Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Cơ sở lý luận về Thất nghiệp, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.53 KB, 65 trang )

Mục lục
Lời mở đầu

4
Chơng I: Cơ sở lý luận về Thất nghiệp, Bảo hiểm
xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp
7
I. Một số vấn đề về thất nghiệp

7
1. Khái niệm thất nghiệp:

7
2. Phân loại Thất nghiệp.

8
2.1. Các nguyên nhân thất nghiệp.

8
2.2. Phân loại thất nghiệp
9
3. Mối quan hệ yếu tố kinh tế- xã hội và thất nghiệp.

11
3.1. Các yếu tố kinh tế- xã hội tác động đến Thất nghiệp.

12
3.2. Tác động của Thất nghiệp đến sự phát triển kinh tế- xã hội.

13
a. Thất nghiệp tác động đến tăng trởng kinh tế và lạm phát.


b. Thất nghiệp ảnh hởng đến tăng trởng kinh tế và lạm phát.
c. Thất nghiệp ảnh hởng đến trật tự xã hội.
II. Bảo hiểm xã hội chung.

14
1. Nhu cầu khách quan hình thành Bảo hiểm Xã hội.
14
2. Nội dung cơ bản của Bảo hiểm xã hội.15
2.1. Quá trình hình thành và phát triển bảo hiểm xã hội.

15

2.2. Vai trò của Bảo hiểm xã hội.

16
2.3. Đối tợng tham gia của Bảo hiểm Xã hội.

17
2.4. Những nguyên tắc cơ bản của Bảo hiểm xã hội

17
2.5. Các chế độ của hệ thống Bảo hiểm xã hội.

18
2.6. Quỹ bảo hiểm xã hội.

19
III. Bảo hiểm thất nghiệp và kinh nghiệm Bảo hiểm thất nghiệp
trên Thế Giới
19

1. Một số khái niệm.

20
1.1. Trợ cấp thất nghiệp.
1.2. Bảo hiểm thất nghiệp.
2. Mối quan hệ giữa trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp và bảo
hiểm xã hội
21
3. Nội dung của Bảo hiểm thất nghiệp.

22
3.1. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm Thất nghiệp.
3.2. Đối tợng và phạm vi Bảo hiểm.
3.3. Quỹ Bảo hiểm và mức trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp.
a. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.
b. Mức trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp.
3.4.Thời gian hởng trợ cấp Bảo hiểm Thất nghiệp.
4. Kinh nghiệm các nớc Châu á và khu vực Đông Âu.

27
4.1. Kinh nghiệm các nớc Châu á.

27
4.2. Kinh nghiệm các nớc có nền kinh tế chuyển đổi trong khu vực
Đông Âu
33.
Chơng II. Nhu cầu về Bảo hiểm Thất nghiệp
trong tình hình hiện ở Việt Nam
33
- 2


I. Việc làm và vấn đề giải quyết việc làm
33
1. Thực trạng lao động việc.

33
2. Nhận xét.

39
II. Thực trạng, nguyên nhân, hậu quả thất nghiệp ở Việt Nam
41
1. Thực trạng

41
2. Nguyên nhân

46
3. Hậu quả

49
III. Sự hỗ trợ của Nhà nớc và sự cần thiết xây dựng chế độ Bảo hiểm thất
nghiệp
50
1. Thực trạng hỗ trợ ngời Thất nghiệp

50
1.1.Thời kỳ pháp triển nền kinh tế Kế hoạch hoá tập trung
50
1.2.Thời kỳ chuyển sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng Xã hội
Chủ nghĩa (thời kỳ 1986 trở lại đây)

52
2. Sự cần thiết xây dựng chế độ Bảo hiểm thất nghiệp.

58
Chơng III: Những định hớng về nhu cầu BHTN ở
Việt Nam trong thời gian tới
62
- 3

I. Định hớng của nhà nớc trong dự thảo luật BHXH.

62
II. ý kiến của ILO hớng dẫn về chiến lợc tổ chức thất nghiệp ở
Việt nam
66
III. Cân đối thu- chi BHTN dự tính

68
IV. Một số ý kiến

69
1. Những quan điểm cơ bản nếu tổ chức triển khai BHTN

70
2. Điều kiện nớc hiện nay ảnh hởng đến tiến hành BHTN

70
3. ý kiến

72

3.1. Mục tiêu lâu dài

72
3.2. Biện pháp hỗ trợ

72
3.3. Mục tiêu trớc mắt.

74
Kết luận

77
Tài liệu tham khảo
- 4

Lời mở đầu
Bảo hiểm xã hội ở nớc ta là một trong những chính sách lớn của Đảng
và Nhà nớc đối với ngời lao động. Vì vậy, ngay từ ngày đầu thành lập Nớc
CHXHCN Việt nam, chế độ chính sách bảo hiểm xã hội đã đợc ban hành do
điều kiện đấu tranh giải phóng dân tộc, điều kiện kinh tế, xã hội đã từng bớc
đợc thực hiện đối với công nhân viên chức khu vực Nhà nớc. Trong quá trình
thực hiện, chế độ chính sách về bảo hiểm xã hội không ngừng đợc bổ sung,
sửa đổi cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nớc nhằm đảm bảo
quyền lợi đối với ngời lao động tham gia bảo hiểm xã hội. Từ sau Đại hội
Đảng lần thứ VI, nền kinh tế nớc ta bắt đầu chuyển sang hoạt động theo nền
kinh tế thị trờng, nhiều vấn đề về chế độ chính sách bảo hiểm xã hội trớc đây
không còn phù hợp. Bộ Luật lao động đợc Quốc hội thông qua năm 1994 có
hiệu lực thi hành từ 1/1/1995, trong đó chế độ chính sách bảo hiểm xã hội
cũng đợc quy định trong Chơng XII bộ Luật này và có liên quan đến một số
điều ở các chơng khác. Để thể chế các quy định trong Bộ luật lao động, năm

1995 Chính Phủ đã ban hành Điều lệ Bảo hiểm xã hội kèm theo Nghị định số
12/CP, Nghị định số 45/CP quy định cụ thể về đối tợng tham gia, mức đóng
góp, điều kiện để đợc hởng, mức hởng đối với từng chế độ và giao cho Bảo
hiểm xã hội Việt Nam thống nhất quản lý.
Chính sách Bảo hiểm xã hội thất nghiệp Đảng, Nhà nớc đang có chủ
trơng xây dựng cho phù hợp với nền kinh tế thị trờng. Chủ trơng đó đợc ghi
trong các Nghị quyết Trung ơng Đảng lần thứ 7 Khoá 7, Nghị quyết Trung -
ơng 4 khoá 8; Nghị quyết Quốc hội số 11-1997/QH) Kỳ họp thứ 2 và Nghị
quyết số 20/1998/QH10 Kỳ họp thứ Quốc hội Khoá 10. Gần đây trong Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 9 có nêu Sớm xây dựng và thực hiện
chính sách bảo hiểm đối với ngời lao động thất nghiệp, và bao giờ mới thực
hiện ? Đó là câu hỏi lớn đặt ra cho toàn xã hội mặc dù hiện nay thực hiện chế
độ chính sách bảo hiểm xã hội theo cơ chế mới dựa trên nguyên tắc có đóng
có hởng.
Trên thực tế có tình trạng nhiều công nhân Nhà nớc nghỉ đóng bảo
hiểm xã hội để làm thêm ngoài với thu nhập cao hơn. Nh vậy nếu có bảo
hiểm thất nghiệp thì quy định nh thế nào trong trờng hợp này. Và bao giờ thí
điểm Bảo hiểm xã hội thất nghiệp? Từ câu hỏi đặt ra trên, em mạnh dạn đi
sâu tìm hiểu nghiên cứu vấn đề mới hiện nay Cơ sở lý luận và những điều
kiện làm căn cứ xây dựng chế độ bảo hiểm xã hội thất nghiệp.

