Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Bài tập lớn môn Luật an sinh xã hội: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thực tiễn thực thiện tại Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.41 KB, 23 trang )

lOMoARcPSD|16911414

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

KHOA LUẬT

BÀI TẬP LỚN
MÔN LUẬT AN SINH XÃ HỘI

ĐỀ TÀI:
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
VÀ THỰC TIỄN THỰC THIỆN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Họ và tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
MSHV:
Lớp:
Ngành:

Hà Nội, 03/2021

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP.....1
1. Định nghĩa pháp luật về bảo hiểm thất nhiệp............1
1.1. Các khái niệm ..................................................................1
1.2. Đặc điểm cơ bản của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp 1


1.3. Các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp......2
1.3.1. Chế độ trợ cấp thất nghiệp ...........................................2
1.3.2. Chế độ hỗ trợ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.........5
1.3.3. Chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề để ................................................................................
duy trì việc làm cho người lao động........................................6
1.3.4. Chế độ học nghề...........................................................7
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO
HIỂM...............................................................................
THẤT NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI. ...........................9
2.1. Những thành tựu khi thực hiện pháp luật về Bảo hiểm thất
nghiệp tại
thành phố Hà Nội.....................................................................9
2.2. Những hạn chế từ thực tiễn thực hiện pháp luật về Bảo
hiểm thất
nghiệp
tại
thành
phố

Nội.
.......................................................................................................
10
2.3. Những nguyên nhân từ thực tiễn thực hiện pháp luật về
Bảo hiểm
thất
nghiệp
tại
thành
phố


Nội.
.......................................................................................................
11
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PHÁP..............................................................................

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ
BẢO................................................................................
HIỂM
THẤT
NGHIỆP.
.......................................................................................................
12
3.1. Nhóm giải pháp hồn thiện pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp.
.......................................................................................................
12
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về
bảo hiểm
.......................................................................................................
13
KẾT LUẬN
......................................................................................
14

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
15

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
BHTN
HĐLĐ
NLĐ
NSDLĐ
NTN

:
:
:
:
:
:

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Hợp đồng lao động
Người lao động
Người sử dụng lao động
Người thất nghiệp


Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua do ảnh hưởng của dịch Covid 19 mà
thất nghiệp đã trở thành một trong những vấn đề quan trọng đối
với hầu hết người lao động. Bảo hiểm thất nghiệp lúc này phát huy
vai trò hơn hết để hỗ trợ cho người lao động, người sử dụng lao
động và giúp nhà nước quản lý an sinh xã hội, đảm bảo sự ổn định
của nền kinh tế.
Pháp luật Việt Nam đã ban hành những quy định về bảo hiểm
thất nghiệp bắt buộc đối với người lao động vừa là cơ sở đảm bảo
quyền và lợi ích chính đáng về lâu về dài cho người lao động, vừa
là biện pháp và giải pháp giải quyết các khó khăn, bảo đảm chia
sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp cũng có thể là một trong những căn cứ
để khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia tạo việc làm và tự tạo
việc làm có thu nhập từ mức lương tối thiểu trở lên do Nhà nước
ban hành tương ứng với từng thời kỳ khác nhau nhằm góp phần
phát triển kinh tế - xã hội, phát triển thị trường lao động.
Thấy rõ được tầm quan trọng của bảo hiểm thất nghiệp, học
viên quyết định chọn đề tài “Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và
thực tiễn thực hiện tại thành phố Hà Nội” làm bài tiểu luận mơn
học của mình, để nghiên cứu, làm rõ các quy định của pháp luật
Việt Nam từ lý luận cũng như qua thực tiễn, từ đó đề xuất những
giải pháp giúp cho việc thực hiện các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
được hiệu quả hơn.
Trong q trình nghiên cứu khơng thể tránh những thiếu sót

nhất đinh, rất mong q thầy cơ giảng viên góp ý để học viên có
thể hồn thành bài tiểu luận của mình tốt hơn.
Ngồi phần mở đầu, tiểu luận gồm 3 Chương:
CHƯƠNG 1: PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO
HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT
VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP.

