Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Tiểu luận cá nhân Tài chính cho nhà quản trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.25 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ

TIỂU LUẬN
Đề tài:

KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH KINH DOANH CỬA
HÀNG QUẦN ÁO THỜI TRANG BIG SIZE NỮ

Giảng viên hướng dẫn: TS. Ngô Quang Huân
Lớp học phần: 21D1MAN50211309
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Sương
MSSV: 31191026100

TP. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2021
1|Page


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nền kinh tế của đất nước đang phát triển nhanh chóng, thu nhập của người dân
đã được nâng cao rất nhiều so với vài năm trước. Cùng với q trình đó, nhu cầu ăn uống, nghỉ
ngơi, giải trí… của con người cũng được nâng cao. Bây giờ, mọi người đã chuyển từ việc “ăn no
mặc ấm” sang suy nghĩ “ăn ngon mặc đẹp” và điều đó ngày càng được chú trọng.
Theo thống kê của Viện Dinh dưỡng, năm 2020, tỷ lệ trẻ em cũng như người trưởng thành
bị thừa cân, béo phì chiếm khoảng 19% dân số, trong đó phái nữ chiếm tỷ lệ cao. Và hiện nay, có
rất ít cửa hàng bán quần áo cho người béo phì trong khi nhu cầu quần áo của những người này
cũng khơng kém những người bình thường. Họ thường phải đặt may đo để có một độ vừa và ưng
ý, tuy vậy mẫu mã quần áo để chọn lựa cũng khá ít, giá của các sản phẩm may đo thường khá đắt
kinh phí lại khơng nhiều trong khi đó nguồn cung các mặt hàng bình dân giá rẻ lại ít. Ngồi ra,
việc khốc lên người một bộ quần áo được các bác thợ may cắt đo thì dường như là một hình ảnh
khá cứng nhắc và khơng được thoải mái cho lắm, chính những điều này đã khơng tạo nên được


nét đẹp vốn có của mỗi người, điều này khiến họ trở nên thiếu tự tin khi giao tiếp với người đối
diện.
Nắm bắt được nhu cầu ấy cùng với những tiềm năng lớn khi kinh doanh mặt hàng này, em
quyết định kinh doanh mặt hàng quần áo thời trang Big size nhằm đáp ứng nhu cầu của chị em
phụ nữ. Hi vọng cửa hàng chúng tôi sẽ là nơi góp phần tơn vinh thêm cái đẹp khơng chỉ cho
người Việt mà cho cả những người nước ngoài đang sống và làm việc tại thành phố.

TÓM TẮT
1. Ý tưởng kinh doanh
Với một người phụ nữ hiện đại, ngồi cơng việc, học tập và gia đình ra thì điều mà họ
quan tâm hơn cả đó là thời trang, đơn giản vì thời trang làm cho họ đẹp hơn, tự tin và duyên dáng
hơn khi giao tiếp và đã là phụ nữ thì ai mà chẳng muốn mình trở nên đẹp hơn, lộng lẫy và quyến
rũ hơn. Từ đó, nhu cầu sở hữu những bộ quần áo thời trang phù hợp với bản thân trở thành một
điều hiển nhiên và đối với những người phụ nữ sau sinh khơng cịn giữ được vóc dáng hoặc
I.

2|Page


những người có thân hình “mũm mĩm” hay “q khổ” cũng vậy, họ cũng mong muốn tìm cho
mình những bộ trang phục vừa vặn khắc phục những nhược điểm trên cơ thể họ.
Với mong muốn mang đến cho các chị em những xu hướng thời trang mới nhất nhưng
đầy sự sang trọng, nhiều mẫu mã đa dạng, em quyết định kinh doanh mặt hàng quần áo thời trang
Big size nhằm đáp ứng nhu cầu của những chị em phụ nữ đang sinh sống và làm việc tại TP. Hồ
Chí Minh.
2. Thị trường mục tiêu
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế năng động nhất Việt Nam. Dân số tập
trung với mật độ cao, khơng chỉ có người Việt Nam mà số lượng người nước ngoài sinh sống,
học tập và làm việc tại thành phố cũng khơng ít. Chính vì thế, TP. Hồ Chí Minh trở thành nơi mà
thị trường thời trang diễn ra vô cùng sôi nổi, trong đó có thời trang Big size. Cửa hàng thời trang

