Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Thực trạng và các giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm mở rộng thị trường XK thuỷ sản.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.59 KB, 22 trang )

Đề án môn học

mục lục
Lời mở đầu........................................................................................................1
Nội dung...........................................................................................................3
I. Một số khái niệm về thị trờng........................................................................3
2. Đặc điểm của thị trờng thuỷ sản tại Mỹ........................................................4
3. Sự cần thiết phải mở rộng thị trờng xuất khẩu thuỷ sản tại Mỹ của Việt
Nam ..................................................................................................................7
II. Khái quát thực trạng thị trờng xuất khẩu thuỷ sản tại Mỹ của Việt Nam ....8
1. Khái quát thị trờng xuất khẩu thuỷ sản tại Mỹ của Việt Nam ......................8
2. Thực trạng thị trờng xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản của Việt nam
sang Mỹ.............................................................................................................9
III. Các giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm mở rộng thị trờng xuất khẩu sản
phẩm thuỷ sản của Việt Nam sang thị trờng Mỹ.............................................18
1. Các giải pháp chủ yếu..................................................................................18
2. Một số suy nghĩ của bản thân......................................................................23
Kết luận..........................................................................................................24
Tài liệu tham khảo.........................................................................................25


Đề án môn học

lời mở đầu
Trong nền kinh tế của Việt Nam, thuỷ sản là thế mạnh và là ngành kinh
tế mũi nhọn. Với lợi thế Việt Nam có hơn 3260 Km bờ biển, 112 cửa sông,
lạch, hơn 2 triệu km2 thềm lục địa, hơn một triệu km2 mặt nớc, sự phong
phú về các loại thuỷ hải sản nên ngành thuỷ sản của nớc ta có điều kiện rất
thuận lợi để phát triển và thực tế nó đà trở thành mét bé phËn quan träng
trong nỊn kinh tÕ qc d©n. Từ năm 1990 đến nay ngành ng nghiệp đà phát
triển mạnh. Hàng năm Việt nam đà đánh bắt từ 1,2 triệu đến 1,7 tấn hải sản.


Trong những năm qua ngành thuỷ sản đà đạt đợc tốc độ phát triển cao, ổn
định và mức tăng tổng bình quân hàng năm về tổng sản lợng thuỷ sản trên
4%/năm, giá trị kim ngạch xuất khẩu bình quân chiếm 10-15% trong ttổng
kim ngạch xuẩt khẩu của Việt nam hàng năm, đứng thứ 29 trên thế giới về
xuất khẩu với 1% giá trị xuất khẩu thuỷ sản của thế giới. So với các nớc
Đông Nam á thì Việt Nam đứng hàng thứ t sau Thái Lan, Inđônêsia,
Malaisia về đánh bắt và xuất khẩu thuỷ sản. Trong điều kiện hiện nay, đời
sống nhân dân ta ngày càng đợc nâng cao, nhu cầu về thực phẩm cũng tăng
lên nhanh chóng cả về mặt số lợng và chất lợng, đặc biệt là nhu cầu về các
loại thuỷ hải s¶n. S¶n phÈm thủ s¶n cđa níc ta hiƯn nay không chỉ đáp ứng
nhu cầu trong nớc mà còn xuất khẩu một số lợng lớn những sản phẩm có giá
trị dinh dỡng và kinh tế cao ra nớc ngoài( tôm , cua , cá, mực...).
Theo báo của tổng cục hải quan năm 1998, mặt hàng thuỷ sản Việt
Nam đà có mặt trên 34 nớc trên thế giới với tổng kim ngạch 856,6 triệu USD
và hiện nay đà có mặt trên 64 quốc gia. Thị trờng nhập khẩu thuỷ sản của
Việt Nam là các nớc Châu Âu, 13 nớc Châu á và Mỹ, trong đó Mỹ đang là
thị trờng mục tiêu mà chúng ta hớng vào. Với thực trạng Việt Nam đang trên
đà phấn đấu để gia nhập WTO thì việc xúc tiến quan hệ thơng mại với Mỹ là
điều quan trọng, cùng với một số mặt hàng xuất khẩu khác, sản phẩm thuỷ
sản của Việt Nam cần phải khẳng định đợc vai trò và vị thế của mình trên
đất Mỹ. Đó là mục tiêu quan trọng của ngành thuỷ sản nớc ta và cũng là lý
do để em chọn và nghiên cứu đề tài: Thực trạng và các giải pháp kinh tÕ
chđ u nh»m më réng thÞ trêng xt khÈu thuỷ sản của Việt Nam tại
Mỹ.


Đề án môn học


Đề án môn học


nội dung
I_ Một số vấn đề lý luận chung.
1_Khái niệm về thị trờng.

a. Thị trờng nói chung.
Từ xa đến nay đà có rất nhiều định nghĩa, quan niệm về thị trờng khác
nhau nhng ta có thể hiểu một cách chung nhất về bản chất của thị trờng nh
sau:
Thị trờng là lĩnh vực trao đổi mà thông qua đó ngời bán và ngời mua
có thể trao đổi sản phẩm, dịch vụ cho nhau tuân theo các quy luật kinh tế
hàng hóa.
Nh vậy, ta có thể hiểu thị trờng đợc biểu hiện trên ba nét lớn sau:
- Thị trờng là lĩnh vực trao đổi đợc tổ chức theo quy luật kinh tế hàng
hoá nh: quy luật giá trị; quy luật cạnh tranh....
- Thị trờng là sự trao đổi ngang giá và tự do đối với sản phẩm làm ra;
gắn sản xuất với tiêu dùng, buộc sản xuất phải phục tùng nhu cầu tiêu dùng.
- Một thị trờng cân đối thì giá cả của nó phải phản ánh chí phí sản
xuất xà hội trung bình, do đó buộc ngời sản xuất phải giảm chi phí, tiết kiệm
nguồn lực, nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm.
b. Thị trờng xuất khẩu thuỷ sản
Thị trờng xuất khẩu thuỷ sản về cơ bản vẫn mang bản chất của thị trờng nói chung nhng néi dung cđa nã hĐp h¬n. Ta cã thĨ hiểu thị trờng xuất
khẩu thuỷ sản là một lĩnh vực trao đổi mà thông qua đó ngời cung cấp ở nớc
này và ngời có nhu cầu ở nớc khác về sản phẩm và dịch vụ thuỷ sản có thể
trao đổi, mua bán với nhau tuân theo các qui luật kinh tế hàng hoá.
Thị trờng trao đổi thuỷ sản thế giới rÊt réng lín bao gåm 195 níc xt
khÈu vµ 180 quốc gia nhập khẩu thuỷ sản trong đó nhiều quốc gia vừa xuất
vừa nhập khẩu thuỷ sản nh Mỹ, Pháp, Anh...Năm 1999, lĩnh vực xuất khẩu
thuỷ sản thế giới đạt hơn 50 tỷ đô la, giảm 2,8% so với 51,4 tỷ năm 1997.
Hiện nay, Thái Lan là nhà xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất với kim ngạch

xuất khẩu hơn 1 tỷ đô la, tơng đơng 8% tổng kim ngạch thế giới. Sau đó là
Mỹ, Nauy, Trung Quốc,Pêru, Đài Loan, Canađa, Chilê, Inđônêxia, Nga, Hàn
Quốc...
Quốc gia nhập khẩu lớn nhất là Nhật Bản, chiếm 30% tổng kim ngạch
buôn bán quốc tế, vợt xa mức 14% thị phần của nớc đứng thứ hai là Mỹ.
Năm 1999, nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản, Hồng Kông, Singapore...giảm


Đề án môn học
sút nhng đà đợc bù đắp phần nào bởi nhu cầu tăng mạnh ở thị trờng Mỹ. Các
nớc nhập khẩu thuỷ sản lớn của thế giới đứng sau Nhật và Mỹ lần lợt là
Pháp, Italia, Đức, Anh, Hồng Kông, Hà Lan...
2_Đặc điểm của thị trờng thuỷ sản tại Mỹ.