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

CHƯƠNG 1: PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
1. Định nghĩa pháp luật về bảo hiểm thất nhiệp
1.1. Các khái niệm
- Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là một bộ phận
trong hệ thống các quy định về bảo hiểm xã hội, bao gồm tổng thể
các quy phạm pháp luật quy định về việc đóng góp và sử dụng quỹ
BHTN, chi trả TCTN để bù đắp thu nhập cho NTN và thực hiện các
biện pháp đưa họ sớm trở lại làm việc.

1

- Chế độ bảo hiểm thất nghiệp là một trong những chế độ bảo
hiểm do Nhà nước quy định nhằm bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi người lao động bị mất việc làm, hỗ trợ người lao
động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào

Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
- Trợ cấp thất nghiệp là một trong các phúc lợi, quyền lợi của
chế độ bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động được hưởng khi
tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền mà người lao
động và người sử dụng lao động phải đóng cho Quỹ bảo hiểm thất
nghiệp và được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động.
1.2. Đặc điểm cơ bản của pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp
- Đối tượng:
Đối tượng của BHTN bao gồm đối tượng tham gia và đối tượng
hưởng. Đối tượng tham gia bao gồm NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước; đối
tượng hưởng là người đã tham gia BHTN bị mất việc làm không do
lỗi của họ, có khả năng và sẵn sàng trở lại làm việc.
Đồng thời Điều 43 Luật việc làm số 38/2013/QH13 ngày
16/11/2013đã quy định về các đối tượng bắt buộc phải tham gia
bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể như sau:
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc
theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời
hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
1 Dương Thị Nguyệt Khuê (2017), Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện
nay, Luận văn thạc sĩ luật học, Học Viện Khoa Học Xã Hội

1

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()



lOMoARcPSD|16911414

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một cơng việc nhất
định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều
hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người
sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách
nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng
lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất
nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao

gồm” … … “quy định tại khoản 1 Điều này.”
- Nguyên tắc của bảo hiểm thất nghiệp trong pháp luật bảo
hiểm thất nghiệp Việt Nam
Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật BHTN là những tư tưởng
chủ đạo xuyên suốt, chi phối toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp
luật BHTN. Theo Điều 41 Luật việc làm số 38/2013/QH13 ngày
16/11/2013, nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp bao gồm 05 nguyên
tắc sau:
 Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm
thất nghiệp.
 Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền
lương của người lao động.
 Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức
đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
 Việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng,
thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham
gia.

 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống
nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước
bảo hộ.
1.3. Các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp
Theo quy định tại Điều 42 Luật Việc làm số 38/2013/QH13
ngày 16/11/2013, có 4 chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
+ Trợ cấp thất nghiệp.
+ Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
2

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

+ Hỗ trợ Học nghề.
+ Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
để duy trì việc làm cho người lao động.
1.3.1. Chế độ trợ cấp thất nghiệp


Điều kiên hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Căn cứ theo Điều 49 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày
16/11/2013, người lao động thuộc khoản 1 Điều 43 của Luật này
đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp
khi có đủ các điều kiện sau đây:
“1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các
trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp
đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời
gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm
việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43
của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên
trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với
trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy
định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất
nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) …..”



Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Điều 50 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày
16/11/2013 quy định như sau:
Mức hưởng hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương
tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Trong đó:
+ Với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định, mức hưởng hằng tháng tối đa không quá 05 lần mức
lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.
+ Với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do NSDLĐ quy định
(ngoài nhà nước) thì mức hưởng hằng tháng tối đa khơng qua
05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ.

3

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

- Số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
+ Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng BHTN: Được hưởng
03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
+ Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01
tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
- Thời điểm nhận trợ cấp thất nghiệp
+ Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ
việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
+ Tổ chức BHXH thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp
cho NLĐ trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Lưu ý: trường hợp chưa hưởng hết trợ cấp thất nghiệp theo
quy định nhưng có việc làm thì sẽ khơng tiếp tục được hưởng nữa.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa năm 2021
- Đối với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định:
Do năm 2021, mức lương cơ sở vẫn giữ nguyên theo Nghị
quyết 128/2020/QH14 ngày 12/11/2020 là 1,49 triệu đồng/tháng
nên mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng tối đa đối với NLĐ
sẽ là:
1.490.000 x 5 = 7.450.000 đồng/tháng.
- Đối với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do NSDLĐ quy định:

Cho đến thời điểm hiện tại, Hội đồng Tiền lương Quốc gia đề
xuất không điều chỉnh tăng tiền lương tối thiểu vùng năm 2021 mà
giữ nguyên như mức tiền lương năm 2020, do đó mức lương tối
thiểu vùng có thể vẫn sẽ được giữ nguyên. Theo đó, mức hưởng trợ
cấp thất nghiệp hằng tháng tối đa đối với NLĐ sẽ được tính theo
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP, cụ thể:
+ Vùng I: 4.420.000 x 5 = 22.100.000 đồng/tháng.
+ Vùng II: 3.920.000 x 5 = 19.600.000 đồng/tháng.
+ Vùng III: 3.430.000 x 5 = 17.150.000 đồng/tháng.
+ Vùng IV: 3.070.000 x 5 = 15.350.000 đồng/tháng.


Quy định về thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

4

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

- Hồ sơ hưởng Bảo hiểm thất nghiệp Căn cứ theo Nghị định
61/2020/NĐ-CP ngày 29/05/2020 sửa đổi Nghị định 28/2015/NĐ-CP
thì
+ Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
+ Các giấy tờ liên quan được quy định tại Khoản 6 Điều 1
Nghi-dinh-61-2020
+ Sổ bảo hiểm xã hội.
- Thời hạn nộp hộ sơ:

Căn cứ Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (Nghị định
61/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghi định 28/2015/NĐ-CP) thì thời hạn và
thủ tục nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như
sau:
+ Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng
lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc
làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp
nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung
tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn
nhận trợ cấp thất nghiệp.
+ Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ
sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong
các trường hợp sau: Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y
tế có thẩm quyền; Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao
thơng hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền; Hỏa hoạn, lũ lụt, động
đất, song thần, địch họa, dịch bệnh.có xác nhận của cơ quan
chính quyền địa phương.


Thời hạn và thủ tục giải quyết:

Thời hạn giải quyết hưởng Bảo hiểm thất nghiệp quy định tại
Khoản 1 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (Nghị định 61/2020/NĐCP sửa đổi Nghi định 28/2015/NĐ-CP)
– Chi trả trợ thất nghiệp tháng đầu tiên: Tổ chức bảo hiểm xã
hội.thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người
lao động.trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định.hưởng trợ cấp thất nghiệp

5


Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

– Chi trả trợ cấp thất nghiệp từ tháng thứ hai trở đi: Tổ chức
bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao
động.từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời
hạn 05 ngày làm việc, tính.từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng
hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu khơng nhận được quyết định
tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người
lao động.
Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên.là ngày nghỉ thì
thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp
theo. Như vậy, người lao động nhận tiền.trong thời hạn 12 ngày
làm việc, tính từ ngày đi thơng báo việc làm hằng tháng
- Trong 03 ngày làm việc kê từ ngày được ghi trên phiếu hẹn
trả kết quả, nếu người lao động không đến hoặc không ủy quyền
cho người đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp
và khơng thơng báo về lý do thì được coi là khơng có nhu cầu
hưởng trợ cấp thất nghiệp thì quyết định đó sẽ bị hủy (Khoản 3
Điều 18 sửa đổi bổ sung)
1.3.2. Chế độ hỗ trợ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm


Điều kiện hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm

Theo Khoản 1 Điều 14 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày
16/11/2013, người lao động được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm
khi thỏa mãn điều kiện sau:

- Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng làm việc
- Người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Khác với các chế bộ bảo hiểm thất nghiệp khác, người lao
động không cần phải đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp để
được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
Tuy nhiên, hoạt động hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm lại có
ảnh hưởng tới việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Do người lao động có thể bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
nếu có từ 03 lần được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm bởi trung
tâm dịch vụ việc làm mà không tham gia dự tuyển, hoặc dự tuyển
và trúng tuyển nhưng không nhận việc (tức, không nhận việc do

6

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu mà không có lý do chính
đáng).2


Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm

Theo Khoản 1 Điều 14 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày
16/11/2013:
- Nơi thực hiện hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm: Trung tâm
dịch vụ việc làm (người lao động có thể đến bất kỳ trung tâm dịch

vụ việc làm nào để nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp và được
hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; đối với người lao động đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc
làm tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động hưởng trợ
cấp thất nghiệp)
- Phí tư vấn, giới thiệu mà người lao động phải trả: Miễn phí


Kinh phí thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm

Theo Khoản 2 Điều 14 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày
16/11/2013, kinh phí thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm (được
trích từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp) của trung tâm dịch vụ việc làm
được giao khoán theo số lượng người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ
cấp thất nghiệp của năm liền trước và thực hiện thanh toán theo
quy định trên cơ sở thực tế số lượng người nộp hồ sơ hưởng trợ cấp
thất nghiệp.
1.3.3. Chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động
Căn cứ tại Điều 47 và Điều 48 Luật Việc làm số 38/2013/QH13
ngày 16/11/2013 quy định về chế độ bảo hiểm thất nghiệp hỗ trợ
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc
làm cho người lao động như sau:
 Điều kiện hỗ trợ
Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho
người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang
đóng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện:

2 />

7

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

“a) Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp liên tục từ đủ 12 tháng
trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ;
b) Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả
kháng khác buộc phải thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất,
kinh doanh;
c) Khơng đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề cho người lao động;
d) Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.”


Thời gian hộ trợ, đào tạo: Thời gian hỗ trợ đào tạo, bồi

dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho
người lao động theo phương án được phê duyệt và không quá 06
tháng.


Mức hưởng hỗ trợ
mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động được quy định

tại Điều 4 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP (Nghị định 61/2020/NĐ-CP
sửa đổi Nghi định 28/2015/NĐ-CP)
Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
kỹ năng nghề tối đa 01 triệu đồng/người/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể
được tính theo tháng, thời gian học thực tế của từng nghề hoặc
từng khóa học nhưng khơng q 06 tháng,cụ thể như sau:
Đối với trường hợp khóa đào tạo được thực hiện tại cơ sở dạy
nghề thì mức hỗ trợ kinh phí cụ thể để đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm của người lao động
được tính theo tháng, thời gian học thực tế, mức thu học phí của
từng nghề hoặc từng khóa đào tạo nghề theo quy định của cơ sở
dạy nghề nhưng không quá mức hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều
4 Nghị định 28/2015/NĐ-CP. (Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi
Nghi định 28/2015/NĐ-CP)
Đối với trường hợp khóa đào tạo do người sử dụng lao động
thực hiện thì mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cụ thể của người lao
8

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

động được tính theo tháng, thời gian học thực tế của từng nghề
hoặc từng khóa đào tạo nhưng khơng q mức hỗ trợ quy định tại
Khoản 1 Điều 4 Nghị định 28/2015/NĐ-CP. (Nghị định 61/2020/NĐCP sửa đổi Nghi định 28/2015/NĐ-CP)
Đối với trường hợp khóa học nghề có những ngày lẻ khơng đủ
tháng thì mức hỗ trợ được tính theo ngun tắc: Dưới 15 ngày tính
là ½ tháng, từ đủ 15 ngày trở lên thì tính là 01 tháng để xác định

mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
1.3.4. Chế độ học nghề
 Điều kiện được hỗ trợ học nghề (Điều 55 Luật Việc làm số
38/2013/QH13 ngày 16/11/2013)
- Chính sách hỗ trợ học nghề chỉ được áp dụng đối với người
lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp và làm việc theo hợp
đồng: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định
thời hạn; Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời
hạn; Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một cơng việc
nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Lưu ý: Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực
hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng
lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm
tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Và đồng thời có đủ các điều kiện sau đây:
+ Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Lưu ý: Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp
hay chế độ hỗ trợ học nghề: Người lao động đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. 3
+ Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng
lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ
hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ
quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

