Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường; liên hệ vấn đề này ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.85 KB, 16 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Ngày nay, các nền kinh tế nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng phát triển ngày
càng nhanh và phức tạp hơn, do đó hệ thống thị trường cũng biến đổi phù hợp với các điều kiện,
trình độ phát triển của nền kinh tế. Thị trường với tư cách là môi trường cho các quan hệ sản xuất
và trao đổi phát huy tác dụng dưới tác động của các quy luật thị trường, có rất nhiều chủ thể khác
nhau tham gia thị trường, mỗi chủ thể có những vai trị quan trọng riêng. Vì vậy, để tổ chức có
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải hiểu rõ về bản chất hệ thống thị trường,
những quy luật kinh tế cơ bản của thị trường và các vấn đề liên quan khác. Đó là lí do nhóm em
quyết định chọn đề tài thảo luận là “Thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường;
liên hệ vấn đề này ở Việt Nam”.

Nội Dung Chính
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1: Thị Trường
1.1.1: Khái niệm thị trường
1.1.2: Vai trò của thị trường
1

TIEU LUAN MOI download : moi nhat








Thị trường là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển.
Sản xuất hàng háo càng phát triển, sản xuất ra càng nhiều hàng háo, dịch vụ thì càng
địi hỏi thị trường tiêu thụ rộng lớn hơn. Sự mở rộng thị trường đến lượt nó lại thúc đẩy
trở lại sản xuất phát triển. Vì vậy, thị trường là mơi trường kinh doanh, là điều kiện


không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thị trường là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng. Thị trường đặt ra các nhu cầu cho
sản xuất cũng như nhu cầu tiêu dùng. Vì vậy, thị tường có vai trị thơng tin, định hướng
cho mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức phân bổ
nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
Thị trường thúc đẩy các quan hệ kinh tế khơng ngừng phát triển. Do đó, địi hỏi các
thành viên trong xã hội phải không ngừng nỗ lực, sáng tạo để thích ứng đượcc với sự
phát triển của thị trường. Sự sáng tạo được thị trường chấp nhận, chủ thể sáng tạo sẽ được
thụ hưởng lợi ích tương xứng. Khi lợi ích được đáp ứng, động lực cho sự sáng tạo được
thúc đẩy. Cứ như vậy, kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội.
Thông qua các quy luật thị trường, các nguồn lực cho sản xuất được điều tiết, phân
bổ tới các chủ thể sử dụng hiệu quả nhất, thị trường tạo ra cơ chế để lựa chọn các chủ thể
có năng lực sử dụng nguồn lực hiệu quả trong nền sản xuất.
Thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh
tế thế giới.
Xét trong phạm vi quốc gí, thị trường làm cho các quan hệ sản xuất, lưu thông, phân
phối, tiêu dùng trở thành một thể thống nhất. Thị trường gắn kết mọi chủ thể khơng phụ
thuộc vào địa giới hành chính. Thị trường gắn kết mọi chủ thể giữa các khâu, giữa các
vùng miền vào một chỉnh thể thống nhất. Thị trường phá vỡ ranh giới sản xuất tự nhiên,
tự cấp, tự túc để tạo thành hệ thống nhất định trong nền kinh tế.
Xét trong quan hệ với nền kinh tế thế giới, thị trường làm cho kinh tế trong nước gắn
liền với nền kinh tế thế giới. Các quan hệ sản xuất, lưu thơng, phân phối, tiêu dùng khơng
chỉ bó hẹp trong phạm vi nội bộ quốc gia, mà thông qua thị trường, các quan hệ đó có sự
kết nối, liên thông với các quan hệ trên phạm vi thế giới. Với vai trị này, thị trường góp
phần thúc đẩy sự gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới.

