Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Đặc điểm thị trường sơ cấp, thị trường thứ cấp. Phân tích mối liên hệ giữa 2 thị trường này. Liên hệ thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.49 KB, 49 trang )

Thị trường sơ cấp và thứ cấp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Phần 1: Thị trường chứng khoán sơ cấp...............................................................................5
1.1 Khái niệm ............................................................................................................................5
1.2 Đặc điểm..............................................................................................................................5
1.3 Chức năng của thị trường sơ cấp.........................................................................................6
1.4 Chủ thể phát hành.................................................................................................................6
1.5 Phương thức phát hành....................................................................................................8

Phần 2: Thị trường chứng khoán thứ cấp...........................................................................11
I.Khái quát chung..................................................................................................................11
1. Khái niệm.............................................................................................................................12
2. Đặc điểm..............................................................................................................................12
3. Cơ cấu...................................................................................................................................12
4. Chức năng.............................................................................................................................13
II. Thị trường thứ cấp: Sở giao dịch chứng khoán............................................................14
1. Khái quát về sở giao dịch chứng khoán..............................................................................14
1.1. Khái niệm sở giao dịch chứng khoán...............................................................................14
1.2. Nguyên tắc hoạt động của sở giao dịch chứng khoán......................................................15
1.3. Hình thức sở hữu của sở giao dịch chứng khoán.............................................................16
1.4. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán..................................................................................17
1.5. Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán......................................................................19
1.6. Hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán........................................................................20

1


Thị trường sơ cấp và thứ cấp
III. Thị trường thứ cấp: Thị trường phi tập trung (OTC)................................................25
1 Khái niệm..............................................................................................................................25


2. Đặc điểm cơ bản của thị trường OTC..................................................................................25
3. Chức năng.............................................................................................................................28
4. Vai trò của thị trường OTC...................................................................................................28
5. Mục tiêu của thị trường OTC hiện đại..................................................................................28
6. Giao dịch mua bán chứng khoán trên thị trường OTC.........................................................29
Phần 3: Phân biệt thị trường OTC và sở giao dịch chứng khoán....................................31
Phần 4: Mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán sơ cấp và thị trường chứng khốn
thứ cấp...................................................................................................................................32
Phần 5: Tình hình thị trường chứng khốn Việt Nam.....................................................35
1. Thực trạng.........................................................................................................................35
2. Đối với thị trường sơ cấp....................................................................................................36
3. Đối với thị trường thứ cấp.................................................................................................39
4. Hạn chế của thị trường chứng khoán Việt Nam..................................................................42

5. Giải pháp khắc phục..........................................................................................................45
6. Một số kiến nghị ..............................................................................................................47

Kết luận

2


Thị trường sơ cấp và thứ cấp

LỜI MỞ ĐẦU

Ở một mức phát triển thấp, nhiều người quan niệm thị trường là một cái
chợ, là một nơi tập trung hàng hóa các loại và người mua, người bán gặp
nhau. Còn ở mức độ cao hơn, thị trường là nơi diễn ra sự trao đổi, người
mua hay bán không xuất hiện mà giao dịch với nhau qua những nhà mơi

giới và đó cũng chính là q trình hình thành và phát triển của thị trường
chứng khốn. Xét về mặt hình thức, thị trường chứng khoán là nơi diễn ra
các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chúng khoán.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện tại thì thị trường chứng khoán được
quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán
trung và dài hạn. Thi trường chúng khoán là một trong những kênh huy
động vốn quan trọng nhất của các công ty, giúp các công ty niêm yết công
khai, tăng thêm vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Và để
hiểu rõ hơn về thị trường chứng khoán, phân loại như thế nào? hay tác
động của nó tới nền kinh tế ra sao? Chúng em chọn đề tài : “Thị trường sơ
cấp và thứ cấp. Mối quan hệ của chúng và liên hệ với thị trường chứng
khoán Việt Nam”.
Do kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn nên chắc chắn bài viết của
chúng em cịn nhiều thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của thầy để
bài viết này được hồn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!!!

