Tải bản đầy đủ (.docx) (145 trang)

Quản trị tốt đáp ứng yêu cầu của tự chủ đại học ở việt nam hiện nay (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.34 KB, 145 trang )


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tỉnh chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn
thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.

Vũ Thị Thu Hiền


Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có
thể bảo vệ Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đê tài “Quản trị tơt đáp ứng yêu câu của tự chủ
Đại học ở Việt Nam hiện nay ”, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ tận tình của

Vũ Thị Thu Hiền


đon vị và các nhà khoa học. Tôi xin chân thành cảm ơn đến tập thế các
thầy, cô cán bộ, giảng viên Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi xin cảm
ơn PGS.TS Chu Hồng Thanh về sự hướng dẫn tận tình của thầy.
Tơi chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tận tình giúp
đỡ trong st q trình hồn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày .... tháng .... năm 2022
Tác giả luận văn



Vũ Thị Thu Hiền


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QTĐH:

Quản trị đại học

Chữ viết tắt
TCĐH:

Chữ viết đầy đủ

GDĐH:
Tự chủ đại học

Giáo dục đại học
MỞ ĐẦU

1.


Tính câp thiêt của đê tài
Hiện nay, tự chủ đại học (TCĐH) được xem là xu thế, là nấc thang tất

yếu trong quản trị đại học (QTĐH) được rất nhiều quốc gia trên thế giới áp
dụng và ở nước ta trong thời gian qua cũng đã tiến hành áp dụng thí điểm cơ
chế tự chủ ở một số trường đại học, đây là phương thức để thực hiện QTĐH
nhưng vẫn đảm bảo sự quản lý của nhà nước trong lĩnh vực giáo dục đại học
(GDĐH). Quyền tự chủ của trường đại học càng lớn thì trách nhiệm xã hội càng
cao. Ở đây, trách nhiệm xã hội không phải chỉ là lời hứa suông mà là trách
nhiệm của nhà trường đối với người học, người sử dụng lao động, xã hội, cộng
đồng và Nhà nước. Trách nhiệm này bao gồm: việc đảm bảo chất lượng đào tạo,
sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thông tin minh bạch và trách nhiệm giải trình
cơng khai với cơng chúng, đem lại sự thỏa mãn cho người học và cộng đồng.
TCĐH được cho là bước đột phá về cơ chế trong quản lý nhà nước về giáo dục


đại học (GDĐH).
Quản trị là tiến trình thực hiện các hoạt động nhằm đảm bảo sự hồn
thành cơng việc qua những nỗ lực của một tập thể, một cộng đồng người; là
phối họp hiệu quả các hoạt động của những người cùng chung trong tổ chức, là
quá trình nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra bằng việc phối hợp nguồn lực của tổ
chức. Quản trị cịn là q trình các nhà quản trị thực hiện các hoạt động hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Quản trị tốt là yếu tố chính trong việc nâng
cao chất lượng GDĐH nói chung và TCĐH nói riêng. Việt Nam đã từng bước
thay đổi cách thức quản lý để phù họp với xu thế, đảm bảo các nguyên tắc của
một nền quản trị tốt là: sự tham gia, tính pháp quyền, tính minh bạch, kịp thời,
đồng thuận, bình đắng, hiệu lực, hiệu quả và trách nhiệm giải trình để hướng
đến mục tiêu thúc đẩy, bảo đảm sự phát triển hài hoà, bền vững của nền giáo
dục hiện đại mà cụ thể là GDĐH. Tuy nhiên quản trị nhà nước tốt khác với
quản lý trước đây thế nào? Vì sao khái niệm “quản trị nhà



nước tơt” ngày càng có sức thut phục và trở nên phô biên trong xã hội hiện
đại? Quan hệ giữa quản trị tốt và thực hiện quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục
đại học có quan hệ với nhau như thế nào? Hiện nay ở Việt Nam Luật giáo dục
và Luật giáo dục đại học nhấn mạnh quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại
học thì vai trò của nhà nước được thể hiện như thế nào? Câu hỏi này liên
••••