của em hướng đến khách hàng nữ có nhu cầu sử dụng quần áo big size ở khu vực TP. Hồ Chí
Minh. Ngồi ra, em cịn xây dựng cho cửa hàng của mình một trang web riêng nhằm hướng đến
các khách hàng nữ trên toàn quốc.
3. Lợi thế cạnh tranh
Tạo ra sự khác biệt đối với các cửa hàng trong khu vực:
- Kiểu dáng: đa dạng về kích cỡ, nhiều màu sắc, bắt mắt.
- Ngoài lấy hàng ở trong nước cịn nhập hàng từ nước ngồi như Trung Quốc, Hàn
Quốc. Ngồi ra, cửa hàng cịn nhận thiết kế và gia công theo số đo theo yêu cầu của
khách hàng.
- Đặc tính: độ bền cao, chất vải cao cấp, thống mát… che được các khuyết điểm của
cơ thể.
- Giá cả: phù hợp với túi tiền của nhiều đối tượng và tầng lớp khác nhau.
- Kinh doanh duy nhất sản phẩm về thời trang Big size để tiện cho việc lựa chọn sản
phẩm của khách hàng.
- Bán sản phẩm trên các trang mạng xã hội: website, Facebook, Tik Tok và kể cả cửa
hàng.
- Đội ngũ nhân viên phục vụ tận tình, chu đáo.
4. Sản phẩm, dịch vụ kinh doanh
4.1. Sản phẩm
Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của cửa hàng sẽ là quần áo thời trang dành cho phái nữ có
kích thước lớn phù hợp với độ tuổi từ 18 đến 40 và những phụ kiện đi kèm như túi xách, ví, khăn
chồng, mắt kính…
Các sản phẩm đặc trưng của cửa hàng: áo phông, áo sơ mi, chân váy, quần jean, áo hai
dây, quần kaki… có kích thước lớn với phong cách thiết kế hiện đại, cá tính. Khi mua sản phẩm
tại cửa hàng thì khách hàng có thể hồn tồn n tâm với hình ảnh sản phẩm được chụp bởi
người mẫu thật, đảm bảo giống hình trên website 100%.
Các sản phẩm của cửa hàng được lấy từ nguồn hàng chất lượng có uy tin trên thị trường.
Nguồn cung cấp chủ yếu là các nhà buôn bỏ sỉ quần áo, các mối hàng ngoại nhập từ Trung Quốc,
Hàn Quốc hay các chợ đầu mối trong thành phố. Quần áo từ những nơi này đều luôn được cập
nhật, bắt kịp với xu hướng thời trang, mẫu mã đẹp, kiểu dáng phong phú, đa dạng, phù hợp với

vóc dáng “quá khổ”.
4.2. Dịch vụ
Cửa hàng cung cấp các dịch vụ như sau:
3|Page


Nhận đặt quần áo Big size, phụ kiện.
Hỗ trợ thanh tốn online qua tài khoản ngân hàng và ví điện tử Airpay, Momo.
Giao hàng tận nơi trong khu vực TP. Hồ Chí Minh.
Dịch vụ thiết kế theo yêu cầu khách hàng.
Bao đổi trả đối với các trường hợp không đúng size.
Hỗ trợ tư vấn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng.
II. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG, ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
1. Tổng quan thị trường
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong hai thành phố lớn nhất cả nước. Mật độ dân số tập
trung tương đối đông. Đặc biệt số người trong độ tuổi lao động chiếm phần lớn dân số của thành
phố. Một điều đặc biệt là hiện nay tỉ lệ phụ nữ làm việc trong các công sở, cơ quan nhà nước
chiếm tỉ lệ khá cao và đa phần họ là những người phụ nữ có gia đình. Nhưng vì quá tất bật lo cho
cuộc sống mà họ quên đi việc chăm sóc, chỉn chu lại vóc dáng và rồi việc lựa chọn trang phục
thích hợp với vóc dáng mất cân đối của mình trở thành một việc khó khăn hơn cả việc đặt bút kí
một bản hợp đồng.
Thế nhưng, tại TP. Hồ Chí Minh, số lượng các cửa hàng kinh doanh mặc hàng Big Size
cho phụ nữ là rất ít, không thể đáp ứng nhu cầu làm đẹp của những đối tượng này. Với một lượng
lớn phụ nữ có vóc dáng quá khổ cùng với nhu cầu mặc đẹp như trên, TP. Hồ Chí Minh trở thành
thị trường tiềm năng với nhu cầu về thời trang Big size rất lớn.
2. Đối thủ cạnh tranh
Hồ Chí Minh là một thành phố lớn vì thế số lượng cửa hàng thời trang cũng khá nhiều,
thế nhưng cửa hàng chuyên bán quần áo với kích cỡ phù hợp với người mập thì khơng nhiều. Các
cửa hàng này có thể chia ra làm 4 kiểu chính sau đây:
- Kiểu thứ nhất: những tiệm may gia cơng, có phục vụ may quần áo cho những khách