3


Thị trường sơ cấp và thứ cấp

Cơ cấu nền kinh tế

TTCK
Thị Trường

Thị

Sơ Cấp


Thứ Cấp
Chứng Khoán

Doanh nghiệp của
chính phủ

Trường

Vốn

NHÀ ĐẦU TƯ

Nhà đầu tư

Chứng khoán
Vốn

4


Thị trường sơ cấp và thứ cấp

Phần 1: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN SƠ CẤP
1. Khái niệm
Thị trường sơ cấp là nơi tập trung diễn ra quá trình mua bán lần đầu
đối với các chứng khoán mới phát hành. Thị trường sơ cấp còn được gọi
là thị trường cấp một hay thị trường phát hành.
Trên thị trường này,vốn của nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà
phát hành khi nhà đầu tư mua chứng khoán phát hành. Thị trường sơ cấp
thực hiện chức năng quan trọng nhất của thị trường tài chính đó là chức

năng huy động vốn và là tiền đề cho hoạt động của thị trường thứ cấp.

2. Đặc điểm
-

Là thị trường hoạt động không liên tục, chỉ hoạt động khi có đợt phát
hành chứng khốn mới.

-

Tham gia vào thị trường chứng khoán sơ cấp chủ yếu là các nhà phát
hành, các nhà đầu tư.

-

Tiền bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp thuộc các nhà phát hành,
do đó hoạt động của thị trường sơ cấp đã làm tăng vốn đầu tư cho nền
kinh tế

-

Khối lượng và nhịp độ giao dịch ở thị trường sơ cấp thấp hơn nhiều so
với thị trường thứ cấp.

5


Thị trường sơ cấp và thứ cấp

3. Chức năng của thị trường sơ cấp

- Thị trường sơ cấp thực hiện chức năng quan trọng nhất của thị trường
chứng khốn, đó là huy động nguồn vốn cho đầu tư. Thị trường sơ cấp
vừa có khả năng thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm lớn nhỏ của từng hộ
dân cư, vừa có khả năng thu hút nguồn vốn to lớn từ nước ngoài; các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính,
chính phủ tạo thành một nguồn vốn khổng lồ tài trợ cho nền kinh tế, mà
các phương thức khác không thể làm được.
- Đối với chính phủ,thị trường sơ cấp giúp Chính phủ phát hành các trái
phiếu chính phủ,trái phiếu địa phương, trái phiếu đơ thị…để thu hút
những nguồn vốn khổng lồ nhằm giúp chính phủ thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế quốc dân, phát triển cơ sỡ hạ tầng và các chương trình
quốc gia về xã hội, an ninh quốc phòng…

Như vậy, thị trường sơ cấp tạo ra môi trường cho các doanh nghiệp
gọi vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần giúp Nhà nước giải
quyết các vấn đề về tình trạng thiếu hụt ngân sách thông qua việc phát
hành trái phiếu, có thêm vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng. Nó cũng trực tiếp
cải thiện mức sống của người tiêu dùng bằng cách giúp họ chọn thời điểm
cho việc mua sắm của mình một cách tốt hơn.

4. Chủ thể phát hành


Chính phủ:

- Là 1 trong những chủ thể phát hành nhiều nhất của thị trường.
6


Thị trường sơ cấp và thứ cấp

- Mục đích là huy động vốn, bù đắp cho sự thiếu hụt vốn của ngân sách nhà
nước đồng thời giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế của mình.


Doanh nghiệp

- TTCK là 1 kênh rất quan trọng giúp cho doanh nghiệp có thể huy động
được vốn trung và dài hạn với 1 số lượng vốn lớn
Khái quát về việc phát hành chứng khốn của cơng ty cổ phần:


phát hành cổ phiếu mới của công ty cổ phần

a. phát hành cổ phiếu mới không thu tiền
- Loại phát hành này làm thay đổi lượng cổ phiếu lưu hành của
công ty, Nhưng không làm tăng tài sản và vốn chủ sở hữu của
công ty so với trước khi phát hành thêm cổ phiếu mới
- Xảy ra trong các trường hợp sau:
+ Phát hành cổ phiếu mới do chuyển quỹ đầu tư phát triển, thặng
dư vốn, quỹ dự trữ khác( nếu có) để tăng vốn điều lệ.
+ Phát hành cổ phiếu mới do trả cổ tức bằng cổ phiếu
+ Phát hành cổ phiếu mới do tách hoặc gộp cổ phiếu

b. phát hành cổ phiếu mới có thu tiền
- Để tăng thêm vốn đầu tư , cơng ty cổ phần có thể lựa chọn
phương pháp phát hành thêm cổ phiếu và bán ra
- Việc phát hành này giúp công ty thu thêm tiền vốn đồng thời tài
sản, vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu của cong ty
7



Thị trường sơ cấp và thứ cấp


phát hành trái phiếu

Cơng ty cổ phần có thể phát hành thêm các loại trái phiếu để huy
động vốn như trái phiếu có lãi suất cố định, trái phiếu chuyển
đổi ….