3 />
9

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()



lOMoARcPSD|16911414

+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên
trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao
động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
 Mức hỗ trợ học nghề (Quyết định 17/2021/QĐ-TTg)
+ Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề đến 03
tháng: Mức hỗ trợ tính theo mức thu học phí của cơ sở đào
tạo nghề nghiệp và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa
không quá 4.500.000 đồng/người/khóa đào tạo.
+ Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề trên 03
tháng: Mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí và thời
gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 1.500.000
đồng/người/tháng.
Trường hợp người lao động tham gia khóa đào tạo nghề có
những ngày lẻ không đủ tháng theo quy định của cơ sở đào tạo
nghề nghiệp thì số ngày lẻ được tính theo ngun tắc: Từ 14 ngày
trở xuống tính là ½ tháng và từ 15 ngày trở lên được tính là 01
tháng.
 Hồ sơ đề nghị học nghề và giải quyết hỗ trợ học nghề (Nghị
định số 61/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị
định 28/2015/NĐ-CP).
1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang
chờ kết quả giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu học nghề tại địa phương nơi
đang chờ kết quả hoặc đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là đề nghị
hỗ trợ học nghề (Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định
61/2020/NĐ-CP).

2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu học nghề tại địa phương
không phải nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm đề nghị
hỗ trợ học nghề theo Mẫu số 03-Nghị định 61/2020/NĐ-CP và
quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định về việc
hưởng trợ cấp thất nghiệp là bản chính hoặc bản sao có chứng
thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu.
3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động không
thuộc trường hợp theo quy định tại khoản 1, khoản 2.
10

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO
HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
2.1. Những thành tựu khi thực hiện pháp luật về Bảo
hiểm thất nghiệp tại thành phố Hà Nội.
Trong thời gian vừa qua tại địa bàn thành phố Hà Nội, pháp
luật về Bảo hiểm thất nghiệp đã phát huy vai trò hữu hiệu trong
việc hỗ trợ người lao động và đảm bảo nền kinh tế.
Theo nghiên cứu thống kê của Tạp chí Kinh tế Việt Nam, năm
2020 và 2021 là hai năm thành phố Hà Nội chịu ảnh hưởng nghiêm
trọng bởi dịch Sar-Covi-II (Covid 19), nhưng đến hết ngày
1/11/2021, đã có tới 8,34 triệu lao động trên địa bàn thành phố đã
được hưởng hỗ trợ từ quỹ Bảo hiểm thất nghiệp với tổng số tiền
19.832 tỷ đồng4, số lượng hồ sơ đăng ký nhận trợ cấp thất nghiệp
của những tháng cao điểm giao động từ 50.000-70.000 hồ

sơ/tháng5. Và việc đăng ký thủ tục hồ sơ gửi qua đường bưu điện
đã phát tuy vai trị tích cực trong việc giảm tải số hồ sơ gửi đến
các điểm trạm. Trong thời gian 2 tháng Hà Nội thực hiện giãn cách
xã hội, cơ bản những người lao động có đầy đủ hồ sơ bảo hiểm
thất nghiệp đã chủ động gửi qua đường bưu điện nên sau giãn
cách, số người đến làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp đã
phản ánh đúng thực trạng của thị trường lao động.
Đồng thời, qua số liệu thống kê về số hồ sơ đăng ký nhận trợ
cấp thất nghiệp, cũng góp phần đánh giá tình hình thị trường lao
động ở thời điểm sau giãn cách, nhiều người lao động khi bước vào
trạng thái bình thường mới thường muốn tiếp tục làm cơng việc cũ
để ổn định tài chính và hồn cảnh gia đình, đồng thời giảm thiểu
rủ ro về tài chính khi tham gia cơng việc mới, vì khi giao kết hợp
đồng cơng việc mới thường phải chấp nhận thời gian thử việc hoặc
thử thách, mức thu nhập hạ xuống, trong khi gia đình người lao
động lại đang khá khó khăn, chưa kể đến nguy cơ lây lan dịch
bệnh.
Song song với chế độ trợ cấp thất nghiệp và giới thiệu việc làm, pháp luật Việt Nam
cịn đưa ra cả những chính sách nâng cao nghiệp vụ, bồi dưỡng tay nghề cho lao động thất
4 />5 />
11