Thị trờng Mỹ luôn là môt thị trờng hấp dẫn không chỉ đối với các nớc
châu á ( trong đó có Việt Nam) mà còn là mục tiêu của nhiều nớc trong các
châu lục khác.Trong số các thị trờng tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản của Việt
Nam thì Mỹ là thị trờng khá rộng lớn và giàu tiềm năng, chỉ đứng sau Nhật
Bản. Nớc Mỹ với 280 triệu dân, thu nhập bình quân đầu ngời vào loại cao
nhất thế giới, đời sống vật chất của ngời dân Mỹ ở mức rất cao nên nhu cầu
về các loại thực phẩm là rất lớn cả về số lợng và chất lợng, trong đó đặc biệt
là nhu cầu về sản phẩm thuỷ sản. Sức mua của ngời dân Mỹ lớn, giá cả ổn
định, mặt hàng chất lợng càng cao, càng đắt giá thì lại càng dễ tiêu thụ. Mỹ
cũng có một ngành thuỷ sản khá phát triển, tuy nhiên nó vẫn không đủ để
đáp ứng đầy đủ nhu cầu của ngời dân về chủng loại và chất lợng ở một số
mặt hàng thuỷ sản. Chính vì thế Mỹ vẫn phải nhập khẩu từ các nớc khác. Khi
đời sống lên cao thì nhu cầu về các loại hải sản tăng lên mạnh mẽ. Các loại
hải sản xuất hiện trên thị trờng với nhiều chủng loại khác nhau tạo nên sự
phong phú và đa dạng. Có rất nhiều loại sản phẩm trên thị trờng đợc chế biến
với công nghệ khác nhau mang những thơng hiệu khác nhau của rất nhiều

hÃng trong và ngoài nớc. Hơn nữa ngời dân Mỹ lại rất tự do trong việc lựa
chọn các mặt hàng tiêu dùng cho mình, họ có thể lựa chọn một sản phẩm
trong hoặc ngoài nớc tuỳ ý miễn là đáp ứng đợc nhu cầu của họ. Do đó rất
nhiều các tổ chức kinh doanh trong và ngoài nớc Mỹ đổ xô vào thị trờng tiêu
thụ béo bở này tạo nên một môi trờng cạnh tranh khá căng thẳng. Việt Nam
với những lợi thế riêng về chất lợng sản phẩm tự nhiên, hàng năm nớc ta vẫn
xuất sang Mỹ một số lợng lớn sản phẩm thuỷ sản đợc chế biến dới nhiều
hình thức khác nhau. Chỉ tính riêng năm 1999 nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ
lên tới con số kỷ lục 9,3 tỷ USD. Vào đợc thị trờng Mỹ tức là hàng hóa uy
tín chất lợng cao, bởi vì phải đảm bảo vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm theo
tiêu chuẩn HACCP. Nhìn một cách tổng quát, Mỹ là thị trờng tiêu thụ rộng
lớn và giàu tiềm năng của ngành xuất khẩu thuỷ sản nớc ta.
Bên cạnh đó, thị trờng Mỹ cũng là một thị trờng khá khắt khe. Thị trờng Mỹ tuy rộng lớn nhng nhu cầu của ngời tiêu dùng Mỹ lại rất cao. Một
sản phẩm thuỷ sản phải đạt tiêu chuẩn về mẫu mÃ, chất lợng, độ an toàn thực
phẩm và hàm lợng chất dinh dỡng thì mới có đủ khả năng xuất hiện và cạnh
tranh trên thị trờng Mỹ. Nếu không có đủ tất cả các yêu cầu trên thì sản


Đề án môn học
phẩm đó sẽ bị các sản phẩm của các hÃng khác cạnh tranh loại bỏ, hoặc bị
chính ngời tiêu dùng Mỹ tẩy chay, khả năng tồn tại và phát triển của sản
phẩm đó là rất khó khăn. Đó là về phía những ngời tiêu dùng còn về phía
Chính phủ Mỹ cũng có rất nhiều những qui định đặt ra cho các sản phẩm
thuỷ sản nhập khẩu. Khi đa sản phẩm thuỷ sản vào thị trờng Mỹ, chúng ta
phải quan tâm và hiểu đợc hệ thống pháp luật của Mỹ. Hệ thống luật của Mỹ
khá phức tạp, chặt chẽ và mới lạ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt
Nam. Vì vậy nếu không nghiên cứu tìm hiểu rõ thì các doanh nghiệp sẽ phải
gánh chịu những thua thiệt nặng nề trong kinh doanh. Có thể đơn cử một số
luật sau:
_Luật chống độc quyền đa ra các chế tài hình sự khá nặng đối với

những hành vi độc quyền hoặc cạch tranh không lành mạnh trong kinh
doanh, cụ thể là phạt tiền đến 1 triệu USD đối với các công ty,100.000 USD
hoặc tù 3 năm đối với cá nhân.
_Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm, theo đó ngời tiêu dùng bị
thiệt hại có thể kiện nhà sản xuất về mức bồi thờng thiệt hại quy định gấp
nhiều lần thiệt hại thực tế.
_Luật liên bang và các tiểu bang của Mỹ đợc áp dụng cùng một lúc
trong lĩnh vực thuế kinh doanh đòi hỏi ngoài việc nắm vững luật của tiểu
bang mà các doanh nghiệp có quan hệ kinh doanh còn phải nắm vững luật
của Liên bang nữa.
Vì vËy cã thĨ nãi cha cã sù phï hỵp cao giữa việc xuất khẩu hàng
thuỷ sản Việt Nam với yêu cầu nhập khẩu của thị trờng Mỹ. Thị trờng Mỹ là
một thị trờng khó tính của thế giới. Hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Mỹ phải
qua sự kiểm tra chặt chẽ của cục quản lý thực phẩm và dợc phẩm Hoa
kỳ(FDA) theo các tiêu chuẩn HACCP. Vấn đề vệ sinh thực phẩm, ô nhiễm
môi trờng, bảo vệ sinh thái...là những lý do mà Mỹ thờng đa ra để hạn chế
nhập khẩu.
Bên cạnh đó, hàng hoá từ nớc ngoài xuất khẩu vào Mỹ sẽ phải trải qua
một số thủ tục hải quan khá chặt chẽ. Hệ thống thuế quan của Mỹ(gọi tắt là
HTS ) hiện không chỉ đợc thi hành ở Mỹ, mà hầu hết các quốc gia thơng mại
lớn của thế giới đang áp dụng... .Nhiều loại thuế của Mỹ đánh theo tỷ lệ trên
giá trị hàng hoá, tức là mức thuế đợc xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm trên
giá trị hàng nhập khẩu, mức thuế suất biến động từ 1-40%, trong đó mức
thông thờng từ 2-7% giá trị hàng nhập khẩu. Một số hàng hoá khác phải chịu
thuế gộp- tức là loại thuế kết hợp cả mức thuế tỷ lệ trên giá trị và mức thuế


Đề án môn học
theo số lợng. Có những hàng hoá phải chịu thuế định ngạch- đó là loại thuế
suất cao hơn đợc áp dụng đối với hàng nhập khẩu sau khi một lợng hàng hoá

cụ thể thuộc loại đó đà đợc nhập khẩu vào Mỹ trong cùng năm đó. Hầu hết
các đối tác thơng mại của Mỹ đều đợc hởng quy chế đối xử thơng mại bình
thờng(NTR). Hàng hoá của các nớc thuộc diện NTR khi xuất khẩu vào Mỹ
chỉ phải chịu mức thuế thấp hơn nhiều so với hàng hoá của các nớc không có
NTR của Mỹ. Khi có sự điều chỉnh giảm hay huỷ bỏ một loại thuế quan nào
đó thì sự thay đổi đó sẽ đợc áp dụng bình đẳng đối với tất cả các nớc đợc hëng NTR cđa Mü. HiƯn nay, c¸c níc tham gia WTO đều đợc hởng NTR của
Mỹ. Các nớc đang đợc hởng NTR của Mỹ phải đáp ứng hai điều kiện cơ bản:
đà ký hiệp định thơng mại song phơng với Mỹ và phải tuân thủ các điều kiện
Jacson-Vanik trong luật thuơng mại năm 1974 của Mỹ.
Hơn nữa, tính cạnh tranh trên thị trờng Mỹ rất cao, nhiều nớc trên thế
giới có lợi thế tơng tự nh Việt Nam cũng đều coi thị trờng Mỹ là thị trờng
chiến lợc trong hoạt động xuất khẩu thuỷ sản cũng nh những hàng hoá khác.
Ta bớc vào thị trờng Mỹ chậm hơn so với các đối thủ, khi mà thị trờng đà ổn
định về: ngời mua, ngời bán, thói quen, sở thích, sản phẩm_đây cũng đợc coi
là thách đố đối với hoạt động xuất khẩu hàng hoá nói chung, hàng thuỷ sản
nói riêng của Việt Nam trên thị trờng Mỹ.
3_ Sự cần thiết phải mở rộng thị trờng xuất khẩu thuỷ
sản tại Mỹ của Việt Nam.