1.1.3: Cơ chế và nền kinh tế thị trường
1.1.3.1: Cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường (Market Mechanism) là quá trình tương tác lẫn nhau giữa các chủ thể (hoạt

động) kinh tế trong việc hình thành giá cả, phân phối tài nguyên, xác định khối lượng và cơ cấu
sản xuất. Sự tương tác của các chủ thể tạo nên những điều kiện nhất định để nhà sản xuất, với
hành vi tối đa hóa lợi nhuận, sẽ căn cứ vào giá cả thị trường để quyết định ba vấn đề: sản xuất cái
gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai. Ngược lại, hoạt động của các chủ thể tạo nên sự tương

2

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


tác nói trên. Như vậy, cơ chế thị trường là hình thức tổ chức kinh tế, trong đó các quan hệ kinh tế
tác động lên mọi hoạt động của nhà sản xuất và 1 người tiêu dùng trong quá trình trao đổi.
Theo lý thuyết của các nhà kinh tế học phúc lợi thì cơ chế thị trường là cách thức tự động phân
bổ tối ưu các nguồn lực của nền kinh tế. Đó là vì, khi mỗi nhà sản xuất đều căn cứ vào giá cả thị
trường để có quyết định về sản xuất, sẽ khơng có sản xuất thừa, cũng sẽ khơng có sản xuất thiếu.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hóa giữa người sản xuất và
người tiêu dùng được vận hành do sự điều tiết của quan hệ cung cầu. Phúc lợi kinh tế được đảm
bảo do khơng có tổn thất xã hội.
Đặc trưng cơ bản nhất của cơ chế thị trường là động lực lợi nhuận, nó chỉ huy hoạt động của các
chủ thể. Trong kinh tế thị trường, đặc điểm tự do lựa chọn hình thức sản xuất kinh doanh, tự chịu
trách nhiệm: 'lãi hưởng lỗ chịu', chấp nhận cạnh tranh, là những điều kiện hoạt động của cơ chế
thị trường. Sự tuân theo cơ chế thị trường là điều không thể tránh khỏi đối với các doanh nghiệp,
nếu không sẽ bị đào thải.
Tuy nhiên, để cơ chế thị trường thực hiện tốt được chức năng của mình, thì các điều kiện sau đây
phải được thỏa mãn: thị trường phải có cạnh tranh hồn hảo, thơng tin đối xứng, khơng có các
ảnh hưởng ngoại lai, khơng có đầu cơ, khơng có vi phạm đạo đức kinh doanh v.v... Tuy nhiên,
trong thực tế khơng có nước nào đáp ứng hồn hảo các điều kiện này, nên có những trường hợp
cơ chế thị trường sẽ không thể phân bổ tối ưu các nguồn lực kinh tế, thậm chí góp phần gây ra
khủng hoảng kinh tế. Khi đó sẽ có thất bại thị trường.


1.1.3.2: Nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế được coi như một hệ thống các quan hệ kinh tế. Khi các quan hệ kinh tế giữa các chủ
thể biểu hiện qua mua các hang hóa, dịch vụ trên thị trường thì nền kinh tế đó gọi là nền kinh tế
thị trường.
Kinh tế thị trường là cách tổ chức nền kinh tế - xã hội, trong đó các quan hệ kinh tế của các cá
nhân, các doanh nghiệp đều biểu hiện qua quan hệ mua, bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và
thái độ cư xử của từng thành viên chủ thể kinh tế là định hướng vào việc tìm kiếm lợi ích của
chính mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị trường.
Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Khi tất cả các quan hệ kinh tế
trong quá trình tái sản xuất đều được tiền tệ hóa, các yếu tố của sản xuất như: đất đai và tài
nguyên, vốn bằng tiền và vốn vật chất, sức lao động, cơng nghệ và quản lí, các sản phẩm dịch vụ
tạo ra, chất xám đều là đối tượng mua – bán và hàng hóa.
Ưu điểm:


Kinh tế thị trường ln tạo ra cơ hội cho mọi người sáng tạo, ln tìm cách để cải tiến lối
làm việc và rút ra những bài học kinh nghiệm về thành công hay thất bại để phát triển
không ngừng.

3

TIEU LUAN MOI download : moi nhat





Kinh tế thị trường tạo ra cơ chế đào tạo, tuyển chọn, sử dụng người quản lí kinh doanh
năng động, có hiệu quả và đào thải các nhà quản lí kém hiệu quả.
Kinh tế thị trường tạo ra môi trường kinh doanh tự do, dân chủ trong kinh tế bảo vệ lợi

ích người tiêu dùng.