- 5

Mục tiêu đề tài là Hệ thống hoá: cơ sở lý luận, thực tiễn Thất nghiệp và
kinh nghiệm Thế Giới về bảo hiểm Thất nghiệp trên cơ sở thu thập tổng hợp
thông tin .
Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chơng.
Chơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Bảo hiểm Thất nghiệp.
Chơng II: Nhu cầu về Bảo hiểm Thất nghiệp trong tình hình hiện nay

ở Việt Nam.
ChơngIII: Những định hớng về nhu cầu Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt
Nam.
Chơng I
Cơ sở lý luận về Thất nghiệp,
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất
nghiệp.
I. Một số vấn đề về Thất nghiệp.
Thời đại ngày nay, các quốc gia trên thế giới dù đang vận động ở một
hình thái kinh tế nào, thì lao động cha có việc (gọi là thất nghiệp) vẫn là một
yếu tố khách quan. Trong nền kinh tế thị trờng, thất nghiệp đợc biểu lộ một
cách rõ nét và đợc thừa nhận nh là một hiện tợng kinh tế xã hội.
Việt nam từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc đến nay. Trớc sức ép về việc làm và yêu cầu ổn định xã hội, vấn đề
giải quyết lao động cha có việc làm và trợ cấp thất nghiệp luôn luôn là mối
quan tâm của Đảng, Chính phủ, các Tổ chức đoàn thể, các nhà đầu t và ngời
lao động.
1. Khái niệm thất nghiệp:
Vấn đề thất nghiệp đã đợc nhiều nớc, nhiều tổ chức, nhiều nhà khoa
học bàn luận. Song cũng còn nhiều ý kiến khác nhau nhất là về thất nghiệp.
Luật Bảo hiểm thất nghiệp cộng hoà liên bang Đức định nghĩa: Thất nghiệp
là ngời lao động tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chỉ thực hiện công
việc ngắn hạn.
ở Pháp ngời ta cho rằng, thất nghiệp là không có việc làm, có điều
kiện làm việc, đang đi tìm việc làm.
Thái Lan, định nghĩa về thất nghiệp khẳng định: Thất nghiệp là
không có việc làm, muốn làm việc, có năng lực làm việc.
- 6

Trung Quốc định nghĩa về thất nghiệp nh sau: Thất nghiệp là ngời

trong tuổi lao động (dân thành thị) có khả năng lao động, cha có việc làm,
đang đi tìm việc làm, đăng kí tại cơ quan giải quyết việc làm.
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO), Thất nghiệp là tình trạng tồn
tại một số ngời trong lực lợng lao động muốn làm việc nhng không thể tìm đ-
ợc việc làm ở mức lơng thịnh hành.
Hội nghị Thống kê Lao động Quốc tế lần thứ tám năm 1954 tại
Giơnevơ đa ra định nghĩa: Thất nghiệp là ngời đã qua một độ tuổi xác định
mà trong một ngành hoặc một tuần xác định, thuộc những loại sau đây:
- Ngời lao động có thể đi làm nhng hết hạn hợp đồng hoặc bị tạm
ngừng hợp đồng, đang không có việc làm và đang tìm việc làm.
- Ngời lao động có thể đi làm trong một thời gian xác định và đang tìm
việc làm có lơng mà trớc đó cha hề có việc làm, hoặc vị trí hành nghề cuối
cùng trớc đó không phải là ngời làm công ăn lơng (ví dụ ngời sử dụng lao
động chẳng hạn) hoặc đã thôi việc.
- Ngời không có việc làm và có thể đi làm ngay và đã có sự chuẩn bị
cuối cùng để làm một công việc mới vào một ngày nhất định sau một thời kỳ
đã đợc xác định.
- Ngời phải nghỉ việc tạm thời hoặc không thời hạn mà không có lơng.
Các định nghĩa tuy có khác nhau về mức độ, giới hạn (tuổi, thời gian
mất việc) nhng đều thống nhất ngời thất nghiệp ít nhất phải có 3 đặc trng:
Có khả năng lao động.
Đang không có việc làm
Đang đi tìm việc làm.
ở Việt nam, thất nghiệp là vấn đề mới nảy sinh trong thời kì chuyển
đổi nền kinh tế cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng . Vì vậy,
tuy cha có văn bản pháp qui về thất nghiệp cũng nh các vấn đê có liên quan
đến thất nghiệp, nhng có nhiều công trình nghiên cứu nhất định.
Những nghiên cứu bớc đầu khẳng định thất nghiệp là những ngời
không có việc làm, đang đi tìm việc và sẵn sàng làm việc.
Định nghĩa thất nghiệp ở Việt nam: Thất nghiệp là những ngời

trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang
không có việc làm, đang đi tìm việc làm.
2. Phân loại thất nghiệp.
Thất nghiệp là một hiện tợng kinh tế-xã hội, một tồn tại thực tế khách
quan của nền kinh tế thị trờng. Để phân loại chính xác phục vụ cho công tác
quản lý, giải quyết chính sách Cần phải tìm hiểu nguyên nhân thất nghiệp.
2.1.Các nguyên nhân thất nghiệp
Có 3 nguyên nhân cơ bản dẫn đến thất nghiệp:
Do chu kỳ sản xuất thay đổi:
- 7

Theo chu kỳ phát triển kinh tế, sau hng thịnh đến suy thoái, khủng
hoảng. ở thời kỳ đợc mở rộng, nguồn nhân lực xã hội đợc huy động vào sản
xuất, nhu cầu về sức lao động tăng nhanh nên thu hút nhiều lao động. Ngợc
lại thời kì suy thoái sản xuất đình trệ, cầu về lao động giảm không những
không tuyển thêm lao động mà còn một số lao động bị dôi d gây nên tình
trạng thất nghiệp. Theo kinh nghiệm của các nhà kinh tế nếu năng lực sản
xuất xã hội giảm 1% so với khả năng, thất nghiệp sẽ tăng lên 2%.
Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật:
Đặc biệt quá trình tự động hoá quá trình sản xuất. Sự tiến bộ của khoa
học kỹ thuật, tự động hoá quá trình sản xuất sẽ tiết kiệm đợc chi phí, năng
suất lao động tăng cao, chất lợng sản phẩm tốt hơn, giá thành lại rẻ làm tăng
khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Chính vì thế, các nhà sản xuất luôn tìm
cách đổi mới công nghệ, sử dụng những dây chuyền tự động vào sản xuất
máy móc đợc sử dụng nhiều, lao động sẽ dôi d. Số lao động này sẽ bổ sung
vào đội quân thất nghiệp.
Sự gia tăng dân số và nguồn lực là áp lực đối với việc giải quyết
việc làm. Điều này thờng xảy ra đối với các nớc có nền kinh tế kém phát
triển hoặc đang phát triển. ở đây, nguồn nhân lực dồi dào nhng do kinh tế
hạn chế nên không có điều kiện đào tạo và sử dụng hết nguồn lao động hiện