Thực tế cho thấy sản lợng tiêu thụ thuỷ sản trên thị trờng thế giới nói
chung và thị trờng Mỹ nói riêng ngày càng tăng, việc đó có nhiều nguyên
nhân, nhng có hai nguyên nhân chính đó là gia tăng dân số và thu nhập. Dự
báo vào năm 2005 mức tiêu thụ thực phẩm trên trị trờng thế giới là 100 triệu
tấn/năm( cha kể đến thức ăn cho chăn nuôi là 25-30 triệu tấn/năm) và tổng
mức tiêu thụ thuỷ sản của thế giới là 125-135 triệu tấn/năm.
Ngành ng nghiệp của Việt Nam mới bắt đầu phát triển mạnh từ năm
1990 đến nay và xuất khẩu thuỷ sản cũng không ngừng tăng lên từ đó. Mặt
hàng xuất khẩu về thuỷ sản của Việt Nam khá phong phú về chủng loại. Sản
lợng tôm đông lạnh chiếm từ 80-90% khối lợng hàng thuỷ sản xuất khẩu, về
giá xuất khẩu thì tôm cũng là mặt hàng đợc giá nhất trong ba chủng loại

chính xuất khẩu hàng thuỷ sản của Việt Nam. Trong cơ cấu xuất khẩu của
Việt Nam thì thuỷ sản là ngành cã vÞ trÝ rÊt quan träng. Chóng ta cã thĨ thấy
rằng Mỹ là thị trờng tiềm năng đối với Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam 2000 mới đạt khoảng 700 triệu USD nhng khả năng nhập khẩu của
thị trờng này năm 2000 đà là 1300triệu USD (Việt Nam míi chØ chiÕm


Đề án môn học
0,06% thị phần nhập khẩu của Mỹ). Dự tính rằng kim ngạch xuất khẩu sang
thị trờng Mỹ ở cuối năm 2005 là 3 tỷ USD và năm 2010 là 6 tỷ USD- đây là
dự báo mà một nhóm các nhà nghiên cứu đà đề xuất.
Việc buôn bán thuỷ sản trên thế giới vẫn tiếp tục tăng nh hiện nay. Các
nớc xuất khẩu mạnh và năng động vẫn là các nớc đang phát triển - những nớc đang cần ngoại tệ, còn những nớc nhập khẩu là những nớc phát triển.
Trong xu thế đó, để tăng hơn nữa kim ngạch xuất khẩu ngành thuỷ sản
nói riêng và phát triển nền kinh tế quốc dân nói chung thì vấn đề mở rộng thị
trờng tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản nớc ngoài, đặc biệt đối với thị trờng Mỹ là
vô cùng cần thiết.
II_ Khái quát thực trạng thị trờng xuất khẩu thuỷ
sản tại Mỹ của Việt Nam.
1_ Khái quát thị trờng xuất khẩu thuỷ sản tại Mỹ của
Việt Nam.

Ngành thuỷ sản Việt Nam bắt đầu xuất khẩu sang Mỹ từ năm 1994 với
giá trị ban đầu còn thấp, mới chỉ có 6 triệu USD. Từ đó giá trị thuỷ sản xuất
khẩu của Việt Nam sang Mỹ tăng liên tục qua các năm. Năm 1998 lên tới 82
triệu USD và đa Việt Nam lên vị trí thứ 19 trong các nớc xuất khẩu thuỷ sản
vào Mỹ. Năm 1999 Mỹ nhập khẩu từ Việt Nam 130 triệu USD thủy sản các
loại, năm 2000 đạt 302,4 triệu USD và trong 6 tháng đầu năm 2001 xuất
khẩu thuỷ Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trởng đạt 31 nghìn tấn về khối lợng,
với giá trị 210,4 triệu USD. Hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ

chủ yếu là tôm đông lạnh. Mặt hàng xuất khẩu lớn thứ hai là cá ngừ tơi đạt
6,3 triệu USD trong 2 tháng đầu năm 2001 cũng tăng vợt bậc so với cùng kỳ
năm 2000 (chỉ có 1,5 triệu USD), cá biển đông lạnh có giá trị xuất khẩu
đứng thứ 3 với giá trị 2,5 triệu USD trong hai tháng đầu năm 2001, trong đó
cá ba sa philê đông lạnh là mặt hàng Việt Nam vẫn chiếm lĩnh thị trờng Mỹ
với giá trị xuất khẩu 1,7 triệu USD. Mặt hàng cua biển cũng đạt mức tăng trởng cao trong xuÊt khÈu sang Mü( bao gåm cua sèng, cua đông lạnh, cua
luộc, thịt cua đông) đạt giá trị xuất khẩu 1,8 triệu USD. Ngoài ra còn một số
mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu khác cũng mang lại giá trị lớn cho ngành xuất
khẩu thuỷ sản của Việt Nam.
2_ Thực trạng thị trờng xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản
của Việt Nam sang Mỹ.

a_ Những thuận lợi.
Thực tế, việc xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam đợc diễn ra
trên nền tảng của rất nhiều điều kiện thuận lợi. Thuận lợi đầu tiên phải kể


Đề án môn học
đến đó là thuận lợi về điều kiện tự nhiên. Đặc điểm về mặt tự nhiên của nớc
ta nh đà nói ở trên đảm bảo cho nguồn tài nguyên hải sản rất phong phú. Các
vùng biển Việt Nam có năng lực tái sinh học cao của vùng sinh thái nhiệt đới
và môi trờng biển còn tơng đối sạch, do đó hải sản đợc đánh giá là an toàn
cho sức khoẻ_ một u điểm hàng đầu trên thị trêng s¶n phÈm thủ s¶n thÕ
giíi hiƯn nay.
Trong vïng biĨn đặc quyền kinh tế rộng khoảng 1 triệu km2 tổng trữ lợng thuỷ sản biển đợc đánh giá khoảng 4 triệu tấn, trong đó trữ lợng thuỷ
sản ở tầng nổi chiếm 62,7% và tầng đáy chiếm 37,3% đảm bảo cho khả năng
khai thác 1,4 đến 1,6 triệu tấn thuỷ sản các loại hàng năm trong đó có nhiều
loại hải sản quí có giá trị kinh tế cao nh tôm hùm, cá ngừ, sò huyết...Với 1,4
triệu ha mặt nớc nội địa, tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản rất dồi dào, khoảng
1,5 triệu tấn mỗi năm. Nh vậy, Việt Nam có lợi thế rất lớn về sông, hồ, biển.

