Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh cao su tiểu điền ở Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.51 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH
CAO SU TIỂU ĐIỀN Ở QUẢNG BÌNH
EVALUATION OF ECONOMIC EFFECT ON THE SMALL-SCALED RUBBER
MODEL BUSINESS IN QUANGBINH
Trần Tự Lực
Trường Đại học Quảng Bình
Email:
TĨM TẮT
Mơ hình cao su tiểu điền đóng vai trị hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế Quảng Bình, nâng cao
thu nhập cho người dân và giải quyết việc làm. Đến nay cao su tiểu điền Quảng Bình đã có sự phát triển, tổng
diện tích năm 2011 đạt 9408 ha chiếm 59,69% diện tích cao su tồn tỉnh, sản lượng đạt 2524 tấn mủ khơ chiếm
45,54% sản lượng cao su tồn tỉnh. Tuy nhiên, sự phát triển cao su tiểu điền còn gặp nhiều khó khăn dẫn đến kết
quả, hiệu quả chưa cao, năng suất chỉ đạt khoảng 70% đến 80% năng suất của cao su đại điền, chưa tạo được
lòng tin cho người dân về hiệu quả mơ hình. Để góp phần giải quyết những vấn đề trên chúng tôi điều tra đánh
giá kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh cao su tiểu điền ở Quảng Bình trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững mơ hình này.
Từ khoá: Hiệu quả kinh tế; cao su tiểu điền Quảng Bình; cao su Quảng Bình; NPV; GO; IRR
ABSTRACTS
A small-scaled rubber model plays a significanty important role in Quangbinh economic development,
raising incomes and creating jobs for the people living there. Until now the small scale rubber model in Quangbinh
has been developed, with the total area in 2011 of 9408 hectares, accounting for 59.69% of the province-wide
rubber output, reaching 2524 tons of dry rubber output, accounting for 45.54% of the total province’s output.
However, the development of the smaill scale rubber model has faced many difficulties caused by low productivity
and efficiency. Productivity is only about 70% to 80% of the productivity of the large- scaled rubber plantations.
This does not create trust in the farmers. In order to solve the problems mentioned above, we did a research on
economic effects and productivity of the model in Quangbinh to improve economic effects and sustainable
development.
Key words: Economic efficiency; small scale rubber model; Quang Binh rubber; Net present value; the
value of production, Internal rate of return



1. Đặt vấn đề
Cây cao su đang là công nghiệp chủ lực ở
Quảng Bình, diện tích cao su năm 2011 chiếm
94,25% diện tích cây cơng nghiệp tồn tỉnh.
Hình thức trồng cao su ở Quảng Bình gồm cao
su đại điền và cao su tiểu điền (CSTĐ). Nhằm
phát huy lợi thế về đất đai, lao động và thế mạnh
của cây cao su, Quảng Bình đã có định hướng
đẩy mạnh phát triển cao su tiểu điền để giải
quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho bà
con nơng dân; gắn lợi ích kinh tế hộ với bảo vệ
môi trường sinh thái, đảm bảo an sinh xã hội,
góp phần xây dựng Nơng thơn mới. Đến nay
CSTĐ ở Quảng Bình đã có sự phát triển, tổng
diện tích năm 2011 đạt 9408 ha chiếm 59,69%
tổng diện tích cao su tồn tỉnh, sản lượng đạt

2524 tấn khơ chiếm 45,54% sản lượng cao su
tồn tỉnh. Mặc dù đã có sự tăng nhanh về diện
tích và sản lượng trong thời gian gần đây nhưng
sự phát triển của mơ hình này cịn gặp nhiều khó
khăn, năng suất, kết quả và hiệu quả chưa cao;
chưa tạo được lòng tin cho người dân về hiệu
quả của mơ hình. Chính vì vậy, chúng tơi điều
tra đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất
kinh doanh cao su tiểu điền ở Quảng Bình trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh tế và phát triển bền vững mơ hình này
2. Phương pháp nghiên cứu

2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: Chủ yếu dựa vào các tài
liệu đã được công bố như: Niên giám thông kế từ
43