Khuyết tật:





Kinh tế thị trường chú trọng đến những nhu cầu có khả năng thanh tốn, không chú ý đến
những nhu cầu cơ bản của xã hội.
Kinh tế thị trường đặt lợi nhuận lên hàng đầu, cái gì có lãi thì làm, khơng có lãi thì thơi
nên nó khơng giải quyết được cái gọi là “hàng hóa cơng cộng” (đường xá, các cơng trình
văn hóa, y tế và giáo dục…)
Trong nền kinh tế thị trường có sự phân biệt giàu nghèo rõ rệt

1.1.4: Một số quy luật thị trường
1.1.4.1: Quy luật giá trị
1. Quy luật giá trị
a) Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa vì nó quy định bản chất của sản
xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng hóa.
Nội dung của quy luật giá trị là: Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức
là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc
người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao
phí lao động xã hội cần thiết có như vậy họ mới có thể tồn tại được; cịn trong trao đổi, hay lưu
thơng, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: Hai hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng
kết tinh một lượng lao động như nhau hoặc trao đổi, mua bán hàng hoá phải thực hiện với giá cả
bằng giá trị.
b) Tác động của quy luật giá trị
- Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa.

Tác động điều tiết lưu thơng hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó thu hút hàng hóa từ
nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá cả cao hơn, và do đó, góp phần làm cho hàng hóa giữa các
vùng có sự cân bằng nhất định.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm.
Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó, có mức hao phí lao động
cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng hóa đều phải được trao đổi theo mức hao

4

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


phí lao động xã hội cần thiết. Vậy người sản xuất hàng hóa nào mà có mức hao phí lao động thấp
hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, thì sẽ thu được nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi.
Điều đó kích thích những người sản xuất hàng hóa cải tiến kỹ thuật, hợp lý hố sản xuất, cải tiến
tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm... nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất. Sự cạnh
tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn.
- Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu, nghèo. Những người sản xuất hàng hóa
nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán
hàng hóa theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên,
có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí th lao động trở
thành ơng chủ. Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt
lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ,
nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê.
2. Quy luật cung cầu:
a) Nội dung quy luật
Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung (bên bán) và cầu (bên mua)
hang hóa trên thị trường. Quy luật này địi hỏi hàng hóa phải có sự thống nhất, nếu khơng có sự
thống nhất giữa chúng thì sẽ có các nhân tố xuất hiện điều chỉnh chúng.

Cung và cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động lẫn nhau và ảnh hưởng
trực tiếp đến giá cả. Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả thấp hơn giá trị; ngược lại, nếu cung nhỏ
hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị; nếu cung bằng cầu thì giá cả bằng với giá trị. Đây là sự tác
đông phức tạp theo nhiều chiều hướng và nhiều mức độ khác nhau: Chỉ có những hàng hóa nào
dự kiến có cầu thì mới được sản xuất, cung ứng; hàng hóa nào tiêu thụ được nhiều, nhanh nghĩa
là có cầu lớn sẽ được cung ứng nhiều và ngược lại. Vì vậy, người sản xuất hàng hóa phải thường
xuyên nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng, dự đoán sự thay đổi của cầu,
phát hiện các nhu cầu mới..., để cải tiến chất lượng, hình thức, mẫu mã cho phù hợp; đồng thời
phải quảng cáo để kích thích cầu...
b) Tác động:
-Điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thơng hang hóa; lam biến đổi cơ cấu và dung lượng thị
trường; quyết định giá cả thị trường. Căn cứ và quy luật này có thể dự đoán xu thế biến động của
giá cả; khi giá cả thay đổi cần đưa ra các chính sách điều tiết giá cho phù hợp với nhu cầu thị
trường. Nhà nước có thể vận dụng quay luật cung -cầu thơng qua các chính sách , các biện pháp
kinh tế như giá cả, lợi nhuận , tín dụng, hợp đồng kinh tế, thuế, thya đổi cơ cấu tiêu dung…để tác
động vào các hoạt động kinh tế , duy trì những tỷ lệ cân đối cung-cầu một cách lành mạnh và
hợp lý .