Hệ thống sông ngòi đợc phân bố trên cả nớc, bờ biển kéo dài từ Bắc vào
Nam. Những tiềm năng lớn nh thế này nếu đợc khai thác triệt để thì khả
năng xuất khẩu thuỷ sang Mỹ sẽ đợc gia tăng một cách đáng kể.
Bên cạnh đó chúng ta có thuận lợi rất lớn về nguồn nhân lực. Chúng ta
có một đội ngũ công nhân dồi dào về số lợng với bản chất cần cù chịu khó
không ngại gian khổ. Đội ngũ công nhân trong ngành thuỷ sản đà góp phần
tạo nên thành công trong hoạt sản xuất-xuất khẩu. Đội ngũ nhân lực trong
ngành không ngừng đợc nâng cao về trình độ kỹ thuật và chuyên môn. Tuy
nhiên hiện tại, để đáp ứng việc khai thác chế biến thủy sản phục vụ cho xuất
khẩu chúng ta còn thiếu một lực lợng lao động có trình độ chuyên môn cao,
đặc biệt trong hoạt động quản lý của các doanh nghiệp.
Về vấn đề sản xuất để phục vụ cho xuất khẩu, từ năm 1986, Việt Nam
đà có 41 nhà máy chế biến thuỷ sản với công suất 280 tấn/ngày. Nắm bắt đợc tính cách và tiềm năng của thị trờng Mỹ, Việt Nam đà cử chuyên gia thuỷ
sản đầu tiên tham gia lớp tập huấn quốc tế về HACCP( Hazard Analysis
critical control Point) từ năm 1991. Năm 1996 số nhà máy chế biến đà tăng
lên đến 196 chiếc với công suất chế biến khoảng 1841 tấn/ngày. Ngành thuỷ
sản cũng đà thành lập cơ quan kiểm tra chất lợng hàng thuỷ sản, cho nên
năm 1998 đà có 27 nhà máy đông lạnh chế biến thuỷ sản đạt tiêu chuẩn
HACCP, năm 1999 lên đến 47 nhà máy, năm 2000 có 67 nhà máy đạt tiêu
chuẩn HACCP. Nhờ nguồn đầu t kịp thời về vốn đà đa lại những kết quả rõ
nét: số tàu thuỷ sản tăng thêm là hơn 1,2 triệu CV(163,36%), trong đó cơ
cấu tàu có công suất lớn khai thác xa bờ đà tăng lên rõ rệt, xây dựng đợc 27


Đề án môn học
cảng cá trong đó có nhiều cảng đà hoàn thành và đa lại hiệu quả cao. Về
nuôi trồng thuỷ sản tính đến tháng 12/2000: diện tích nuôi trồng thuỷ đÃ
tăng lên hàng chục nghìn ha, chuyển đổi cơ bản diện tích trồng lúa năng suất
thấp và đất hoang hoá sang nuôi trồng thuỷ sản bớc đầu có hiệu quả .Về chế
biến thuỷ sản, trong 5 năm đà tăng thêm 80 nhà máy chế biến với công suất

chế biến 300 tấn/ngày, đa tổng số cơ sở chế biến lên 266 cơ sở, trong đó 220
nhà máy có trang bị nhà xởng hiện đại, trang bị dây chuyền công nghệ cao,
có 50 doanh nghiệp chế biến đủ tiêu chuẩn xuất khẩu thuỷ sản vào EU, 77
doanh nghiệp xuất khẩu vào Bắc Mỹ. Nhờ vậy, năm 2000, ngành thuỷ sản đÃ
đợc những thành công lớn cả về sản lợng, diện tích nuôi trồng và đặc biệt là
giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt mức kỷ lục 1,475 tỷ USD. Rõ ràng, đầu t đÃ
đợc chứng minh là có hiệu quả.
Trong các nhân tố thuận lợi chúng ta phải kể đến nhân tố có tính chất
quan trọng bậc nhất, ảnh hởng trực tiếp nhất đến quá trình xuất khẩu sản
phẩm thuỷ sản, đó là nhân tố chủ trơng và đờng lối của Đảng, Nhà nớc.
Chính phủ Việt Nam đà ra rất nhiều những quyết định, chính sách nhằm thúc
đẩy ngành xuất khẩu thuỷ hải sản. Có thể đơn cử một số quyết định nh sau:
_Nghị định số 13/CP ra ngày 2/3/1993 đà khơi dậy tiềm năng của cả nớc về phát triển lĩnh vực thuỷ sản đặc biệt là hớng về xuất khẩu.
_Quyết định số 400/TTg ra ngày 7/8/93 cho phép miễn thuế tài
nguyên, thuế doanh thu và thuế lợi tức, hoàn thuế xuất khẩu trong 3 năm đối
với hoạt động đánh bắt thuỷ hải sản xa bờ.
_ Quyết định 428/TTg ra ngày 7/8/95 về đầu t Khôi phục và hoàn
thiện cơ sở hạ tầng nghề cá bao gồm việc xây dựng các cảng cá, cho vay
vốn dài hạn với lÃi suất u đÃi, thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, phát triển công nghệ chế biến sau thu hoạch...
_ Quyết định số 251/1998/QĐ-TTg về các chính sách thúc đẩy xuất
khẩu thuỷ sản.
Ta thấy rằng đờng lối đúng đắn của Đảng và Chính phủ đà tạo ra một
cơ hội thuận lợi cho mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phát
triển sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trờng thế giới đặc biệt
là thị trờng Mỹ mà đặc biệt là hàng thuỷ sản Việt Nam. Mặt khác ngành
thuỷ đợc hỗ trợ bởi biện pháp chính sách của Nhà nớc: hỗ trợ nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ hỗ trợ xây dựng quy hoạch, hỗ trợ đầu t xúc tiến thơng mại...Những hỗ trợ này tăng khả năng xuất khẩu thuỷ sản vào thị trờng
Mỹ của các doanh nghiệp Việt Nam. Hiện nay Chính phủ đang thông qua cơ



Đề án môn học
chế điều hành xuất - nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2005. Với cơ
chế mới này mọi doanh nghiệp đều có thể tham gia vào hoạt động xuất nhập
khẩu, tiến tới xoá bỏ các rào cản pháp lý, thủ tục gây trở ngại cho hoạt động
xuất nhập khẩu. Khả năng tiếp cận các thị trờng quốc tế trong đó có Mỹ của
các doanh nghiệp Việt Nam sẽ thuận lợi hơn. Môi trờng đầu t của Việt Nam:
môi trờng pháp lý, môi trờng hành chính, môi trờng tài chính ngân hàng, cơ
sở hạ tầng, nguồn nhân lực...ngày càng hoàn thiện, tăng khả năng thu hút
vốn đầu t nớc ngoài trong đó có các nhà đầu t Mỹ vào Việt nam sản xuất
hàng xuất khẩu thuỷ sản. Chính sách u đÃi đầu t đối với Việt kiều ngày cµng
thĨ hiƯn tÝnh u viƯt: thu hót hµng ngµn kiỊu bào chuyển vốn về nớc, tạo ra
hàng trăm dự án sản xuất linh hoạt trong đó có nhiều dự án sản xuất hàng
xuất khẩu thuỷ sản nhằm tiêu thụ tại thị trờng Mỹ. Có khoảng 1,5 triệu ngời
Việt kiều sống tại mỹ đa số họ đều có lòng yêu nớc, hớng về cội nguồn, nếu
có sự kết hợp tốt thì Việt kiều ở Mỹ sẽ là cầu nối cho các doanh nghiệp Việt
Nam thâm nhập vào thị trờng Mỹ. Bản thân nội lực của các doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp thuộc ngành thuỷ sản nói riêng của Việt nam đÃ
đợc nâng lên đáng kể sau 10 năm thực hiện chính sách mở cửa hội nhập:
trình độ tay nghề công nhân, trang thiết bị, máy móc đà đợc nâng lên đáng
kể, nhiều sản phẩm có chất lợng cao đà đáp ứng đợc yêu cầu thị trờng trong
đó có thị trờng Mỹ.
Sự tăng trởng của xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng Mỹ gắn liền với sự
tiến bộ trong quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam Hoa Kỳ, đặc biệt sau
khi hiệp định thơng mại Việt-Mỹ đợc ký vào ngày 13/7/2000. Sự kiện này
mở ra những cơ hội kinh doanh mới, nhất là sau khi hiệp định đợc thông qua
bởi hai nhà nớc Việt Nam Hoa Kỳ. Đối với Việt Nam và các nớc xuất
khẩu thuỷ sản khác, thì thị trờng Mỹ là thị trờng nhập khẩu thuỷ sản lớn thứ
hai trên thế giới và cũng là thi trờng tiêu thụ đa dạng về mặt hàng, giá trị và
chất lợng. Ngay sau khi hiệp định song phơng có hiƯu lùc, quy chÕ tèi h

qc( MFN ) trong th¬ng mại hàng hoá đà tạo điều kiện thuận lợi cho hàng
thuỷ sản Việt Nam vao thị trờng đầy hấp dẫn này với sự u đÃi về mức thuế
nhập khẩu MFN, chẳng hạn đối với thịt cua thuế suất MFN là 7,5%,phi
MFN là 15%; ốc: thuế suất tơng ứng là 5% và 20%; cá philê tơi và đông:
0%và 0-5,5% cent/kg; cá khô 4-7% và25-30%...
Hiệp định thơng mại Việt Mỹ khuyến khích việc tổ chức xúc tiến
hoạt động thơng mại giữa hai nớc nh: hội chợ, triển lÃm, trao đổi thơng mại
tại lÃnh thổ hai nớc, cho phép các công dân, công ty hai nớc quảng cáo sản