hàng có thân hình q khổ. Ưu điểm của những tiệm may này chính là họ có thể phục
vụ theo đúng yêu cầu và ý muốn của khách hàng. Chủ động trong việc may những bộ
trang phục phù hợp với vóc dáng của khách hàng. Thế nhưng, việc cắt may theo hình
thức thủ cơng sẽ gặp phải những vấn đề như: kĩ thuật may không tốt làm cho trang
phục trở nên xấu đi, khơng làm hài lịng khách hàng, mẫu mã sản phẩm không phong
phú và hầu hết khách hàng của các tiệm may đó chính là những người có thu nhập
thấp.
- Kiểu thứ hai: những cửa hàng thời trang trung bình – lớn, tăng thêm lợi nhuận nhờ
việc mở rộng mặt hàng vào việc kinh doanh quần áo size lớn. Nhưng số lượng quần
áo size lớn ở đây chỉ chiếm một phần khá nhỏ, không thể đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng. Đa số những cửa hàng thời trang ở đây chủ yếu phục vụ cho tầng lớp
thanh niên hoặc những người chưa có gia đình. Vì thế mặt hàng size lớn dường như bị
lãng quên tại các cửa hàng như thế này, do đó mẫu mã size lớn ở đây dường như đã cũ
và lỗi thời.
- Kiểu thứ ba: những trung tâm mua sắm lớn trong thành phố như: Parkson, Diamond,
Sài Gòn Square… Những trung tâm mua sắm này được đặt ở những trục đường chính
trong trung tâm thành phố, trang trí đẹp, bắt mắt. Thế nhưng, giá cả ở đây cũng tương
đối cao. Người Việt Nam luôn cân nhắc trong việc chi tiêu tiền, đặc biệt là những
người phụ nữ đã có gia đình. Vì thế việc bỏ ra một món tiền quá lớn để tiêu dùng
trong một trung tâm mua sắm như vậy cũng là một điều họ phải cân nhắc suy nghĩ. Và
-

4|Page


trong những cửa hàng này, chưa có sự tách biệt giữa mặt hàng cho người có vóc dáng
cân đối và quá khổ. Và đa số những mẫu mã ở đây thường xuyên thay đổi, cập nhật
theo những xu hướng thời trang mới nhất của giới trẻ, khơng thích hợp với những
người trung niên hoặc phụ nữ có gia đình.
- Kiểu thứ tư: những cửa hàng lớn, chuyên kinh doanh quần áo thời trang size lớn cho