Quỹ đầu tư

- Đóng vai trò rất lớn trên thị trường sơ cấp.giúp các nhà đầu tư nhỏ có
thể đa dạng hóa đầu tư, phân tán rủi ro, giảm chi phí đầu tư….

5. Phương thức phát hành
Có 2 phương thức phát hành chứng khốn trên thị trường sơ cấp. Đó là
phát hành riêng lẻ và phát hành ra cơng chúng:


Phát hành riêng lẻ (Private Placement): Là việc cơng ty phát
hành chào bán chứng khốn của mình trong phạm vi một số người
nhất định (thơng thường là cho các nhà đầu tư có tổ chức có ý
định nắm giữ chứng khốn một cách lâu dài) như cơng ty bảo
hiểm, quỹ hưu trí... với những điều kiện hạn chế chứ không phát
hành rộng rãi ra công chúng.




Cơng ty thường lựa chọn phát hành riêng lẻ vì một số nguyên nhân
sau:
- Công ty không đủ tiêu chuẩn để phát hành ra chứng khoán

8


Thị trường sơ cấp và thứ cấp
- Số lượng vốn cần huy động thấp. Do đó nếu phát hành dưới hình
thức bán ra cơng chúng thì chi phí trên mỗi đồng vốn huy động
sẽ trở nên quá cao.
- Công ty phát hành cổ phiếu nhằm mục đích duy trì mối quan hệ
kinh doanh
- Phát hành cho cán bộ,công nhân viên chức cơng ty
Các ngân hàng đầu tư cũng có thể tham gia vào việc phát hành riêng lẻ với
tư cách nhà phân phối để hưởng phí phát hành. Đa số các đợt phát hành
trái phiếu đều thực hiện dưới hình thức phát hành riêng lẻ, việc phát hành
cổ phiếu thường - cổ phiếu phổ thơng ít khi được thực hiện dưới hình
thức này.
Việc phát hành chứng khốn riêng lẻ thơng thường chịu sự điều chỉnh của
Luật cơng ty. Chứng khốn phát hành theo phương thức này không phảI
là đối tượng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khốn.



Phát hành chứng khốn ra cơng chúng: là việc phát hành trong đó chứng
khốn có thể chuyển nhượng được bán rộng rãi ra công chúng cho một
số lượng lớn người đầu tư nhất định (trong đó phải dành một tỷ lệ cho
các nhà đầu tư nhỏ) và khối lượng phát hành phải đạt một mức nhất

định.

9


Thị trường sơ cấp và thứ cấp


Những cơng ty phát hành chứng khốn ra cơng chúng được gọi là các
cơng ty đại chúng.
Có sự khác nhau giữa phát hành cổ phiếu và phát hành trái phiếu ra
công chúng:
* Phát hành cổ phiếu ra công chúng được thực hiện theo một trong hai
hình thức sau:
- Phát hành lần đầu ra cơng chúng (IPO): là việc phát hành trong đó cổ
phiếu của công ty lần đầu tiên được bán rộng rãi cho công chúng đầutư.
- Chào bán sơ cấp (phân phối sơ cấp): là đợt phát hành cổ phiếu bổ sung
của công ty đại chúng cho rộng rãi công chúng đầu tư.
* Phát hành trái phiếu ra công chúng được thực hiện bằng một hình thức
duy nhất, đó là chào bán sơ cấp (phân phối sơ cấp). Việc phát hành
chứng khoán ra công chúng phải chịu sự chi phối của pháp luật về chứng
khoán và phải được cơ quan quản lý nhà nước về chứng khốn cấp phép.
Những cơng ty phát hành chứng khốn ra cơng chúng phải thực hiện một
chế độ báo cáo, công bố thông tin công khai và chịu sự giám sát riêng
theo qui định của pháp luật chứng khốn.
Mục đích của việc phân biệt hai hình thức phát hành (phát hành riêng lẻ
và phát hành ra công chúng): nhằm có các biện pháp bảo vệ cho cơng
chúng đầu tư, nhất là những nhà đầu tư nhỏ không hiểu biết nhiều về lĩnh
vực chứng khốn. Nhằm mục đích này, để được phép phát hành ra công
chúng, tổ chức phát hành phải là những cơng ty làm ăn có chất lượng cao,


10


Thị trường sơ cấp và thứ cấp
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đáp ứng được các điều kiện
do cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán (Uỷ ban chứng khoán nhà
nước) qui định.