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013

năm 2000 cho đến năm 2011 và từ các báo cáo của
sở NN&PT Nông thôn tỉnh Quảng Bình các nguồn
khác về tình hình sản xuất kinh doanh cao su nói
chung và CSTĐ nói riêng ở tỉnh Quảng Bình.
- Số liệu sơ cấp: Chúng tơi xây dựng bảng
câu hỏi liên quan đến tình hình sản xuất kinh
doanh cao su của các hộ CSTĐ như về diện tích,
đầu tư, tổng số cây, tổng số cây cạo và trình độ
học vấn. Ứng với mỗi năm trong vòng đời cây
cao su chọn 6-7 hộ làm đại diện, các hộ này
được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên.
Trên cơ sở đó điều tra 200 hộ trồng cao su ở tỉnh
Quảng Bình theo phương pháp thống kê phân
tầng từ năm thứ nhất đến năm thứ 20, số liệu từ
năm 21 đến năm 30 chúng tôi dựa trên kết quả
nghiên cứu của Viện nghiên cứu cao su, tổng hợp ý
kiến của các chuyên gia về mức độ biến động của
các năm tiếp theo để ước lượng.
2.2. Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê kinh tế: Dựa vào
các số liệu thống kê để phân tích, làm rỏ những
vấn đề có tính quy luật, những nhận xét đánh giá

đúng đắn.
- Phương pháp hạch tốn kính tế: Dựa
vào các số liệu thu thập được tính tốn các
khoản chi phí, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng,
thu nhập hỗn hợp…
- Phương pháp phân tích đầu tư: Dựa vào
các số liệu đã tính tốn được để tiếp tục tính
tốn, phân tích các chỉ tiêu dài hạn như NPV,
IRR, B/C.

3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Khái quát tình hình phát triển cao su tiểu
điền Quảng Bình
CSTĐ được triển khai chậm hơn so với
lịch sử hình thành cao su Quảng Bình, đến năm
1993 mới được thực hiện theo chương trình
327CT và dự án da dạng hóa nơng nghiệp. Triển
khai muộn nhưng đến nay CSTĐ tỉnh Quảng
Bình đã có sự phát triển đáng kể; diện tích CSTĐ
năm 2011 đạt 9408 ha tăng 2,34 lần so với năm
2007 và chiếm 59,68% diện tích cao su tồn tỉnh;
sản lượng khai thác năm 2011 đạt 2524 tấn tăng
160,21% so với năm 2007. Năng suất khai thác
cũng có nhiều chuyển biến tích cực, từ 850kg/ha
lên đến 980 kg/ha. Sự phát triển CSTĐ ở Quảng
Bình trong thời gian qua đóng vai trị to lớn trong
phát triển kinh tế địa phương như: tạo việc làm,
tăng thu nhập và ổn định cho người lao động ở
nơng thơn, góp phần xố đói giảm nghèo một
cách bền vững; góp phần làm tăng lượng sản

phẩm cao su cho tiêu dùng và xuất khẩu; dịch
chuyển cơ cấu kinh tế nơng thơn theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hố.
3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất
kinh doanh cao su tiểu điền ở Quảng Bình
3.2.1. Đánh giá chung tình hình phát triển cao
su tiểu điền tại các hộ điều tra
Trên cơ sở phương pháp điều tra thu thập
số liệu, chúng tơi khái qt tình hình chung cao
su tiểu điền tại các hộ điều tra qua Bảng 1.