Đề án môn học
phẩm, dịch vụ bằng cách thoả thuận trực tiếp với các tổ chức thông tin quản
cáo bao gồm: truyền hình, phát thanh , đơn vị kinh doanh in ấn và bảng hiệu.
Mỗi bên cũng cho liên hệ và cho bán trực tiếp hàng hoá dịch vụ giữa công
dân, công ty của bên kia tới ngời sử dụng cuối cùng. Đây là cơ hội cho cả
doanh nghiệp Việt Nam và Mỹ có diều kiện tìm hiểu sâu về thị trờng của
nhau để mở rộng buôn bán giữa hai nớc.
Hiệp định thơng mại Việt Mỹ khẳng định cơ chế chính sách mới của
Việt Nam, đánh dấu bớc ngoặc trong quan hƯ ViƯt Nam –Hoa Kú. ViƯc
chóng ta thùc hiƯn các điều khoản của hiệp định là điều kiện ban đầu cho
việc gia nhập WTO sau này. Kể từ khi ký kết đến khi có hiệu lực hiệp định
phải trải một thời gian thử thách hơn một năm. Nó đợc quốc hội hai nơc phê
chuẩn rất kỹ trớc khi thông qua, có thể nói đó là nỗ lực rất lớn của Đảng và
chính phủ ta, cũng nh thợng hạ viện Hoa Kỳ. Hiệp định thơng mại Việt-Mỹ
đợc thực thi, cánh cửa đi vào thị trờng Mỹ của các doanh nghiệp Việt Nam
đợc mở rộng hơn. Thuế nhập khẩu sẽ giảm đi 30-40% khi Việt Nam đa hàng
hoá vào thị trờng Mỹ. Theo phòng thơng mại Mỹ tại TP Hồ chí Minh sau khi
hiệp thơng mại Việt- Mỹ có hiệu lực thì năm nhóm ngành trong đó có ngành
thuỷ sản đợc hởng lợi nhiều nhất vì thuế nhập khẩu vào thị trờng Mỹ sẽ
giảm mạnh. Môi trờng kinh doanh và đầu t đợc cải thiện tăng khả năng thu

hút vốn đầu t chẳng những đối với những doanh nghiệp Mỹ mà còn thu hút
vốn đầu t từ các quốc gia khác. Vì trớc khi hiệp định thơng mại Việt-Mỹ có
hiệu lực thì hàng hoá Việt Nam đa vào thị trờng Mỹ không đợc hởng quy
chế MFN. Cho nên nhiều nhà đầu t nớc muốn sản xuất hàng hoá sang Mỹ
không muốn đầu t vào Việt Nam. Hiệp định thơng mại đợc thông qua thì
hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Mỹ đợc hởng quy chế MFN, vấn đề còn
lại là ta tiếp tục hoàn chỉnh môi trờng đầu t mà ta đà cam kết theo tinh thần
của hiệp định: tạo ra môi trờng kinh doanh bình đẳng để luồng vốn đầu t của
các thành phần kinh tế có điều kiện phát triển nh nhau. Đơn giản hoá thủ tục
và theo lộ trình thì bỏ giấy phép đầu t, các doanh nghiệp kể cả các doanh
nghiệp FDI chỉ đăng ký kinh doanh đầu t. Sau khi hiệp định thơng mại ViệtMỹ có hiệu lực chắc chắn rằng ngày càng có nhiều doanh nghiệp đầu t vào
thị trờng Mỹ. Bởi vì, trớc hết các thông tin về thị trờng, khách hàng, đối tác
sẽ đợc cập nhật hơn. Sự am hiểu thi trờng Mỹ sẽ tăng lên đối vơi các doanh
nghiệp Việt Nam hiệp định thơng mại nh nhịp cầu nối giữa các doanh nghiệp
hai nớc tạo điều kiện cho sự hợp tác kinh doanh xuẩt khẩu phát triển hơn. Đó


Đề án môn học
là những điều kiện rất thuận lợi mà hiệp định thơng mại Việt Mỹ mang
lại cho chúng ta.
Những điều kiện thuận lợi nh đà phân tích ở trên, ngành xuất khẩu sản
phẩm thuỷ sản đà đạt đợc những thành tựu to lớn. Từ năm 1996 đến năm
2000 ngành luôn hoàn thành kế hoạch nhà nớc giao, năm sau cao hơn năm
trớc và đạt đợc mức tăng trởng cao (bình quân 9,17%/năm), giá trị kim
ngạch xuất khẩu bình quân tăng 21,85%/năm. Xuất khẩu thuỷ sản năm 2000
đạt 1,475 tû USD, b»ng 1/10 tỉng kim ng¹ch xt khÈu của cả nớc và vơn
lên đứng hàng thứ 3 trong các ngành xuất khẩu của Việt nam.
Sau năm năm 1996-2000 tổng mức đầu t của ngành thuỷ sản là
9.185.640 triệu đồng trong đố đầu t nớc ngoài là 545 tỷ đồng( chiếm5,93%).
Trong hơn 9 nghìn tỷ đồng đợc huy động để đầu t phát triển, ngành chủ yếu

vận dụng nội lực là chủ yếu, vốn đầu t trong nớc là hơn 8600 triệu đồng
chiếm tới 90,07% tổng mức đầu t. Để có đợc nguồn vốn ngân sách thì
ngành đà có biện pháp huy động nguồn vồn trong dân đạt 1700 tỷ đồng
( chiếm tỷ trọng 18,62%).
Trong giai đoạn 1999-2000, ngành thuỷ sản của nớc ta sẽ phấn đấu đa
tỷ trọng của ngành trong GDP lên 2,5-3% và đảm bảo tốc độ tăng tổng sản lợng bình quân của ngành lên 4,5-5,1%/năm, trong đó khai thác hải sản tăng
1,7%/năm và nuôi trồng thuỷ sản tăng 8,5%/năm. Đến năm 2010 tỷ trọng
nuôi trồng thuỷ sản trong tổng sản lợng của ngành cần đạt 50%. Đồng thời
phấn đấu đa tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản lên tốc độ trung bình
là 15-20%/năm, tốc độ tăng việc làm trong nghề cá lên trung bình là 2,65%/
năm trong cả thời kỳ 1999-2010 . Mục tiêu lớn nhất đa tổng sản lợng thuỷ
sản đạt từ 1,8-1,9 triệu tấn vào năm 2005. Đạt đợc những thành tựu đó nhờ
có sự quan tâm của các cấp lÃnh đạo Đảng và Nhà nớc, sự phối hợp giúp đỡ
của các bộ ban ngành ở trung ơng, các cấp chính quyền ở địa phơng, có sự
nỗ lực chung của các cán bộ công nhân viên ngành và hàng triệu lao động
trong cả nớc. Hy vọng trong thời gian tới ngành thuỷ sản sẽ đáp ứng yêu cầu
đặt ra, với những tiềm năng sẵn có của mình Việt Nam có thể cải thiện đợc
vị trí của mình trên thị trờng Mỹ.
b_ Những khó khăn.
Bên cạnh những điều kiện hết sức thuận lợi mà những yếu tố chủ quan
cũng nh khách quan đà mang lại thì ngành xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản nớc
ta còn gặp một số những vấn đề khó khăn làm cản trở quá trĩnh xúc tiến đẩy
mạnh xuất khẩu sang thị trờng thế giới, đặc biệt là thÞ trêng Mü.