có.
2.2. Phân loại thất nghiệp.
Thất nghiệp là một hiện tợng phức tạp cần phải đợc phân loại để hiểu
rõ về nó. Căn cứ vào từng chỉ tiêu đánh giá, ta có thể chia thất nghiệp thành
các loại sau:
a, Phân theo đặc trng của ngời thất nghiệp.
Thất nghiệp là một gánh nặng, nhng gánh nặng đó rơi vào đâu, bộ
phận dân c nào, ngành nghề nào Cần biết đợc điều đó để hiểu đợc đặc
điểm, tính chất, mức độ tác hại của thất nghiệp trong thực tế. Với mục đích
đó có thể dùng những tiêu thức phân loại dới đây:
- Thất nghiệp chia theo giới tính.
- Thất nghiệp theo lứa tuổi.
- Thất nghiệp chia theo vùng, lãnh thổ.
- Thất nghiệp chia theo ngành nghề.
- Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc.
b, Phân loại theo lý do thất nghiệp.
Trong khái niệm thất nghiệp, cần phân biệt rõ thất nghiệp tự nguyện và
thất nghiệp không tự nguyện. Nói khác đi là những ngời lao động tự nguyện
xin thôi việc và những ngời lao động buộc phải thôi việc. Trong nền kinh tế
thị trờng năng động, lao động ở các nhóm, các ngành, các công ty đợc trả
tiền công lao động khác nhau (mức lơng không thống nhất trong các ngành
nghề, cấp bậc). Việc đi làm hay nghỉ việc là quyền của mỗi ngời. Cho nên,
ngời lao động có sự so sánh, chỗ nào lơng cao thì làm, chỗ nào lơng thấp
(không phù hợp) thì nghỉ. Vì thế xảy ra hiện tợng:
- 8

Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở một mức tiền công
nào đó ngời lao động khống muốn làm việc hoặc vì lý do cá nhân nào đó (di
chuyển, sinh con ). Thất nghiệp loại này thờng là tạm thời.
Thất nghiệp không tự nguyện là: Thất nghiệp mà ở mức tiền công nào

đó ngời lao động chấp nhận nhng vẫn không đợc làm việc do kinh tế suy
thoái, cung lớn hơn cầu về lao động
Thất nghiệp trá hình (còn gọi là hiện tợng khiếm dụng lao động) là
hiện tợng xuất hiện khi ngời lao động đợc sử dụng dới mức khả năng mà bình
thờng ngời lao động sẵn sàng làm việc. Hiện tợng này xảy ra khi năng suất
lao động của một ngành nào đó thấp, thất nghiệp loại này thờng gắn với việc
sử dụng không hết thời gian lao động.
Kết cục của những ngời thất nghiệp không phải là vĩnh viễn. Có những
ngời (bỏ việc, mất việc ) sau một thời gian nào đó sẽ đợc trở lại làm việc.
Nhng cũng có một số ngời không có khả năng đó và họ phải ra khỏi lực lợng
lao động do không có điều kiện bản thân phù hợp với yêu cầu của thị trờng
lao động hoặc do mất khả năng hứng thú làm việc (hay còn có thể có những
nguyên nhân khác).
Nh vậy, con số thất nghiệp là con số mang tính thời điểm. Nó luôn
biến động theo thời gian. Thất nghiệp xuất phát từ nhu cầu cần việc làm, có
việc rồi lại mất việc, từ không thất nghiệp trở lên thất nghiệp rồi ra khỏi trạng
thái đó. Vì thế việc nghiên cứu dòng lu chuyển thất nghiệp là rất có ý nghĩa.
c, Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp.
Tìm hiểu nguồn gốc thất nghiệp có ý nghĩa phân tích sâu sắc về thực
trạng thất nghiệp, từ đó tìm ra hớng giải quyết. Có thể chia thành 4 loại:
Thất nghiệp tạm thời là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển
không ngừng của ngời lao động giữa các vùng, các loại công việc hoặc giữa
các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Thậm chí trong một nền kinh tế có
đủ việc làm vẫn luôn có sự chuyển động nào đó nh một số ngời tìm việc làm
sau khi tốt nghiệp hoặc di chuyển chỗ ở từ nơi này sang nơi khác; phụ nữ có
thể quay lại lực lợng lao động sau khi sinh con
Thất nghiệp có tính cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung-
cầu lao động (giữa các ngành nghề, khu vực ). Loại này gắn liền với sự biến
động cơ cấu kinh tế và gây ra do sự suy thoái của một ngành nào đó hoặc là
sự thay đổi công nghệ dẫn đến đòi hỏi lao động có chất lợng cao hơn, ai

không đáp ứng đợc sẽ bị sa thải. Chính vì vậy, thất nghiệp loại này còn gọi là
thất nghiệp công nghệ. Trong nền kinh tế hiện đại, thất nghiệp loại này thờng
xuyên xảy ra. Khi sự biến động này là mạnh và kéo dài, nạn thất nghiệp trở
nên trầm trọng và chuyển sang thất nghiệp dài hạn. Nếu tiền lơng rất linh
hoạt thì sự mất cân đối trong thị trờng lao động sẽ mất đi khi tiền lơng trong
những khu vực có nguồn cung lao động hạ xuống, và ở trong khu vực có mức
cầu lao động cao tăng lên.
Thất nghiệp do thiếu cầu: Loại thất nghiệp này xảy ra khi mức cầu
chung về lao động giảm xuống. Nguồn gốc chính là sự suy giảm tổng cầu.
Loại này còn đợc gọi là thất nghiệp chu kỳ bởi ở các nền kinh tế thị trờng nó
gắn liền với thời kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh. Dấu hiệu chứng tỏ sự
xuất hiện của loại này là tình trạng thất nghiệp xảy ra tràn lan ở khắp mọi
nơi, mọi ngành nghề.
- 9

Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trờng: Loại thất nghiệp này còn đợc
gọi theo lý thuyết cổ điển. Nó xảy ra khi tiền lơng đợc ấn định không bởi các
lực lợng thị trờng và cao hơn mức lơng cân bằng thực tế của thị trờng lao
động. Vì tiền lơng không chỉ quan hệ đến sự phân phối thu nhập gắn với kết
quả lao động mà còn quan hệ đến mức sống tối thiểu nên nhiều nhiều quốc
gia (Chính phủ hoặc công đoàn) có quy định cứng nhắc về mức lơng tối
thiểu, sự không linh hoạt của tiền lơng (ngợc với sự năng động của thị trờng
lao động), dẫn đến một bộ phận mất việc làm hoặc khó tìm việc làm.
Tóm lại, thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu xảy ra trong một
bộ phận riêng biệt của thị trờng lao động (có thể diễn ra ngay cả khi thị trờng
lao động đang cân bằng). Thất nghiệp do thiếu cầu xảy ra khi nền kinh tế đi
xuống, toàn bộ thị trờng lao động bị mất cân bằng. Còn thất nghiệp theo lý
thuyết cổ điển do các yếu tố xã hội, chính trị tác động. Sự phân biệt đó là
then chốt để nắm bắt tình hình chung của thị trờng lao động.
3. Mối quan hệ giữa kinh tế- xã hội và thất nghiệp.

