Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Bài giảng: Chủ nghĩa xã hội khoa học - GV. Hoàng Thị Kim Liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.37 KB, 60 trang )

lOMoARcPSD|16911414

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ

BÀI GIẢNG
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
(DÀNH CHO BẬC ĐẠI HỌC – KHÔNG CHUYÊN LÝ LUẬN CHÍNH
TRỊ)

GV biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim Liên
Khoa: Lý luâ ̣n chính trị
Bô ̣ Môn: Kinh tế chính trị – Chủ nghĩa xã hô ̣i khoa học

Đà Nẵng – 2020

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim Liên
Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()

Page 1


lOMoARcPSD|16911414

Chương 1
NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
A. MỤC ĐÍCH
1.Về kiến thức: Sinh viên có kiến thức cơ bản, hệ thống về sự ra đời, các giai đoạn phát
triển; đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu chủ nghĩa xã hội
khoa học, một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác – Lênin.


2. Về kỹ năng: Sinh viên có khả năng luận chứng được khách thể và đối tượng nghiên
cứu của một khoa học và một vấn đề nghiên cứu, phân biệt được những vấn đề chính trị xã hội trong đời sống hiện thực.
3. Về tư tưởng: sinh viên có thái độ tích cực với việc học tập các mơn lý luận chính trị;
có niềm tin vào mục tiêu, lý tưởng và sự thành công của công cuộc đổi mới do Đảng Cộng
sản Việt Nam khởi sướng và lãnh đạo.
B. Nội dung:
1. Sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học:
Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo hai nghĩa
- Theo nghĩa rộng: Luận giải từ giác độ triết học, kinh tế chính trị học và chính trị - xã
hội về chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ CNTB lên CNXH và CNCS thì Chủ
nghĩa xã hội khoa học được gọi là Chủ nghĩa Mác – Lênin
- Theo nghĩa hẹp: Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận cấu thành chủ
nghĩa Mác – Lênin (triết học Mác – Lênin, kinh tế chính Mác – Lênin và chủ nghĩa xã hội
khoa học)
Trong khuôn khổ môn học này, chủ nghĩa xã hội khoa khoa học được nghiên cứu theo
nghĩa hẹp
1.1.Hoàn cảnh ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học:
1.1.1. Điều kiện kinh tế xã hội:
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cách mạng công nghiệp tác động mạnh mẽ tạo nên
nền đại công nghiệp. Phương thức sản xuất TBCN từ đó cũng có những bước phát triển
nhảy vọt. C.Mác và Ph.Ăngghen đã đánh giá “Giai cấp tư sản trong quá trình thống trị giai
cấp chưa đầy mô ̣t thế kỷ đã tạo ra mô ̣t lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sô ̣ hơn lực
lượng sản xuất của tất cả các thế hê ̣ trước đây gô ̣p lại1. Bên cạnh bước phát triển đó
phương thức sản xuất này cũng đã bộc lộ rõ bản chất và những mâu thuẫn vốn có:
Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội với quan hệ sản xuất dựa
trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất, mâu thuẫn này thể hiện về mặt
xã hội là mâu thuẫn về mặt lợi ích giữa giai cấp cơng nhân và giai cấp tư sản ngày càng
gay gắt

1 C.Mác và Ph.Ăngghen, Tồn tập, Nxb CTQG, Hà Nơ ̣i, 1995, t4,tr.603

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim Liên
Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()

Page 2


lOMoARcPSD|16911414

Các cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội (1825, 1836, 1847, 1857), các cuộc khởi nghĩa
như (phong trào Hiến chương Anh 1936 -1848; Phong trào công nhân dệt ở thành phố Xi –
lê-di, Đức diễn ra 1844; cuộc khởi nghĩa của công nhân dệt Li- on Pháp 1831- 1834) là
minh chứng cho những mâu thuẫn trên.
Trước sự phát triển của phong trào công nhân chứng tỏ GCCN đã trưởng thành, trở
thành một lực lượng chính trị độc lập trực tiếp đấu tranh chống lại GCTS với tư cách là
một giai cấp. Sự lớn mạnh của phong trào cơng nhân địi hỏi phải có một hệ thống lý luận
cách mạng soi đường và một cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam cho hành động.
Điều kiện kinh tế - xã hội ấy không chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nhà tư tưởng của giai
cấp cơng nhân mà cịn là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời một lý luận mới, tiến bộ - Chủ
nghĩa xã hội khoa học
1.1.2. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận:
- Tiền đề khoa học tự nhiên:
Có 3 phát minh lớn:
+ Học thuyết tiến hóa (1859) của Charles Robert Darwin người Anh
+ Định luật bảo tồn và chuyển hóa năng lượng (1842-1845) của Mikhail Vasilyevich
Lomonosov người Nga và của Julius Robert Mayer người Đức.
+ Học thuyết tế bào (1838 -1839)của Matthias Schleiden và Theodor Schwam người
Đức
Các phát minh này đã vạch ra mối quan hệ biện chứng, phát triển, biến đổi và chuyển
hóa về mặt chất – lượng trong các lĩnh vực khác nhau của giới tự nhiên, từ đó cung cấp

những cơ sở khoa học để khẳng định tính đúng đắn của CNDVBC và CNDVLS, làm cơ sở
phương pháp luận cho các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu những vấn
đề lý luận chính trị - xã hội đương thời.
- Tiền đề tư tưởng lý luận: có những bước tiến vượt bậc trong cả triết học, kinh tế
chính trị và chủ nghĩa xã hội.
+ Triết học cổ điển Đức (Ph. Hêghen và L. Phoiơbắc)
+ Kinh tế chính trị học cổ điển Anh với A. Smith và D. Rincacdo
+ Chủ nghĩa không tưởng phê phán mà đại biểu là Xanh Ximông, Sphuriê và R. Oen.
Những giá trị của CNXH không tưởng Pháp: 1. Thể hiê ̣n tinh thần phê phán, lên án
chế đô ̣ quân chủ chuyên chế và chế đô ̣ TBCN đầy bất công, xung đô ̣t, của cải khánh kiê ̣t,
đạo đức đảo lô ̣n, tô ̣i ác gia tăng; 2. Đưa ra nhiều l ̣n điểm có giá trị về xã hơ ̣i tương lai: về
tổ chức sản xuất và phân phối sản phẩm xã hơ ̣i, vai trị của cơng nghiê ̣p và khoa học – kỹ
thuâ ̣t, yêu cầu về xóa bỏ sự đối lâ ̣p giữa lao đơ ̣ng trí óc và lao đơ ̣ng chân tay, về giải phóng
phụ nữ, về vai trị lịch sử của nhà nước…;3. Đã góp phần thức tỉnh GCCN và nhân dân lao
đơ ̣ng trong cuô ̣c đấu tranh chống chế đô ̣i quân chủ chuyên chế và chế đô ̣ TBCN đầy bất
công, xung đô ̣t.
Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim Liên
Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()

Page 3


lOMoARcPSD|16911414

Những hạn chế của CNXH không tưởng Pháp: không phát hiê ̣n ra được quy luâ ̣t vâ ̣n
đô ̣ng và phát triển của xã hơ ̣i lồi người nói chung; bản chất, quy luâ ̣t vâ ̣n đô ̣ng, phát triển
của CNTB nói riêng; khơng phát hiê ̣n ra lực lượng xã hơ ̣i tiên phong có thể thực hiê ̣n sự
chuyển biến cách mạng từ CNTB lên CNCS là GCCN; không chỉ ra được những biêṇ
pháp hiê ̣n thực cải tạo xã hô ̣i áp bức, bất công đương thời, xây dựng xã hơ ̣i mới tốt