quan đến kỹ thuật và cơng cụ quản lý nhà nước về GDĐH. Các cơ sở GDĐH
được tự chủ khơng có nghĩa Nhà nước "bng tay" hoàn toàn. Nhà nước vẫn
phải tiếp tục thực hiện vai trị quản trị nhà nước của mình. Chúng ta có các báo
cáo nghiên cứu kinh nghiệm, bài học của một số nước trên thế giới về QTĐH.
Những bài học của họ cũng có cái chung, cái tất yếu mà chúng ta có thể vận
dụng. Xem xét một cách tổng quát các câu hỏi trên chưa được trả lời thấu đáo,
chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ thống để giải quyết một cách có
hệ thống mối quan hệ giữa quản trị nhà nước tốt và Tự chủ đại học.
Xuất phát từ những thực tiễn nêu trên, học viên lựa chọn đề tài "Quản
trị tốt đáp ứng yêu cầu của tự chủ Đại học ở Việt Nam hiện nay " để làm đề


If

*7












tài Luận văn Thạc sĩ Luật học chun ngành Quản trị Nhà nước và Phịng chống
tham nhũng.
2.

Tình hình nghiên cứu đề tài
8


Quan niệm về quản trị tốt đã xuất hiện từ lâu trên thế giới. Đây là một
vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý giáo dục quan tâm, nghiên cứu.
Một số cơng trình nghiên cứu nước ngồi về quản trị và quản trị tốt như:
- Bài nghiên cứu: Commonwealth Foundation (2001), Miriam Wyman,
Thinking about Governance: A Draft Discussion Paper, prepared for The
Commonwealth Foundation Citizens and Governance Programme. Bài nghiên
cứu đã đưa ra một loạt các quan điếm về Chính phủ, quản trị và các bên liên
quan hoặc đối tác trong đó. Bài viết cũng xem xét quan điểm của người dân về
quản trị cũng như vai trò mà cơng dân có thể và sẵn sàng thực hiện trong xã hội
dân sự.
-Bài nghiên cứu: King Baudouin Foundation (2007), Good Governance in
Multiethnic Communities, Conditions, Instruments, Best Practices, Ways to
Achieve and Measure Good Governance at the Local Level, A joint
publication of the Ethnocultural Diversity Resource Center. Một ấn phẩm

chung của Trung tâm Tài nguyên Đa dạng Văn hóa Dân tộc và Quỹ King
Baudouin, ấn phẩm này nhằm mục đích trở thành một công cụ để thúc đẩy sự

hiểu biết chung về khái niệm quản trị tốt, cũng như là hướng dẫn để áp dụng
quản trị tốt trong các cộng đồng đa sắc tộc. Các nghiên cứu điển hình về
Kosovo, Albania, Bulgaria, Romania, Serbia và Albania được trình bày với
9


mục đích minh họa khái niệm quản trị tốt và ứng dụng của nó trong bối cảnh
Đơng Nam Âu.
-Bài nghiên cứu: JIM ANDERSON (2011) “The ebb and flow of governance
terms” Worldbank - blogs. Học giả đã chỉ ra Sự suy giảm và dòng chảy của
các điều khoản quản trị, các điều kiện cho sự vận hành và thay đổi của mơ
hình quản trị nhà nước hiện đại.
-Cuốn sách: Victor Hart (2010), Good Governance as an Anticorruption Tool,
in “Governance in the Commonwealth: Current Debates ”, Edited by Seth
Lartey and Deepti Sastry. Cuốn sách này nghiên cứu về chương trình
Governance

and

Democracy

Programme

của

Quỳ

Commonwealth

Foundation. Đây là tổng họp các bài trình bày tại Democracy Assembly at the

2009 Commonwealth People’s Forum. Cuốn sách đã nêu bật những thách
thức về quản trị mà Châu Âu sẽ phải đối mặt đồng thời đánh giá một số mơ
hình quản trị tốt bài bài học cho các quốc gia.
Ngồi ra cịn một số cơng trình khác như: Etzkowitz, H. and
Leydesdorff, L. (2000). The dynamics of innovation: from National systems and
"Mode 2" to a Triple Helix of university-industry-government relations,
Research policy, 29: 109-123; Gibb A. (2012), “Exploring the synergistic
potential in entrepreneurial university development: towards the building of a
10