Đề án môn học
Xuất phát từ đặc điểm về điều kiện tự nhiên, một vấn đề đặt ra là sản
phẩm xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng Mỹ đa số các là các sản phẩm
khai thác từ thiên nhiên, đất đai, tài nguyên biển. Sản phẩm thuỷ sản xuất
khẩu chủ yếu đợc chế biến dới dạng mới qua sơ chế nên hiệu quả thấp, giá

cả còn bấp bênh, giá xuất khẩu không ổn định. Tính cạnh tranh sản phẩm
xuất khẩu của Việt Nam còn thấp trên cả hai khía cạch giá cả và chất lợng so
với sản phẩm cùng loại có xuất xứ từ các quốc gia khác .
Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trờng hơn 10 năm qua. Hoạt
động xuất nhập khẩu theo đó cũng mới phát triển. Xuất khẩu thuỷ sản của
Việt Nam sang Mỹ bắt đầu từ năm 1994. Bởi vậy chúng còn gặp rất nhiều
khó khăn, sức ép từ thị trờng, đối thủ cạnh tranh. Phải nói rằng chúng ta cha
có kinh nghiệm trên thị trờng quốc tế , đặc biệt thị trờng Hoa Kỳ. Khi xuất
khẩu hàng hoá sang Mỹ, mà ở đây là thuỷ sản vấn đề thị trờng có tác động
mạnh nhất đến sự tồn tại của hàng Việt Nam trên đất Mỹ. Trở ngại lớn nhất
là chúng ta đang phải đối chọi với những đối thủ cạnh tranh mạnh hơn chúng
ta rất nhiều. Sức mạnh của đối thủ cạnh tranh thể hiện ở thâm niên chất lợng
sản phẩm và các yếu tố khách quan khác. Việt Nam không phải là đối tác
duy nhất của Mỹ, xuất khẩu thuỷ sang Mỹ có nhiều đối thủ rất mạnh so với
chúng ta nh Canađa, Trung Quốc...Thị phần thuỷ sản của Việt Nam trên thị
trờng Mỹ còn rất khiêm tốn. Đó là một đòi hỏi, thách thức rất lớn đối với
nhà hoạch định chiến lợc của Việt Nam.
Thị trờng Mỹ tuy rộng lớn nhng chúng ta cha mở rộng đợc quy mô,
nguyên nhân ở đây có thể là chúng ta yếu kém về khâu tổ chức bán hàng,
marketing sản phẩm, do chất lợng hàng hoá cha bằng một số đối thủ cạch
tranh ở một khía cạnh nào đó, cũng có thể do nguyên nhân khách quan xuất
phát từ thị trờng Mỹ.
Một khó khăn mà chúng ta còn gặp phải đó là vấn đề về chất lợng và độ an
toàn, vệ sinh thực phẩm. Mặc dù cơ quan FDA của Mỹ đà công nhận hệ
thống HACCP của VIệt Nam, nhng chất lợng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu
của Việt Nam còn hạn chế do trình độ công nghệ chế biến và bảo quản còn
thấp, chủ yếu là công nghệ đông lạnh.
Bên cạnh đó trong lĩnh vực tiếp thị, mặc dù đà có trên 50 doanh
nghiệp Việt Nam đang xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ nhng hầu nh cha có
doanh nghiệp nào mở đợc văn phòng dại diện tại nớc Mỹ. Do vậy các doanh

nghiệp Việt Nam ít có cơ hội giao thơng với những nhà phân phối Mỹ, nhất


Đề án môn học
là tìm hiểu các luật chơi của thị trờng này.Đó là một thiệt thòi mà chúng ta
cần phải cố gắng khắc phục.
Trong khâu chế biến, công nghệ chế biến thuỷ sản nhập từ nớc ngoài
vừa cũ vừa lạc hậu, do đó không đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm phục vụ
cho việc xuất khẩu. Việt Nam đợc ví nh bÃi thải công nghiệp, nên ngành
thuỷ sản cũng không tránh khỏi sự lạc hậu, sự cũ kỹ về công nghệ. Nh vậy
muốn có sản phẩm chế biến từ thuỷ sản đủ tiêu chuẩn chất lợng cho xuât
khẩu, chúng ta phải có đợc công nghệ tiên tiến , vậy để có công nghệ tiên
tiến thì phải có lợng vốn lớn, khó khăn về vốn có thể là ngọn ngành của mọi
vấn đề. Giải quyết về vốn là bài toán khó đối với mọi quốc gia, đặc biệt là
đối với nớc nghèo, nớc đang phát triển nh Việt nam hiện nay. Vốn có thể đợc huy động từ hai nguồn: Thứ nhất, huy động trong nớc , chủ yếu là trong
dân và ngân sách nhà nớc, nhng trong đó ngân sách lại có hạn và còn phải
chi cho nhiều cho các lĩnh vực khác, cơ sở hạ tầng khác. Nguồn vốn trong
dân tuy có đáng kể nhng chúng ta cha có chính sách khuyến khích đầu t
thích đáng để huy động triệt để nguồn vốn đó. Nhìn chung trong hoạt động
đầu t nơc ngoài chúng ta còn nhiều hạn chế, thủ tục còn rờm rà, qua nhiều bớc không cần thiết. Đó là vấn đề mà hiện nay Đảng và Nhà nớc cần xem xét
giải quyết tốt hơn. Khi mà chính sách đầu t của ta còn cứng nhắc, hủ tục thì
kỳ vọng thu hút vốn đầu t nớc ngoài là hạn chế. Nguồn vốn nớc ngoài chảy
vào Việt Nam phần lớn dới các hình thức khác nhau.
Xuất phát từ thực tế khách quan thị trờng Mỹ khá rộng và lớn, hệ thống
luật của Mỹ lại quá phức tạp, trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam mới
tiếp cận thị trêng nµy, sù hiĨu biÕt vỊ nã cịng nh kinh nghiệm tiếp cận cha
nhiều. Thị trờng Mỹ quá xa Việt Nam nên chi phí vận chuyển và bảo hiểm
chuyên chở hàng hoá rất lớn, điều này làm cho chi phí kimh doanh từ Việt
Nam sang Mỹ tăng lên. Hơn nữa thời gian vận chuyển dài làm cho hàng tơi
sống bị giảm về chất lợng, tỷ lệ hao hụt tăng-đây cũng là nhân tố khách quan

làm giảm tính cạch tranh của hàng Việt Nam xuât khẩu sang Mỹ so với hàng
hoá từ các nơc Châu Mỹ la tinh.
Nh đà phân tích ở trên, hiệp định thơng mại Việt Mỹ đà mang lại
cho ngành xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam rất nhiều những điều kiện thuận
lợi, tuy nhiên bên cạnh đó nó cũng đặt ra cho chúng ta những khó khăn,
thách thức đòi hỏi sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân ta trong sự nghiệp phát
triển kinh tế đất nớc, nhất là trong quan hệ kinh tế đối ngoại. Thứ nhất việc
đợc hởng quy chế MFN cha phải là điểm quyết định để tăng khả năng cạnh