Thất nghiệp là một hiện tợng kinh tế xã hội, do tác động của nhiều yếu
tố kinh tế- xã hội, trong đó có những yếu tố vừa là nguyên nhân vừa là kết
quả. Ngợc lại, thất nghiệp có ảnh hởng đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội
của đất nớc. Vì vậy, cần phân tích rõ tác động qua lại giữa các yếu tố kinh tế-
xã hội đối với thất nghiệp và ngợc lại, ảnh hởng của thất nghiệp đến sự phát
triển kinh tế-xã hội; hạn chế những tác động đến gia tăng tỷ lệ thất nghiệp.
3.1. Các chính sách kinh tế-xã hội tác động đến thất nghiệp.
Để hạn chế tỷ lệ thất nghiệp phải giải quyết việc làm, tức thu hút nhiều
lao động vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời phải có chính sách,
biện pháp về dân số hợp lý. Nói cách khác, phải có hệ thống chính sách, giải
pháp để phát triển kinh tế- xã hội; để điều tiết vấn đề xã hội
Cụ thể:
- Phải có môi trờng pháp lý thuận lợi, khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu t phát triển sản xuất kinh doanh chẳng hạn nh luật Đất đai, Luật
lao động, Luật thuế, Luật doanh nghiệp, Luật đầu t nớc ngoài
- Có chính sách phát triển kinh tế-xã hội hợp lý để kích thích sản
xuất trong nớc phát triển, thu hút lao động các chính sách chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu đầu t, mở cửa hội nhập Những năm qua nhờ có chính
sách kinh tế thông thoáng đã kích thích các thành phần kinh tế, các nhà đầu
t (trong và ngoài nớc) đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh đã giải quyết đ-
ợc nhiều việc làm. Chẳng hạn, nhờ có chính sách phát triển nông nghiệp hợp
lý, khuyến khích nông dân làm giàu xoá đói giảm nghèo mà nhiều nông dân
đã vay vốn phát triển chăn nuôi ngành nghề, trang trại nên thu hút thêm 3%
lao động nông thôn vào làm việc; nhờ chính sách khuyến khích nội lực mà
Nhà nớc và nhân dân cũng đầu t mở mang sản xuất, ngành nghề đã thu hút
hơn 4 triệu ngời lao động có việc làm; đầu t nớc ngoài góp phần giải quyết
việc làm hơn 80 nghìn ngời.
- Chính sách xuất khẩu lao động cũng góp phần giải quyết thất
nghiệp. Những năm qua, Nhà nớc khuyến khích đa lao động Việt Nam ra nớc
- 10


ngoài, một mặt giải quyết việc làm cho ngời lao động, mặt khác tăng thu
nhập cho ngời lao động; đồng thời cũng phát triển quan hệ kinh tế giữa Việt
Nam và các nớc và tạo điều kiện để lao động Việt Nam tiếp thu công nghệ
mới, phơng thức tổ chức và quản lý lao động tiên tiến của các nớc
- Trong thập kỷ qua, Việt Nam đã thành công trong chính sách dân
số, đợc liên hợp quốc đánh giá cao. Chính sách dân số đồng bộ từ hạn chế
sinh đẻ đến phân bố lại dân số giữa các vùng; ổn định dân c, tạo việc làm đã
có tác dụng hạn chế tỷ lệ thât nghiệp, ổn định xã hội.
Tuy nhiên, cũng có nhng nhân tố tác động làm tăng thất nghiệp nh việc
tinh giảm bộ máy hành chính và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc; quá trình
mở cửa và hội nhập bên cạnh tác dụng tích cực cũng có nhng hạn chế nh khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam cha cao nên hàng hoá
không chiếm lĩnh đợc thị trờng dẫn đến thu hẹp sản xuất, lao động không có
việc làm tăng lên.
3.2. Tác động của thất nghiệp đến sự phát triển kinh tế- xã hội.
a, Thất nghiệp tác động đến tăng trởng kinh tế và lạm phát.
Thất nghiệp tăng có nghĩa lực lợng lao động xã hội không đợc huy
động vào hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên; là sự lãng phí lao động xã
hội- nhân tố cơ bản để phát triển kinh tế- xã hội. Thất nghiệp tăng lên cũng
có nghĩa nền kinh tế đang suy thoái- suy thoái do tổng thu nhập quốc gia
thực tế thấp hơn tiềm năng; suy thoái do thiếu vốn đầu t (vì vốn ngân sách bị
thu hẹp do thất thu thuế, do phải hỗ trợ ngời lao động mất việc làm ) Thất
nghiệp tăng lên cũng là nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến (bờ vực) của lạm
phát.
Mối quan hệ nghịch lý 3 chiều giữa tăng trởng kinh tế- thất nghiệp và
lạm phát luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trờng- Tốc độ tăng trởng kinh
tế (GDP) mà giảm thì tỷ lệ thất nghiệp tăng và lạm phát tăng theo; ngợc lại,
tốc độ tăng trởng (GDP) tăng thất nghiệp sẽ giảm, kéo theo tỷ lệ lạm phát
cũng giảm. Mối quan hệ này cần đợc quan tâm khi tác động vào các nhân tố

kính thích phát triển- xã hội.
b, Thất nghiệp ảnh hởng đến thu nhập và đời sống của ngời lao động.
Ngời lao động bị thất nghiệp, tức mất việc làm, sẽ mất nguồn thu nhập.
Do đó, đời sống bản thân ngời lao động và gia đình họ sẽ khó khăn. Điều đó
ảnh hởng đến khả năng tự đào tạo lại để chuyển dổi nghề nghiệp, trở lại thị
trờgn lao động; con cái họ sẽ khó khăn khi đến trờng; sức khoẻ họ sẽ giảm
sút do thiếu kinh tế để bồi dỡng, để chăm sóc y tế Có thể nói, thất nghiệp
đẩy ngời lao động đến bần cùng, đến chan nản với cuộc sống, với xã hội;
dẫn họ đến những sai phạm đáng tiếc
c, Thất nghiệp ảnh hởng đến trật tự xã hội
Thất nghiệp gia tăng làm trật tự xã hội không ổn định; hiện tợng lãn
công, bãi công, biểu tình đòi quyền làm việc, quyền sống tăng lên: hiện t-
ợng tiêu cực xã hội cũng phát sinh nhiều lêm nh trộm cắp, cờ bạc, nghiện
hút, mại dâm ; Sự ủng hộ của ngời lao động đối với nhà cầm quyền cũng bị
suy giảm Từ đó, có thể có những xáo trộn về xã hội, thậm chí dẫn đên biến
động về chính trị.
- 11

Thất nghiệp là hiện tợng kinh tế- xã hội khó khăn và nan giải của quốc
gia, có ảnh hởng và tác động đến nhiều mặt đời sống kinh tế- xã hội.
Giải quyết tình trạng thất nghiệp không phải một sớm, một chiều,
không chỉ bằng một chính sách hay một biện pháp mà phải là một hệ thống
các chính sách đồng bộ, phải luôn luôn cọi trọng trong suốt quá trình phát
triển kinh tế- xã hội. Bởi lẽ, thất nghiệp luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế thị
trờng và tăng (giảm) theo chu kỳ phát triển của nền kinh tế thị trờng.
Trong hàng loạt các chính sách và biện pháp để khắc phục tình trạng
thất nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp có vị trí quan trọng- không nói là hữu hiệu
nhất!.
II. Bảo hiểm xã hội chung.
Bảo hiểm xã hội: Cho đến nay vẫn cha có một định nghĩa thống nhất