1.1.4.3: Quy luật lưu thông tiền tệ

5

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


Qui luật lưu thông tiền tệ trong tiếng Anh là The Law of Monetary Circulation.
Qui luật lưu thông tiền tệ là qui luật qui định lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa trong
một thời kỳ nhất định. Qui luật này được thể hiện như sau: 
Lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hoá trong một thời kỳ nhất định được xác định bằng
tổng giá cả của hàng hóa lưu thơng trong thời kỳ đó chia cho tốc độ lưu thơng của đồng tiền. 


Trong đó:
- Tốc độ lưu thơng của đồng tiền chính là số vịng quay trung bình của một đơn vị tiền tệ. 
- Tổng giá cả của mỗi loại hàng hóa bằng giá cả nhân với khối lượng đưa vào lưu thơng của hàng
hóa ấy. Tổng giá cả của hàng hóa lưu thơng bằng tổng giá cả của tất cả các loại hàng hóa lưu
thơng.
Lượng tiền cần thiết cho lưu thơng này tính cho một thời kỳ nhất định, cho nên khi ứng dụng
công thức này cần lưu ý một số điểm sau
- Trong tính tổng giá cả phải loại bỏ những hàng hóa khơng được đưa ra lưu thơng trong thời kỳ
đó như: Hàng hóa dự trữ hay tồn kho không được đem ra bán hoặc để bán trong thời kỳ sau;
hàng hóa bán (mua) chịu đến thời kỳ sau mới cần thanh tốn bằng tiền; hàng hóa dùng để trao
đổi trực tiếp với hàng hóa khác; hàng hóa được mua (bán) bằng hình thức thanh tốn khơng dùng
tiền mặt như ký sổ, chuyển khoản… 
- Phải cộng thêm vào lượng tiền cần thiết cho lưu thông lượng tiền dùng để ứng trước, để đặt
hàng trong thời kỳ này nhưng lại chỉ nhận hàng trong thời kỳ sau và lượng tiền mua (bán) hàng
hoá chịu đã đến kỳ thanh toán.

1.1.4.4: Quy luật cạn tranh
6

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


Quy luật cạnh tranh tạm dịch sang tiếng Anh là Competition law.
Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó
thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Trong nền sản xuất hàng hóa, sự cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa người sản
xuất và người tiêu dùng là một tất yếu khách quan, là yêu cầu thường xuyên đối với những người
sản xuất hàng hóa.

Quy luật cạnh tranh xuất phát từ bản chất của nền sản xuất hàng hóa, của qui luật giá trị
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất
phát triển. 
Nó buộc người sản xuất phải thường xuyên năng động, nhạy bén, thường xuyên cải tiến kĩ thuật,
áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nâng cao tay nghề, hoàn thiện tở chức quản lí để nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế...
Thực tế cho thấy, ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì ở đó thường trì trệ, bảo
thủ, kém phát triển.
Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những mặt tiêu cực, thể hiện ở cạnh tranh không lành
mạnh như dùng những thủ đoạn vi phạm đạo đức hoặc vi phạm pháp luật nhằm thu được nhiều
lợi ích nhất cho mình, gây tổn hại đến lợi ích của tập thể, xã hội, cộng đồng. 
Như làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, ăn cắp bản quyền, tung tin phá hoại uy tín đối thủ, hoặc
cạnh tranh làm tăng sự phân hóa giàu nghèo hoặc tổn hại đối với môi trường sinh thái v.v..

1.2: Vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
1.2.1: Vai trò của người sản xuất
1.2.1. Người sản xuất
Ngƣời sản xuất hàng hóa là những ngƣời sản xuất và cung cấp hàng hóa,
dịch vụ ra thị trƣờng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Ngƣời sản
xuất bao gồm các nhà sản xuất, đầu tƣ, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ... Họ là

7

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


những ngƣời trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ
tiêu dùng.
Người sản xuất là những ngƣời sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất,
kinh doanh và thu lợi nhuận. Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu

hiện tại của xã hội, mà còn tạo ra và phục vụ cho những nhu cầu trong tƣơng lai
với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực có hạn. Vì vậy,
ngƣời sản xuất ln phải quan tâm đến việc lựa chọn sản xuất hàng hóa nào, số
lƣợng bao nhiêu, sản xuất với các yếu tố nào cho có lợi nhất.
Ngồi mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, ngƣời sản xuất cần phải có trách
nhiệm đối với con ngƣời, trách nhiệm cung cấp những hàng hóa dịch vụ khơng
làm tổn hại tới sức khoẻ và lợi ích của con ngƣời trong xã hội.