đẹp.Chính những hạn chế ấy mà CNXH không tưởng phê phán chỉ dừng lại ở mức đô ̣ mô ̣t
học thuyết XHCN không tưởng – phê phán.
Tuy nhiên, những giá trị khoa học, cống hiến của các nhà tư tưởng đã tạo ra tiền đề tư
tưởng, lý luâ ̣n để C.Mác và Ph. Ăngghen kế thừa những hạt nhân hợp lý, lọc bỏ những bất
hợp lý, xây dựng và phát triển CNXH khoa học.
1.2. Vai trò của C. Mác và Ph. Ăngghen (tiền đề chủ quan)
C.Mác (1818-1883) và Ph. Ăghghen (1820-1895) là 2 nhà khoa học có trí tuệ thiên tài,
gắn nghiên cứu khoa học với hoạt động thực tiễn.
Qua nghiên cứu tổng kết phong trào công nhân, kế thừa những tri thức của nhân loại,
đặt biệt kế thừa có phê phán và cải tạo một cách triệt để triết học cổ điển Đức, kinh tế
chính trị học cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán Pháp, C.Mác và
Ăngghen đã trả lời một cách khoa học các vấn đề mà thời đại đặt ra, từng bước hình thành
học thuyết của mình với cả ba bộ phận: Triết học, kinh tế chính trị học và chủ nghĩa xã hội
khoa học.
1.2.1. Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị:
Trong thời kỳ tham gia câu lạc bộ Heghen trẻ, C. Mác và Ph. Ăngghen sớm nhận thấy
mặt tích cực và hạn chế trong triết học của V.Ph. Hêghen và L. Phoiơbắc, hai ông đã kế
thừa “cái hạt nhân hợp lý”, cải tạo loại bỏ cái thần bí, duy tâm siêu hình để xây dựng nên
lý thuyết mới chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Với tác phẩm “Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Heghen – Lời nói đầu
1844” C. Mác đã thể hiện rõ sự chuyển biến từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan
duy vật, từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.
+ Đối với Ph. Ăngghen với các tác phẩm “Tình cảnh nước Anh”; “ Lược khảo khoa
kinh tế - chính trị” năm 1843, đã thể hiện rõ sự chuyển biến thế giới quan duy tâm sang thế
giới quan duy vật, từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.
1.2.2. Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ăngghen
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử: là phát kiến vĩ đại thứ nhất của C.Mác và Ăngghen là sự
khẳng định về mặt phương diện triết học sự sụp đổ của CNTB và sự thắng lợi của CNXH
đều tất yếu như nhau. Sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất
yếu của chủ nghĩa xã hội.


Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim Liên
Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()

Page 4


lOMoARcPSD|16911414

- Học thuyết về giá trị thặng dư: là phát kiến vĩ đại thứ hai của C.Mác và Ăngghen là
sự khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản
và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân: là phát kiến vĩ
đại thứ ba của C.Mác và Ăngghen đã luận chứng và khẳng định về phương diện chính trị xã hội sự diệt vong khơng tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và thắng lợi tất yếu của chủ
nghĩa xã hội.
1.2.3. Tuyên ngôn Đảng cộng sản đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học:
TNĐCS là tác phẩm kinh điển chủ yếu của CNXH khoa học. Sự ra đời của tác
phẩm vĩ đại này đánh dấu sự hình thành cơ bản lý luận của chủ nghĩa Mác bao gồm ba bộ
phận hợp thành: Triết học, Kinh tế chính trị học và Chủ nghĩa xã hội khoa học.
- TNĐCS là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam cho hành động của toàn bộ phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế
- TNĐCS đã phân tích một cách có hệ thống lịch sử và lôgic những vấn đề cơ bản
nhất, đầy đủ nhất, xúc tích và chặt chẽ nhất thâu tóm tồn bộ những luận điểm của
CNXHKH, nổi bật là:
+ GCCN muốn hoàn thành cuộc đấu tranh tự giải phóng mình đờng thời giải phóng xã
hội thì cần có chính đảng của giai cấp – Đảng được hình thành và phát triển xuất phát từ sứ
mệnh lịch sử của GCCN.
+ Lôgic phát triển tất yếu của xã hội tư sản và cũng là thời đại tư bản chủ nghĩa đó là
sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản và thắng lợi của chủ nghĩa xã hội là tất yếu như nhau

+ GCCN do có địa vị kinh tế - xã hội đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, có sứ
mệnh lịch sử thủ tiêu CNTB, đồng thời là lực lượng tiên phong trong quá trình xây dựng
CNXH, CNCS.
+ Thiết lập liên minh với lực lượng dân chủ để đấu tranh hướng tới mục tiêu cuối cùng
là CNCS. Phải tiến hành cách mạng khơng ngừng nhưng phải có chiến lược, sách lược
khơn khéo và kiên quyết.
2. Các giai đoạn phát triển cơ bản của CNXH khoa học
2.1. C. Mác và Ăngghen phát triển CNXH khoa học
2.1.1. Thời kỳ từ 1848 đến Công xã Pari (1871)
- Đây là thời kỳ của những sự kiện của cách mạng dân chủ tư sản ở các nước Tây Âu,
và với sự ra đời bộ Tư bản thì những luận điểm cơ bản nhất của chủ nghĩa xã hội khoa học
đã được chứng minh một cách khoa học.
- Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm cuộc cách mạng (1848 -1852) của giai cấp công
nhân, C.Mác và Ăngghen tiếp tục phát triển bổ sung thêm nhiều nội dung của CNXH khoa
học…
2.1.2. Thời kỳ sau công xã Pari đến 1895:
Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim Liên
Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()

Page 5


lOMoARcPSD|16911414

Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm của công xã Pari, C.Mác và Ăngghen phát triển toàn
diện CNXH khoa học, đồng thời yêu cầu tiếp tục bổ sung và phát triển CNXH khoa học
phù hợp với điều kiện lịch sử mới.
Đánh giá về chủ nghĩa Mác, V.I. Lênin chỉ rõ: “Học thuyết Mác là học thuyết vạn năng
vì nói là một học thuyết chính xác”2.

2.2. V.I. Lênin vận dụng và phát triển CNXH khoa học trong điều kiện mới:
2.2.1. Thời kỳ trước cách mạng Tháng Mười Nga
Trên cơ sở phân tích và tổng kết một cách nghiêm túc các sự kiện lich sử diễn ra trong
đời sống kinh tế - xã hội của thời kỳ trước cách mạng tháng Mười, V.I.Lênin đã bảo vệ,
vận dụng và phát triển sáng tạo các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học trên
nhiều phương diện.
2.2.2. Thời kỳ sau cách mạng tháng Mười Nga
V.I.Lênin viết nhiều tác phẩm quan trọng bàn về nguyên lý của CNXH khoa học.
trong thời kỳ mới, tiêu biểu là những luận điểm sau: về CCVS, về TKQĐ chính trị từ
TBCN lên CNCS, về chế độ dân chủ, về cải cách hành chính bộ máy nhà nước, về cương
lĩnh xây dựng CNXH.
2.3. Sự vận dụng và phát triển sáng tạo của CNXH khoa học từ sau khi V.I.Lênin
qua đời:
Sau khi V.I.Lênin qua đời, các Đảng cộng sản và công nhân quốc tế tiếp tục bảo vệ
những nguyên lý, những luận điểm có tính ngun tắc của CNXH khoa học trong điều
kiện lịch sử mới. Đồng thời nổ lực và phát triển CNXH hiện thực.
Hiện nay trên thế giới, sau sụp đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xơ và Đơng Âu, các
nước XHCN cịn lại vẫn kiên trì hệ tư tưởng Mác – Lênin, vẫn tiếp tục từng bước giữ ổn
định, cải cách, đổi mới và phát triển.
Ở Việt Nam, với những thành tựu quan trọng trong công cuộc đổi mới. Đảng cộng sản
Việt Nam tiếp tục vận dụng đúng đắn, sáng tạo những nguyên lý của CNXH khoa học.
trong điều kiện nước ta góp phần bổ sung phát triển lý luận của CNXH khoa học. nói
riêng và chủ nghĩa Mác –Lênin nói chung.
3. Đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của việc nghiên cứu CNXH khoa học
3.1. Đối tượng nghiên cứu của CNXH khoa học
CNXH khoa học là khoa học nghiên cứu về sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài
người từ CNTB sang CNXH và CNCS: “là sự biểu hiện lý luận của lập trường giai cấp vô
sản”, thông qua sứ mệnh lịch sử của GCCN do ĐCS lãnh đạo, hay còn là "sự khái quát lý
luận về những điều kiện giải phóng GCVS”.
Do vậy, CNXH khoa học nghiên cứu về những quy luật và tính quy luật chính trị - xã