Bảng 1. Tình hình chung của các hộ điều tra

Chỉ tiêu
1. Số hộ điều tra
2. Diện tích đất đang sử dụng
3. Diện tích đất trồng cao su
Diện tích thời kỳ KTCB
Diện tích thời kỳ KD
4. Nhân khẩu
5. Tổng số lao động
- Lao động gia đình
- Lao động th ngồi
6. Tuổi chủ hộ
7. Trình độ văn hoá
8. Số năm kinh nghiệm trồng cao su
44

ĐVT
Hộ

ha
ha
Ha
Ha
Người



Tuổi
Lớp
Năm

BQ/Tổng
200
4.65
3,55
1,43
2,12
4,68
3.44
2,58
0.86
39,91
8,5
7,95


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013

9. Tham gia tập huấn

10. Giá trị vốn BQ/ha/năm
Vốn tự có
Vốn vay

%
ngđ
trđ
Trđ

66
52.567,2
35.300
17.267,2

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012
Qua Bảng 1 cho thấy diện tích bình bình
qn một hộ sử dụng 4,65 ha. Trong đó có 3,55
ha là diện tích trồng cao su chiếm 76,34% tổng
diện tích điều này cho thấy người dân đã nhận
thấy được giá trị kinh tế cây cao su mang lại.
Trong tổng số diện tích trồng cao su của 200 hộ
thì bình qn mỗi hộ có diện tích thời kỳ KTCB
là 1,43 ha và diện tích thời kỳ KD chiếm 2,12
ha. Hộ trồng CSTĐ ở Quảng Bình chủ yếu là
những gia đình nơng dân, 95% nghề nghiệp
chính của họ là nơng nghiệp, số lao động bình
quân trên 1 hộ là 3,44 lao động, trong đó lao
động gia đình là 2,58 lao động và lao động thuê
ngoài là 0,86 lao động. Phần lớn các hộ trồng
cao su đều sử dụng lao động gia đình cịn lao

động th ngồi mang tính chất thời vụ chủ yếu
vào thời kỳ trồng mới và khai thác cao su. Về
vốn đầu tư chủ yếu là từ nguồn vốn tự có và
nguồn vốn từ các chương trình, dự án đa dạng
hóa nông nghiệp, vay từ các hội. Kết quả điều tra
cho thấy vốn đâu tư bình quân của một hộ năm
2012 là 52,5672 triệu đồng, đây là số vốn đảm

bảo cho q trình chăm sóc và khai thác vườn
cây của hộ. Trong 52,5672 triệu đồng vốn/hộ thì
mức vốn tự có bình quân của mỗi hộ là 35,3
triệu đồng (chiếm 67,15% cơ cấu vốn), vốn vay
12,2672 triệu đồng (chiếm 32,85%). Do diện
tích cao su của các hộ không giống nhau cũng
như độ tuổi của mỗi vườn cây là khác nhau nên
chỉ tiêu vốn bình qn trên ha sẽ phản ánh có ý
nghĩa hơn. Kết quả điều tra cho thấy, bình quân
vốn đầu tư cho một ha cao su của các hộ điều tra
trong năm 2012 là 14,8 triệu đồng, mức đầu tư
này của các hộ gia đình cịn q thấp so với mức
đầu tư theo định mức kinh tế - kỷ thuật đưa ra.
3.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất kinh
doanh cao su tiểu điền các hộ điều tra
- Đánh giá hiệu quả kinh tế qua các chỉ
tiêu GO/IC, MI/IC, LN/IC
Trên cơ sở số liệu thu thập và tính tốn,
chúng tôi xác định kết quả sản xuất kinh doanh
CSTĐ của các hộ điều tra và tính tốn các chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế qua bảng 2.


Bảng 2. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh cao su
tiểu điền thời kỳ kinh doanh
Năm