về bảo hiểm xã hội, nhng có thể khái niệm nh sau: bảo hiểm xã hội là sự bảo
đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngời lao động khi họ
gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc
làm, bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng
góp của ngời lao động và ngời sử dụng lao động, nhằm đảm bảo sự an toàn
đời sống cho ngời lao động, và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
1. Nhu cầu khách quan hình thành bảo hiểm xã hội .
Trong cuộc sống con ngời muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải thoả
mãn các nhu cầu tối thiểu về vật chất và tinh thần, hay nói một cách khác
mỗi con ngời đều phải lao động để nuôi sống bản thân và tồn tại trong xã hội.
Trong thực tế thì không phải lúc nào cuộc sống và lao động cũng đều thuận
lợi, có thu nhập thờng xuyên và mọi điều kiện sinh sống bình thờng, mà có
rất nhiều trờng hợp gặp khó khăn, bất lợi phát sinh làm cho ngời ta bị giảm
mất thu nhập khi ốm đau, khi tuổi già không còn khả năng lao động hoặc
thất nghiệp Khi thất nghiệp không có thu nhập không phải vì thế mà các
nhu cầu cấp thiết của cuộc sống con ngời mất đi nh vậy sẽ dẫn đến đời sống
con ngời đi vào tình thế cấp bách tác hại khôn lờng Bởi vậy, Đảng và Nhà n-
ớc cần có những định hớng đúng đắn sát thực tế hiện nay.
ở xã hội công xã nguyên thuỷ, do cha có t liệu sản xuất, mọi ngời
cùng nhau hái lợm, săn bắn, sản phẩm thu đợc, đợc phân phối bình quân nên
khó khăn, bất lợi của mỗi ngời đợc cả cộng đồng san sẻ, gánh chịu. Chuyển
sang xã hội phong kiến, quan lại thì dựa vào bổng lộc của nhà Vua, dân c thì
dựa vào sự đùm bọc lẫn nhau trong họ hàng cộng đồng làng, xã hoặc của
những ngời hảo tâm hoặc một phần từ Nhà nớc. Nhng sự trợ giúp này không
đảm bảo thờng xuyên và chắc chắn.
Cùng với sự phát triển của xã hội, khi nền công nghiệp và kinh tế hàng
hoá phát triển, theo đó xuất hiện lao động làm thuê và ngời làm chủ. Lúc đầu
ngời chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhng về sau họ đã phải cam kết kể cả
việc đảm bảo cho ngời làm thuê có một số thu nhập nhất định để họ trang trải
những nhu cầu sinh sống thiết yếu. Nhng trên thực tế khi công nghiệp càng

phát triển, lao động ngày càng nhiều, nền kinh tế thị trờng cạnh tranh mạnh
mà nhiều ngời làm chủ không trụ đợc, tình trạng thất nghiệp xảy ra là hiện t-
ợng kinh tế xã hội bình thờng. Lao động làm thuê và ngời làm chủ luôn có
- 12

mâu thuẫn về tranh chấp lợi ích. Trớc tình hình đó Nhà nớc đã phải can thiệp
và điều chỉnh. Sự can thiệp này một mặt làm tăng vai trò của Nhà nớc, giới
chủ phải đóng thêm, đồng thời giới thợ cũng phải đóng góp một phần vào sự
bảo đảm cho chính mình. Cả giới chủ và giới thợ đều cảm thấy mình đợc bảo
vệ. Các nguồn đóng góp của giới chủ, thợ và sự hỗ trợ của Nhà nớc lên quỹ
tập trung và đợc hình thành quỹ bảo hiểm xã hội. Do vậy tập trung quỹ có
khả năng hỗ trợ lao động mất việc làm.
Nh vậy, sự ra đời của bảo hiểm xã hội là một tất yếu khách quan,
không phụ thuộc vào ý muốn của bất kỳ ai và để đáp ứng với sự phát triển
chung của xã hội, đòi hỏi bảo hiểm xã hội ngày càng phải đợc củng cố và
hoàn thiện trong mỗi quốc gia cũng nh trên toàn Thế giới.
2. Nội dung cơ bản của Bảo hiểm xã hội.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển Bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội đã có lịch sử hàng trăm năm và mầm mống bắt đầu có
từ thế kỷ XIII ở Nam Âu, khi nền công nghiệp và nền kinh tế hàng hoá bắt
đầu hình thành và phát triển. Tuy nhiên ban đầu bảo hiểm xã hội chỉ mang
tính chất sơ khai, với phạm vi nhỏ hẹp. Từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVII, một
số nghiệp đoàn thợ thủ công ra đời, để bảo vệ nhau trong hoạt động nghề
nghiệp họ đã thành lập lên các loại quỹ tơng trợ nh ở Anh, năm 1473 đã
thành lập hội Bằng hữu để giúp các hội viên khi bị ốm đau, tai nạn. Năm
1883, ở Đức dới thời Thủ tớng Bisinark đã ban hành Đạo luật bảo hiểm xã
hội, đây là văn bản về bảo hiểm xã hội đầu tiên trên thế giới. Theo đạo luật
này, hệ thống bảo hiểm xã hội ra đời với sự tham gia bắt buộc của cả ngời
làm công ăn lơng và cả giới chủ. Nhà nớc giữ vai trò quản lý, định hớng hoạt
động của bảo hiểm xã hội. Sau đó nhiều nớc Châu Âu cũng cho ra đời các

Đạo luật của mình. Đến đầu thế kỷ XX, bảo hiểm xã hội đã mở rộng ra nhiều
nớc trên Thế giới, đặc biệt là các nớc Mỹ La Tinh, Hoa Kỳ, Canađa và một số
nớc khác. Năm 1952 Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã thông qua Công ớc
số 102 với những quy phạm tối thiểu về bảo hiểm xã hội.
Cũng trong Công ớc này, quy định bảo hiểm xã hội là một hệ thống
gồm 3 tầng:
- Tầng
1
: Là cơ sở để áp dụng cho mọi thành viên trong xã hội, trong
đó chủ yếu là những ngời nghèo và cho những ngời có thu nhập thấp. Các đối
tợng này đợc Nhà nớc bảo hộ và phần đông trong số họ không có khả năng
đóng bảo hiểm xã hội, nhng rất cần hởng trợ cấp khi có yêu cầu. Vì vậy tầng
này đợc gọi là tầng lới an toàn.
- Tầng 2: Dành cho đối tợng có ăn việc làm. Đây là đối tợng bắt buộc
gồm: công nhân viên chức Nhà nớc, ngời lao động ở các thành phần kinh tế.
Tài chính chi trả lấy từ nguồn thu từ nguồn tài trợ đóng góp của giới chủ và
thợ, và có thể có sự hỗ trợ của Nhà nớc.
- Tầng 3: Là tầng bảo hiểm xã hội tự nguyện dành cho đối tợng có nhu
cầu tham gia bảo hiểm xã hội nhng không thuộc đối tợng tham gia bắt buộc
và những ngời đã tham gia nhng muốn đợc tiêu chuẩn cao hơn mức tiêu
chuẩn bắt buộc.
- 13

Công ớc 102 ra đời, là cơ sở để giúp các quốc gia khi xây dựng chế độ
chính sách bảo hiểm xã hội cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của nớc
mình trong từng giai đoạn phát triển
Cùng với sự hình thành và phát triển của Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp đã đợc thiết lập ở 63 nớc trên Thế giới đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế thị trờng. Hiện nay, ở nớc ta đó là vấn đề đang đặt câu hỏi
cần câu trả lời.

2.2.Vai trò của bảo hiểm xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng, bảo hiểm xã hội là một lĩnh vực không thể
thiếu đợc đối với ngời lao động, ngời sử dụng lao động nói chung còn phía
Nhà nớc đây là một chính sách xã hội rộng lớn mà quốc gia nào cũng phải có
bởi vì;
- Thứ nhất, đối với ngời lao động:
Bảo hiểm xã hội giúp ngời lao động và gia đình họ ổn định cuộc sống
khi họ gặp khó khăn hoặc mất hay giảm thu nhập. Khi cha có bảo hiểm xã
hội thì ngời lao động cũng nh gia đình họ rất khó khăn mỗi khi xảy ra rủi ro
nh là tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, ốm đau, thực hiện nhiệm vụ sinh
con, khi về già hoặc bị chết, lúc đó ngời lao động không làm việc đợc, do vậy
không có thu nhập, nhờ có bảo hiểm xã hội bù đắp phần thu nhập bị mất của
ngời lao động mà cuộc sống của ngời lao động đợc ổn định.
- Thứ hai, đối với ngời sử dụng lao động:
Bảo hiểm xã hội là tấm lá chắn giúp họ trong quá trình sản xuất kinh
doanh, mở rộng sản xuất và thu hút đợc lao động, vì bảo hiểm xã hội đảm
bảo chi trả những khoản tiền lớn khi ngời lao động không may gặp những rủi
ro hoặc khi già hết tuổi lao động. Không ảnh hởng lớn đến tài chính của đơn
vị.
- Thứ ba, đối với Nhà nớc và xã hội:
Bảo hiểm xã hội đã góp phần ổn định cuộc sống cho ngời lao động,
nên về lâu dài nó góp phần nâng cao năng suất lao động vì cuộc sống của ng-
ời lao động đợc đảm bảo ổn định, do đó họ quan tâm hơn trong lao động sản
xuất và cảm thấy phấn khởi, từ đó thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển.
Đồng thời đảm bảo an toàn xã hội và văn minh xã hội.
Ngoài ra, nguồn quỹ của bảo hiểm xã hội còn nhàn rỗi thờng rất lớn,
trong khi đó nó luôn đợc bổ sung liên tục, vì vậy phần quỹ nhàn rỗi cha sử
dụng đợc đầu t để tăng trởng, nên đã tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc dân
phát triển, giảm bớt khó khăn về vốn đầu t cho Nhà nớc.
Vì vậy bảo hiểm xã hội có vai trò là gắn với lợi ích của ngời lao động,