hội của quá trình phát sinh, hình thành, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
2 V.I.Lênin toàn tập, Nxb, Tiến Bộ, M. 1978, tập 23, tr.50
Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim Liên
Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()

Page 6


lOMoARcPSD|16911414

chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là CNXH; những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, con
đường, hình thức và phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân để thực
hiện sự chuyển biến cách mạng từ CNTB lên CNXH, CNCS.
Trong hệ thống nội dung lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học có những phạm trù,
những khái niệm, vấn đề mang tính quy luật rất cơ bản sau đây: đó là các vấn đề quan hệ
giai cấp, tầng lớp, đảng phái chính trị, thể chế, hệ thống chính trị , dân tộc, tơn giáo, gia
đình, …
3.2. Phương pháp nghiên cứu của CNXH khoa học:
- CNXH khoa học sử dụng phương pháp chung nhất là CNDV biện chứng và CNDV
lịch sử của Triết học Mác – Lênin.
- CNXH khoa học còn chú trọng sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể và
những phương pháp có tính liên ngành, tổng hợp.
+ Phương pháp kết hợp lơgíc với lịch sử
+ Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội
+ Phương pháp so sánh
+ Các phương pháp có tính liên ngành.
3.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu CNXH khoa học:
Về mặt lý luận:
- Trang bị những nhận thức chính trị - xã hội và phương pháp luận khoa học về quá

trình tất yếu lịch sử dẫn đến sự hình thành, phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
- Góp phần định hướng chính trị - xã hội cho hoạt động thực tiễn của Đảng cộng sản,
nhà nước XHCN và nhân dân trong cách mạng XHCN, trong công cuộc xây dựng CNXH
và bảo vệ Tổ quốc XNCN.
- Có căn cứ nhận thức khoa học ln cảnh giác, phân tích đúng và đấu tranh chống lại
những nhân thức sai lệch, những tuyên truyền chống phá của chủ nghĩa đế quốc và bọn
phản động, chống phá Đảng, nhà nước…
Về mặt thực tiễn:
- Củng cố niềm tin cho cán bộ, Đảng viên và nhân dân về CNXH và CNXH khoa học
nhất là sau sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu.
- Có những đánh giá, phân tích khách quan, khoa học về những sai lầm, khuyết điểm
trong quá trình xây dựng chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu. Từ đó chúng ta càng củng
cố bản lĩnh kiên định, tự tin với con đường XHCN mà Đảng và Chủ tịch Hờ Chí Minh đã
lựa chọn.
- Thấy được thời cơ và nguy cơ của quá trình xây dựng CNXH ở nước ta hiện nay.
- Giáo dục niềm tin khoa học cho nhân dân về mục tiêu, lý tưởng XHCN và con đường
đi lên CNXH.
Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim Liên
Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()

Page 7


lOMoARcPSD|16911414

C. Câu hỏi ơn tập:
1. Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội của sự ra đời CNXH khoa học?
2. Phân tích vai trị của C.Mác và Ăngghen trong việc hình thành CNXH khoa học?

3. Phân tích vai trị của Lênin trong bảo vệ và phát triển CNXH khoa học?
4. Phân tích đối tượng nghiên cứu của CNXH khoa học, so sánh với đối tượng của triết
học?
5. Phân tích về những đóng góp về mặt lý luận chính trị - xã hội của Đảng Cộng sản
Việt Nam qua 30 năm đổi mới?
D. Tài liệu tham khảo
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb Giáo dục
và đào tạo.
2. Học viện Chính trị quốc gia Hờ Chí Minh (2018), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa
học, “ Chương trình cao cấp lý luận chính trị”, Bùi Thị Ngọc Lan, Đỗ Thị Thạch (đờng chủ
biên), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
3. Tun ngơn Đảng cộng sản, C. Mác và Ăngghen tồn tập, tập 4, Nxb, Sự thật, Hà
Nội 1995.
4. V.I.Lênin toàn tập (M. 1978), tập 23,Nxb, Tiến Bộ

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim Liên
Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()

Page 8


lOMoARcPSD|16911414

Chương 2
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
A. Mục tiêu
1. Về kiến thức: Giúp sinh viên nắm vững quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, nội dung, biểu
hiện và ý nghĩa của sứ mệnh đó trong bối cảnh hiện nay.

2. Về kỹ năng: Sinh viên biết vận dụng phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
chuyên ngành chủ nghĩa xã hội khoa học vào việc phân tích sứ mệnh lịch sử của giai cấp
cơng nhân Việt Nam trong tiến trình cách mạng Việt Nam, trong sự nghiệp đổi mới và hội
nhập quốc tế hiện nay.
3. Về tư tưởng: Góp phần xây dựng và cũng cố niềm tin khoa học, lập trường giai cấp
công nhân đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
B. Nội dung
1. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp công nhân và sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
Khi bàn về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, C.Mác và
Ăngghen đã chỉ rõ: “Vấn đề là ở chỗ tìm hiểu xem giai cấp vơ sản thực ra là gì, và phù hợp
với tờn tại ấy của bản thân nó, giai cấp vơ sản buộc phải làm gì về mặt lịch sử” 3.
Mác và Ăngghen đã dùng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công nhân – con
đẻ của nền đại công nghiê ̣p TBCN như giai cấp vô sản, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp
công nhân hiện đại, giai cấp công nhân đại công nghiệp…
Giai cấp công nhân được xét ở hai tiêu chí cơ bản: kinh tế - xã hội chính trị xã hội.
1.1.1.Giai cấp cơng nhân trên phương diện kinh tế - xã hội:
- Thứ nhất, về phương thức lao động: giai cấp công nhân là những người lao động
trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất cơng nghiệp ngày càng
hiện đại và xã hội hóa cao.
- Thứ hai, vị trí trong quan hệ sản xuất TBCN: giai cấp công nhân là những người lao
động không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao động cho nhà
tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư, (là giai cấp đối lập trực tiếp với giai cấp tư
sản). Theo C.Mác và Ăngghen “giai cấp công nhân là giai cấp làm thuê hiện đại, vì mất
các tư liệu sản xuất của bản thân, nên buộc phải bán sức lao động của mình để sống” 4
1.1.2.Giai cấp cơng nhân trên phương diện chính trị - xã hội:
Trong chế độ TBCN, sự thống trị của GCTS (trên phương diện kinh tế, chính trị), đặc
biệt là bộ phận tư sản đại công nghiệp là điều kiện ban đầu cho sự phát triển của GCCN.
3 C.Mác và Ăngghen, Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tập 2, tr.56