1.2.2: Vai trò của người tiêu dùng
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để
thỏa mãn nhu cầu tiêu dung. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định
sự thành bại của người sản xuất. Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của ngƣời
tiêu dùng là động lực quan trọng của sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp
tới sản xuất.
Người tiêu dùng có vai trị rất quan trọng trong định hướng sản xuất. Do
đó, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng ngoài việc thỏa mãn nhu cầu của
mình, cần phải có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của
xã hội.
Lưu ý, việc phân chia người sản xuất, người tiêu dùng chỉ có tính chất
tương đối để thấy được chức năng chính của các chủ thể này khi tham gia thị
trường. Trên thực tế, doanh nghiệp ln đóng vai trị vừa là người mua cũng
vừa là người bán.

1.2.3: Vai trò của trung gian trong thị trường
8

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


1.2.4: Vai trò của Nhà nước


CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ NỀN KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA VÀO NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
Kinh tế thị trường là thành quả của văn minh nhân loại, được Đảng và Nhà nước Việt
Nam vận dụng một cách đúng đắn, khách quan, khoa học, sáng tạo, trở thành nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó nhấn mạnh vị trí, vai trị của con người chính là
động lực và cũng là mục tiêu cao nhất của sự phát triển.
Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được chính thức sử dụng
trong các văn kiện Đại hội IX (tháng 4-2001) của Đảng; theo đó, “Đảng và Nhà nước ta chủ
trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” 1. Đại hội XII của Đảng (tháng
1-2016) tiếp tục bổ sung, phát triển: “Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là
nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa”2. Đây là bước đột phá dũng cảm nhưng hết sức khoa học về tư duy lý luận của
Đảng ta.
Việc dứt khoát từ bỏ chế độ kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp để chính thức đi vào nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự lựa chọn khách quan, sáng tạo, độc lập và
phù hợp với xu thế vận động chung của nền kinh tế thế giới hiện đại. Chúng ta thực hiện nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng một đất nước tất cả đều vì con
người và do con người. Đảng và Nhà nước ta chủ trương và nhất quán vận hành nền kinh tế thị
trường chủ yếu bằng cơ chế thị trường và thông qua cơ chế thị trường nhưng coi trọng sự quản lý
và sự điều tiết của Nhà nước, thực hiện phân phối công bằng, nhưng không cào bằng thành quả
1
2

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr.23.

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2016, tr. 25.

9

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


thu được cho mọi thành viên để không ai, kể cả những người yếu thế, bị bỏ lại phía sau. Đó
chính là định hướng cực kỳ quan trọng cho tồn bộ quá trình phát triển theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Và để vận hành được nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa này thì vai
trị của các chủ thể tham gia vào quá trình vận hành cũng rất quan trọng.
- Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã khẳng định: “Nhà nước đóng vai trị
định hướng, xây dựng và hồn thiện thể chế kinh tế, tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, minh
bạch và lành mạnh; sử dụng các cơng cụ, chính sách và các nguồn lực của Nhà nước để định
hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. Phát huy vai trò làm chủ
của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội”3.
Trên quan điểm đó, Nhà nước ta có vai trị trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa như:
Nhà nước giúp đảm sự ổn định vĩ mô cho phát triển và tăng trưởng kinh tế:
“Ổn định” ở đây thể hiện sự cân đối, hài hòa các quan hệ nhu cầu, lợi ích giữa người và
người, tạo ra sự đồng thuận xã hội trong hành động vì mục tiêu phát triển của đất nước. Tính
đúng đắn, hợp lý và kịp thời của việc hoạch định và năng lực tổ chức thực hiện các chính sách
phát triển vĩ mơ do Nhà nước đảm nhiệm là điều kiện tiên quyết nhất hình thành sự đồng thuận
đó. Là những cơng cụ tạo ra sự đồng thuận xã hội, từ đó mà có ổn định xã hội cho phát triển và
tăng trưởng kinh tế, các chính sách, pháp luật của Nhà nước, một mặt, phải phản ánh đúng những
nhu cầu chung của xã hội, của mọi chủ thể kinh tế...; mặt khác, phải tơn trọng tính đa dạng về
nhu cầu, lợi ích cụ thể của các chủ thể đó.