phái nữ. Đây sẽ là đối thủ cạnh tranh lớn cho cửa hàng của em trong tương lai. Tuy
nhiên, số lượng cửa hàng thế này trong thành phố cịn rất ít, và quy mơ nhỏ. Các cửa
hàng trang trí chưa được bắt mắt cho lắm, vì thế khơng thu hút được sự chú ý của
khách hàng. Đặc biệt, một số cửa hàng có thái độ phục vụ khơng tốt, gây cảm giác
khó chịu cho khách hàng, khơng có tính chun nghiệp trong khâu quản lý và bán
hàng.
Dựa trên những thơng tin tìm hiều và qua phân tích, đánh giá về thị trường và đối thủ
cạnh tranh, em nhận thấy muốn cửa hàng của mình phát triển và tồn tại lâu dài trong lĩnh vực
quần áo thời trang tại TP Hồ Chí Minh thì phải là một cửa hàng tránh được những hạn chế trên
của các đối thủ cạnh tranh, chú trọng vào những điểm sau:
- Các sản phẩm phải có mẫu mã đẹp, sang trọng, kiểu dáng đa dạng, phong phú, phù
hợp với đa số chị em phụ nữ.
- Cửa hàng được trang trí bắt mắt, sản phẩm trưng bày trong cửa hàng phải thu hút
được sự chú ý của người qua lại trên đường.
- Giá cả phải chăng, hợp lý (từ 150.000 đến 500.000đ).
- Luôn đề cao thái độ phục vụ của nhân viên bán hàng đối với khách hàng: thân thiết,
tận tình, chu đáo.
III. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
Tổng vốn đầu tư là 150.000.000đ từ tiền tiết kiệm của bản thân.
1. Kế hoạch sử dụng vốn
1.1. Dự báo chi phí mua hàng ban đầu
Bảng 1. Dự báo chi phí mua hàng ban đầu (Đơn vị: VNĐ)
ST
Tên hàng
Số lượng Đơn giá Thành tiền
T
1
Áo khoác jean
10 250.000
2.500.000

2
Áo khoác dù
15 180.000
2.700.000
3
Áo khoác thun
15 170.000
2.550.000
4
Áo khoác nỉ
12 210.000
2.520.000
5
Áo kiểu
20 160.000
3.200.000
6
Áo thun ngắn tay
30 100.000
3.000.000
7
Áo thun dài tay
25 120.000
3.000.000
8
Áo hai dây
40
70.000
2.800.000
9

Áo sơ mi ngắn tay
20 150.000
3.000.000
10 Áo sơ mi dài tay
25 180.000
4.500.000
11 Vest công sở
5 300.000
1.500.000
12 Chân váy thun chữ A
15 120.000
1.800.000
13 Chân váy jean
12 160.000
1.920.000
14 Váy yếm
10 180.000
1.800.000
5|Page


15 Váy maxi
16 Váy xòe
17 Váy dài
18 Quần tây thun
19 Quần jean dài
20 Quần jean lửng
21 Quần thun ống rộng
22 Quần short
23 Quần legging thun

24 Áo bra thun thể thao
25 Quần thể thao
26 Jumpsuit
27 Khăn choàng
28 Quần kaki dài
29 Quần kaki lửng
30 Đồ bộ
31 Túi xách
32 Ví
33 Kính thời trang
34 Quần tất
35 Phụ kiện đi kèm
Tổng cộng

15
15
15
30
20
15
20
30
30
20
20
10
30
20
15
30

10
20
18
10
30

200.000
200.000
210.000
150.000
200.000
180.000
150.000
130.000
100.000
90.000
110.000
210.000
50.000
170.000
150.000
100.000
150.000
50.000
130.000
70.000
40.000

3.000.000
3.000.000

3.150.000
4.500.000
4.000.000
2.700.000
3.000.000
3.900.000
3.000.000
1.800.000
2.200.000
2.100.000
1.500.000
3.400.000
2.250.000
3.000.000
1.500.000
1.000.000
2.340.000
700.000
1.200.000
90.030.000

1.2. Chi phí cố định hàng tháng

STT
1

2

3


Bảng 2. Dự báo chi phí cố định hàng tháng (Đơn vị: VNĐ)
Loại chi phí
Chi phí
Chi phí cố định
9.600.000
- Tiền thuê mặt bằng
8.000.000
- Điện, nước
1.000.000
- Truyền hình cáp
200.000
- Điện thoại cố định
200.000
- Chi phí khác
200.000
Chi phí cho nhân viên
13.400.000
- Nhân viên bán hàng (3.500.000/người/tháng) x2
7.000.000
- Bảo vệ (2.500.000/người/tháng)
2.500.000
- Thưởng doanh số (2000đ/sp bán được)
900.000
- Ăn uống (25.000đ/người/ngày)
3.000.000
Thuế môn bài
100.000

Tổng chi phí


23.100.000

1.3. Dự báo nhu cầu tài chính ban đầu

Bảng 3. Dự báo nhu cầu tài chính ban đầu (Đơn vị: VNĐ)
STT
Loại chi phí
Chi phí
6|Page