4 C.Mác và Ăngghen,sđd, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tập 4, tr.596
Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim Liên
Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()

Page 9


lOMoARcPSD|16911414

Địa vị kinh tế - xã hội khách quan còn tạo ra những đặc điểm chính trị - xã hội của giai
cấp công nhân, những đặc điểm này tạo ra khả năng để giai cấp cơng nhân hồn thành
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình đó là:
- Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng cung cụ là máy móc, tạo ra
năng suất lao động cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa.
- Là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá trình sản xuất vật
chất hiện đại. Do đó, GCCN là đại biểu cho LLSX tiên tiến, cho PTSX tiên tiến, quyết
định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
- Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện cho
GCCN những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và
tâm lý lao động cơng nghiệp. Đó là một giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt
để.
Đây là những phẩm chất đặc biệt cần thiết của GCCN để lãnh đạo cách mạng.Từ
những phân tích trên, có thể hiểu về giai cấp công nhân theo khái niệm sau:
Giai cấp cơng nhân là một tập đồn xã hội ổn định, được hình thành và phát triển
cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; Là giai cấp đại diện cho lực
lượng sản xuất tiên tiến; Là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội; Ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những
người khơng có hoặc về cơ bản khơng có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư
sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; Ở các nước XHCN, giai cấp công nhân

cùng với nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác
lao động vì lợi ích chung của tồn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
1.2.Nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.2.1.Nội dung sứ mệnh giai cấp công nhân
Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN chính là những nhiệm vụ mà GCCN phải thực
hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập
HTKTXH – CSCN được thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực chủ yếu của đời sống xã hội
(kinh tế; chính trị - xã hội; văn hóa, tư tưởng)
Nội dung sứ mệnh lich sử GCCN là:
- Xoá bỏ tận gốc chế độ áp bức, bóc lột, bức cơng – xố bỏ chế độ TBCN
- Giải phóng GCCN và toàn thể nhân dân lao động
- Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
1.2.1.1.Nội dung kinh tế
- Giai cấp công nhân là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, tiên tiến nhất dựa trên chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất, lợi ích của giai cấp cơng nhân thống nhất với lợi ích của
xã hội.

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim Liên
Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()

Page 10


lOMoARcPSD|16911414

- Giai cấp công nhân là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất, tạo tiền đề vật chất –
kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
- GCCN đại diê ̣n cho lợi ích chung của XH. Thông qua CNH, thực hiê ̣n “mô ̣t kiểu tổ
chức XH mới về lao đô ̣ng”.

- Để thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình về nội dung kinh tế, giai cấp cơng nhân
phải đóng vai trị là nịng cốt trong q trình giải phóng lực lượng sản xuất, tạo cơ sở cho
quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa ra đời.
Vì vậy cơng nghiệp hóa là tất yếu khách quan, có tính quy luật nhằm tạo ra năng suất
lao động xã hội và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối phù hợp với nhu
cầu phát triển sản xuất, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội.
1.2.1.2.Nội dung chính trị - xã hội
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, GCCN cùng với nhân dân lao động tiến hành cách mạng
lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ áp bức bóc lột, thiết lập nhà nước kiểu
mới cho đại đa số nhân dân.
- Tiến hành cải tạo xã hội cũ, tổ chức và xây dựng xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực
theo lý tưởng và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
1.2.1.3.Nội dung văn hóa, tư tưởng
- Xây dựng các hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng, và tự do. Thể
hiện bản chất ưu việt của chế độ mới xã hội chủ nghĩa sẽ từng bước phát triển và hoàn
thiện.
- Xây dựng và cũng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp cơng nhân, đó là chủ nghĩa Mác
– Lênin, đấu tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư cịn xót lại của các hệ tư
tưởng cũ.
1.2.2. Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
1.2.2.1. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất phát từ những tiền đề kinh tế xã hội của sản xuất mang tính xã hội hóa với hai biểu hiện nổi bật là:
+ Xã hội hóa sản xuất làm xuất hiện những tiền đề vật chất, thúc đẩy sự phát triển của
xã hội, thúc đẩy sự vận động của mâu thuẫn trong lòng phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa.
+ Q trình xã hội hóa đã sản sinh ra giai cấp cơng nhân và rèn luyện nó trở thành chủ
thể thực hiện sứ mệnh lịch sử.
1.2.2.2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là sự nghiệp cách mạng
của bản thân giai cấp công nhân cùng với đông đảo quần chúng và mang lại lợi ích cho
đa số
- Giai cấp cơng nhân chỉ có thể tự giải phóng mình thơng qua việc đờng thời giải

phóng các giai cấp bị áp bức bóc lột khác, giải phóng xã hội, giải phóng con người.

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim Liên
Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()

Page 11


lOMoARcPSD|16911414

- Để thực hiện được sứ mệnh đó, giai cấp cơng nhân thơng qua đội tiền phong của
mình là Đảng Cộng sản tiến hành cuộc cách mạng triệt để xóa bỏ sự thống trị áp bức của
chủ nghĩa tư bản mà cịn xây dựng thành cơng chế độ xã hội mới – xã hội chủ nghĩa và
cộng sản chủ nghĩa, tiến tới một xã hội khơng cịn giai cấp.
1.2.2.3. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không phải là thay thế chế độ sở hữu
tư nhân này bằng một chế độ sỡ hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về
tư liệu sản xuất.
Đối tượng xóa bỏ ở đây là sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa với tư cách là một nhà
nước bóc lột, ng̀n gốc sinh ra áp bức, bức công trong xã hội hiện tại. Đây là một yêu cầu
khách quan trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
1.2.2.4. Việc giai cấp công nhân giành lấy quyền lực thống trị xã hội là tiền đề để cải
tạo toàn diện, sâu sắc và triệt để xã hội cũ và xây dựng thành công xã hội mới với mục
tiêu cao nhất là giải phóng con người.
Cuộc cách mạng của giai cấp công nhân là cuộc cách mạng triệt để nhất nhằm thực
hiện mục tiêu lý tưởng của chủ nghĩa cộng sản, nó hồn tồn khác với các cuộc cách mạng
trước đây,
1.3. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.3.1. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định

GCCN là đại diện cho PTSX tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại trong chủ nghĩa
tư bản, vì vậy GCCN là lực lượng quyết định phá vỡ QHSX TBCN
- Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp cơng nhân quy định
Nền sản xuất đại công nghiệp đã rèn luyện giai cấp công nhân những phẩm chất của
một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng như: tính tổ chức và kỷ luật, tự giác, đoàn kết
trong cuộc đấu tranh tự giải mình và giải phóng xã hội.
Như vậy, sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân có được vì nó là một giai cấp cách
mạng, đại biểu cho lực lượng sản xuất hiện đại, cho phương thức sản xuất tiên tiến thay thế
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, xác lập phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.
1.3.2. Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử
1.3.2.1. Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân về số lượng và chất lượng
- Sự phát triển về số lượng giai cấp công nhân bao gồm số lượng, tỷ lệ và cơ cấu của
giai cấp công nhân phù hợp với yêu cầu của sản xuất công nghiệp hiện đại và cơ cấu kinh
tế.
- Sự phát triển về chất lượng giai cấp cơng nhân thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý
thức chính trị của một giai cấp cách mạng; ở năng lực và trình độ làm chủ khoa học cơng
nghệ; trình độ học vấn tay nghề, văn hóa sản xuất, văn hóa lao động đáp ứng yêu cầu của
kinh tế tri thức…
Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim Liên
Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()