Nhà nước bảo đảm gia tăng phúc lợi xã hội:
Mục tiêu căn bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là
góp phần thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”. Có chính sách xã hội
hợp lý; bảo đảm phúc lợi ngày một gia tăng nhờ hiệu quả tác động của chính sách kinh tế tiến bộ
3

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016, tr. 103.

10

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


do Nhà nước hoạch định và tổ chức thực hiện bằng những nỗ lực của nhiều chủ thể kinh tế khác
nhau... là nhân tố có vai trị quyết định trong vấn đề này.
Nhà nước đảm bảo công bằng xã hội:
Bảo đảm yêu cầu thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội được thể hiện đầy đủ ngay trong
từng bước và từng chính sách phát triển kinh tế là một nhiệm vụ cơ bản của Nhà nước ta trong
việc thực hiện chức năng phát triển, tăng trưởng kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước chủ động tham gia kinh tế thị trường nhằm bảo hộ cho hình thức tổ chức sản
xuất chứa đựng các yếu tố của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và tạo điều kiện cho chúng phát
huy ưu thế của mình; tạo vị thế cho kinh tế nhà nước có sức mạnh định hướng xây dựng mơ hình
kinh tế cho phép giải phóng con người; ngăn chặn các xu hướng phát triển kinh tế khơng có lợi
cho quảng đại người lao động.
Nhà nước góp phần đắc lực vào việc tạo môi trường cho thị trường phát triển:
Như tạo lập kết cấu hạ tầng kinh tế cho sản xuất, lưu thơng hàng hóa; tạo lập sự phân
cơng lao động theo ngành, nghề, vùng kinh tế qua việc nhà nước tiến hành quy hoạch phát triển
kinh tế theo lợi thế từng vùng, ngành và nhu cầu chung của xã hội...
Là chủ thể trực tiếp sở hữu hoặc quản lý, khai thác những cơ quan truyền thông mạnh

nhất của quốc gia, nhà nước góp phần cung cấp thơng tin thị trường cho các chủ thể kinh tế để
các chủ thể này chủ động lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, đối tác kinh tế, thời điểm
thực hiện các giao dịch kinh tế, cách thức sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất trong điều kiện
cụ thể của mình...
Trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, sự giao lưu kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế của mọi
quốc gia chỉ có hiệu quả cao, khi có tác nhân khởi thủy từ phía nhà nước, được hỗ trợ đắc lực từ
phía nhà nước. Bằng chính sách hội nhập đúng đắn và năng lực tổ chức thực hiện có hiệu quả
chính sách đó, nhà nước góp phần khởi đầu và có tác động tích cực vào q trình thiết lập quan
hệ quốc tế. Đại diện cho đất nước tham gia vào các quá trình soạn thảo và thơng qua chuẩn mực
luật pháp kinh tế, các hiệp định kinh tế, các nghị định thư..., Nhà nước ta góp phần tạo cho chủ