ngời sử dụng lao động và Nhà nớc với nhau, tạo thành một mối quan hệ chặt
chẽ, thúc đẩy xã hội phát triển.
2.3. Đối tợng tham gia của bảo hiểm xã hội.
Đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội là ngời lao động nói chung. Tuy
nhiên việc áp dụng cho đối tợng cụ thể ở từng nớc lại có sự khác nhau. Một
số nớc ban hành chế độ bảo hiểm xã hội áp dụng chung cho tất cả mọi ngời
lao động tham gia, một số nớc lại có chế độ bảo hiểm xã hội riêng biệt cho
từng loại đối tợng theo ngành nghề Song nhìn chung đối với các nớc đang
- 14

phát triển, phạm vi đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội tập trung chủ yếu là
viên chức Nhà nớc, những ngời làm công ăn lơng và dần mở rộng đối tợng
cũng nh mở rộng chế độ bảo hiểm xã hội.
2.4. Những nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm xã hội.
- Mọi ngời lao động trong mọi trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập do
bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm đều có quyền đợc
bảo hiểm xã hội nh vậy mọi đối tợng đều có quyền tham gia BHXH (kể cả
làm trong công ty nớc ngoài tại Việt nam.
- Nhà nớc, ngời sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã
hội đối với ngời lao động, ngời lao động cũng có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm
xã hội. Nhng trên thực tế các doanh nghiệp t nhân và một số doanh nghiệp đã
vi phạm pháp luật: tớc quyền đợc bảo hiểm của ngời lao động.
- Bảo hiểm xã hội phải dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia để
hình thành quỹ bảo hiểm xã hội. Quỹ bảo hiểm xã hội đợc quản lý tập trung,
thống nhất và độc lập với ngân sách nhà nớc tức là hình thành quỹ theo
nguyên tắc ba bên (ngời lao động, ngời sử dụng lao động và Nhà nớc).
- Bảo hiểm xã hội phải dựa trên cơ sở lấy số đông bù số ít và cùng chia
sẻ rủi ro.
- Phải kết hợp hài hoà các lợi ích, các khả năng và phơng thức đáp ứng
nhu cầu bảo hiểm xã hội.

- Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội phải thấp hơn mức tiền lơng, tiền công
lúc đang làm việc, nhng thấp hơn cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu.
Mức đóng để phù hợp thu- chi và đảm bảo tìm kiếm việc làm của ngời lao
động, tránh chờ đợi sự hỗ trợ của Nhà nớc.
- Việc tham gia bảo hiểm xã hội phải quy định bắt buộc đối với một số
đối tợng để đảm bảo nguồn quỹ ổn định.
- Phải bảo đảm tính thống nhất về chế độ chính sách bảo hiểm xã hội
trên phạm cả nớc và giữa các thời kỳ.
- Bảo hiểm xã hội phải đợc phát triển dần dần hình từng bớc và phù
hợp với các điều kiện kinh tế- xã hội của đất nớc trong từng giai đoạn phát
triển cụ thể.
Mỗi nguyên tắc trên đây không tồn tại và phát huy một cách đơn lẻ mà
chúng vận động trong một thể thống nhất. Bởi vậy, cần vận dụng các nguyên
tắc một cách tổng hợp và hợp lý vào mỗi chế độ cụ thể thì mới có thể đạt đợc
hiệu quả mà hệ thống bảo hiểm xã hội mong muốn.
2.5. Các chế độ của hệ thống bảo hiểm xã hội:
Năm 1952 Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đã thông qua Công ớc số
102 với những quy phạm tối thiểu về bảo hiểm xã hội, trong đó có quy định
hệ thống gồm 9 chế độ đó là:
1- Chăm sóc y tế.
2- Trợ cấp ốm đau.
3- Trợ cấp thất nghiệp
4- Trợ cấp tuổi già (hu trí).
- 15

5- Trợ cấp trong trờng hợp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp.
6- Trợ cấp gia đình.
7- Trợ cấp thai sản.
8- Trợ cấp tàn tật

9- Trợ cấp tiền tuất.
2.6. Quỹ bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội độc lập với ngân sách Nhà nớc, đợc hình thành
và quản lý thống nhất, tập trung theo chế độ tài chính của Nhà nớc để chi trả
cho những ngời lao động hay mất việc làm. Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau, nhng chủ yếu là do 3 nguồn chính sau đây:
- Ngời sử dụng lao động đóng góp: thể hiện trách nhiệm bảo hiểm cho
các thành viên tham gia tổ chức đó.
- Ngời lao động đóng góp thể hiện trách nhiệm tự bảo hiểm cho chính
mình.
- Hỗ trợ của Nhà nớc: thể hiện trách nhiệm của Nhà nớc đối với các
thành viên trong xã hội.
Tỷ lệ đóng góp của ngời lao động và ngời sử dụng lao động đợc quy
định khác nhau trong từng nớc dựa trên tình hình kinh tế, chính trị của mỗi n-
ớc trong từng giai đoạn, ví dụ cụ thể về tỷ lệ đóng góp của một số nớc trên
thế giới hiện nay nh sau:

Quốc gia Ngời sử dụng
lao động (%)
Ngời lao động
(%)
Ngân sách Nhà nớc
Bù thiếu
Đức 10,3-22,6 14,8-18,8 Bù thiếu
Pháp 19,68 11,82 Bù thiếu
Indonesia 6,5 3 Bù thiếu
Philipin 6,85-8,05 2,85-9,25 Bù thiếu
Anh 5-10,45 9-11 Bù thiếu
Malaysia 12,75 9,5 Chi toàn bộ cho chế
độ trợ cấp ốm đau

Trên số liệu trên ta thấy, hầu hết các nớc mức đóng của ngời sử dụng
lao động lớn hơn ngời lao động và mang tính xã phúc lợi rõ rệt, vì có đóng có
hởng nhng hầu hết các nớc đều có ngân sách Nhà nớc bù thiếu.
III. Trợ cấp thất nghiệp và kinh nghiệm Bảo hiểm
thất nghiệp trên thế giới.
1. Một số khái niệm.
- 16