GO/IC

MI/IC

LN/IC

Năm

GO/IC

MI/IC

LN/IC

Năm 8

2.24

1.02

0.29

Năm 20

7.58


6.33

5.58

Năm 9

4.36

3.07

2.08

Năm 21

8.38

7.08

6.22

Năm 10

4.79

3.51

2.55

Năm 22


8.74

7.43

6.53

Năm 11

5.53

4.24

3.22

Năm 23

8.40

7.08

6.18

Năm 12

5.97

4.69

3.73


Năm 24

8.44

7.12

6.18

Năm 13

7.29

6.01

5.00

Năm 25

6.85

5.53

4.63

Năm 14

7.91

6.62


5.57

Năm 26

5.89

4.55

3.56

Năm 15

7.48

6.20

5.19

Năm 27

4.63

3.27

2.24

Năm 16

8.86


7.56

6.46

Năm 28

3.25

1.86

0.73

Năm 17

9.58

8.28

7.19

Năm 29

3.10

1.69

0.49

Năm 18


9.00

7.70

6.63

Năm 30

2.51

1.08

0.03

Năm 19

9.06

7.76

6.66

Nguồn: Số liệu điều tra hộ và tính tốn của tác giả năm 2012

45


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013

Qua Bảng 2 cho thấy, năm bắt đầu khai

thác, cứ 1 đồng chi phí trực tiếp tạo ra 2,24 đồng
giá trị sản xuất và 1,02 đồng thu nhập hỗn hợp.
Từ năm khai thác thứ hai hiệu quả không ngừng
tăng lên, đỉnh điểm là năm 19, cứ 1 đồng chi phí
trực tiếp tạo ra 9,06 đồng giá trị sản xuất và 7,76
đồng thu nhập hỗn hợp tăng gấp nhiều lần so với
năm khai thác thứ nhất và hiệu suất này vẫn ở
mức cao cho đến năm 25.

- Đánh giá hiệu quả qua các chỉ tiêu dài
hạn: NPV, IRR, B/C
Hiệu quả kinh tế được xác định qua các
chỉ tiêu GO, IC, VA. Tuy nhiên, cây cao su là
cây công nghiệp dài ngày việc xác định GO, IC
và VA của năm 2012 trên thực tế còn nhiều hạn
chế, cho nên cần đưa thêm các chỉ tiêu đánh giá
dài hạn NPV, IRR, B/C để đánh giá. Chúng tôi
xem việc trồng cao su của các hộ gia đình như là
một quá trình đầu tư dài hạn. Trong năm 2012,
giá cao su tại địa phương luôn biến động tăng từ
tháng 1 đến tháng 3, giảm xuống từ tháng 4 đến
tháng 11 và có xu hướng tăng lên từ tháng 12 vì
vậy chúng tơi chọn mức giá 18.000đ/kg mủ tươi,
và 20.000đ/kg mủ đông để tính tốn vì đa số các
hộ điều tra ở đây đều bán ở mức giá này. Mặt
khác tôi lấy lãi suất tính tốn các giá trị NPV,
B/C, IRR theo mức lãi cho vay của ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn cho các hộ
nông dân vay sản xuất kinh doanh là 14.45%.
Tổng hợp số liệu và tính tốn của tác giả được

thể hiện qua các Bảng 3.

Chỉ tiêu phản ánh khá rõ nét hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các nhóm hộ đó là chỉ tiêu
LN/IC. Qua bảng 2 cho thấy, kể từ năm 8 năm
bắt đầu khai thác, các hộ có vườn cây độ tuổi
này cứ 1 đồng chi phi bỏ ra thu về được 0,29
đồng lợi nhuận, con số này thay đổi cao kể từ
năm 9 là 2,08 đồng và đạt cao nhất năm 17 là
7,19 đồng và vẫn giữ mức lợi nhuận trên 1 đồng
chi phí bỏ ra cao cho đến năm 24, bắt đầu năm
25 lợi nhuận trên 1 đồng chi phí bỏ ra có xu
hướng giảm xuống, chỉ đạt 4,63 đồng và giảm
mạnh đến năm 28 chỉ đạt 0,73 đồng và đến năm
30 thì vườn cao su khơng cịn đem lại lợi nhuận.

