Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty tnhh hưng hà trong thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.98 KB, 19 trang )

Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty tnhh hưng hà
trong thời gian qua
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH HƯNG HÀ
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Hưng Hà ra đời và bắt đầu hoạt động từ tháng 1 - 1995.
Trụ sở của công ty dặt tại 38A1 phố Thanh Nhàn-Quận Hai Bà Trưng-Hà Nội.
Tiền thân là xưởng sản xuất nhựa H71 dã tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh mặt hàng nhựa từ năm 1990, dến năm 1995 xưởng nhựa H71 đã phát
triển lên thành công ty Công nghiệp Hưng Hà. Và đến nay Hưng Hà đã trở
thành tên gọi cũng là tên giao dịch của công ty.
Công ty Hưng Hà là một công ty TNHH, có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, và tài khoản tại Ngân hàng EXIMBANK, được tổ chức hoạt động theo
điều lệ công ty và trong khuôn khổ pháp luật, công ty
Ngành nghề kinh doanh của Công ty Công nghiệp Hưng Hà là:
- Đại lý ký gửi hàng hoá
- Sản xuất và lắp ráp các sản phẩm cơ khí, kim khí, điện tử, nhựa phục
vụ cho công nông nghiệp, y tế, giáo dục, quốc phòng, và các sản phẩm
công ty kinh doanh.
- In các loại bao bì
- Dịch vụ lữ hành nội địa
- Dịch vụ nhà hàng, khách sạn
Loại hình kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh các
mặt hàng nhựa phục vụ tiêu dùng, công nông nghiệp, y tế trong nước. Từ chỗ
ban đầu với một số ít công nhân, việc sản xuất hoàn toàn bằng thủ công, máy
móc không có gì, kĩ thuật thấp kém. Trải qua nhiều năm phát triển cho đến nay
công ty đã có một đội ngũ cán bộ năng động, công nhân tay nghề cao, công ty
đã trang bị cho mình một hệ thống máy móc tiên tiến hiện đại có thể sản xuất
những mặt hàng cao cấp đáp ứng yêu cầu của những khách hàng trong nước.
Nhờ vậy mà hiện nay công ty tạo được uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị
trường.
Các sản phẩm chính của công ty Công nghiệp Việt Hoa gồm có:


- Đồ nhựa gia dụng.
- Chai, lọ các loại.
- Bao bì các loại.
- Đồ nội thất nhà tắm, mặt đồng hồ, nắp hộp xích...
- Các chi tiết xe máy.
- Ngoài ra còn có nhiều sản phẩm loại khác.
2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh
a. Bộ máy quản lý và cơ chế điều hành của Công ty
Cùng với quá trình phát triển, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ
máy tổ chức quản lý của mình. Có thể nói bộ máy quản lý là đầu não, là nơi
đưa ra các quyết định kinh doanh, và tổ chức sản xuất.
Đến nay Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hệ trực tuyến gồm 3 phòng
ban, 2 phân xưởng:
- Phòng kế toán. - Phân xưởng sản xuất.
- Phòng kinh doanh - Tổng hợp. - Phân xưởng gia công.
- Phòng bán hàng.
Đứng đầu Công ty là Ban giám đốc.
Tại các phòng ban đều có trưởng phòng và phó phòng phụ trách công tác
hoạt động của phòng ban mình.
Tại các phân xưởng có quản đốc và phó quản đốc chịu trách nhiệm quản
lý, điều hành sản xuất trong phân xưởng.
Bộ máy quản lý sản xuất của Công ty có thể biểu diễn bằng sử dụng sơ đồ
sau.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHH HƯNG HÀ
Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
- Ban giám đốc gồm 2 người: một giám đốc và một phó giám đốc.
+ Giám đốc công ty: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng
ngày của Công ty. Giám đốc có các quyền sau đây:
. Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của

Công ty.
Ban giám đốc
Phòng kế
toán
Phòng kinh
doanh Tổng
Phòng
bán h ngà
Phân
xưởng gia
Phân
xưởng sản
. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty.
. Ban hành quy chế quản lý nội bộ.
. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong Công ty.
. Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty.
. Bố trí cơ cấu tổ chức của Công ty.
. Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ trong
kinh doanh.
. Tuyển dụng lao động.
Giám đốc là người chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch định chiến lược và kế
hoạch kinh doanh. Giám đốc trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo công
tác tuyển dụng nhân sự, bố trí nhân sự và thiết lập mối quan hệ làm việc trong
bộ máy, chỉ huy điều hành toàn bộ công tác tổ chức quá trình kinh doanh. Giám
đốc trực tiếp tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh.
+ Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và thay quyền giám đốc
lúc giám đốc vắng mặt. Có trách nhiệm giúp Giám đốc chỉ đạo và giải quyết các
công việc của Công ty. Phó giám đốc Công ty có quyền điều hành các hoạt động
kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình hoặc những hoạt động được Giám đốc