Page 12


lOMoARcPSD|16911414

1.3.2.1. Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân
thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
- Tính tất yếu hình thành và phát triển Đảng của GCCN:

+ Đảng Cộng sản ra đời do yêu cầu đòi hỏi của phong trào công nhân để chuyển cuộc
đấu tranh từ tự phát lên trình độ tự giác, nhằm thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân.
+ Sự xâm nhập của Chủ nghĩa Mác vào phong trào công nhân đã dẫn tới sự hình thành
chính đảng của giai cấp cơng nhân.
- Quy luật hình thành Đảng Cộng sản:
+ Là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân.
+ Chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ tư tưởng cách mạng, khoa học nhất trong thời đại ngày
nay.
+ Phong trào công nhân: Phong trào đấu tranh của giai cấp cơng nhân chống lại áp
bức, bóc lột của giai cấp tư sản.
+ Trong mỗi nước, sự kết hợp ấy là sản phẩm của lịch sử lại được thực hiện bằng
những con đường đặc biệt, tuỳ theo điều kiện không gian và thời gian.
+ Từ thực tiễn lịch sử ở Việt Nam, Chủ tịch Hờ Chí Minh đã chỉ rõ: Chủ nghĩa Mác Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập
Đảng Cộng sản Đông Dương vào đầu năm 1930.
- Mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản với giai cấp công nhân
+ Giai cấp công nhân trở thành giai cấp lãnh đạo xã hội thông qua Đảng Cộng sản.
+ Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội – giai cấp của Đảng Cộng sản, là nguồn bổ sung
lực lượng cho đảng; Đảng là đội tiền phong, là lãnh tụ chính trị, bộ tham mưu, thể hiện tập
trung lợi ích, trí tuệ của giai cấp công nhân và của cả dân tộc.
+ Đảng với giai cấp công nhân là thống nhất, nhưng đảng có trình độ lý luận và tổ
chức cao nhất để lãnh đạo cả giai cấp và toàn dân tộc.
Ý nghĩa:
- Phân biệt Đảng Cộng sản với giai cấp công nhân.
- Phải không ngừng xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, thường
xuyên nâng cao trình độ về mọi mặt ngang tầm thời đại.
- Giai cấp công nhân phải không ngừng vươn lên trưởng thành về mọi mặt.
- Đấu tranh không khoan nhượng với chủ nghĩa cơ hội, xét lại dưới mọi màu sắc.
1.3.2.2. Phải có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và các tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đơ ̣i tiền phong của nó là

ĐCS lãnh đạo: Đây là điều kiện quan trọng không thể thiếu để thực hiện sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim Liên
Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()

Page 13


lOMoARcPSD|16911414

2. Giai cấp công nhân và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
hiện nay
2.1. Giai cấp công nhân hiện nay
- Thứ nhất: Về điểm tương đồng
+ GCCN vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại, chủ thể của quá
trình sản xuất cơng nghiệp hiện đại mang tính xã hội hóa ngày càng cao.
+ GCCN vẫn bị GCTS và CNTB bóc lột giá trị thặng dư.
+ Xung đột về lợi ích cơ bản giữa GCTS và GCCN (giữa tư bản và lao động) vẫn tồn
tại, vẫn là nguyên nhân cơ bản, sâu xa của đấu tranh giai cấp trong xã hội hiện đại ngày
nay.
+ GCCN vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong các cuộc đấu tranh vì hịa bình, hợp tác và
phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội.
Từ những điểm tương đờng đó của GCCN hiện đại so với GCCN thế kỷ XIX, có thể
khẳng định: Lý luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong chủ nghĩa Mác –
Lênin vẫn mang giá trị khoa học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to lớn, chỉ đạo
cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay của giai cấp công nhân, phong trào công nhân và
quần chúng lao động, chống chủ nghĩa tư bản và lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa
trong sự phát triển của thế giới ngày nay.

- Thứ hai: Những biến đổi và khác biệt của GCCN hiện đại
+ Số lượng công nhân lao động cơ bắp so với thời kỳ C. Mác giảm mạnh đặc biệt là ở
các nước có nền kinh tế phát triển
+ Xuất hiện một bộ phận giai cấp công nhân vừa làm chủ, vừa làm thuê
+ Xu hướng tri thức hóa và trí thức hóa cơng nhân hiện nay (cơng nhân có hiểu biết
sâu rộng tri thức và kỹ năng nghề nghiệp)
+ Một bộ phận GCCN đã tham gia vào q trình sở hữu (trung lưu hóa)
+ Hiện nay, có biểu hiện mới về xã hội hóa lao động ( làm việc theo nhóm, làm việc tại
nhà, xuất khẩu lao động tại chỗ…), công nhân trong lĩnh vực dịch vụ phát triển.
Với các nước XHCN, GCCN trở thành giai cấp lãnh đạo và Đảng Cộng sản trở thành
Đảng cầm quyền.
2.2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trên thế giới hiện nay
2.2.1. Về nội dung kinh tế - xã hội
+ Vai trị của GCCN trong q trình sản xuất với công nghệ hiện đại, năng suất, chất
lượng cao.
+ Vai trò chủ thể của GCCN trong cuộc đấu tranh vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ và chủ
nghĩa xã hội

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim Liên
Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()

Page 14


lOMoARcPSD|16911414

+ Mâu thuẫn lợi ích cơ bản giữa GCCN với GCTS ngày càng sâu sắc ở từng quốc gia
và trên phạm vi toàn cầu, thúc đẩy cuộc đấu tranh chống chế độ bóc lột giá trị thặng dư
trên phạm vi toàn thế giới xác lập một trật tự xã hội mới cơng bằng và bình đẳng.

2.2.2. Về nội dung chính trị - xã hội
Ở các nước TBCN: mục tiêu đấu tranh trực tiếp của GCCN và nhân dân lao động là
chống bất cơng và bất bình đẳng xã hội, mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay
GCCN và nhân dân lao động.
Ở các nước XHCN: GCCN thông qua Đảng Cộng sản lãnh đạo thành công sự nghiệp
đổi mới, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, thực hiện thành cơng sự nghiệp CNH,
HĐH.
2.2.3. Về nội dung văn hóa tư tưởng
- Cuộc đấu tranh ý thức hệ giữa CNXH và CNTB đang diễn ra phức tạp và quyết liệt.
- Niềm tin vào lý tưởng XHCN đứng trước nhiều thách thức nhất là sau khi hệ thống
XHCN thế giới tan rã.
- Việc giáo dục nhận thức, cũng cố niềm tin khoa học, mục tiêu của CNXH cho GCCN
và nhân dân lao động là một trong những nhiệm vụ cấp bách của sứ mệnh lịch sử GCCN
hiện nay.
3. Sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam
3.1. Đặc điểm của GCCN Việt Nam
Định nghĩa: “GCCN Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao
gồm những người lao động chân tay và lao động trí óc, làm cơng hưởng lương trong các
loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ cơng nghiệp hoặc có tính chất cơng nghiệp”5.
Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
+ Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước GCTS vào những năm đầu của thế kỷ
XX, cùng với sự ra đời của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa ở thuộc địa.
+ GCCN Việt Nam đối kháng trực tiếp với tư bản Pháp
Đại bộ phận giai cấp công nhân Việt Nam xuất thân từ giai cấp nông dân, chịu ách áp
bức bóc lột nặng nề của thực dân, phong kiến.
Giai cấp cơng nhân Việt Nam số lượng ít, trình độ tay nghề thấp, chịu ảnh hưởng nền
sản xuất tiểu nông, tâm lý sản xuất nhỏ.
+ Giai cấp công nhân Viê ̣t Nam gắn bó mâ ̣t thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã
hô ̣i.
Ngày nay, cơ cấu giai cấp cơng nhân Việt Nam có nhiều biến đổi thể hiê ̣n trên mô ̣t số

nét cơ bản sau:

5 Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương, khóa X,Nxb.
CTQG,H.2008.tr.43
Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim Liên
Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()

Page 15


lOMoARcPSD|16911414

Thứ nhất, GCCN Viê ̣t Nam hiê ̣n nay đã tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai
cấp đi đầu trong sự nghiê ̣p đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vê ̣
tài nguyên và môi trường.
Thứ hai, GCCN Viê ̣t Nam hiê ̣n nay dạng về cơ cấu ngành nghề, có mă ̣t trong mọi
thành phần kinh tế nhưng đô ̣i ngũ công nhân trong khu vực kinh tế nhà nước là tiêu biểu,
đóng vai trị nịng cốt, chủ đạo.
Thứ ba, Công nhân tri thức, nắm vững khoa học – công nghê ̣ tiên tiến, và công nhân
trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiê ̣p, học vấn, văn hóa, được rèn luyê ̣n trong
thực tiễn sản xuất và thực tiễn xã hô ̣i, là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu GCCN, trong lao
đô ̣ng và trong phong trào cơng đồn.
Hiê ̣n nay, trước c ̣c cách mạng cơng nghiê ̣p 4.0 GCCN Viê ̣t Nam đứng trước nhiều
thời cơ và thách thức. Để tâ ̣n dụng được thời cơ và vượt qua được những thách thức, và để
thực hiê ̣n được sứ mê ̣nh lịch sử của mình, phải đă ̣t biê ̣t coi trọng công tác xây dựng Đảng,
làm cho Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh. Đó là điểm then chốt để thực hiê ̣n thành
cơng sứ mê ̣nh lịch sử của GCCN Viê ̣t Nam.
3.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam
Nội dung: “Giai cấp công nhân Việt Nam lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên

phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, là giai cấp đại diện cho PTSX tiên tiến, giai cấp tiên
phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, là lực lượng nòng
cốt trong liên minh GCCN với GC nơng dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của
Đảng”6.
Về kinh tế:
- Là nguồn nhân lực chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại, định
hướng XHCN.
- Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Đây là
vấn đề nổi bật nhất đối với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam
hiện nay
- Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với việc phát
huy vai trị của GCCN, của cơng nghiệp, thực hiện khối liên minh cơng – nơng – trí thức.
Về chính trị:
- Giữ vững tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
- Giữ vững bản chất GCCN của Đảng, vai trò tiên phong của cán bộ, đảng viên
- Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, “tự chuyển biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ
Về văn hoá tư tưởng:
6 Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện hội nghị lần thứ sáu BCHTƯ, khóa X, Nxb. CTQG ,H.2008
Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim Liên
Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()

Page 16


lOMoARcPSD|16911414

- Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc mà

nội dung cốt lõi là
+ Xây dựng con người mới XHCN
+ Giáo dục đạo đức cách mạng
+ Rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại
+ Xây dựng hệ giá trị văn hoá và con người Việt Nam, hoàn thiện nhân cách
- Đấu tranh bảo vệ chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hờ Chí Minh, đó là nền tảng
tư tưởng của Đảng, chống lại những quan điểm sai trái, sự xuyên tạc của các thế lực thù
địch, kiên định mục tiêu, lý tưởng và con đường độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
Vấn đề đặt ra với GCCN Việt Nam hiện nay:
- Tỷ lệ người lao động khoảng 30- 40 tuổi gia tăng, cần làm sáng tỏ hơn về cách thức
cơng nghiệp hóa
- Giác ngộ chính trị chưa đều
- Đào tạo và sử dụng có nhiều bất cập
- Việc làm và đời sống của nhiều cơng nhân cịn khó khăn
- Tổ chức CT – XH trong nhiều doanh nghiệp còn yếu nhất là doanh nghiệp FDI
3.3. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu xây dựng giai cấp công nhân Việt
Nam hiện nay
3.3.1. Phương hướng
- Giai cấp cơng nhân Việt nam có những hạn chế: Số lượng ít, chưa được rèn luyện
nhiều trong cơng nghiệp hiện đại, trình độ văn hố và tay nghề cịn thấp...
Ngun nhân: Do trình độ phát triển kinh tế nước ta trong thời kỳ quá độ.
Trải qua quá trình phát triển, dưới sự lãnh đạo của Đảng và đáp ứng với yêu cầu CNH,
HĐH, giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành về mọi mặt.
Đại hội X của ĐCSVN khẳng định:
+ Xây dựng GCCN có ý thức giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị vững vàng.
+ Xây dựng GCCN phát triển về số lượng, nâng cao về chất lượng.
+ Giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc, cấp bách của GCCN.
+ Tăng tỷ lệ đảng viên và cán bộ lãnh đạo, quản lý xuất thân từ công nhân.
Đại hội XII của Đảng khẳng định: “Coi trọng giư vững bản chất GCCN và các
nguyên tắc sinh hoạt của Đảng”7. Đồng thời, “chú trọng xây dựng, phát huy vai trị của

GCCN, GCND đội ngũ trí thức, đội ngũ doanh ngiệp đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước
trong thời kỳ mới”8. Vì vậy, Đảng và Nhà nước phải “quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển GCCN cả về số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình

7 Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. CTQG -ST,H.2016.tr.186
8 Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. CTQG -ST,H.2016.tr.37-38
Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim Liên
Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()

Page 17


lOMoARcPSD|16911414

độ học vấn chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong nghề nghiệp, kỷ luật lao
động…”9.
3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu
Một là; Kiên định quan điểm GCCN là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên
phong là ĐCSVN.
Hai là; Xây dựng GCCN lớn mạnh phải gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, CNH, HĐH đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế.
Ba là; xây dựng GCCN lớn mạnh, gắn chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, CNH, HĐH đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế
Bốn là; Đào tạo, bời dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho cơng nhân, khơng ngừng
trí thức hóa GCCN là một nhiệm vụ chiến lược.
Năm là; Xây dựng GCCN lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn
xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản than mỗi người cơng nhân, sự tham gia đóng góp tích
cực của người sử dụng GCCN.
Kết luận: Phát hiện và làm sáng tỏ SMLS của GCCN là công lao to lớn và vĩ đại của

Chủ nghĩa Mác – Lênin. Tuy nhiên, khi khẳng định, làm rõ những điều kiện khách quan
qui định SMLS của GCCN, cần phải hết sức coi trọng nhân tố chủ quan, để biến SMLS
của GCCN thành hiện thực. GCCN là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH, là cơ
sở xã hội - chính trị chủ yếu của Đảng và Nhà nước Việt Nam, là hạt nhân vững chắc
trong liên minh công – nông – trí thức, nền tảng của khối đại đồn kết dân tộc, do đó, xây
dựng và phát triển GCCN khơng chỉ là nghĩa vụ của Đảng, của Nhà nước, mà còn là
nghĩa vụ của tồn xã hội.
C. Câu hỏi ơn tập
1. Những quan điểm cơ bản của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác- lênin về điều
kiện khách quan quy định SMLS của GCCN?
2. Làm rõ những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử
của GCCN
3. Phân tích sứ mệnh lịch sử của GCCN trong thế giới hiện nay?
4. Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam hiện nay?
5. Những đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam? Những đặc điểm đó có
ảnh hưởng như thế nào tới việc thực hiên sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ở nước
ta?
6. Phương hướng và giải pháp chủ yếu để xây dựng GCCN Việt Nam theo quan điểm
của ĐCS Việt Nam?
D. Tài liệu tham khảo
9 Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. CTQG -ST,H.2016.tr.160