Bảng 3. Giá trị hiện tại ròng NPV định mức cho một ha CSTĐ các hộ điều tra
Năm

46

HSCK r=14,45

Doanh thu

Chi phí

Thu nhập

PV


PV cộng dồn

1

0,8737

0

16.116

-16.116

14.081,1

-14.081,1

2

0,7634

0

4.356

-4.356

-3.325,6

-17.406,7


3

0,6670

0

3.868

-3.868

-2.579,8

-19.986,5

4

0,5828

0

4.122

-4.122

-2.402,2

-22.388,7

5


0,5092

0

4.165

-4.165

-2.121,1

-24.509,8

6

0,4449

0

4.249

-4.249

-1.890,7

-26.400,5

7

0,3888


0

4.203

-4.203

-1.634,1

-28.034,6

8

0,3397

24.435

21.239

3.196

1.085,5

-26.949,1

9

0,2968

35.505


18.566

16.939

5.027,4

-21.921,7

10

0,2593

40.770

19.015

21.756

5.641,7

-16.280,0

11

0,2266

45.765

19.118


26.647

6.037,7

-10.242,4

12

0,1980

51.795

19.415

32.381

6.410,5

-3.831,8

13

0,1730

62.010

19.507

42.503


7.352,2

3.520,3

14

0,1511

65.295

19.338

45.957

6.945,9

10.466,3

15

0,1321

64.350

19.698

44.652

5.896,6


16.362,9

16

0,1154

71.055

19.226

51.830

5.980,3

22.343,2

17

0,1008

77.355

19.280

58.075

5.854,9

28.198,1



TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013

18

0,0881

73.395

19.288

54.108

4.766,2

32.964,3

19

0,0770

72.090

19.123

52.967

4.076,7


37.041,0

20

0,0672

72.270

19.123

53.147

3.574,1

40.615,1

21

0,0588

67.545

17.411

50.134

2.945,8

43.560,9


22

0,0513

67.410

17.048

50.362

2.585,5

46.146,5

23

0,0449

63.720

16.836

46.884

2.103,1

48.249,6

24


0,0392

62.010

16.608

45.402

1.779,5

50.029,1

25

0,0342

51.795

16.787

35.008

1.198,9

51.227,9

26

0,0299


40.770

16.132

24.639

737,2

51.965,2

27

0,0261

31.005

16.023

14.982

391,7

52.356,9

28

0,0228

19.935


15.460

4.475

102,2

52.459,1

29

0,0200

17.910

15.064

2.846

56,8

52.515,9

30

0,0174

14.175

14.010


165

2,9

52.518,8

Nguồn: Số liệu điều tra hộ và tính tốn của tác giả năm 2012
Qua số liệu Bảng 3 và số liệu tính tốn
khác xác định các giá trị NPV đạt
52.518,8ngđ/ha với lãi suất chiết khấu là 14,45%
(tương ứng với mức lãi suất mà nhiều hộ phải trả
thời điểm điều tra) và IRR = 24,798% lớn hơn so
với lãi suất vay ngân hàng hiện tại của các hộ.
Ngoài 2 chỉ tiêu NPV, IRR thì chỉ tiêu B/C =
1,68 > 0. Điều này nói lên rằng, tỷ số giữa khoản
thu nhập, với khoản chi phí trong suốt thời kỳ
trồng cao su theo giá hiện tại là 1,68 lần. Qua
phân tích các chỉ tiêu cho thấy các hộ đầu tư
CSTĐ đem lại hiệu quả kinh tế.
3.2.3. Các nhân tố và bất cập tồn tại ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh CSTĐ
Quảng Bình
- Các nhân tố ảnh hưởng:
+ Quy mơ diện tích canh tác ảnh hưởng
đến năng suất, sự đầu tư của các hộ. Các hộ có
quy mơ lớn hơn có năng suất và hiệu quả cao
hơn.
+ Lao động: Các hộ đảm bảo về số lượng
và chất lượng lao động tạo ra thu nhập cao hơn
các hộ chưa đảm bảo yếu tố này.

+ Chi phí trung gian: Các hộ có mức đầu
tư chi phí này cao hơn và hợp lý sẽ cho hiệu quả
cao hơn các hộ có mức đầu tư thấp.
- Những bất cập, tồn tại: CSTĐ Quảng
Bình trồng theo quy mơ nhỏ, phân tán, có vốn
đầu tư thấp, đa số nằm ở vùng sâu vùng xa nên