strategic framework”, Annals of Innovation & Entrepreneurship, 3:1; Abdulai,
A.-G. (2009) ‘Political will in combating corruption in developing and
transition economies: A comparative study of Singapore, Hong Kong and
Ghana’, Journal of Financial Crime, Vol. 16, No. 4, pp. 387-417; Andrews, M.
(2008) ‘The Good Governance Agenda: Beyond Indicators without Theory’.
Oxford Development Studies, Vol. 36, No. 4, pp. 379-407.
Tại Việt Nam các cơng trình nghiên cứu về quản trị tốt tiêu biểu như:
-Bài nghiên cứu: PGS.TS Phạm Thị Hồng Điệp “Vận dụng mơ hình “Quản trị
nhà nước tốt” ở Việt Nam”. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh
doanh, Tập 33, số 3 (2017) 1-9. Bài nghiên cứu đã khái quát quá trình cải
cách khu vực công ở các nước và thực thi mơ hình quản lý cơng mới. Mơ hình
“Quản trị nhà nước tốt” có tám đặc tính cơ bản. Bài viết phân tích bối cảnh
thực hiện quản trị nhà nước tốt ở Việt Nam, đánh giá thành quả và các vấn đề
đặt ra của mơ hình quản lý này trong thời gian qua trên một số khía cạnh như
xây dựng nhà nước pháp quyền, minh bạch và phòng chống tham nhũng, tăng
cường sự tham gia của người dân, tăng cường trách nhiệm giải trình, đồng
thuận, từ đó đề xuất một số kiến nghị thúc đẩy cải cách quản lý công trong
thời gian tới.
-Bài nghiên cứu: “Một số vấn đề lý luận về quản trị tốt”. Tạp chí Tổ chức Nhà

11


nước - Bộ Nội vụ, Ngày 11/06/2020. Bài nghiên cứu đã phân tích các khái
niệm liên quan, đặc trưng của quản trị nhà nước tốt và mối quan hệ của nó tới
nhân quyền và phịng, chống tham nhũng.
-Sách chun khảo: Vũ Cơng Giao, Nguyễn Hồng Anh, Đặng Minh Tuấn
(2017), ‘‘Quản trị tốt lý luận và thực tiễn Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật.
Cuốn sách đã đưa ra các nguyên tấc nền tảng cho phát triển bền vững mà về
bản chất là một tập hợp những tiêu chí về quản lý xã hội hiện đại. Cuốn sách
là sự tổng hợp của nhiều nghiên cứu tại các hội thảo với các bài viết, các quan
điêm đên từ nhiêu cơ quan, tô chức, viện nghiên cứu và trường đại học khác
nhau về quản trị tốt.
-Sách chuyển khảo: Vũ Công Giao “Quản trị tot và phòng chong tham nhũng.
Mối liên hệ, thực trạng và giải pháp Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật. Cuốn
sách đã làm rõ tác động của quản trị tốt, kinh nghiệm quốc tế và đánh giá thực
trạng theo các nội dung của quản trị tốt và các giải pháp phịng, chống tham
nhũng và các nhóm giải pháp.
-Bài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Quân (2017), Nguồn gốc và sự phát
triển của quản trị tốt, cuốn “Quản trị tốt: Lỷ luận và thực tiễn”, Nxb Chính
trị quốc gia. Bài nghiên cứu đã đưa ra nguồn gốc của quản trị và sự hình thành
và phổ biến của nguyên tắc quản trị tốt.
12


-Sách “ Phòng, chổng tham nhũng và đạo đức liêm chính Luật gia Việt Nam”
(2021) của Chu Hồng Thanh, Nxb Hồng Đức, đã đưa ra các khái niệm về
quản trị tốt và dành mục 1.4. của chương 1 đề bàn riêng về khái niệm này.
Cuốn sách đã cho thấy khá rõ sự khác biệt giữa tư duy quản lý nhà nước
truyền thống với khái niệm quản trị nhà nước tốt trong xã hội hiện đại.

Tự chủ đại học là điều kiện cần thiết để thực hiện các phương thức
QTĐH tiên tiến nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo. Vì vậy, đây là nội
dung được rất nhiều học giả quan tâm, hiện nay đã có nhiều học giả viết về
TCĐH, quản lý của nhà nước khi giao quyền tự chủ cho các cơ sở GDĐH ở các
cấp độ khác nhau (đề tài nghiên cứu khoa học, bài viết trong các Hội thảo, Hội
nghị cấp Nhà nước, cấp Bộ,...) và ở những khía cạnh khác nhau. Có thể kể đến
như các cơng trình:
-Vũ Thị Lan Anh - chủ nhiệm đề tài (2019, “Đổi mới mơ hình quản trị đại học
luật đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động và thực hiện tự chủ đại
học”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ/ Bộ Tư pháp. Trường Đại học Luật
Hà Nội. Đề tài đã trình bày các vấn đề lí luận QTĐH và đặc thù QTĐH luật.
Đồ tài cũng nghiên cứu một số mơ hình QTĐH trên thế giới và phân tích thực
trạng mơ hình quản trị tại Việt Nam. Đưa ra định hướng, giải pháp đôi mới
QTĐH luật đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động và TCĐH.
13