11

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


thể kinh tế của đất nước vị trí có lợi trong quan hệ kinh tế quốc tế. Sự kiện đàm phán gia nhập Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO) thành công là chứng minh rõ rệt cho điều này.
Nhà nước ta là chủ thể chính của nền giáo dục – đào tạo:
Bằng hệ thống chính sách giáo dục, đào tạo của mình, được thực hiện qua hệ thống giáo
dục – đào tạo do Nhà nước thống nhất quản lý, dù tồn tại dưới nhiều loại hình khác nhau (cơng
lập, ngồi công lập, liên doanh, liên kết trong nước và với nước ngồi...), Nhà nước cung cấp
nguồn lao động chính, có chất lượng cho sản xuất kinh doanh, cung cấp cán bộ quản trị doanh
nghiệp cho mọi thành phần, mọi loại hình kinh tế. Qua đó, Nhà nước ta có tác động rất mạnh và
trực tiếp tới việc nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao hiệu quả quản lý nền kinh tế, nâng cao
hiệu quả của kinh tế thị trường nói chung.
Cùng với tác động của hệ thống luật kinh tế và sự đầu tư trực tiếp vào kinh tế, Nhà nước
cịn định hướng nền kinh tế qua các cơng cụ gián tiếp là chính sách kinh tế, như chính sách tài
chính – tiền tệ, chính sách đầu tư, chính sách thu nhập và việc làm...
- Vai trò của Người sản xuất trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa ở Việt Nam:
+ Người sản xuất hay chính là các doanh nghiệp kinh doanh có vị trí đặc biệt quan trọng
của nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP).
Những năm gần đây, hoạt động của doanh nghiệp nước ta đã có bước phát triển đột biến,
góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh
tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu,
tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm, xố
đói, giảm nghèo...
+ Người sản xuất chính là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu lớn
của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu
kinh tế giữa các vùng, địa phương…
+ Doanh nghiệp hay người sản xuất phát triển, đặc biệt là khu vực ngành công nghiệp
tăng nhanh là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của cơng nghiệp hố, hiện đại

12

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
Có thể nói vai trị của người sản xuất, doanh nghiệp không chỉ quyết định sự phát triển
bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội.
Biểu hiện qua số liệu như sau:
Công cuộc đổi mới từ năm 1986 đã nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc
gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Giai đoạn 2002-2019,
GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu người thoát nghèo.
Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang
giá). Đại bộ phận người nghèo còn lại ở Việt Nam là dân tộc thiểu số, chiếm 86%.
Năm 2019, kinh tế Việt Nam tiếp tục có khả năng chớng chịu cao, nhờ nhu cầu trong

nước và sản xuất định hướng xuất khẩu được duy trì ở mức cao. GDP thực tăng ước khoảng 7%,
tương tự tỷ lệ tăng trưởng trong năm 2018, điều này cho thấy Việt Nam là một trong những quốc
gia có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực.
Năm 2020, với độ mở về kinh tế và sự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, kinh tế
Việt Nam bị tác động nặng nề bởi đại dịch Covid-19. Tăng trưởng GDP đạt 1,8% trong nửa đầu
năm, dự kiến cả năm đạt 2,8%. Việt Nam là một trong số ít quốc gia trên thế giới khơng dự báo
suy thối kinh tế, nhưng tốc độ tăng trưởng dự kiến năm nay thấp hơn nhiều so với dự báo trước
khủng hoảng (6-7%).
- Vai trò của Người tiêu dùng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam:
Họ là những người mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Thơng qua hành vi mua
sắm, người tiêu dùng có ảnh hưởng lớn đến giá cả thị trường.
Năm 2020, tình hình dịch bệnh Covid-19 trong nước đang dần được kiểm sốt, nguồn
cung hàng hóa đã được chuẩn bị sớm và khá đa dạng, đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng
nên giá hàng hóa khơng có biến động bất thường.

13

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


Người tiêu dùng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam ảnh
hưởng trực tiếp đến sự cân bằng cung cầu của hàng hóa. Đồng thời định hướng sản xuất, phát
triển hạ tầng sản xuất phát triển.
Nước ta sau khi tạm dừng thời gian giãn cách xã hội hồi tháng 5 năm 2020, thống kê tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 5 ước tính đạt 384,8 nghìn tỷ đồng,
tăng đến 26,9% so với tháng trước. Mặc dù chưa thể đạt được con số như cùng kỳ năm trước,
song mức tăng này là dấu hiệu đáng mừng, cho thấy sức mua đã được cải thiện đáng kể sau thời
gian ảm đạm do giãn cách xã hội.
Đóng góp cho con số này, so với tháng trước đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa đã đạt 311,1