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

nghiệp như chế độ hỗ trợ học nghề và đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao 49 trình độ kỹ năng
nghề, giúp NTN sớm tiếp cận được với công việc mới tốt hơn cũng như nâng cao chất
lượng lao động của thị trường lao động Việt Nam. Trong khoảng thời gian thất nghiệp,

ngồi việc tìm kiếm việc làm mới ra thì hầu hết thời gian của lao động là thời gian nhàn
rỗi. Thay vì để lãng phí, BHTN Việt Nam trao cho NTN những cơ hội để có thể nhanh
chóng hơn đến với công việc mới, ở những điều kiện tốt hơn thơng qua việc bồi dưỡng
nâng cao trình độ, kiến thức và tay nghề cho NTN. Bên cạnh đó, việc nâng cao trình độ,
tay nghề cho lao động cịn là tiền đề xây dựng một nền kinh tế phát triển, thị trường lao
động văn minh, góp phần củng cố niềm tin, động lực cho người tham gia. 6

Các số liệu về thu, chi BHTN được quản lý chặt chẽ, công khai,
minh bạch, cụ thể, hợp lý. Hệ thống BHTN Việt Nam không chỉ
quản lý, hỗ trợ ở cấp trung ương (Cục Việc làm, Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội) mà mỗi địa phương đều có Trung tâm dịch
vụ việc làm. Theo định kỳ, Trung tâm dịch vụ việc làm các tỉnh/
thành phố đều cơng khai báo cáo tình hình triển khai BHTN trên
địa phương. Điều đó giúp cho việc cập nhật thông tin, số liệu được
liên tục và chính xác, thể hiện sự cơng khai, minh bạch trong công
tác thực hiện pháp luật về BHTN.
2.2. Những hạn chế từ thực tiễn thực hiện pháp luật về
Bảo hiểm thất nghiệp tại thành phố Hà Nội.
Bên cạnh những thành tựu trong quá trình thực hiện, pháp luật
về Bảo hiểm thất nghiệm cũng gặp phải những khó khăn nhất định
trong quá trình áp dụng.
Thứ nhất, là tình trạng nhiều người lao động khi thất nghiệp
chỉ quan tâm đến việc nhận được bao nhiêu tiền trợ cấp mà không
quan tâm đến các chế độ khác cũng như quyền lợi và trách nhiệm
của mình trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.

7

Khơng ít trường hợp, khơng biết hoặc biết nhưng cố tình vi
phạm không thực hiện việc thông báo với Trung tâm Dịch vụ việc

làm khi người lao động đã tìm được việc làm mới. Hoặc trường hợp
người lao động vừa hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng lại tham gia
làm việc và đóng bảo hiểm xã hội ở các tỉnh khác, khi phát hiện thì

6 Dương Thị Nguyệt Khuê (2017), Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện
nay, Luận văn thạc sĩ luật học, Học Viện Khoa Học Xã Hội
7 />
12

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

người lao động đã hưởng trợ cấp thất nghiệp hết thời gian quy
định.
Thứ hai, hiện nay xuất hiện trình trạnh có nhiều tin nhắn giả
mạo Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, gửi kèm đường link, yêu cầu đăng
nhập tài khoản ngân hàng, cung cấp mật khẩu, mã OTP nhằm
chiếm đoạt tiền trợ cấp thất nghiệp của người dân.
Thứ ba, bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018, nhưng kể từ thời điểm Bộ
luật có hiệu lực đến nay, có rất ít doanh nghiệp bị khởi tố về tội
danh trốn đóng bảo hiểm thất nghiệp. Điều này gây ảnh hưởng
trực tiếp đến quyền lợi của người lao động bị mất việc làm tại
không chỉ doanh nghiệp bị nợ bảo hiểm thất nghiệp mà cịn gây
tâm lý bất an cho chính những người lao động ở các doanh nghiệp
khác. Các tội danh liên quan đến vi phạm về nghĩa vụ đóng bảo
hiểm thất nghiệp bao gồm: Điều 214 về tội “Gian lận bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp” và Điều 216 về tội “Trốn đóng bảo hiểm

xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động”.
Điều này khẳng định hành vi gian lận, trốn đóng bảo hiểm xã hội là
hành vi nguy hiểm cho xã hội và cần phải trừng trị bằng hình phạt
trong pháp luật hình sự.