-Phạm Thị Thanh Vân (2019), Tự chủ tài chính tại các trường đại học công lập
theo hướng tăng cường quản trị tài chính, Quản lý nhà nước, Học viện Hành
chính Quốc gia. số 6, tr. 67-71. Đề tài đã nêu ra thực trạng tự chủ tài chính các
trường đại học công lập ờ Việt Nam hiện nay. Đề xuất giải pháp nhằm thực
hiện tự chủ tài chính các trường đại học cơng lập theo hướng tăng cường quản
trị tài chính.
-Đặng ứng Vận và Tạ Thị Thu Hiền (2019), Kiểm định chất lượng giáo dục và
TCĐH, Tạp chi Khoa học ĐHQGHN. Bài viết đã trình bày về mối quan hệ
giữa nền đại học tự chủ và hoạt động kiếm định chất lượng giáo dục. Đồng
thời bài viết cũng phân tích mối quan hệ về TCĐH với việc khẳng định về uy
tín học thuật của cơ sở giáo dục, về năng lực giải trình và chịu trách nhiệm
của cơ sở giáo dục. Và đưa ra bốn nhóm khuyến nghị đối với cơ quan quản lý
nhà nước, tổ chức kiểm định chất lượng và cơ sở giáo dục để triển khai hiệu

quả TCĐH.
-Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Huệ (2020), về “mơ hình quản trị trường đại
học” trong giai đoạn hiện nay, Đại học Quốc gia Hà Nội. Bài viết đã cập nhật
một số cách tiếp cận của các học giả về “Quản trị đại học” và đưa ra một công
thức chung cho quản trị trường đại học.
-Chu Hồng Thanh (2020), Công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình
14


trong quản trị Nhà nước về giáo dục, “Kỷ yếu Hội thảo Giáo dục Việt Năm
2020: Tự chủ trong giáo dục đại học - Từ chính sách đến tực tiễn”
Bài viết đã
-Bùi Tiến Đạt (2020), Quyền tự do học thuật trong giáo dục đại học; kinh
nghiêm thế giới và bài học cho Việt Nam, “Kỷ yếu Hội thảo Giáo dục Việt
Năm 2020: Tự chủ trong giáo dục đại học - Từ chính sách đến tực tiễn”
- Đỗ Đức Minh (2020), Cơ chế quản trị đại học tự chủ và tiến trình hồn
thiện pháp luật tự chủ đại học ở Việt Nam, “Kỷ yếu Hội thảo Giáo dục Việt
Năm 2020: Tự chủ trong giáo dục đại học - Từ chính sách đến tực tiễn”
Có thể thấy, các cơng trình, bài báo nêu trên, các tác giả đã nghiên cứu và
phân tích về mơ hình quản trị tốt, QTĐH và TCĐH. Trong quá trình cải cách
giáo dục thì quản trị tốt được xem là nhu cầu tất yếu, từ đó lý giải về sự cần
thiết của việc quản trị tốt đáp ứng u cầu TCĐH. Các cơng trình nghiên cứu
cũng đã phân tích và đánh giá thực trạng quản trị tốt, thực trạng TCĐH và
những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn. Trên cơ sở tiếp thu, kế thừa kết
quả từ các cơng trình khoa học đã nghiên cứu, Luận văn sẽ tiếp tục nghiên cứu,
làm rõ những vấn đề liên quan đến quản trị tốt đáp ứng yêu cầu TCĐH, đặc biệt
là tìm hiểu thực tiễn thực hiện ở Việt Nam hiện nay để từ đó đề xuất
• • • ••• • nhũng giải pháp phù hợp.
Có thể khẳng định rằng lần đầu tiên Luận văn nghiên cứu một cách có hệ
15



thống "Quản trị tốt đáp ứng yêu cầu của tự chủ Đại học ở Việt Nam hiện
nay" để xem xét tự chủ đại học như một yêu cầu tất yếu, khách quan, một đối
tượng phục vụ, đòi hỏi nhà nước phải đáp ứng bằng mơ hình quản trị nhà nước
tốt.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
•••“

3.1.

Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn

quản trị tốt đối với TCĐH ở Việt Nam, từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu lực quản trị nhà nước về TCĐH ở Việt Nam.
3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

-Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản trị tốt đáp ứng
yêu cầu TCĐH.
-Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị đối với TCĐH ở Việt Nam hiện nay
-Đê xuât định hướng và giải pháp nhăm nâng cao hiệu lực quản trị nhà nước về
TCĐH ở Việt Nam.
4.
4.1.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nội dung và tác động của quản trị
16


tốt đối với vấn đề TCĐH ở Việt Nam.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu

-về nội dung, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề quản trị tốt về TCĐH.
Những vấn đề khác trong quản trị tốt về GDĐH có thể được phân tích, nhưng
chỉ để làm nền cho việc nghiên cứu vấn đề quản trị tốt về TCĐH.
-về không gian và thời gian, đề tài nghiên cứu vấn đề quản trị tốt về TCĐH từ
năm 2015 đến năm 2020 và tác động của nó đến hoạt động quản lý GD ĐH ở
Việt Nam. Tuy nhiên, trong q trình phân tích, đề tài sẽ phân tích thêm về
mơ hình quản trị tốt trong GDĐH ở một số quốc gia trên thế giới.
5.
5.1.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Luận văn sử dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch

sử của chủ nghĩa Mác Lênin và các lý thuyết về quản trị, quản trị nhà nước tốt,
quản trị giáo dục và quản trị giáo dục đại học là cơ sở để phân tích.
5.2.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: Phân tích,

tổng hợp, đánh giá, so sánh để làm sáng tỏ các vấn đề trong luận văn.
6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn
”•••

17


về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần củng cố những
hiểu biết khoa học về nguồn gốc, quan niệm, nội dung, nguyên tắc quản trị tốt
về TCĐH và tác động của quản trị tốt đến quản lý GDĐH và TCĐH.
về mặt thực tiễn, đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo khi nghiên cứu,
dự đốn, phân tích các mơ hình quản trị tại các cơ sở GDĐH trong nước. Kêt
quả nghiên cứu cũng có thê sử dụng làm tài liệu trong giảng dạy, nghiên cứu về
quản trị, quản trị giáo dục tại các cơ sở đào tạo.
7.

Kêt câu của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội

dung luận văn được thể hiện 3 chương sau:
Chương 7. Cơ sở lý luận vê quản trị tôt đáp ứng yêu câu tự chủ đại học.
Chương 2. Thực trạng quản trị nhà nước đáp ứng yêu cầu tự chủ đại
học ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp về quản trị tốt đáp ứng yêu cầu của
tự chủ đại học.
•••


Chương 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ QUẢN TRỊ TỐT
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU Tự CHỦ ĐẠI HỌC

1.1.

Nhận thức vê Quản trị tôt đáp ứng yêu câu của tụ’ chủ đại học
18


1.1.1.
1.1.1.1.

Khái niệm chung
Quan niệm về quản trị và Quản trị tot
niệm về “Quản trị ”

Thuật ngữ “Quản trị” đã bắt đầu được sử dụng từ khá sớm vào thập niên 1990
và gắn với q trình cải cách khu vực cơng ở những nước áp dụng
mơ hình quản lý cơng mới. Hiện nay, khái niệm này đã được mở rộng và được
sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, ở nhiều lĩnh vực với các thuật
ngữ như: Quản trị nhà nước (QTNN), quản trị văn phòng, quản trị doanh nghiệp
hay quản trị kinh doanh... Có thể thấy, quản trị hiện nay đã trở thành một chức
năng vốn có của mọi hoạt động, mọi tố chức; quản trị phát sinh từ hoạt động
phân công lao động xã hội và từ sự cần thiết của việc phải có sự điều phối, phối
họp trong các hành động và và nâng cao hiệu quả hoạt động của cá nhân, các bộ
phận trong tổ chức dưới sự điều khiển của các nhà quản trị nhằm thực hiện có
hiệu quả cao mục tiêu chung của tổ chức.
Theo tác giả Mary Parker Follett - một triết gia quản trị hàng đầu trong Lý

thuyết hành vi, bà cho rằng “quản trị là nghệ thuật đạt được mục đích
thơng qua người khác” [15], Theo bà, các nhà quản trị đạt được các mục tiêu
của tổ chức thông qua cách sắp xếp và giao việc cho người khác thay vì tự mình
19


hồn thành cơng việc. Cịn tác giả Koontz và O’Donnell thì định nghĩa như sau:
“Quản trị là thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong đó các cá nhân làm
việc với nhau trong các nhóm có thế hồn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu
đã định ” [15].