nghìn tỷ đồng, tăng 17,3%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 32,5 nghìn tỷ đồng, tăng
95,8%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 0,4 nghìn tỷ đồng, tăng 780,1%; doanh thu dịch vụ khác
đạt 40,8 nghìn tỷ đồng, tăng 91,3%...
Tuy vậy, tính chung 5 tháng đầu năm, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng đạt 1.913,9 nghìn tỷ đồng, vẫn giảm 3,9% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu
tố giá giảm 8,6% (cùng kỳ năm 2019 tăng 8,5%).
Riêng doanh thu bán lẻ hàng hóa 5 tháng ước tính đạt 1.543,4 nghìn tỷ đồng, chiếm
80,6% tổng mức và tăng 1,2% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu bán lẻ hàng hóa 5 tháng đầu
năm tăng nhẹ do các siêu thị, trung tâm thương mại bảo đảm cung ứng đầy đủ hàng hóa thiết
yếu, khơng có biến động về giá, đồng thời người dân có xu hướng thay đổi hành vi tiêu dùng
theo hình thức mua sắm trực tuyến.
Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp như hiện nay, thì người tiêu dùng
được coi như bệ đỡ của các doanh nghiệp, người sản xuất.
- Vai trò của các chủ thể trung gian trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam:
Các chủ thể trung gian trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam khá sôi động, với sự xuất hiện của các “trung gian kết nối” trong nhiều ngành nghề như:
truyền thông quảng cáo, thanh toán điện tử, lao động việc làm, hơn nhân... Bên cạnh đó, cũng có
sự xuất hiện của các chủ thể trung gian trong các lĩnh vực truyền thống như khách sạn, nhà hàng,

14

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


du lịch và giao thông vận tải thông qua cung cấp những giải pháp mới. Các chủ thể này chủ yếu
dựa trên nền tảng mạng internet, do đó các chủ thể trung gian kinh doanh trong lĩnh vực thương
mại điện tử.
Các chủ thể trung gian có vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh doanh của các
thương nhân cũng như nền kinh tế quốc dân đặc biệt trong bối cảnh tồn cầu hố, hội nhập quốc

tế như hiện nay bởi các chủ thể trung gian này mang lại hiệu quả lớn cho doanh nghiệp trong quá
trình tổ chức mạng lưới phân phối, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ ở trong cũng như ngoài nước. Bởi
tiêu thụ hết sản phẩm là một khâu hết sức quan trọng trong quá trình kinh doanh, như trên đã
trình bày, đó là “bệ phòng” cho các doanh nghiệp. Ở nước ta các doanh nghiệp, người sản xuất
lựa chọn phương thức phân phối, tiêu thụ sản phẩm hàng hố phù hợp, trong đó việc sử dụng các
chủ thẻ trung gian thương mại được xem là một cách thức tiếp thị sản phẩm, có hiệu quả về kinh
tế cao.
Hiện nay trong điều kiện toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế, hoạt động giao thương đã vượt
ra ngồi lãnh thổ, vai trị của các chủ thể trung gian không chỉ được quan tâm trong hoạt động
nội địa mag được chú trọng cả trong thương mại quốc tế.

15

TIEU LUAN MOI download : moi nhat


PHẦN KẾT THÚC
Tóm lại, trong nền kinh tế hàng hóa, thị trường đóng vai trị đặc biệt quan trọng. Khơng có
thị trường thì sản xuất và trao đổi hàng hóa không thể tiến hành trôi chảy được. Trên thị trường,
các quy luật kinh tế hoạt động tác động lẫn nhau và điều tiết tồn bộ q trình sản xuất, phân
phối, trao đổi, tiêu dùng. Các chủ thể kinh tế cùng tham gia sản xuất và trao đổi hàng hóa trên thị
trường bao gồm người sản xuất, người tiêu dùng, các thương nhân, nhà nước, khu vực nước
ngoài, … Mỗi chủ thể có vai trị, vị trí khác nhau trong q trình sản xuất, trao đổi hàng hóa và là
một tác nhân của nền kinh tế thị trường. Hoạt động của mỗi chủ thể đều chịu sự tác động của các
quy luật kinh tế thị trường; đồng thời tuân thủ sự điều tiết, định hướng của nhà nước thông qua
hệ thống pháp luật và chính sách kinh tế.

16

TIEU LUAN MOI download : moi nhat




×