8

Thứ tư, hiện nay dù có những người lao động đã được hỗ trợ
đào tạo bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề thuộc diện chế độ bảo
hiểm thất nghiệp nhưng chưa ghi nhận thông tin vào về việc người
sử dụng lao động đã được nhận hỗ trợ tương đương từ Quỹ bảo
hiểm thất nghiệp.
2.3. Những nguyên nhân từ thực tiễn thực hiện pháp
luật về Bảo hiểm thất nghiệp tại thành phố Hà Nội.
Người lao động thường có tâm lý muốn nhận trợ cấp thất
nghiệp bằng tiền để sử dụng vào mục đích tài chính, chưa có sự
tìm hiểu về lợi ích của các chế độ trợ cấp khác mang lại, các chế
độ trợ cấp thất nghiệp khác có thể mang lại giá trị lợi ích nhiều và
lâu dài hơn là chỉ nhận trợ chấp thất nghiệp.

8 />
13

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

Do ý thức của người lao động muốn vụ lợi thể thu lợi ích cá
nhân nên thưởng xảy ra các trường hợp lách luật, hoặc một bên

thứ ba thường tận dụng sự sơ hở trong các nền tảng mạng xã hội,
thông tin và truyền thông thể tiến hành lừa đảo chiếm đoạt tài
sản.
Hiện nay chưa có hệ thống phần mềm liên thông trong việc
thực hiện nhập, khai thác cơ sở dữ liệu về BHXH và BHTN nhất là
người lao động vừa hưởng trợ cấp thất nghiệp và tham gia bảo
hiểm xã hội ở các tỉnh khác, việc nhập cơ sở dữ liệu và phát hiện
người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp sai quy định chỉ biết
được khi có thơng báo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp,
đơn vị quản lý nhà nước và ngành bảo hiểm xã hội.
Ngun nhân của việc khơng có người sử dụng lao động nào
được hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp để để đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động là do: Hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp khơng gặp khó khăn do suy
giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác theo quy định để
được hưởng chế độ, vì thực tế nếu q khó khăn thì doanh nghiệp
đó đã đang trong tình tạng bế tắc, hoặc đã phá sản hoặc đã thay
đổi loại hình sở hữu. Điều này nói lên các điều kiện hưởng trợ cấp
của chế độ này từ Quỹ thất nghiệp còn chưa hợp lý.
Vẫn còn tồn tại những lỗ hổng nhất định trong công tác thanh
tra kiểm tra về cả mặt chủ quan lẫn khách quan, sự thiếu đồng bộ,
chằng chéo giữa chức năng của một số cơ quan, bộ ngành.
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT
VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP.
3.1. Nhóm giải pháp hồn thiện pháp luật về bảo hiểm
thất nghiệp.
Cần đánh giá lại hiệu quả việc đào tạo nghề và hỗ trợ việc làm
để người lao động trở lại thị trường sớm nhất. Chế độ hỗ trợ học nghề,
hỗ trợ tìm việc làm phải phát huy được hiệu quả tích cực hơn nữa, cần phải đưa ra

những chính sách hỗ trợ đào tạo, học nghề thiết thực, hiệu quả hơn, khắc phục
những khó khăn mà nhiều NTN gặp phải để họ có thể chọn những chính sách này.
14

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

Quy định hợp lý điều kiện, thủ tục hồ sơ mà người sử dụng lao
động được hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp để đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động. Sửa điều kiện
hưởng chế độ hỗ trợ kinh phí đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề để
duy trì việc làm theo hướng hỗ trợ kinh phí để đơn vị tổ chức đào
tạo, nâng cao kỹ năng nghề đối với người lao động có nguy cơ mất
việc làm và cam kết ký hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên với
người lao động sau khi được đào tạo và giảm thiểu các điều kiện
hỗ trợ để chính sách BHTN chủ động trong hạn chế nguy cơ thất
nghiệp.