20


Các tác giả JR. James L Gibson, James H.D Donnelly và John M.
Ivancevich
trong giáo trình “Quản trị học cơ bản” đã đưa ra quan niệm vê quản trị như sau:
“Quản trị là một quả trình do một hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp
các hoạt động của những người khác đê đạt được những kết quả mà một người
hoạt động riêng rẽ không thê nào đạt được. ”
Từ các quan niệm nêu trên, chúng ta có thê khái quát khái niệm “Quản
trị” như sau: Quản trị là sự tác động một cách liên tục, có tơ chức và có định
hướng của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị thông qua các hoạt động: tô
chức, hoạch định, lãnh đạo, kiêm tra và sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được
các mục tiêu chung của tô chức đã đề ra trong một điều kiện biến động của môi
trường và sự thay đôi của các nguồn lực.
tri tôt”
mem
Thuật ngữ “Quản trị tôt” hay “Quản trị tiên tiên” đã xuât hiện từ thập
niên 1990 nhưng đến cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI thuật ngữ này mới được

quan tâm và thảo luận nhiều trên thế giới. Nguyên nhân được lý giải là do tình
trạng quản trị kém với các dấu hiệu đặc trưng như vi phạm nhân quyền, sự thiếu
trách nhiệm và đặc biệt là tình trạng tham nhũng dẫn tới cần tìm ra nhu cầu tìm
ra biện pháp quản trị tốt hơn. Vì vậy mà quản trị tốt đã trở thành một trong
21


những nội dung quan trọng được thảo luận trong các chương trình nghị sự về
kinh tế - chính trị ở nhiều cấp độ từ quốc gia tới khu vực và quốc tế.
Hiện nay, vân chưa có một định nghĩa chung vê “quản trị tôt” song các
định nghĩa phổ biến được các tổ chức quốc tế đưa ra có thể kể đến như:
Theo World Bank (1996) thì thuật ngữ “Quản trị tôt” được hiêu là: “cách
thức sử dụng sức mạnh quyền lực nhà nước để quản lý nguồn lực xã hội vì sự
phát triển quốc gia” [47], World Bank (1992), thì định nghĩa: “Quản trị tốt là
tập hợp các thê chế minh bạch, có trách nhiệm giải trình, có năng lực và kỹ
năng, cùng với ý chí quyết tâm làm những điều tốt đẹp... Tẩt cả giúp cho một
nhà nước cung cãp những dịch vụ công cho người dân một cách hiệu quả ”
[46].
Cịn theo chương trình Phát triển Liên Họp Quốc (UNDP) đã định nghĩa
tốt như sau: “Quản trị tốt nói đến các hệ thống quản lỷ có năng lực, kịp thời,
toàn diện và minh bạch...” [45]. Theo Cao uỷ nhân quyền Liên hiệp quốc thì:
“ ...quản trị tốt liên quan đến các tiến trình và kết quả chính trị và thê chế mà
cần thiết đê đạt được các mục tiêu phát triển. Đó là một tiến trình
•••/•

mà các cơ quan công quyền giải quyết các vấn đề công cộng, quản lý các
nguồn lực công và bảo đảm việc thực hiện các quyền con người theo cách thức
22



hồn tồn khơng có sự tham nhũng và lạm dụng và thực sự tuân thủ nguyền tắc
pháp quyền... ” Theo OECD - Tố chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế thì Quản
trị tốt bao gồm các yếu tố sau: Một là, trách nhiệm giải trình; hai là, sụ minh