1
Chi phí hàng tháng
2
Chi phí sửa và trang trí cửa hàng
3
Chi phí mua hàng
4
Chi phí đi lại
5
Chi phí đăng ký kinh doanh
6
Chi phí quảng cáo và xúc tiến bán hàng
7
Chi phí vận chuyển
Tổng chi phí

23.100.000
12.000.000
90.030.000

2.000.000
1.000.000
5.000.000
800.000
133.930.000

2. Dự báo doanh thu

Do cửa hàng mới đưa vào hoạt động nên số lượng hàng bán không nhiều nên em dự báo
số lượng sản phẩm bán ra bằng với số lượng sản phẩm mua vào.
Bảng 4. Dự báo doanh thu tháng thứ nhất (Đơn vị: VNĐ)
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19
20
21
22
23
24
25
26
27
28

Tên hàng
Áo khoác jean
Áo khoác dù
Áo khoác thun
Áo khoác nỉ
Áo kiểu
Áo thun ngắn tay
Áo thun dài tay
Áo hai dây
Áo sơ mi ngắn tay
Áo sơ mi dài tay
Vest công sở
Chân váy thun chữ A
Chân váy jean
Váy yếm
Váy maxi
Váy xòe
Váy dài
Quần tây thun

Quần jean dài
Quần jean lửng
Quần thun ống rộng
Quần short
Quần legging thun
Áo bra thun thể thao
Quần thể thao
Jumpsuit
Khăn choàng
Quần kaki dài

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

10
15
15
12
20
30
25
40
20
25
5
15
12

10
15
15
15
30
20
15
20
30
30
20
20
10
30
20

400.000
310.000
280.000
340.000
260.000
200.000
230.000
150.000
250.000
300.000
480.000
200.000
260.000
300.000

330.000
320.000
350.000
240.000
320.000
290.000
250.000
210.000
170.000
150.000
200.000
340.000
90.000
280.000

4.000.000
4.650.000
4.200.000
4.080.000
5.200.000
6.000.000
5.750.000
6.000.000
5.000.000
7.500.000
2.400.000
3.000.000
3.120.000
3.000.000
4.950.000

4.800.000
5.250.000
7.200.000
6.400.000
4.350.000
5.000.000
6.300.000
5.100.000
3.000.000
4.000.000
3.400.000
2.700.000
5.600.000
7|Page


29 Quần kaki lửng
30 Đồ bộ
31 Túi xách
32 Ví
33 Kính thời trang
34 Quần tất
35 Phụ kiện đi kèm
Tổng cộng

15
30
10
20
18

10
30

250.000
180.000
250.000
90.000
220.000
150.000
70.000

3.750.000
5.400.000
2.500.000
1.800.000
3.960.000
1.500.000
2.100.000
152.960.000

3. Dự báo kết quả hoạt động kinh doanh

Doanh thu và chi phí của cửa hàng dự kiến tăng 5%/tháng trong năm đầu tiên, ta có bảng
tính kết quả hoạt động kinh doanh trong 6 tháng đầu:
Bảng 5. Dự báo kết quả hoạt động kinh doanh trong 6 tháng đầu (Đơn vị: VNĐ)
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Các loại chi phí

Hàng tháng
Sửa và trang trí cửa
hàng
Đăng kí kinh doanh
Chi phí đi lại
Chi phí vận chuyển
Quảng cáo và xúc
tiến bán hàng
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước
thuế
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