Phần 2: THỊ TRƯỜNG THỨ CẤP
I/ Khái quát chung
1.Khái niệm
Thị trường chứng khoán thứ cấp là thị trường giao dịch các chứng
khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp.
Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành
trên thị trường thị sơ cấp. Thị trường đảm bảo tính thanh khoản cho các
chứng khốn đã phát hành. Đây là nơi trao đổi, mua bán các chứng khoán
đã được phát hành. Nhà đầu tư mua đi bán lại chứng khốn nhằm vào một
trong các mục đích: cất giữ tài sản tài chính, nhận một khoản thu nhập cố
định hàng năm, hưởng chênh lệch giá.
Thị trường thứ cấp: tạo ra khả năng chuyển đổi chứng khoán thành tiền
mặt dễ dàng, thuận tiện; Tiền thu được ở đây không thuộc về nhà phát
hành mà thuộc về nhà đầu tư bán chứng khoán, nhượng lại quyền sở hữu
chứng khoán cho nhà đầu tư khác.

2.Đặc điểm


Thị trường có tính chất cạnh tranh hồn hảo.




Thị trường có tính liên tục.

11


Thị trường sơ cấp và thứ cấp
Khối lượng và nhịp độ giao dịch lớn gấp nhiều lần so với thị trường



chứng khốn sơ cấp.
Hoạt động chủ yếu của thị trường chứng khốn thứ cấp là các nhà



đầu tư thực hiện chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán và tiền cho
nhau.

3. Cơ cấu
Dựa theo tiêu thức nhất định, có thể chia thị trường chứng khoán thứ cấp
thành các thị trường khác nhau:
1.

Theo tính chất tổ chức của thị trường:


Thị trường chứng khốn tập trung (thị trường chứng khốn) có
tổ chức): thực hiện mua bán các loại chứng khoán niêm yết được

tổ chức một cách chặt chẽ. Việc giao dịch chủ yếu được thực
hiện theo phương thức khớp lệnh tập trung.



Thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC - over the counter
market): là thị trường giao dịch các chứng khoán chưa niêm yết
được các Cơng ty chứng khốn thực hiện qua mạng thơng tin.

2.

Theo loại hàng hóa giao dịch trên thị trường:



Thị trường trái phiếu;



4.

Thị trường cổ phiếu;

Thị trường chứng khốn phái sinh.

Chức năng
12


Thị trường sơ cấp và thứ cấp

Thị trường thứ cấp có chức năng đặc biệt quan trọng như sau:
- Tạo ra tính thanh khoản cho loại hàng hóa đặc biệt là tài sản tài chính.
- Tạo ra các phương thức giao dịch trơn tru dẫn tới chi phí giao dịch ngày
càng thấp.
Thơng thường, thị trường chứng khốn (TTCK) quen thuộc trong quan niệm
hàng ngày của chúng ta chính là thị trường thứ cấp, vì chúng ta ít khi
quan tâm tới thị trường sơ cấp. Ở thị trường sơ cấp là các trung gian và cơ
quan chun mơn tài chính dàn xếp việc phát hành và mua-bán lần đầu
các tài sản tài chính mới.
Hai chức năng quan trọng nói trên thường xuyên bị nhầm lẫn với quan niệm
cho rằng TTCK là nơi thu hút vốn đầu tư, vốn là chức năng của thị trường
sơ cấp.

II/ Thị trường thứ cấp: Sở giao dịch chứng khoán
1. Khái quát về sở giao dịch chứng khoán
1.1. Khái niệm.
Sở giao dịch chứng khoán là một thị trường giao dịch chứng khoán có
tổ chức được thực hiện tại một địa điểm cụ thể thông qua một hệ thống

13


Thị trường sơ cấp và thứ cấp
giao dịch nhằm thực hiện việc mua bán chứng khoán theo các nguyên tắc
và chuẩn mực nhất định.
Có những sở giao dịch vẫn còn giữ sàn giao dịch truyền thống nhưng
cũng có những sở giao dịch tự động hóa hoàn toàn. Đặc điểm của thị
trường này là chỉ giao dịch những loại chứng khoán đã được niêm yết, đó
là chứng khoán của những công ty đủ điều kiện bán chứng khoán qua sở,
thường là các công ty hàng đầu quốc gia, có vốn lớn, kinh doanh hiệu quả

cao.
Phương thức giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán phải là phương
thức đấu giá, trong đó các lệnh mua bán được ghép với nhau, trên cơ sở
đó hình thành giá cả cạnh tranh tố nhất. Hoạt động trên sàn giao dịch tập
trung là các công ty chứng khoán thành viên, cử đại diện đến với tư cách
là các nhà môi giới hay nhà kinh doanh chứng khoán mua bán chứng
khoán cho khách hàng hay cho chính công ty. Thành viên của thị trường
tập trung phải tuân theo những quy định và nguyên tắc nghiêm ngặt của
sở giao dịch chứng khoán hoạt động theo luật chứng khoán và chịu sự
quản lý, giám sát của ủy ban chứng khoán nhà nước.
1.2. Nguyên tắc hoạt động của sở giao dịch chứng khoán


