sản xuất xã hội bằng thuế, bằng pháp luật, thì nó cịn có vai trị
tổ chức và quản lý các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước, điều tiết bằng các đòn bẩy
kinh tế vào tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất, là nhà tư bản xã hội, cũng tiến hành sản xuất
kinh doanh.
2. Những biểu hiện của CNTB độc quyền nhà nước
a. Sự kết hợp về con người giữa các tổ chức độc quyền và bộ máy nhà nước tư sản.
Lênin nhấn mạnh: sự liên minh cá nhân giữa tư bản công nghiệp và tư bản ngân hàng được
bổ sung bằng liên minh giữa tư bản công nghiệp, tư bản ngân hàng và chính phủ theo kiểu “hơm
nay là bộ trưởng, ngày mai là chủ ngân hàng và ngược lại”
Sự kết hợp về nhân sự diễn ra cả trong lĩnh vực kinh tế, cả trong lĩnh vực chính trị.
+ Về kinh tế: sự liên kết được thực hiện dưới hình thức “liên minh giới chủ” với các tên “hội
cơng nghiệp tồn quốc Mỹ”; “Tổng liên đồn cơng nghiệp Ý”; “Liên đồn các nhà kinh tế Nhật”…
+ Về chính trị: thường xuất hiện dưới hình thức các đảng phái chính trị như đảng dân chủ,
đảng cộng hòa. Các đảng phái này tạo cơ sở xã hội để thực hiện sự thống trị và trực tiếp xây dựng
bộ máy cơng chức cho nhà nước.
Hai hình thức kết hợp này, nhìn bề ngồi là khác nhau, nhưng thực chất là một.
Nhiệm vụ của chúng là liên kết lại thành một cơ chế thống nhất qua Nhà nước để chi phối
đường lối và điều khiển chính sách kinh tế, chính trị của quốc gia, đồng thời hỗ trợ lẫn
nhau để thực thi chính sách.
+ Sự thâm nhập lẫn nhau giữa tổ chức độc quyền và bộ máy nhà nước tư sản.
- Sự thâm nhập của “liên minh giới chủ” vào bộ máy nhà nước tư sản và chi phối hoạt
động của bộ máy nhà nước tư sản thể hiện:
. Lập ra Ban tư vấn vạch ra chiến lược và sách lược kinh tế của đất nước có lợi cho mình
. Cung cấp kinh phí cho đảng phái chính trị hoạt động.
. Thơng qua đảng phái chính trị, đưa người của mình vào trong bộ máy nhà nước, thơng
qua các nhân vật này để các lợi ích của tổ chức độc quyền được thể chế hóa bằng luật.
Vai trò của liên minh giới chủ lớn đến nỗi được gọi là “Chính phủ trong chính phủ”; “quyền
lực thực tế đứng sau quyền lực chính quyền”

- Sự thâm nhập của quan chức nhà nước vào sở hữu nhà nước tư sản và chi phối hoạt động
của các tổ chức độc quyền, dưới hình thức: giữ chức chủ tịch danh dự...==> tạo ưu thế cho tổ chức
độc quyền trong quan hệ kinh tế trong và ngoài nước.
+ Sự kết hợp hỗ trợ nhau thể hiện:

7


Bài giảng môn Nguyên lý cơ bản của CNMLN
===================================================================

- Nhà nước tạo điều kiện cho tổ chức độc quyền phát triển như tạo thị trường, điều chỉnh
kinh tế vĩ mô có lợi cho tư bản độc quyền.
- Cịn tổ chức độc quyền là khâu truyền tải, triển khai hoạt động điều chỉnh của nhà nước ra
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Ví dụ, nhà nước phát hành cơng trái để khơi nguồn cho hoạt động tài chính quốc gia thì tư
bản độc quyền sẽ bỏ vốn đấu thầu, bao mua; hoặc nhà nước thay đổi dự trữ bắt buộc và tỷ lệ lãi suất
chiết khấu để điều chỉnh khối lượng tiền tệ trong lưu thơng thì các ngân hàng độc quyền nhiệt tình
hưởng ứng.
b. Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước thâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã
hội. Sự kết hợp giữa độc quyền và nhà nước biểu hiện rõ nhất trong lĩnh vực kinh tế. Cơ sở của
những biện pháp độc quyền nhà nước trong kinh tế là sự thay đổi các quan hệ sở hữu, biểu hiện:
+ Sở hữu nhà nước tăng lên.
+ Quan hệ giữa sở hữu nhà nước và sở hữu độc quyền tư nhân ngày càng được tăng cường.
Sở hữu nhà nước hình thành dưới những hình thức sau đây:
+ Xây dựng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn của ngân sách.
+ Quốc hữu hóa các xí nghiệp tư nhân bằng cách mua lại.
+ Nhà nước mua cổ phiếu của các doanh nghiệp tư nhân.