Nh trên đã phân tích, thất nghiệp là một hiện tợng khó có thể tránh
khỏi trong nền kinh tế thị trờng. Khi bị mất việc làm, ngời lao động mất luôn
nguồn sinh sống thiết yếu. Để đảm bảo ổn định đời sống cho họ, các quốc
gia đã và đang thực hiện nhiều biện pháp khác nhau nh trợ cấp thất nghiệp,
trợ cấp thôi việc (trợ cấp mất việc làm) và bảo hiểm thất nghiệp.
1.1. Trợ cấp thất nghiệp: Là một hiện tợng mang tính kinh tế- xã hội,
nó không những ảnh hởng tới bản thân ngời lao động mà còn gây ra các tác
động xã hội sâu rộng nên Chính phủ của nhiều quốc gia trên Thế giới đã thực
hiện trợ cấp thất nghiệp nhằm giúp đỡ ngời lao động ổn định cuộc sống và
nhanh chóng tìm đợc việc làm.
Tuỳ theo điều kiện kinh tế- xã hội của từng nớc (cụ thể là khả năng của
Ngân sách Nhà nớc), đối tợng hởng trợ cấp thất nghiệp có thể là tất cả ngời
thất nghiệp nói chung- tức là bao gồm những ngời lao động đã từng có việc
làm, hiện tại không có việc và những ngời cha có việc làm bao giờ, hiện tại
không có việc nh học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp, bộ đội xuất ngũ ; hoặc
đối tợng hởng trợ cấp thất nghiệp chỉ là một bộ phận ngời thất nghiệp- đó là
những ngời cha đủ điều kiện hởng bảo hiểm thất nghiệp hoặc những ngời đã
hết thời gian hởng bảo hiểm thất nghiệp.
Ngoài trợ cấp thất nghiệp do Ngân sách Nhà nớc tài trợ, nhiều quốc
gia qui định ngời sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trớc thời
hạn đối với ngời lao động mình đang sử dụng mà không do lỗi của hộ, phải
trả cho ngời lao động khoản tiền gọi là trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất

việc làm, mức trợ cấp đợc tính theo thời gian ngời lao động làm việc tại
doanh nghiệp. Trợ cấp này hoàn toàn do doanh nghiệp trả (lấy từ quỹ phúc
lợi của doanh nghiệp và sẽ đợc hạch toán vào giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp; Ngời lao động không phải trực tiếp đóng góp (thực chất ngời lao
động cũng đóng góp bởi vì chính ngời lao động chứ không phải ai khác là
ngời tạo ra lợi nhuận, tạo ra phúc lợi cho doanh nghiệp).
Mặc dù trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
đều nhằm ổn định đời sống cho ngời lao động khi không may bị mất việc
làm, giúp họ có khoản thu nhập tiếp tục duy trì cuộc sống trong thời gian tìm
việc làm mới, nhng việc hình thành các khoản trợ cấp này đều chỉ mang tính
tạm thời, không mang tính thờng xuyên liên tục: Đối với trợ cấp thất nghiệp
do Ngân sách Nhà nớc tài trợ, chỉ khi nào Ngân sách Nhà nớc có khả năng
trang trải thì ngời thất nghiệp mới đợc hởng trợ cấp đó; còn trong điều kiện
kinh tế khó khăn, xã hội biến động, có nhiều vấn đề phải chi thì Ngân sách
Nhà nớc khó có thể đảm bảo cho trợ cấp thất nghiệp. Đối với doanh nghiệp,
việc không thờng xuyên trích lợi nhuận hình thành nên quỹ trợ cấp mất việc
làm cũng có thể đẩy doanh nghiệp tới chỗ không đủ khả năng tài chính thực
hiện trợ cấp mất việc làm cho ngời lao động, đặc biệt khi doanh nghiệp do
thu hẹp sản xuất phải cắt giảm hàng loạt lao động. Ngoài ra, để đợc nhận trợ
cấp thất nghiệp hoặc trợ cấp mất việc làm, trớc đó ngời lao động hầu nh là
không phải đóng góp vào quỹ trợ cấp thất nghiệp một cách trực tiếp.
1.2. Bảo hiểm thất nghiệp: Là quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ
tập trung- quỹ bảo hiểm thất nghiệp- đợc hình thành do sự đóng góp của các
bên tham gia (ngời lao động, ngời sử dụng lao động, và sự hỗ trợ của Nhà n-
ớc) nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho ngời lao động và gia đình họ khi gặp
rủi ro về việc làm. Mặt khác, trợ cấp thất nghiệp của Nhà nớc và trợ cấp thôi
- 17

việc, trợ cấp mất việc làm khác với việc hình thành quỹ bảo hiểm thất nghiệp
là một quá trình thờng xuyên, liên tục, và có sự tham gia đóng góp của cả ng-

ời lao động, ngời sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nớc. Bảo hiểm thất
nghiệp do vậy không những là sự đóng góp chung rủi ro mất việc làm cùng
tham gia đóng góp vào quỹ và từ quỹ đó hộ trợ tài chính cho một bộ phận
nhở những ngời không may rơi vào tình trạng thất nghiệp; mà còn là sự góp
chung rủi ro giữa các doanh nghiệp với nhau.
2. Mối quan hệ giữa trợ cấp thất nghiệp, Bảo hiểm thất
nghiệp và Bảo hiểm xã hội.
Một vấn đề đặt ra hiện nay: là khi đã thực hiện bảo hiểm thất nghiệp
thì có nên duy trì các khoản trợ cấp thất nghiệp nữa hay không? Câu trả lời
này hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia: Đối với
những quốc gia phát triển, điều kiện kinh tế cho phép, ngoài bảo hiểm thất
nghiệp, có thể duy trì trợ cấp thất nghiệp của Nhà nớc. Tuy nhiên giải pháp
tối u hơn cả là trợ cấp thất nghiệp của Nhà nớc sẽ đợc áp dụng khi ngời thất
nghiệp đã hết thời hạn hởng bảo hiểm thất nghiệp hoặc khi họ cha đủ điều
kiện hởng bảo hiểm thất nghiệp.
Mối quan hệ giữa bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội thì xét về
bản chất, bảo hiểm thất nghiệp cũng nh bảo hiểm xã hội, đều xuất phát từ
quan hệ lao động, đều nhằm góp phần ổn định đời sống cho ngời lao động,
khi họ gặp các rủi ro liên quan đến quá trình lao động (gắn với quá trình lao
động: ốm đau, bị tai nạn lao động, mắc bệnh nghề nghiệp hoặc phát sinh
ngoài quá trình lao động: về hu) nhng bảo hiểm thất nghiệp có mục đích và
cách thức giải quyết riêng.
Mục đích của bảo hiểm thất nghiệp là ngoài việc trả tiền bảo hiểm thất
nghiệp cho ngời thất nghiệp còn nhằm đa ngời thất nghiệp trở lại thị trờng lao
động. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp ngoài việc cung cấp khoản trợ giúp cho ngời
lao động ổn định cuộc sống trong thời gian mất việc làm, còn góp phần đa
ngời lao động trở lại tham gia vào thị trờng lao động.
Về cách thức giải quyết: Bảo hiểm thất nghiệp không chỉ có nghiệp vụ
thu và chi quỹ bảo hiểm thất nghiệp mà cơ quan có thẩm quyền về bảo hiểm
thất nghiệp còn tìm cách đa ngời thất nghiệp trở lại làm việc nh phải nghiên

cứu, nắm chắc thông tin về thị trờng lao động để môi giới, giới thiệu việc
làm, đào tạo nghề hoặc tổ chức việc làm tạm cho ngời thất nghiệp, hỗ trợ ng-
ời thất nghiệp lập nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp nhận ngời thất nghiệp vào làm
việc.
3. Nội dung của Bảo hiểm thất nghiệp.
3.1. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp xuất hiện lần đầu tiên ở Châu Âu, trong một
nghề khá phổ biến và phát triển: Nghề sản xuất các mặt hàng thuỷ tinh ở
Thuỵ Sĩ. Nghề này rất cần thợ lành nghề và đợc tổ chức trong một phạm vi
nhỏ hẹp khoảng 20 đến 30 công nhân. Để giữ đợc những công nhân có tay
nghề cao gắn bó với mình, năm 1893 các chủ doanh nghiệp ở Thuỵ Sĩ đã lập
ra quỹ doanh nghiệp để trợ cấp cho những ngời thợ phải nghỉ việc vì lý do
thời vụ sản xuất. Sau đó, nhiều nghiệp đoàn ở Châu Âu cũng đã lập ra quỹ
- 18