160.608.000

168.638.400

177.070.320

185.923.836 195.220.028


94.531.500
66.076.500

99.258.075
69.380.325

104.220.979
72.849.341

109.432.028 114.903.629
76.491.808 80.316.399

23.100.000

23.100.000

23.100.000

23.100.000

23.100.000

23.100.000

12.000.000

0

0


0

0

0

1.000.000
2.000.000
800.000

0
2.000.000
800.000

0
2.000.000
800.000

0
2.000.000
800.000

0
2.000.000
800.000

0
2.000.000
800.000


5.000.000

5.000.000

5.000.000

5.000.000

5.000.000

5.000.000

43.900.000

30.900.000

30.900.000

30.900.000

30.900.000

30.900.000

19.030.000

35.176.500

38.480.325


41.949.341

45.591.808

49.416.399

152.960.00
0
90.030.000
62.930.000

3.806.000

8.794.125

15.224.
000

26.382.3
75

9.620.081

28.860.2
44

Tháng 5

10.487.335


31.462.0
06

Tháng 6

11.397.952

12.354.100

34.193.8
56

37.062.2
99

4. Dự báo lưu chuyển tiền tệ

Tiền mặt đầu tháng kinh doanh của cửa hàng là 150.000.000đ, ta có bảng tính kế hoạch
ln chuyển tiền mặt trong 6 tháng đầu:
Bảng 6. Dự báo lưu chuyển tiền tệ trong 6 tháng đầu (Đơn vị: VNĐ)
Chỉ tiêu
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tiền mặt đầu tháng 150.000.000 169.030.000 204.206.500 242.686.825 284.636.166 330.227.975
8|Page



Doanh thu hàng
tháng
Tổng thu tiền mặt
Các loại chi phí
Hàng tháng
Mua hàng
Sửa và trang trí cửa
hàng
Đăng kí kinh doanh
Chi phí đi lại
Chi phí vận chuyển
Quảng cáo và xúc
tiến bán hàng
Tổng chi tiền mặt
Tiền mặt cuối tháng

152.960.000

160.608.000

168.638.400

177.070.320

185.923.836

195.220.028

302.960.000


329.638.000

372.844.900

419.757.145

470.560.002

525.448.002

23.100.000
90.030.000

23.100.000
94.531.500

23.100.000
23.100.000
99.258.075 104.220.979

23.100.000
109.432.028

23.100.000
114.903.629

12.000.000

0


0

0

0

0

1.000.000
2.000.000
800.000

0
2.000.000
800.000

0
2.000.000
800.000

0
2.000.000
800.000

0
2.000.000
800.000

0

2.000.000
800.000

5.000.000

5.000.000

5.000.000

5.000.000

5.000.000

5.000.000

133.930.000
169.030.000

125.431.500
204.206.500

130.158.075
242.686.825

135.120.979
284.636.166

140.332.028
330.227.975


145.803.629
379.644.373

ĐÁNH GIÁ KHẢ THI TÀI CHÍNH
1. Thời gian hồn vốn
Với mức chi phí tài chính ban đầu (vốn đầu tư) 133.930.000đ, hệ số hoàn vốn K=
12%/tháng và lợi nhuận thuần trong 6 tháng, ta có bảng tính thời gian thu hồi vốn:
Bảng 7. Bảng tính thời gian thu hồi vốn có chiết khấu của dự án (Đơn vị: VNĐ)
Tỷ suất chiết
Vốn cần thu
t
Dòng tiền thuần
Hiện giá
khấu
hồi
0
-133.930.000
1
-134.830.000
134.830.000
1
15.224.000
0,8929
13.593.510
121.236.490
2
26.382.375
0,7972
21.032.029
100.204.461

3
28.860.244
0,7118
20.542.722
79.661.740
4
31.462.006
0,6355
19.994.105
59.667.635
5
34.193.856
0,5674
19.401.594
40.266.041
6
37.062.299
0,5066
18.775.761
21.490.280
7
40.074.164
0,4523
18.126.403
3.363.877
8
43.236.622
0,4039
17.461.474
-14.097.597

Thời gian hoàn vốn của cửa hàng: 7 + (3.363.877/ 17.461.474) = 7,19 (tháng)
Thời gian hoàn vốn của cửa hàng là 7 tháng 6 ngày.
2. Hiện giá thu nhập thuần
Khi thành lập cửa hàng, em không cần phải vay vốn mà thay vào đó là số tiền tiết kiếm
của bản thân. Nhưng để tính tốn chỉ tiêu NPV, em sẽ đưa ra yếu tố lãi suất vào phép tính vì nếu
chỉ tiêu NPV < 0 thì thay vì dùng tiền để khởi nghiệp kinh doanh thì việc em gửi số tiền đó vào
ngân hàng sẽ có lợi hơn. Giả sử lãi vay là 10%/năm
Năm đầu tiên, doanh thu và chi phí mua hàng tăng 5%/tháng nên lợi nhuận năm thứ nhất
là 464.350.079đ.
Bảng 8. Lợi nhuận của cửa hàng trong năm thứ nhất (Đơn vị: VNĐ)
Tháng
Lợi nhuận
IV.