+ Mở rộng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn tích lũy của các doanh nghiệp tư nhân.
(Chức năng của doanh nghiệp nhà nước là mở rộng sản xuất tư bản chủ nghĩa đảm bảo địa bàn
phát triển của chủ nghĩa tư bản; giải phóng tư bản của tổ chức độc quyền từ ngành lãi ít sang
ngành lãi nhiều, là chỗ dựa để điều tiết kinh tế TBCN)
Như vậy trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, ngồi sở hữu tư nhân cịn có
sở hữu nhà nước tư sản. Đặc trưng của sở hữu trong chủ nghĩa tư bản độc quyền là tính chất đồng
sở hữu giữa nhà nước tư sản và độc quyền tư nhân, điều này dẫn đến sự đan xen trách nhiệm và lợi
ích giữa hai lực lượng này. Ở đây, mục đích của sở hữu của nhà nước tư sản là tạo điều kiện để phát
triển kinh tế, xây dựng và bảo tồn chủ nghĩa tư bản; mục đích của sở hữu tư bản độc quyền là lợi
nhuận độc quyền. Mối quan hệ giữa nhà nước tư sản và tư bản độc quyền trong quan hệ sản xuất là
quan hệ biện chứng vì nếu khơng bảo tồn được quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa – nhà tư bản sẽ
khơng có lợi nhuận; cịn nếu khơng bảo đảm được lợi nhuận cho nhà tư bản, thì cơ sở kinh tế của
nhà nước tư sản sẽ khơng cịn.
c. Sự can thiệp của nhà nước vào các quá trình kinh tế.
Nhà nước tham gia điều tiết nền kinh tế. Sự điều tiết kinh tế của nhà nước nhằm hướng dẫn,
kiểm soát, uốn nắn những lệch lạc của nền kinh tế.
Sự điều tiết kinh tế của nhà nước được thực hiện bằng nhiều công cụ khác nhau như pháp
luật, giá cả, thuế khố, tài chính - tiền tệ, ngân hàng, phát triển các xí nghiệp nhà nước, bằng chương
trình, bằng kế hoạch. Các chính sách kinh tế của nhà nước thể hiện rõ nét nhất sự điều tiết kinh tế
của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước như chính sách chống khủng hoảng chu kỳ, chống lạm

8


Bài giảng mơn Ngun lý cơ bản của CNMLN
===================================================================

phát, chính sách về tăng trưởng kinh tế, chính sách kinh tế đối ngoại…Từ đó xuất hiện các mơ hình
kinh tế khác nhau như mơ hình kinh tế trọng cầu; trọng tiền..
Sự điều tiết kinh tế của nhà nước có tính hai mặt: vừa tích cực, vừa hạn chế. Vì vậy, hệ

thống điều kinh tế của nhà nước đã dung hợp cả 3 cơ chế: thị trường, độc quyền tư nhân và điều tiết
của nhà nước nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của từng cơ chế. Xét đến cùng,
về bản chất hệ thống điều tiết đó phục vụ cho CNTB độc quyền.
Cơ chế kinh tế của chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh là cạnh tranh tự do.
Cơ chế kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền tư nhân là cơ chế hỗn hợp: cạnh tranh tự do
kết hợp với độc quyền.
Cơ chế kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước gồm:
+ cạnh tranh tự do.( cung-cầu; giá cả SX, p bình quân)
+ độc quyền.( cung - cầu; giá cả độc quyền, p độc quyền)
+ Nhà nước: thông qua các công cụ vĩ mô để điều tiết nền kinh tế.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VAI TRÒ VÀ GIỚI HẠN LỊCH SỬ CỦA CHỦ NGHĨA TƯ
BẢN.
1. Vai trò của chủ nghĩa tư bản đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
- Thực hiện xã hội hóa sản xuất :
Quá trình xã hội hố sản xuất biểu hiện ở sự phát triển phân công lao động xã hội, hợp tác
lao động, tập trung hóa, liên hiệp hóa sản xuất…làm cho quá trình sản xuất phân tán được liên kết
vào một hệ thống sản xuất.
- Phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng xuất lao động xã hội
- Chuyển sản xuất nhỏ thành sản xuất lớn hiện đại.
Tuy nhiên, những thành tựu mà CNTB đạt được trong sự vận động đầy mâu thuẫn. Điều đó
biểu hiện ở 2 xu hướng trái ngược nhau: xu thế phát triển nhanh chóng và xu thế trì trệ của nền kinh
tế.
2. Giới hạn lịch sử của chủ nghĩa tư bản.
Giới hạn lịch sử của chủ nghĩa tư bản bắt nguồn từ mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa
tư bản: mâu thuẫn giữa trình độ xã hội hóa cao của LLSX với chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về
TLSX. . Mâu thuẫn cơ bản này được biểu hiện ra thành những mâu thuẫn cụ thể sau:
- Mâu thuẫn giữa tư bản và lao động: sự phân cực giàu – nghèo và tình trạng bất công trong
xã hội tăng lên
- Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế quốc. Ngày nay mâu
thuẫn này đang chuyển thành mâu thuẫn giữa các nước chậm phát triển bị lệ thuộc vào những nước

đế quốc.
- Mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa với nhau, chủ yếu là giữa 3 trung tâm kinh tế,
chính trị hàng đầu của thế giới tư bản, giữa các tập đoàn tư bản xuyên quốc gia

9


Bài giảng môn Nguyên lý cơ bản của CNMLN
===================================================================

- Mâu thuẫn giữa CNTB và CNXH. Đây là mâu thuẫn xuyên suốt trong thời đại quá độ lên
CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
Mặc dù chủ nghĩa tư bản ngày nay đã có những điều chỉnh trong hình thức quan hệ sở hữu,
quan hệ quản lý, quan hệ phân phối, nhưng vẫn không khắc phục được mâu thuẫn này.

CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Trong 5 đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền, đặc điểm nào
quan trọng và quyết định nhất? Vì sao?
2. Tại sao nói: Ngày nay chủ nghĩa tư bản đang có sự tự điều chỉnh nhưng nó khơng
thể vượt qua được giới hạn lịch sử của nó?
3. Phân tích tác động hai mặt của xuất khẩu tư bản./.

10



×