khó chuyển giao áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật đồng bộ, công tác thu gom mủ, chất lượng
mủ giảm nhưng giá thành lại cao. Mặt khác,
nhiều hộ nông dân thiếu vốn, thiếu kỹ thuật, có
hộ trồng cây giống không rõ nguồn gốc, trồng
xen canh không đúng kỹ thuật, khai thác khơng
đúng quy trình.
3.3. Giải pháp đề xuất
Trên cơ sở kết quả phân tích, chúng tơi đề
xuất một số giải pháp như sau:
Giải pháp về tài chính: Giảm bớt các thủ
tục hành chính, tạo lập cơ chế một cửa; cung cấp
thông tin về các nguồn vốn hỗ trợ của các
chương trình, dự án đến từng hộ gia đình trồng
cao su để từ đó họ có thể chủ động trong hoạt
động vay vốn cũng như trong sản xuất.
Giải pháp về đất đai: Chính quyền địa
phương cần tạo điều kiện cho các hộ trồng cao
su mở rộng thêm diện tích, giao đất cho từng hộ
gia đình. Thay đổi tập quán canh tác, tăng cường
đầu tư thâm canh và có chế độ bón phân hợp lý
góp phần bảo vệ và cải tạo đất. Bên cạnh đó, các
hộ có thể mở rộng diện tích theo hướng nơng lâm kết hợp nhằm giúp nơng dân thu lợi mỗi

năm trong khi chờ cây cho mủ ổn định.
Giải pháp về lao động: Mở những lớp tập
huấn về kỹ thuật trồng và khai thác thực sự có
chất lượng cho những người tham gia sản xuất
kinh doanh cao su. Mặt khác tạo tâm lý cho hộ
47


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 11(72).2013

trồng cao su phải làm đúng quy trình kỹ thuật như
một thói quen để tránh hiện tượng xem nhẹ kỹ
thuật, chỉ thấy được lợi ích trước mắt mà khơng
để ý đến lợi ích lâu dài của vườn cây.
Giải pháp về các dịch vụ sản xuất: Đảm
bảo các dịch vụ sản xuất như: Cung cấp vật tư
thường xuyên và ổn định; cung cấp thông tin đầy
đủ cho các hộ về giá cả các yếu tố đầu vào; có
chính sách hỗ trợ một số yếu tố đầu vào cho các
hộ, tạo điều kiện cho các hộ đầu tư thâm canh,
tăng năng suất, chất lượng sản phẩm; có sự liên
kết chặt chẽ giữa các hộ trồng cao su với các
doanh nghiệp cung cấp yếu tố đầu vào, các
doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu đảm bảo sự
hợp tác lâu dài, hài hồ lợi ích của các bên.

4. Kết luận
Trên cơ sở số liệu điều tra khảo sát thực
tế, chúng tôi phân tích, đánh giá được thực trạng
kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất kinh CSTĐ

Quảng Bình cho thấy việc xác định phát triển mơ
hình CSTĐ trên địa bàn Quảng Bình là một
hướng đi đúng, bước đầu đã đem lại kết quả và
hiệu quả kinh tế nhất định góp phần nâng cao
thu nhập cho người dân, giải quyết việc làm,...
Tuy nhiên, CSTĐ Quảng Bình cịn gặp nhiều
khó khăn, hiệu quả đạt được chưa cao, năng suất
chỉ đạt khoảng 70% đến 80% năng suất của cao
su đại điền. Qua đó chúng tơi xác định các yếu
tố chính ảnh hưởng và các bất cập tồn tại từ đó
đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững sản xuất
kinh doanh CSTĐ Quảng Bình.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Cục thống kê Quảng Bình, Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình (2011).
[2] Danuta Hubner, 2008. Guide to Cost Benefit Analysis of Improvement Projects. European Union
Regional Policy.
[3] Trần Võ Hùng Sơn, 2001. Nhập mơn phân tích lợi ích chi phí. Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia
TP Hồ Chí Minh.
[4] Đinh Xn Trường (2000), Nghiên cứu mơ hình CSTĐ ở Việt Nam, Báo cáo tổng kết, Viện
nghiên cứu cao su Việt Nam.
(BBT nhận bài: 11/06/2013, phản biện xong: 27/06/2013)

48



×