Nguyên tắc cạnh tranh

Giá cả trên thị trường chứng khoán phản ánh quan hệ cung cầu về
chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty.

14


Thị trường sơ cấp và thứ cấp
Các nhà đầu tư cũng cạnh tranh để tìm kiếm cho mình một lợi nhuận
cao nhất và giá cả được hình thành theo phương pháp đấu giá.


Nguyên tắc công bằng

Nhà đầu tư phải tuân thủ những quy định chung, được bình đẳng trong
việc chia sẻ thông tin và gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi

phạm quy định.


Nguyên tắc công khai

Các tổ chức phát hành phải có nghĩa vụ cung cấp thông tin đầy đủ theo
chế độ thường xuyên và đột xuất thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng, sở giao dịch, các công ty chứng khoán.


Nguyên tắc trung gian

Giao dịch chứng khoán được thực hện thông qua tổ chức trung gian là
các công ty chứng khoán.


Nguyên tắc tập trung

Các chứng khoán giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán phải được
lưu kí tại Trung tâm lưu kí chứng khoán.

1.3. Hình thức sở hữu của sở giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán là một tổ chức có tư cách pháp nhân được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật có chức năng tổ chức
và giám sát hoạt động giao dịch của các chứng khoán niêm yết. Thông

15


Thị trường sơ cấp và thứ cấp

thường trên thế giới sở giao dịch chứng khoán có các hình thức sở hữu
chủ yếu sau:


Hình thức sở hữu thành viên: Sở giao dịch chứng khoán do các
thành viên là công ty chứng khoán sở hữu, được tổ chức như một
công ty trách nhiệm hữu hạn, có hội đồng quản trị mà thành phần đa
số do các công ty chứng khoán thành viên cử ra. Mô hình này có ưu
điểm là thành viên vừa là người tham gia giao dịch đồng thời cũng
là người chủ sở hữu của sở giao dịch nên chi phí thấp và dễ ứng phó
với tình hình thay đổi trên thị trường. Sở giao dịch chứng khoán
NewYork, Tokyo, Thái Lan được tổ chức theo mô hình này.



Hình thức công ty cổ phần: Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức
dưới hình thức một công ty cổ phần đặc biệt do các công ty chứng
khoán thành viên, ngân hàng, công ty tài chính, bảo hiểm sở hữu và
hoạt động với mục địch lợi nhuận theo quy định của LDN. Mô hình
này được thực hiện tại Đức, Anh HôngKông.



Hình thức sở hữu nhà nước: Sở giao dịch chứng khoán do nhà nước
sở hữu. Thức chất hình thức sở hữu này là Chính phuủ hoặc cơ quan
của chính phủ đứng ra thành lập, quản lý và sở hữu một phần hay
toàn bộ sở giao dịch chứng khoán. Ưu điểm của hình thức này là
hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nên bảo vệ quyền lợi của các
nhà đầu tư. Trong những trường hợp cần thiết nhà nước có thể can
thiệp để giữ cho thị trường hoạt động ổn định, lành mạnh. Tuy


16


Thị trường sơ cấp và thứ cấp
nhiên, mô hình này có hạn chế là thiếu tình độc lập, cứng nhắc, chi
phí cao và hiệu quả hoạt động thấp.
Trong các hình thức trên, hình thức sở hữu thành viên là phổ biến nhất.
Hình thức này cho phép sở giao dịch chứng khoán có quyền tự quản ở
mức độ nhất định, nâng cao được tính hiệu quả và sự nhanh nhạy trong
vấn đề quản lý tốt hơn so với hình thức do chính phủ sở hữu.
1.4. Tổ chức Sở giao dịch chứng khoán
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị bao gồm các đại diện là những người có liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp trên thị trường chứng khoán. Nói chung, các thành viên
hội đồng quản trị gồm đại diện của các công ty có chứng khoán niêm yết,
các nhà chuyên môn, đại diện của chỉnh phủ.
Ban giám đốc điều hành
Ban giám đốc điều hành chịu trách nhiệm về hoạt động cảu sở giao dịch
chứng khoán, giám sát các hành vi giao dịch của các thành viên, dự thảo
các quy định và quy chế của SGDCK.