3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về bảo hiểm thất nghiệp.
Đẩy mạnh các hoạt động thơng tin, tun truyền bằng nhiều
hình thức phong phú và phù hợp để nâng cao nhận thức của người
lao động, người sử dụng lao động và các cơ quan, ban ngành trong
thực hiện chính sách bảo hiểm với người lao động.
Nâng cao năng lực của cán bộ thực hiện BHTN, đặc biệt là kỹ
năng tư vấn, giới thiệu việc làm, kỹ năng đào tạo nghề và các kỹ
năng mềm đối với người lao động, góp phần hỗ trợ người thất
nghiệp phục hồi cơ hội lao động, giảm thiểu khó khăn đồng thời

ngăn chặn kịp thời các hành vi vụ lợi.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực BHTN; thực hiện giao dịch điện tử trong
tham gia và giải quyết hưởng BHTN; chia sẻ dữ liệu thu-chi và giải
quyết các chế độ BHTN…
Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng cần tăng cường kiểm tra,
đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện đăng ký, đóng BHTN đúng
thời gian, tránh tình trạng trì trệ giải quyết BHTN kéo dài.

15

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

KẾT LUẬN

Xuyên suốt thời gian qua, pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp đã phát huy được
vai trị của mình, góp phần giải quyết được những ảnh hưởng tiêu cực do tình trạng
thất nghiệp gây ra và giúp ổn định cuộc sống của người lao động khi họ bị mất việc
làm. Các chính sách, quy định về bảo hiểm thất nghiệp có tác động trực tiếp đến
quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động và vấn đề an sinh xã
hội; giúp bù đắp một phần thu nhập của người lao động bị mất do thất nghiệp và
quan trọng hơn là hỗ trợ người lao động bị thất nghiệp được học nghề, được hỗ trợ
tìm việc làm để người thất nghiệp nhanh chóng trở lại thị trường lao động; đồng
thời, người lao động bị thất nghiệp cịn được hưởng chế độ bảo hiểm y tế.
Chính sách Bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội
đã thu được nhiều thành tựu đánh ghi nhận, thể hiện sự quan tâm, cố gắng lớn của
Đảng, Nhà nước ta về công tác an sinh xã hội, đời sống và việc làm của người lao

động. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế về quy định hoặc những vấn đề phát sinh
trong q trình thực hiện có thể phát xuất từ nhiều góc độ khác nhau.
Để bảo hiểm thất nghiệp thực sự phát huy hiệu quả trong việc bảo vệ quyền lợi
cho người lao động nói riêng cũng như bảo đảm an sinh xã hội nói chung, có thể
thấy, hồn thiện pháp luật bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay là đòi hỏi của
thực tế khách quan cũng như phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng về chính
sách an sinh xã hội. Song song với đó là các biện pháp đảm bảo hiệu quả thực thi
khi tiến hành giải quyết bảo hiểm thất nghiệp.

16

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Văn bản hướng dẫn
1. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Việc
làm 2013
2. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị
quyết 128/2020/QH14 ngày 12/11/2020 về dự tốn ngân sách nhà
nước năm 2021.
3. Chính Phủ, Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/03/2015 hướng
dẫn Luật Việc làm và bảo hiểm thất nghiệp
4. Chính phủ, Nghị định 61/2020/NĐ-CP ngày 29/05/2020 sửa
đổi Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp
tại Luật việc làm 2013.
II. Tài liệu tham khảo
5. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật An Sinh Xã Hội

năm 2017, NXB Công an Nhân dân.
6. Dương Thị Nguyệt Khuê (2017), Bảo hiểm thất nghiệp theo
pháp luật Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học, Học Viện
Khoa Học Xã Hội
7. Cục Việc làm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Báo cáo
“Chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật việc làm
và tình hình thực hiện” tại Hội nghị tun truyền chính sách bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội tổ chức tại Bà Rịa - Vũng Tàu
ngày 18/ 11/2020.
8. Tạp Chí Kinh Tế Việt Nam, “Hà Nội: Hơn 53.000 lao động làm
thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp” , ngày 30/10/2021
9. Tạp Chí Kinh Tế Việt Nam, “Hơn 8,3 triệu người đã được hỗ
trợ từ quỹ Bảo hiểm thất nghiệp”, ngày 02/11/2021
III. Website
10.

thuvienphapluat.vn

11.

vneconomy.vn

12.

baohiemxahoi.gov.vn/

13.

vannghiep.vn/
17


Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

14.

hocluat.vn

15.

tapchitaichinh.vn

16.

luatminhkhue.vn

17.

etc..

18

Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()



×