bạch; ba là, tính hiệu quả; bổn là, hiệu lực; năm là, tính kịp thời; sáu là, tầm
nhìn; bảy là, pháp quyền [50],
Theo co quan Cao uỷ nhân quyền Liên hiệp quốc: “...quản trị tốt liên
quan đến các tiến trình và kết quả chính trị và thể chế mà cần thiết để đạt được
các mục tiêu phát triển. Đó là một tiến trình mà các co quan cơng quyền giải
quyết các vấn đề công cộng, quản lý các nguồn lực công và bảo đảm việc thực
hiện các quyền con người theo cách thức hồn tồn khơng có sự tham nhũng và
lạm dụng và thực sự tuân thủ nguyên tắc pháp quyền... Tùy thuộc vào bối cảnh
và mục đích sử dụng, thuật ngữ quản trị tốt có thể được dùng để nói đến các vấn
đề như: tôn trọng đầy đủ các quyền con người (full respect of human rights);
nguyên tắc pháp quyền (the rule of law), sự tham gia hiệu quả [của người dân]

(effective participation), sự cộng tác của nhiều chủ thể (multi-actor
partnerships), đa ngun chính trị (political pluralism), các tiến trình và thể chế
minh bạch và có trách nhiệm giải trình (transparent and accountable processes
and institutions), khu vực công hiệu lực, hiệu quả (efficient and effective public
sector), tính hợp pháp (legitimacy), tiêp cận với kiến thức, thông tin và giáo dục
23


(access to knowledge, information and education), trao quyền chính trị của

người dân (political empowerment of people), sự cơng bình (equity), sự on định
(sustainability), thái độ và các giá trị giúp thúc đẩy trách nhiệm, sự đoàn kết và
sự khoan dung (attitudes and values that foster responsibility, solidarity and
tolerance) [511.

Có thể thấy, căn cứ vào mục đích và bối cảnh sử dụng mà thuật ngữ
“Quản trị tốt” được định nghĩa một cách khác nhau. Từ những khái niệm nêu
trên khái niệm “Quản trị tốt” được đưa ra như sau: Quản trị tốt là tập họp các
tiêu chí về quản lý xã hội nhằm hướng tới mục tiêu bảo đảm, thúc đấy sự phát
triển bền vững và hài hòa của một quốc gia ” (Vũ Công Giao (2017), “Một số
vấn đề lý luận về quản trị tốt”, trong cuốn: Quản trị tốt: Lý luận và thực tiễn,
Nxb Chính trị quốc gia). Và quản trị tốt khơng phải một mơ hình hay một
phương thức tổ chức, hoạt động của nhà nước hay một hệ thống chính trị mà là
những nguyên tắc mang tính định hướng cho việc thiết kế và vận hành bộ máy
nhà nước hoặc hệ thống chính trị đó.
1.1.1.2.

Quan niệm về “tự chủ đại học”
••••

Hiện nay trên thế giới tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về TCĐH University autonomy căn cứ theo nhận thức về vai trò của Nhà nước đối với
24


GDĐH. Ở một số quốc gia Châu Âu, người ta quan niệm TCĐH trên hai khía
cạnh sau: Một là, quyền tự do đưa ra các quyết định về cách thức tổ chức hoạt
động cũng như mục tiêu sứ mạng của trường đại học; /ỉứ/ là, thoát khỏi sự hạn
chế, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước, của thị trường lao động, nhà
cung cấp dịch vụ.
Đại học Berlin đã được nhà giáo dục Wilhelm von Humboldt (17671835) thành lập vào thế kỷ XVIII trên cơ sở các nguyên lý nền tảng, trong đó có
“tự do học tập và tự do giảng dạy” và “đại học cần được tự chủ, khơng có sự
can thiệp của nhà nước". Các ngun lý này của Wilhelm von Humboldt đã trở
thành hình mẫu để thành lập đại học ờ các nuớc Châu Âu và ở nhiều châu lục
khác. Hiện nay, trong quy định pháp luật của hầu hết các quốc gia đều có quy
định về quyền tự chủ của các trường đại học và nó được coi là một điều kiện

quan trong, tiên quyết cho sự thành công của các trường đại học ở Châu Au.
Wilhelm von Humboldt đã đưa ra ba nguyên lý cơ bản trong GDĐH đó là:
Quyền tự do học thuật; Quyền tự chủ của trường đại học và tính thống nhất giữa
giảng dạy và nghiên cứu. Các nguyên lý trên đã có sự tác động mạnh mẽ tới các
trường đại học trên thế giới và có cả các trường đại học nghiên cứu hàng đầu
của Hoa Kỳ.
Đại hiến chương đại học năm 1988 của Liên hiệp các Đại học Châu Âu
25


×