Các vụ chức năng
Thông thường, sở giao dịch chứng khoán của các nước có khoảng 20-30
vụ chức năng. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu các nước có mức tối thiểu
17


Thị trường sơ cấp và thứ cấp
khoảng 7 vụ chức năng, chia ra làm 2 nhóm các vụ chuyên môn và vụ hỗ

trợ.
Các vụ chuyên môn gồm có:


Vụ giao dịch: Quản lý các nghiệp vụ giao dịch cổ phiếu, giám sát
giao dịch, ban hành và sửa đổi hệ thống giao dịch và các vấn đề liên
quan đến hệ thống giao dịch.



Vụ niêm yết: Ban hành các quy tắc niêm yết, xem xét, cho phép, hủy
bỏ niêm yết, quản lý vấn đề công bố thông tin.



Vụ kinh doanh ( vụ thành viên): Xem xét cho phép, đình chỉ và hủy
bỏ thành viên, giám sát thành viên.

Hỗ trợ cho hoạt động của các vụ chuyên môn còn có các vụ hỗ trợ bao
gồm:


Vụ công nghệ tin học: Duy trì và quản lý hệ thông giao dịch điện tử,
quản lý các dữ liệu điện tử.



Vụ nghiên cứu phát triển: Nghiên cứu tình hình kinh tế và thị trường
trong và ngoài nước.




Văn phòng.



Kế toán.

1.5. Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán
1.5.1. Khái niệm và phân loại thành viên

18


Thị trường sơ cấp và thứ cấp
Thành viên giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán là các công ty
chứng khoán được ủy ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép hoạt
động và được sở giao dịch chấp thuận trở thành thành viên giao dịch.
Các thành viên giao dịch cần phải tuân thủ các quy định về giao dícho
sở giao dịch chứng khoán đặt ra nhằm bảo vệ quyền lợi cho khách
hàng và duy trì một thị trường hoạt động cân bằng, hiêu quả. Tại các
nước có thị trường chứng khoán phát triển, thành viên của sở giao dịch
chứng khoán được chia làm nhiều loại khác nhau.
Chẳng hạn, tại sở giao dịch chứng khoán NewYork các thành viên giao
dịch bao gồm các chuyên gia, nhà môi giới hoa hồng của công ty
chứng khoán thành viên, nhà môi giới độc lập, nhà tạo lập thị trường,
…Sở giao dịch Hàn Quốc có hai loại thành viên thành viên chính và
thành viên đặc biệt. Trong đó thnhf viên chính là thành viên thường
tham gia ngay từ khi bắt đầu được thành lập sở giao dịch và được
quyền biểu quyết, phân chia tài sản của sở giao dịch. Thành viên đặc

biệt là thành viên mới gia nhập sở giao dịch chứng khoán sau này.
Thành viên của sở giao dịch chứng khoán có thể là pháp nhân hoặc là
thể nhân. Ở Việt Nam hiện nay chỉ có các công ty chứng khoán mới là
thành viên của sở giao dịch.

1.5.2. Tiêu chuẩn thành viên

19


Thị trường sơ cấp và thứ cấp
Các sở giao dịch đều có quy định về tiêu chuẩn thành viên. Tiêu chuẩn
các sở giao dịch chứng khoán bao gồm: Điều kiện về tài chính, điều
kiện về chuyên môn, điều kiện về trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật.


Điều kiện về tài chính: Các công ty chứng khoán để trở thành
thành viên phải đáp ứng được yêu cầu tối thiểu về vốn điều lệ.
Mức vốn điều lệ tối thiểu có thể được quy định theo các nghiệp
vụ đặc trưng của thành viên giao dịch. Ngoài ra, các thành viên
phải có năng lực tài chính lành mạnh, hoạt động có hiệu quả.



Điều kiện về chuyên môn: yêu cầu đáp ứng tiêu chuẩn tối thiểu
về số lượng và chất lượng đội ngủ cán bộ chuyên môn hoạt động
nghiệp vụ trong lĩnh vực chứng khoán. Các nhân viên phải có
giấy phép hành nghề, có số năm kinh nghiệm nhất định và có đạo
đức nghề nghiệp.