Đề án môn học
tranh đối với hàng thuỷ sản Việt Nam, vì Mỹ đà áp dụng quy chế MFN với
136 nớc thành viên WTO, ngoài ra còn có u đÃi dặc biệt đối với các nớc
chậm phát triển, nhng Việt Nam cha đợc hởng chế độ này. Mức thuế trung
bình là 5%, nhng nếu đợc hởng u đÃi thì mức thuế này tiến tới 0%. Hiện nay
có hơn 100 nớc xuất khẩu đủ các mặt hàng thuỷ sản vào Mỹ, trong đó có
nhiều nớc có truyền thống lâu đời trong buôn bán thuỷ sản với Mỹ nh Thái
Lan(tôm sú đông, đồ hộp thuỷ sản...), Trung Quốc(tôm đông cá rô phi..),
Canađa(tôm hùm, cua...), Inđônêsia (cua ,cá ngừ, cá rô phi...), Philippin(hộp
cá ngừ,cá ngừ tơi đông, tôm đông và rong biển...)...nên sự cạnh trên thị trờng
sẽ ngày càng quyết liệt đặc biệt đối với một số mặt hàng chủ lực nh tôm, cá
philê, cá ngừ. Trong hơn 100 mặt hàng thuỷ sản thùc phÈm nhËp khÈu, Mü
cã nhu cÊu cao vỊ c¸c mặt hàng đà qua tinh chế( tôm luộc, tôm bao bột, tôm
hùm, cá phi lê, hộp thuỷ sản) trong khi đó hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ
yếu là sơ chế, tỷ lệ sản phẩm giá trị gia tăng thấp (chỉ chiếm khoảng 30% giá
trị xuât khẩu của Việt Nam). Cụ thể với mặt hàng cá ngừ, hiện nay Việt Nam
mới chỉ xuất khẩu phần lớn cá ngừ tơi hoặc đông vào Mỹ(90% giá trị xuất
khẩu cá ngừ) trong khi cá ngừ đóng hộp là mặt hàng đợc tiêu thụ nhiều ở Mỹ
thì giá trị xuất khẩu của Việt Nam lại không đáng kể( 5%). Mỹ coi trọng cả
nhập khẩu thuỷ sản phi thực phẩm bao gồm các sản phẩm hoá học gốc thuỷ

sản: ngọc trai, cá cảnh...(giá trị nhập khẩu năm 2000 đạt 9 tỷ USD, chỉ kém
hàng thuỷ s¶n thùc phÈm 1 tû USD) nhng ta chØ míi trú trọng đến xuất khẩu
thuỷ sản thực phẩm. Vì vậy cã thĨ nãi cha cã sù phï hỵp cao trong việc xuất
khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam với yêu cầu nhập khẩu của thị trờng Mỹ.
Trên đây là một số những thuận lợi và khó khăn trong việc xuất khẩu
hàng thuỷ sản của Việt Nam sang thị trờng Mỹ. Chúng ta cần phải khai thác
triệt để những thuận lợi và hạn chế, khắc phục những khó khăn nhằm mục
đích cuối cùng là tạo cho mặt hàng thuỷ sản Việt Nam một vị thế chắc chắn
trên thị trờng Mỹ.
III_ Các giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm mở rộng thị
trờng xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam
sang thị trờng Mỹ.
1_ Các giải pháp chủ yếu.

Trong điều kiện hiện nay, chúng ta phải có những biện pháp đẩy
nhanh tốc độ và mở rộng thị trờng xuất khẩu thuỷ sản nhằm mục đích tăng
kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản trong tổng kim ngạch xuất khẩu và sớm đa đất
nớc ta trở thành một cờng quốc trong lĩnh vực xuất khẩu sản phÈm thủ s¶n


Đề án môn học
trên thế giới. Riêng đối với thị trờng Mỹ, chúng ta có một số những giải
pháp chủ yếu nh sau:
* Nghiên cứu thị trờng tiêu thụ hàng thuỷ sản tại Mỹ. Nh đà phân tích
ở trên, thị trờng tiêu thụ Mỹ là thị trờng khó tính vào bậc nhất của thế giới,
với vị thế là một nớc đi sau thì việc nghiên cứu tìm hiểu kỹ càng thị trờng
này là một biện pháp vô cùng quan trọng. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi sự vận động linh hoạt khéo
léo của mỗi doanh nghiệp. Về cơ bản, tính ỷ lại quan liêu còn nặng nề trong
suy nghĩ của mỗi con ngời Việt Nam, đó là một hạn chế mà chúng ta cần
khắc phục trong môi trờng kinh doanh đòi hỏi sự sáng tạo, linh hoạt này.

Mỗi doanh nghiệp cần cẩn trọng và linh hoạt trong suy nghĩ, hành động tìm
bạn hàng và đối tác kinh doanh. Các doanh nghiệp trong ngành thuỷ sản
muốn thâm nhập, chiễm lĩnh thị trờng Mỹ cần trú trọng hơn nữa trong công
tác tiếp thị ,tìm hiểu bạn hàng...Chúng ta không nên ngồi chờ ngời ta đến bắt
tay, hẹn trớc làm ăn mà các doanh nghiệp cần chủ động tìm bạn hàng mới để
ký kêt hợp đồng sản xuất kinh doanh. Mặt khác, yếu tố chất lợng sản phẩm
của các donh nghiệp trong ngành thuỷ sản hiện nay vẫn còn là vấn đề khó
khăn và trở ngại nhất, nh chúng ta đà biết thị trờng Mỹ là thị trờng đòi hỏi
sản phẩm chất lợng cao, phải đủ tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm do các
cơ quan kiểm định kiểm tra. Các doanh nghiệp Việt Nam phải hết sức chú ý
đến vấn đề bảo đảm chất lợng, bởi vì có nh vậy thì hàng thuỷ sản của ta mới
có cơ hội vào thị trờng Mỹ. Nếu chúng ta sản xuất sản phẩm không đủ tiêu
chuẩn chất lợng chẳng những không xuất khẩu đợc mà còn mất uy tín trên
thị trờng về nhÃn hiệu Việt Nam. Thuỷ sản Việt Nam vào đợc thị trờng Mỹ
đà khó lại còn phải cạnh tranh để tồn tại lại càng khó hơn. Các đối thủ cạnh
tranh có lợi thế hơn ta rất nhiều về: chất lợng , giá cả , mẫu mÃ...Điều đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải giảm thiểu chi phí đầu vào.
Trong chiến lợc sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đào tạo
phát triển nhuồn nhân lực phải đặt nên hàng đầu, nó phải đợc coi là yếu tố
đầu tiên quyết định thành công hay thất bại của mỗi tổ chức, mỗi doanh
nghiệp. Để nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của đội ngũ nhân viên,
ngoài những việc đào tạo trực tiếp trong nớc đối với công nhân, còn đội ngũ
lao động cao cấp ta có thể gửi đi nớc ngoài học tập và nghiên cứu, đây chính
là điều cần làm đối với mỗi doanh nghiệp. Xu hớng toàn cầu hoá, khu vực
hoá đồi hỏi chúng ta không thể tách rời, phát triển độc lập mà luôn luôn hội
nhập cùng phát triển. Xu hớng này tạo cho chúng ta những trình độ khoa häc


Đề án môn học
công nghệ từ nớc ngoài, đợc học hỏi kỹ năng kinh nghiệm phát triển trên

mọi lĩnh vực của đời sống xà hội, góp phần thực hiện tốt phân công lao động
xà hội.
Việt Nam cần đẩy mạnh hợp tác quốc tế để tranh thủ sự hợp tác và
giúp đỡ về vốn, công nghệ trong các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến
thuỷ sản, đào tạo và chuyển giao kinh nghiệm quản lý và phát triển thị trờng... Công tác Marketing quốc tế cho lĩnh vực thuỷ sản luôn cần có sự
tham gia tích cực của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ thơng
mại, Bộ ngoại giao nh tổ chức và tham gia các hội chợ thơng mại về thuỷ sản
tại Việt Nam hay tại các thị trờng tiềm năng , trong đó có thị trờng Mỹ.
* Xây dựng thơng hiệu riêng cho sản phẩm thuỷ s¶n cđa ViƯt Nam.
Thùc tÕ cho thÊy r»ng s¶n phÈm thuỷ sản của Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng Mỹ với khối lợng lớn, chất lợng đà qua kiểm dịch thế nhng lại không
gây đợc uy tín và sự nổi bật đối với ngời tiêu dùng Mỹ. Lý do chủ yếu là sản
phẩm của ta không có tên riêng, hoặc là có tên nhng mờ nhạt. Chúng ta
không thu hút đợc sự chú ý của ngời tiêu dùng nên sản phẩm của ta không
bán chạy. Vấn đề bao bì , đóng gói cần quan tâm sao cho hàng hoá của ta đa
dạng về chủng loại, mẫu mÃ. Mỗi sản phẩm cần phải có thơng hiệu riêng
đăng ký với thế giới để tránh hiện tợng bị nhái hàng giả hoặc bị kiện cáo về
tên gọi nh sản phẩm cá basa của ta vừa qua. Chúng ta cần tổ chức các chiến
lợc quảng cáo để giới thiệu sản phẩm thuỷ sản ở Mỹ đồng thời lựa chọn kênh
tiêu dùng và xuất khẩu phù hợp, hiệu quả tại Mỹ. Bên cạnh đó, chúng ta
cũng cần tạo cho mình một phong cách kinh doanh, sản phẩm cá biệt hoá so
với đối thủ cạnh tranh nhằm đánh vào tâm lý tiêu dùng của khách hàngmuốn dùng sản phẩm mới lạ.
* Đẩy mạnh những mặt hàng mũi nhọn chủ yếu có giá trị kinh tế cao.
Trong những mặt hàng thuỷ sản vào Mỹ thì con tôm vẫn là mặt hàng chủ
lực: năm 1997 xuất đợc 3074 tấn tôm với giá trị kim ngạch 31,32 triệu USD,
chiếm 79,64% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thuỷ sản vào thị trờng Mỹ
năm 1997; năm 1998 xuất khẩu đợc 6125,7 tấn với giá trị kim ngạch 66,89
triệu USD, chiếm 83,37% tổng kim ngạch. Năm 1999 xuất đợc 9100 tấn với
giá kim ngạch 96, triệu USD, chiếm 74,23% tổng kim ngạch. Giá tôm ở thị
trờng Mỹ tơng đối cao so với các thị trờng khác, bình quân 2 năm 1998
1999 là 10 USD/kg đến10,2 USD/kg. Năm 2000, tôm sú giá 17,6 USD/kg.