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim Liên
Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()

Page 18


lOMoARcPSD|16911414


1. Đảng cộng sản Việt Nam (2008) Văn kiện hội nghị lần thứ sáu BCHTƯ, khóa X,
Nxb. CTQG Hà Nội.
2. Đảng cộng sản Việt Nam (2006, 2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, XI,XII, Nxb. CTQG –ST.
3. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb Giáo
dục và đào tạo.
4. Bộ giáo dục và đào tạo (2019), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, (dành cho bậc
đại học – chuyên lý luận chính trị) Nxb Giáo dục và đào tạo.
5. Học viện Chính trị quốc gia Hờ Chí Minh (2018), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa
học, “ Chương trình cao cấp lý luận chính trị”, Bùi Thị Ngọc Lan, Đỗ Thị Thạch (đồng chủ
biên), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
6. Hồng Chí Bảo, Nguyễn Viêt Thơng, Bùi Đình Bơn (2010), Một số vấn đề lý luận
về giai cấp công nhân Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường, đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Nxb, Lao động, Hà Nội.

Chương 3
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
A. Mục tiêu
1. Về kiến thức: sinh viên nắm được những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về
CNXH, thời kỳ quá độ lên CNXH và sự vận dụng sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
vào điều kiện cụ thể Việt Nam.
2. Về kỹ năng: sinh viên bước đầu biết vận dụng những tri thức có được vào phân tích
những vấn đề cơ bản về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam hiện nay

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim Liên
Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


Page 19


lOMoARcPSD|16911414

3. Về tư tưởng: sinh viên khẳng định niềm tin vào chế độ XHCN, luôn tin và ủng hộ
đường lối mới theo định hướng XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam
B. Nội dung:
1. Chủ nghĩa xã hội:
Chủ nghĩa xã hô ̣i được hiểu theo 4 nghĩa:
- Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại áp
bức, bất công, chống các giai cấp thống trị
- Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi áp
bức, bóc lột, bất cơng
- Là một khoa học – Chủ nghĩa xã hội khoa học, khoa học về sứ mệnh lịch sử của
GCCN
- Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa
1.1. Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa
Hình thái kinh tế - xã hội là một khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ
xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã
hội đó, phù hợp với trình độ nhất định của các lực lượng sản xuất và một kiến trúc thượng
tầng tương ứng được xây dựng trên những kiểu quan hệ sản xuất ấy.
- Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin đã vạch rõ những
quy luật cơ bản của vận động xã hội, chỉ ra phương pháp khoa học để giải thích lịch sử.
Chỉ ra tính tất yếu của sự thay thế hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa bằng hình thái
kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, đó là một quá trình lịch sử - tự nhiên. Sự thay thế này
được thực hiện thông qua cách mạng XHCN xuất phát từ hai tiền đề vật chất là sự phát
triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành của GCCN.

- Khi phân tích hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa C. Mác – Ph. Ăngghen
phân chia các hình thái kinh tế - xã hội thành các giai đoạn khác nhau.
+ Một là, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa (CSCN) phát triển qua 2 giai
đoạn: Giai đoạn thấp - CNXH và giai đoạn cao - CNCS.
+ Hai là, “giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ
quá độ (TKQĐ) từ xã hội nọ sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá
độ về mặt chính trị, và nhà nước trong thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền
chun chính cách mạng của GCVS”10
- V.I. Lênin đã cụ thể hoá và làm phong phú thêm tư tưởng của C.Mác về hai giai
đoạn của hình thái kinh tế -xã hội CSCN. Trong tác phẩm "Nhà nước và cách mạng" khi

10 C.Mác và Ph. Ăngghen toàn tập, Nxb, CTQG, H. 1995, tập 19, tr.47
Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim Liên
Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()

Page 20


lOMoARcPSD|16911414

xác định vị trí của thời kỳ quá độ trong sự hình thành và phát triển của hình thái kinh tế xã hội CSCN V.I. Lênin viết:
I - Những cơn đau đẻ kéo dài.
II - Giai đoạn đầu của xã hội CSCN.
III - Giai đoạn cao của xã hội CSCN.
V.I. Lênin nhấn mạnh: “cần phải có một thời kỳ quá độ lâu dài từ chủ nghĩa tư bản lên
CNXH”11.
Như vậy, về mặt lý luận và thực tiễn, TKQĐ từ CNTB lên CNCS, được hiểu theo hai
nghĩa:
Thứ nhất; đối với các nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển, cần thiết phải có

thời kỳ quá độ khá lâu dài từ CNTB lên CNXH – những cơn đau đẻ kéo dài.
Thứ hai; Đối với các nước đã trải qua CNTB phát triển, giữa CNTB và CNCS có một
thời kỳ quá độ nhất định, thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia.
1.2. Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành thực sự của GCCN là tiền
đề, điều kiện cho sự ra đời cho sự ra đời hình thái kinh tế -xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Điều kiện khách quan: (điều kiện kinh tế) Sự phát triển của lực lượng sản xuất mang
tính xã hội hoá cao mâu thuẫn với quan hệ sản xuất TBCN dựa trên chế độ chiếm hữu tư
nhân TBCN. QHSX từ chỗ đóng vai trị mở đường cho LLSX phát triển, thì ngày càng trở
nên lỗi thời, xiềng xích của LLSX. Mâu thuẫn Biểu hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn này
là mâu thuẫn giai cấp.
- Điều kiện chủ quan:(điều kiện chính trị) Sự phát triển của GCCN về số lượng, chất
lượng và sự trưởng thành của giai cấp cơng nhân về mặt nhận thức. GCCN thơng qua
chính Đảng của mình tiến hành cuộc cách mạng vơ sản giành chính quyền, thiết lập nhà
nước CCVS, thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, XHCN và CSCN.
Tóm lại, Chính sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành của
GCCN là tiền đề kinh tế -xã hội dẫn tới sự sụp đổ không tránh khỏi của CNTB.
1.3. Những đặc trưng cơ bản của CNXH
Một là, CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng
con người, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện
Hai là, CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ
Ba là, CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ cơng hữu về TLSX chủ yếu
Bốn là, CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích,
quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.