Điều kiện về cơ sở vật chất kĩ thuật: Công ty chứng khoán đăng
kí thành viên của sở giao dịch phải có trụ sở chính, chi nhánh,
văn phòng giao dịch, trang thiết bị dể nhận lệnh, xác nhận lệnh,
bản điện tử hiển thị.

1.6. Hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán
1.6.1. Kỹ thuật giao dịch
Trong quá trình phát triển, sở giao dịch chứng khoán đã trải qua các
trình độ kĩ thuật như sau:

20


Thị trường sơ cấp và thứ cấp


Hệ thống giao dịch thủ công: Trong giao dịch thủ công cần
có các nhà môi giới chứng khoán. Nhà môi giớ chứng khoán là
người trung gian giữa ngườ mua và người bán chứng khoán.



Môi giới hưởng hoa hồng: là nhân viên của các công ty chứng
khoán thành viên hoạt động trên sàn giao dịch với nhiệm vụ chủ
yếu là thực hiện các lệnh môi giới cho khách hàng và qua đó
nhận tiền hoa hồng từ dịch vụ vủa mình.




Môi giới độc lập: Là các cá nhân được phép hoạt động trên sàn
giao dịch với tư cách là người hỗ trợ cho nhân viên môi giới hao
hông khi họ quá bận rộn.



Nhà môi giới chuyên môn hay các chuyên gia chứng khoán họ
được phân công duy trì một thị trường trật tự và công bằng cho
loại chứng khoán mà họ chịu trách nhiệm. Một chuyên gia thực
hiện 2 nhiêm vụ chính: Thực hiện các lệnh giao dịch và tạo lập
thị trường cho loại chứng khoán mà họ quản ký.

Nhà giao dịch chứng khoán có đăng ký: là người mua bán chứng khoán
cho chính mình bằng khoản chênh lệch giữa giá mua vào và giá bán ra.


Hệ thống giao dịch bán tự động



Hệ thống giao dịch tự đông hoàn toàn

1.6.2. Phương thức giao dịch: thường có 2 loại: giao dịch đấu giá và
giao dịch đấu lệnh.


Giao dịch đấu giá
21



Thị trường sơ cấp và thứ cấp


Hệ thống giao dịch đấu giá theo giá: Trong thị trường đấu giá,
các nhà tạo lập thị trường đưa ra giá chào mua và giá chào bán
cho một số loại chứng khoán nhất định. Các báo giá này được đư
vào hệ thống và chuyển tới mọi thành viên của thị trường. Giá
được lựa chọn để giao dịch là giá chào mua và chào bán tốt nhất
của những chào giá này. Người đầu tiên thực hiện giao dịch với
tư cách là đối tác của các nhà tạo lập thị trường qua việc lựa chọn
những chào giá thích hợp. Thu nhập của những nhà tạo lập thị
trường là khoảng lệch giữa giá mua và giá bán.

Ưu điểm: Có tính thanh khoản và ổn định cao.
Nhược điểm: Hệ thống những nhà tạo lập thị trường cũng có thể bóp
méo cơ chế xác lập giá trên thị trường và tăng chi phí giao dịch
của người đầu tư. Việc sử dụng hệ thống khớp giá đòi hỏi phải có
những định chế tài chính đủ mạnh về vốn cũng như là kĩ năng
đầu tư chuyên nghiệp để đảm nhận vai trò của người tạo lập thị
trường. Phương thức ít được áp dụng ở các thị trường mới hình
thành. Ngoài ra hệ thống này luôn tiềm ẩn hành vi giao dịch
không cân bằng của người tạo lập thị trường.



Giao dịch đấu lệnh

Hệ thống giao dịch đấu giá theo lệnh: Trong một thị trường đấu
lệnh, lệnh của các nhà đầu tư được ghép với nhau ngay sau khi