Cuối năm 1998, Việt Nam đợc FAO xếp vào hàng thứ 10 trên 130 nớc xuất
khẩu tôm vào Mỹ, thì đến tháng 4/2000 mặt hàng tôm Việt Nam đợc xếp vào


Đề án môn học
hàng thứ 8 trên 130 nớc. Thứ hai phải kể đến là mặt hàng cá ớp đông bao
gồm các loại cá basa, cá tra, cá nheo, cá bơn nuôi nớc ngọt và cá ngừ biển
khơi. Năm 1997 xuất đợc 1893,6 tấn, năm 1998 đạt 3434,5 tấn, tăng 181%
so cùng kỳ năm 1997; năm 1999 giá trị kim ngạch đạt 19,25 triệu USD
chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu cá đông lạnh. Bên cạnh đó chúng ta
nên chú trọng và đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng thuỷ sản khác cũng
có giá trị kinh tế cao nh cua, mực, sò... Chúng ta cần phải có những kế hoạch
cụ thể để phát huy hơn nữa thế mạnh này.
* Chính sách của Nhà nớc: Nhà nớc phải có chính sách khuyến khích
để mở rộng xuất khẩu thuỷ sản vào thị trờng Mỹ. Để đạt đợc mục tiêu mở
rộng thị phần, đem lại nguồn thu lớn hơn nữa trong việc xuât khẩu thuỷ sản,
Nhà nớc và Bộ thuỷ sản cần có chính sách giải pháp kịp thời, hiệu quả để
tăng nguồn lợi thuỷ sản. Trớc hết phải ban hành luật bảo vệ nguồn lợi thuỷ
sản của Việt Nam, hỗ trợ vốn và kỹ thuật nuôi trồng thuỷ hải sản cho nhân
dân, phát triển lực lợng khai thác thuỷ sản xa bờ. Tập trung vốn và các khoản
việ trợ ODA để nâng cấp cơ sở hạ tầng nghế cá, đặc biệt ở những vùng cung
cấp nguyên liệu chủ yếu. Nhà nớc phải ban hành chính sách nhập khẩu
nguyên liệu theo hớng miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu thuỷ sản, miễn
giảm thuế xuất khẩu đối với hàng thuỷ sản chế biến bằng nguyên liệu nhập
từ nớc ngoài. Quy hoạch và quản lý thống nhÊt hƯ thèng chÕ biÕn thû s¶n:
giao viƯc cÊp giÊy phép đầu t, xây dựng mới và nâng cấp nhà máy chế biến
thuỷ sản cho một đầu mối duy nhất là Bộ thuỷ sản, chuyển việc đầu t theo
lĩnh vực kỹ thuật là chính sang đầu t theo bốn chơng trình mục tiêu đà xây
dựng trong chiến lợc xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam.
Nhà nớc cần thực hiện chính sách u đÃi để khuyến khích các doanh

nghiệp thuỷ sản mở rộng quy mô sản xuất và thị trờng kinh doanh. Thực
hiện chế độ u đÃi cho vay vốn hoặc cho giữ lại vốn khấu hao để khuyến
khích các doanh nghiệp tái đầu t, cho trích một phần thuế xuất khẩu để cho
các doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất sản phẩm với giá trị ngày càng
tăng. Thành lập cơ quan thông tin tiếp thị thuỷ sản, cho phép ngành thủy sản
trích một phần nào đó trong thuế xuất khẩu để thành lập quỹ xuất khẩu thuỷ
sản.
Chúng ta cần thấy rằng do đặc diểm sản phẩm của hàng thuỷ sản là
khó bảo quản, dễ h hỏng, cho nên vấn đề đảm chất lợng đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu là yếu tố quyết định. Nhà nớc ta cần chủ độnh tạo dựng nguồn vốn hơn
nữa từ bên trong hay bên ngoài bằng mọi con đờng khác nhau. Chính sách


Đề án môn học
thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài cần phải hoàn thiện hơn. Mọi hoạt động
sản xuất nuôi trồng thuỷ sản phải gắn trực tiếp với thị trờng, luôn luôn thay
đổi chính sách cơ chế đầu t phù hợp với sự thay đổi của thị trờng, đặc biệt là
thị trờng Mỹ.
* Chúng ta cũng cần phải nghiên cứu và tìm hiểu kỹ để vận dụng đúng
luật pháp của Việt Nam, của Mỹ và các thông lệ quốc tế để quá trình giao
thơng đợc diễn ra dễ dàng thuận lợi, đẩy nhanh tiến trình mở rộng thị trờng
tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam vào thị trờng Mỹ.
Nh vậy để thành công trên con đờng thâm nhập thị trờng Mỹ, nhất là
sau khi hiệp định thơng mại Việt-Mỹ có hiệu quả. Các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu nói chung, và các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu thuỷ sản nói
riêng cần thiết lập, xây dựng một chiến lợc phù hợp với từng thời kỳ nhất
định. Chúng ta cần phân tích kỹ mô hình SWOT để tìm điểm yếu, điểm
mạnh, những cơ hội và mối đe doạ trên thị trờng từ đó đa ra các chiến lợc
hợp lý, đem lại lợi nhuận cao nhất trên thị trờng nớc Mỹ cho ngành xuất
khẩu thuỷ sản nớc ta.

2_ Một số suy nghĩ của bản thân.

Ngành thuỷ sản của Việt Nam có rất nhiều điều kiện thuận lợi nh đÃ
phân tích ở trên, chúng ta có thể thấy tiềm năng xuất khẩu thuỷ sản của Việt
Nam sang thị trờng Mỹ là rất lớn. Nếu biết khai thác triệt để những thuận lợi
về yếu tố tự nhiên cũng nh yếu tố con ngời thì sản phẩm thuỷ sản Việt Nam
sẽ tạo dựng đợc một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng Mỹ. Để làm đợc điều
đó thì đòi hỏi sự phối hợp rất cao từ mọi đối tợng. Theo em, việc đẩy mạnh
xuất khẩu sang Mỹ không thể do một cá nhân, một tổ chức có thể làm đợc
mà cần có sự hợp tác, thống nhất, thông suốt giữa Nhà nớc, các tổ chức và
doanh nghiệp. Họ phải cùng nhau hành động thống nhất từ chính sách vĩ mô
cho đến các chính sách của doanh nghiệp. Nhà nớc lo công tác thị trờng, đối
tác còn doanh nghiệp cần trú trọng sản xuất sản phẩm. Hành động của họ
phải đồng bộ, nhất quán và cùng nhau giải quyết những khó khăn trên con
đờng xuất khẩu thuỷ sản vào thị trờng Mỹ.
Đó là một số những suy nghĩ riêng của em về vấn đề này. Cuối cùng
em xin chân thành cám ơn T.S Trần Quốc Khánh đà giúp đỡ em hoàn thành
đề tài nµy.



×