11 V.I. Lênin, Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Matxcơva. 1977, tập 38, tr.464
Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim Liên
Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


Page 21


lOMoARcPSD|16911414

Năm là, CNXH có nền văn hóa, kế thừa và phát huy những giá trị của văn hóa dân tộc
và tinh hoa văn hóa nhân loại.
Sáu là, CNXH bảo đảm bình đẳng, đồn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị,
hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
2. Thời kỳ quá độ lên CNXH
2.1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Thời kỳ quá độ: là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc toàn diện trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, tạo ra những tiền đề vật chất và tinh thần cần thiết, bảo đảm cho Chủ
nghĩa xã hội phát triển trên cơ sở của chính nó.
- Đi lên CNXH phải trải qua thời kỳ quá độ vì:
+ Chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản chất
+ Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền đại công nghiệp phát triển cao
+ Các quan hệ XHCN không tự phát sinh mà phải có q trình xây dựng và cải tạo
+ Công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, khó khăn, phức tạp
- Các nhà sáng lập CNXH khoa học đã phân biệt có hai loại quá độ từ CNTB lên
CNXH
+ Quá độ trực tiếp
+ Quá độ gián tiếp
- Từ lý luận Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra: sự vận động phát triển của các HTKTXH là
một quá trình lịch sử tự nhiên.
- Sự ra đời của hình thái kinh tế xã hội Cộng sản chủ nghĩa là kết quả tất yếu của quá
trình đấu tranh giải quyết các mâu thuẫn cơ bản về kinh tế xã hội trong xã hội tư bản.
- Về kinh tế:
+ Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất đã phát triển đến trình độ xã hội hóa ngày càng

cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu
sản xuất.
+ Việc giải quyết mâu thuẫn này chính là ng̀n gốc sâu xa, động lực thúc đẩy XH vận
động phát triển từ hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa sang hình thái kinh tế - xã hội
Cộng sản chủ nghĩa.
- Về chính trị - xã hội:
+ Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân và giai cấp tư sản ln có lợi ích đối
kháng với nhau, vì vậy cuộc đấu tranh của giai cấp cơng nhân chống giai cấp tư sản bắt đầu từ
ngay khi giai cấp công nhân ra đời.

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim Liên
Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()

Page 22


lOMoARcPSD|16911414

+ Hiện nay, chủ nghĩa tư bản đang có sự điều chỉnh thích nghi về mọi mặt, nhưng vẫn
khơng thể khắc phục được những mâu thuẫn cơ bản vốn có thì tất yếu cách mạng xã hội
chủ nghĩa sẽ nổ ra.
Vấn đề nghiên cứu: “Hiện nay sự sụp đổ của Chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô
và Đông Âu có gì mâu thuẫn với lý luận về sự phát triển tất yếu của hình thái kinh tế xã hội
của Mác”?
Khẳng định khơng mâu thuẫn vì:
+ Đó chỉ là sự sụp đổ của một mơ hình có ngun nhân chủ quan và khách quan.
+ CNXH hiện thực vẫn tồn tại và có triển vọng phát triển.
+ Các mâu thuẫn cơ bản vẫn cịn tờn tại và phát triển mới, địi hỏi phải giải quyết.
+ Xu thế hồ bình, hợp tác, tồn cầu hố kinh tế ngày càng tạo điều kiện, khả năng cho

các nước đi lên Chủ nghĩa xã hội.
2.2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH
- Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là những nhân tố của xã
hội mới và tàn tích của xã hội cũ tờn tại đan xen lẫn nhau, đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh
vực của đời sống chính trị, văn hố, xã hội, tư tưởng, tập quán…của xã hội.
- Đặc điểm cụ thể:
+ Trên lĩnh vực kinh tế: đặc trưng của nền kinh tế trong thời kỳ quá độ là nền kinh tế
nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế vừa liên minh hợp tác với nhau vừa đấu tranh
loại bỏ lẫn nhau.
+ Trên lĩnh vực chính trị: cái bản chất nhất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
sự q độ về chính trị, ở đó Nhà nước chun chính vơ sản được thiết lập, củng cố và ngày
càng được hồn thiện.
+ Trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng: cịn tờn tại nhiều loại tư tưởng, văn hố tinh thần
khác nhau, có cả sự đối lập nhau (chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản). GCCN
thơng qua đơ ̣i tiền phong của mình là ĐCS từng bước xây dựng văn hóa vơ sản, tiếp thu
giá trị văn hóa dân tơ ̣c và tinh hoa văn hóa nhân loại.
+ Trên lĩnh vực xã hội: Tương ứng với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là một cơ cấu
giai cấp phức tạp bao gồm nhiều giai cấp và tầng lớp xã hội khác nhau; giữa các giai cấp
và tầng lớp xã hội vừa có sự thống nhất vừa có sự đối kháng nhau về lợi ích cơ bản.
3. Quá độ lên CNXH ở Việt Nam
3.1.Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
Việt Nam tiến lên CNXH trong điều kiện vừa thuận lợi, vừa khó khăn đan xen, có
những đặc trưng cơ bản:

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim Liên
Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()

Page 23



lOMoARcPSD|16911414

- Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp, đất
nước trải qua hàng chục năm chiến tranh, hậu quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực
dân, phong kiến còn nhiều, các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ
chủ nghĩa xã hội và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta.
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất
cả các nước ở mức độ khác nhau, đây là thời cơ nhưng cũng đồng thời đặt ra những thách
thức gay gắt.
- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH. Các nước với chế độ
xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại vừa hợp tác vừa đấu tranh.
Đại hội IX của Đảng cộng sản Việt Nam xác định: Con đường đi lên của nước ta là sự
phát triển quá độ từ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống
trị của QHSX và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà
nhân loại đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển
lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Tư tưởng này của Đảng cần được hiểu đầy đủ với các nội dung sau:
+ Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là con đường cách mạng tất yếu khách
quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta
+ Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị
của QHSX và kiến trúc thượng tầng TBCN.
+ Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những thành
tựu mà CNTB đạt được về khoa học công nghệ, quản lý…
+ Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các
lĩnh vực…là sự nghiệp khó khăn, phức tạp, lâu dài địi hỏi phải kiên trì, bền bỉ và quyết
tâm cao.
3.2 Những đặc trưng của CNXH và phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam
hiện nay
3.2.1. Những đặc trưng bản chất của CNXH ở Việt Nam

Trên cơ sở trung thành và phát triển một cách sáng tạo những quan điểm cơ bản của Chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hờ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội, kinh nghiệm xây dựng chủ
nghĩa xã hội trên thế giới và trong nước, với một thế giới quan khoa học và phương pháp xem
xét đúng đắn, Đại hội lần thứ XI của Đảng ta đã chỉ rõ xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta
xây dựng là một chế độ xã hội có đặc trưng cơ bản:
- Một là, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Hai là, do nhân dân làm chủ.
- Ba là, có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp.
- Bốn là, có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim Liên
Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()

Page 24


lOMoARcPSD|16911414

- Năm là, con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn
diện.
- Sáu là, các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp
đỡ nhau cũng phát triển.
- Bảy là, có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Tám là, có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
3.2.2. Phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay
Đại hội XI, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ qua độ lên CNXH
(bổ sung và phát triển 2011) xác định 8 phương hướng, phản ánh con đường đi lên CNXH
ở nước ta đó là

Một là, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người,
nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
Sáu là, xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện địan kết tồn dân tộc, tăng cường và
mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do dân dân và vì nhân
dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Tổng kết 30 năm đổi mới, đại hội XII của Đảng cộng sản Việt Nam cũng đã nêu lên 12
nhiệm vụ và 9 mối quan hệ lớn cần được nhận thức và giải quyết trong thời kỳ quá độ đi
lên CNXH ở Việt Nam.
Tóm lại: Nhận thức một cách khoa học về hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin thì chúng ta mới có thể hiểu rõ những
nội dung về xã hội xã hội chủ nghĩa, hay về “chủ nghĩa xã hội” – với tư cách là một chế
độ mà nhân dân ta đang cùng Đảng và Nhà nước cố gắng xây dựng được trên thực tế.
Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là điều cốt lõi nhất của công cuộc xây
dựng CNXH. Đồng thời, là nền tảng, thước đo cho sự thành cơng của mơ hình XHCN
trong hiện thực.
C. Câu hỏi ơn tập

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim Liên
Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()

Page 25



×