22


Thị trường sơ cấp và thứ cấp
các lệnh mua và bán được đưa vào hệ thống với mức giá phù hợp
theo nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian. Mức giá thực hiện là
mức giá thỏa mãn cả bên mua và bên bán. Giá cả được xác định
thông qua sự cạnh tranh giữa các nhà đầu tư.
Nhà đầu tư phải trả một khoản phí môi giới cho các công ty chứng
khoán và các công ty chứng khoán nhận phí hoa hồng từ khách
hàng để thực hiện giao dịch. Giao dịch đấu lệnh được thực hiện
thông qua hình thức khớp lệnh.
Hệ thống giao dịch khớp lệnh được các sở giao dịch trên thế giới áp
dụng rộng rãi. Quá trình xác lập giá được thực hiện một cách
hiệu quả, các lệnh mua và bán được cạnh tranh với nhau, qua đó
người đầu tư có thể giao dịch tại mưac giá tốt nhất. Tính minh
bạch của hệ thống giao dịch đấu lệnh cao hơn. Chi phí giao dịch
thấp hơn so với giao dịch đấu giá theo giá. Tuy nhiên, nó có
nhược điểm là giá cả dễ biến động khi có sự mất cân đối cung
cầu lớn và khả năng linh hoạt không cao.
Có các hình thức khớp lệnh sau đây:


Khớp lệnh định kỳ

Các lệnh mua và bán đươc chuyển vào hệ thống giao dịch trong một
khoản thời gian nhất định. Trong thời gian này, mặc dù các lệnh
được đưa vào liên tục nhưng không có giao dịch được thực hiện.
Và đúng khời điểm khớp lệnh, tất cả các lệnh sẽ được so khớp để
chọn ra mức giá có khối lương giao dịch lớn nhất.

23


Thị trường sơ cấp và thứ cấp
Phương thức này cũng rất hữu hiệu trong việc giảm thiểu những
biến động về giá náy sinh từ tình trạng giao dịch bất thường, tạo
sự ổn định giá cần thiết trên thị trường. Tuy nhiên, giá chứng
khoán được xác lập theo phương thức khớp lệnh định kỳ thường
được các sở giao dịch sử dụng để xác định mức giá mở cửa, đóng
cửa hoặc chứng khoán được phép giao dịch lại sau một thơi gian
tạm ngừng giao dịch.


Khớp lệnh liên tục

Giao dịch được thực hiên liên tục thông qua việc so khớp các lệnh
có giá phù hợp ( nghĩa là giá mua bàng hoặc cao hơn giá bán)
ngay khi có lệnh mới đưa vào sổ lệnh.
Phương thức khớp lệnh định ký thường được áp dụng để xác định
giá mở cửa, giá đóng cửa của một số nước. Còn phương thức
khớp lệnh liên tục thường được áp dụng cho các giao dịch trong
phiên giao dịch.
Theo phương thức khớp lệnh liên tục, các lệnh mua và bán sau khi
đăng ký sẽ được so với nhau, nếu thấy khớp về giá sẽ cho thực
hiện ngay. Phương thức này thực hiện được khối lượng giao dịch
lớn nên phù hợp với các thị trường chứng khoán phát triển.
Ưu điểm: Cho phép hình thành giá cả tốt nhất trên cơ sở khối lượng
mua bán được tích tụ lại. Khối lệnh định kỳ thích hợp với thị
trường có khối lượng giao dịch lớn. Nó cho phép hình thành giá
cả tức thời đáp ứng những thay đổi thường xuyên về thông tin

24


Thị trường sơ cấp và thứ cấp
trên thị trường. Hệ thống cung cấp mức giá liên tục của chứng
khoán, từ đó tạo điều kiện cho nhà đầu tư tham gia thị trương
một cách năng động và thường xuyên. Ngoài ra, còn hạn chế
được chênh lệch giữa giá lệnh mua và lệnh bán từ đó thúc đẩy
các giao dịch xảy ra thường xuyên và liên tục.

III/ Thị trường thứ cấp: Thị trường phi tập trung (OTC)
1. Khái niệm
Thị trường OTC là thị trường thương lượng của các cơng ty chứng khốn
thực hiện các giao dịch qua hệ thống điện thoại và hệ thống máy tính đã
được nối mạng giữa các thành viên đối với các chứng khoán chưa đầy đủ
điều kiện niêm yết và giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán.

2. Đặc điểm cơ bản của thị trường OTC


Về hình thức tổ chức thị trường: Thị trường OTC được tổ chức theo
hình thức phi tập trung, không có địa điểm giao dịch mang tính tập
trung giữa các bên mua bán. Thị trường sẽ diễn ra tại các địa điểm
giao dịch của ngân hàng, công ty chứng khoán và các địa điểm
thuận tiện cho người mua và người bán.



Chứng khoán giao dịch trên thị trường OTC bao gồm 2 loại:
Thứ nhất, chiếm phần lớn là các chứng khoán chưa đủ điều kiện niêm

yết trên sở giao dịch xong đáp ứng được các điều kiện về tính thanh
khoản và yêu cầu tài chính tối thiểu của thị trường OTC.

25


×