9|Page


1
15.224.000
2
26.382.375
3
28.860.244
4
31.462.006
5
34.193.856
6
37.062.299
7

40.074.164
8
43.236.622
9
46.557.203
10
50.043.813
11
53.704.754
12
57.548.742
Tổng
464.350.079
Năm thứ hai, lợi nhuận tăng 8% so với lợi nhuận năm thứ nhất. Lợi nhuận năm thứ hai là
464.350.079 x 1,08 = 501.498.085đ
Dự tính NPV như sau:
NPV = -133.930.000 + [464.350.079 / (1+0,1)1] + [501.498.085 / (1+0,1)2] = 702.667.663 > 0
Với NPV > 0, dự án thành lập cửa hàng này hồn tồn khả thi về mặt tài chính.
3. Khả năng sinh lời nội bộ
Với i = 330% ta có NPV = -133.930.000 + [464.350.079 / (1+3,3)1] + [501.498.085 / (1+3,3)2]
NPV = 1.181.055 > 0
Với I = 340% ta có NPV = -133.930.000 + [464.350.079 / (1+3,4)1] + [501.498.085 / (1+3,4)2]
NPV = -2.492.063 < 0
IRR = 3,3 + [(1.181.055 / (1.181.055 + 2.492.063)) x (3,4 – 3,3)]
IRR = 3,33 hay IRR = 333% > lãi suất cho vay
V. KIẾN NGHỊ
Khơng có hoạt động kinh doanh nào là tuyệt đối an tồn, ln ln có những rủi ro rình
rập xung quanh cho nên sau khi cửa hàng đi vào hoạt động, chúng ta cần có những giải pháp
phịng ngừa rủi ro để tránh tổn thất cho cửa hàng và giảm nguy cơ thất bại trong kinh doanh sau
này.

- Nắm chắc những kiến thức, kỹ năng kinh doanh cần thiết nhất: kỹ năng bán hàng, tính
tốn chi phí, cân nhắc mua hàng và quản lý hàng lưu kho tốt nhất.
- Đào tạo kỹ năng bán hàng cho nhân viên bán hàng với thái độ phục vụ tốt nhất, cùng
với đó là những quy định cụ thể cho nhân viên về trách nhiệm đối với cửa hàng và
khách hàng.
- Có chính sách giảm giá đối với những mặt hàng có nguy cơ lỗi mốt nhằm giảm hàng
tồn kho và khuyến khích mua hàng từ những khách hàng mới.
- Kiểm soát và hạn chế tối đa các loại chi phí phát sinh.
- Kiểm tra và đưa những điều khoản chặt chẽ trong hợp đồng thuê nhà.

10 | P a g e


KẾT LUẬN
Qua phân tích và lên kế hoạch tài chính cho việc “Kinh doanh cửa hàng quần áo thời
trang Big size nữ”, việc thực hiện kế hoạch là thực sự khả thi, đáp ứng được mục tiêu lợi nhuận
của chủ đầu tư, bên cạnh đó tạo cơng ăn việc làm cho một số lao động và đảm bảo sự phát triển
lâu dài trong nền kinh tế hiện nay. Với việc lập kế hoạch tài chính giúp chủ đầu tư thấy rõ chi phí
thực hiện cũng như lợi nhuận của cửa hàng hàng tháng, năm. Từ đó chủ đầu tư có thể thường
xuyên kiểm tra, giám sát chi phí phát sinh tối thiểu nhưng vẫn đạt được chất lượng theo yêu cầu.
Qua bản kế hoạch này, chúng tôi đã phần nào mở rộng được thêm vốn hiểu biết của mình
và tạo thêm một cái nhìn tổng thể cho những bạn có ý chí và niềm đam mê đối với việc kinh
doanh và đây thực sự là một cánh cửa thành công cho những ai biết nắm bắt cơ hội.

11 | P a g e


MỤC LỤC

12 | P a g e




×