uỷ quyền.
. Phó giám đốc Công ty có quyền đại diện Công ty trước cơ quan Nhà
nước và tài phán khi được uỷ quyền.
. Phó giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước Giám
đốc Công ty.
. Phó giám đốc có nhiệm vụ đề xuất định hướng phương thức kinh
doanh, khai thác tìm nguồn hàng gắn với địa chỉ tiêu thụ hàng hoá.
. Phó giám đốc tổ chức kinh doanh bán buôn , bán lẻ, tổ chức công tác
tiếp thị quảng cáo.
. Quản trị hành chính văn phòng, thanh tra bảo hộ lao động và vệ sinh
an toàn lao động. Giải quyết các công việc có liên quan đến bảo hiểm do Công
ty tham gia mua bảo hiểm.
- Các bộ phận phòng ban chức năng: bao gồm 3 phòng ban và 2 phân
xưởng, 2 kho.
+ Phòng kế toán: gồm 2 người.
Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán tài chính của công ty. Có
chức năng giúp Giám đốc công ty quản lý, sử dụng vốn, xác định kế hoạch kinh
doanh, kế hoạch tài chính hàng năm. Thực hiện hạch toán kế toán theo pháp
lệnh kế toán thống kê và văn bản pháp quy của Nhà nước. Quản lý quỹ tiền mặt
và Ngân phiếu.
+ Phòng kinh doanh tổng hợp: gồm 3 người có chức năng giúp giám đốc
Công ty chuẩn bị triển khai các hợp đồng kinh tế. Khai thác nguồn hàng gắn
với địa điểm tiêu thụ hàng hoá. Phát triển mạng lưới bán hàng của Công ty,
triển khai Công tác kinh doanh, mở rộng mạng lưới kinh doanh của Công ty.
+ Phòng bán hàng: gồm 5 người tổ chức thực hiện các hoạt động
marketing, chào hàng bán hàng, các hoạt động tiêu thụ và hậu mãi.
+ Kho của Công ty gồm 2 thủ kho có chức năng tiếp nhận bảo quản xuất
hàng cho đội ngũ bán hàng.
+ Phân xưởng sản xuất nhựa: Thực hiện sản xuất ra sản phẩm theo các
kế hoạch đặt ra của công ty.

+ Phân xưởng gia công: Thực hiện gia công sửa chữa hoàn thiện các sản
phẩm trước khi đem giao cho khách hàng hoặc nhập kho.
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lí sản xuất
kinh doanh chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc và trợ giúp cho Ban
giám đốc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt.
Đánh giá về bộ máy quản lý của Công ty
Đây là mô hình hệ thống quản trị kiểu trực tuyến. Nó có ưu điểm chủ yếu
là đảm bảo tính thống nhất. Mọi phòng ban nhận lệnh trực tiếp từ giám đốc. Vì
là doanh nghiệp nhỏ nên mọi hoạt động đều phải được thông qua ban giám
đốc. Giúp việc cho Giám đốc có các Phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo kinh doanh
và báo cáo tình hình kinh doanh cùng với mọi hoạt động cho Giám đốc.
Do bộ máy quản lý đơn giản gọn nhẹ Công ty dễ dàng khởi sự và hoạt
động nhạy bén theo cơ chế thị trường. Khi gặp khó khăn nội bộ Công ty dễ
dàng bàn bạc đi đến thống nhất.
b. Về tình hình tổ chức lao động
Lao động là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, đảm bảo đủ
số lượng, chất lượng lao động là điều kiện cần thiết để kết quả của quá trình
sản xuất kinh doanh được tốt.
Hiện nay tổng số lao động của công ty gồm 50 người. Trong số đó công
nhân trực tiếp sản xuất là 38 người, chiếm 76% tổng số công nhân viên toàn
công ty, bộ phận marketing bán hàng là 05 người chiếm 10%, và cán bộ phòng
ban và quản lý kỹ thuật 07 người.
Do tính chất đặc thù của nhiệm vụ chức năng hoạt động của công ty nên
công ty phải đảm nhiệm đội ngũ lao động có trên 20% tốt nghiệp đại học trở
lên. Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện như sau:
1* Lao động nam chiếm 65,5%
2* Lao động nữ chiếm 34,6%
3* Lao động có trình độ đại học chiếm 20%
4* Lao động có trình độ khác chiếm 80%
Hiện nay Công ty có 50 người, nhân viên phục vụ gián tiếp của Công ty là

12 người, số lao động trực tiếp là 38 người trong đó có 5 lao động có bậc 7/7
số còn lại có bậc từ 3/7 đến 6/7; 05 người chịu trách nhiệm Marketing, tất cả
đều đã tốt nghiệp đại học có khả năng làm việc độc lập, nhanh nhẹn. Đội ngũ
các phòng ban khác là 07 người.
c. Về vốn sản xuất-kinh doanh của công ty
Quy mô vốn của công ty tính đến năm 2001 là 2 tỷ đồng.
Trong đó: Vốn cố định: 900.000.000
Đ
Vốn lưu động: 1.100.000.000
Đ
.
Trong những năm gần đây do sự biến động của nền kinh tế công ty cũng
có những biến động về vốn thể hiện như sau:
Bảng 1: Tình hình biến động vốn của Công ty những năm qua (2001 - 2003)
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2001 2002 2003
Tổng vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Triệu đồng
-
-
2.000
900
1.100
2.300
950
1.350
2.500
1.100
1.400

Nhìn vào biểu ta thấy, tổng số vốn của công ty từ năm 2001 đến năm
2003 tăng thêm 500 triệu đồng là do vốn cố định tăng 200 triệu và vốn lưu
động tăng thêm 300 triệu đồng. Do nắm bắt dược nhu cầu thị trường, công ty

×