công đoàn để trợ cấp cho đoàn viên trong những trờng hợp phải nghỉ việc,
mất việc. Tiền trợ cấp đợc tính vào giá thành sản phẩm và ngời sử dụng hàng
hóa phải gánh chịu. Khi thấy rõ vai trò và tác dụng của trợ cấp nghỉ việc, mất
việc đối với công nhân, nhiều cấp chính quyền địa phơng đã tổ chức liên kết
các doanh nghiệp, các nghiệp đoàn lao động để hình thành quỹ trợ cấp, thực
chất đó là quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp tự nguyện
đầu tiên ra đời tại Bécnơ (Thuỵ Sỹ) vào năm 1893. Tham gia đóng góp cho
quỹ lúc này không chỉ có giới chủ mà cả những ngời lao động có công việc
làm không ổn định. Để tăng mức trợ cấp thất nghiệp đòi hỏi quy mô của quỹ
phải lớn, cho nên đã có sự tham gia đóng góp của cả chính quyền địa phơng
và trung ơng.
Năm 1900 và 1910, Na Uy và Đan Mạch ban hành Đạo luật quốc gia
về bảo hiểm thất nghiệp tự nguyện có sự hỗ trợ về tài chính của Nhà nớc.
Năm 1911, Vơng quốc Anh ban hành đạo luật đầu tiên về bảo hiểm
thất nghiệp bắt buộc và tiếp sau đó là một số nớc khác ở Châu Âu nh: Thuỵ

Điển, Cộng hoà Liên bang Đức
Sau cuộc tổng khủng hoảng kinh tế Thế Giới (1929- 1933) một số nớc
Châu Âu và Bắc Mỹ ban hành các Đạo luật về Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm
thất nghiệp, chẳng hạn: ở Mỹ năm 1935, Canađa vào năm 1939.
Sau chiến tranh Thế giới lấn thứ II, đặc biệt là sau khi có Công ớc số
102, năm 1952 của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì một loạt nớc trên
Thế giới đã triển khai bảo hiểm thất nghiệp và trợ cấp thất nghiệp. Tính đến
năm 1981, có 30 nớc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc và 7 nớc thực
hiện bảo thất nghiệp tự nguyện, đến năm 1992 những con số trên là 39 và 12
nớc. ở Châu á, các nớc nh Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, đều đã thực
hiện bảo hiểm thất nghiệp.
3.2. Đối tợng và phạm vi bảo hiểm.
Bảo hiểm thất nghiệp là bảo hiểm bồi thờng cho ngời lao động bị thiệt
hại về thu nhập do bị mất việc làm để họ ổn định cuộc sống và có điều kiện
tham gia vào thị trờng lao động.
Nh vậy, mục đích của bảo hiểm thất nghiệp là trợ giúp về mặt tài chính
cho ngời thất nghiệp để họ ổn định cuộc sống cá nhân và gia đình trong một
chừng mực nhất định, từ đó tạo điều kiện cho họ tham gia vào thị trờng lao
động để có những cơ hội mới về việc làm. Vì thế, một số nhà kinh tế học còn
cho rằng bảo hiểm thất nghiệp là hạt nhân của thị trờng lao động và nằm
trong chính sách kinh tế xã hội của quốc gia. Chính sách này trớc hết vì lợi
ích của ngời lao động và ngời sử dụng lao động, sau nữa là vì lợi ích xã hội.
Bảo hiểm thất nghiệp cũng là một loại hình bảo hiểm con ngời, song
nó có một số đặc điểm khác nh: không có hợp đồng trớc, ngời tham gia và
ngời thụ hởng quyền lợi là một, không có việc chuyển rủi ro của những ngời
thất nghiệp sang những ngời khác có khả năng thất nghiệp. Bảo hiểm thất
nghiệp không có dự báo chính xác về số lợng và phạm vi và có thể bị thiệt
hại về kinh tế rất lớn, đặc biệt là trong những thời kỳ nền kinh tế bị khủng
hoảng.
Mặc dù nhiều nớc triển khai bảo hiểm thất nghiệp độc lập với BHXH,

song đối tợng của bảo hiểm thất nghiệp cũng giống đối tợng của BHXH, đó
- 19

là thu nhập của ngời lao động. Còn đối tợng tham gia bảo hiểm thất nghiệp
cũng là ngời lao động và ngời sử dụng lao động, song đối tợng này rộng hay
hẹp còn tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể và quy định của từng nớc. Đại đa số
các nớc đều quy định đối tợng tham gia bảo hiểm thất nghiệp là những ngời
lao động trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động.
Bao gồm:
- Những ngời làm công ăn lơng trong các doanh nghiệp có sử dụng
một số lợng lao động nhất định.
- Những ngời làm việc theo hợp đồng lao động với một thời gian nhất
định (thờng là 1 năm trở lên) trong các doanh nghiệp, các cơ quan đoàn thể,
các đơn vị hành chính sự nghiệp (nhng không phải là viên chức và công
chức).
Những công chức, viên chức nhà nớc; những ngời lao động độc lập
không có chủ; những ngời làm thuê theo mùa vụ thờng không thuộc đối tợng
tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Bởi vì, hoặc là họ đợc Nhà nớc tuyển dụng,
bổ nhiệm lâu dài nên khả năng thất nghiệp thấp, hoặc là những ngời khó xác
định thu nhập để xác định phí bảo hiểm, thời gian làm việc ngắn, công việc
không ổn định, thời gian đóng phí bảo hiểm, thời gian làm việc ngắn, công
việc không ổn định, thời gian đóng phí bảo hiểm không đủ Nh vậy, đối t-
ợng tham gia bảo hiểm thất nghiệp hẹp hơn rất nhiều so với BHXH.
- Rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm thất nghiệp là rủi ro nghề nghiệp, rủi
ro việc làm. Ngời lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bị mất việc làm họ
sẽ đợc hởng trợ cấp thất nghiệp khá chặt chẽ.
+ Ngời tham gia bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm trong một thời gian
nhất định.
+ Thất nghiệp không phải do lỗi của ngời lao động.
+ Phải đăng ký thất nghiệp, đăng ký tìm việc làm tại cơ quan lao động

có thẩm quyền do Nhà nớc quy định.
+ Phải sẵn sàng làm việc.
+ Có sổ bảo hiểm thất nghiệp để chứng nhận có tham gia đóng bảo
hiểm thất nghiệp đủ thời hạn quy định.
Những ngời thất nghiệp mặc dù có đóng bảo hiểm thất nghiệp nhng
không đợc hởng trợ cấp khi họ đơn phơng chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật, bị sa thải so vi phạm kỷ luật lao động hoặc từ chối không đi làm
việc do Cơ quan lao động việc làm giới thiệu
3.3. Quỹ bảo hiểm và mức trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp.
a, Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Là một quỹ tài chính độc lập tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nớc.
Quỹ đợc hình thành chủ yếu từ 3 nguồn sau đây:
- Ngời tham gia bảo hiểm thất nghiệp đóng góp.
- Ngời sử dụng đóng góp.
- Nhà nớc bù thiếu.
Ngoài ra còn đợc bổ sung bởi lãi suất đầu t đem lại từ phần quỹ nhàn
rỗi. Cũng giống nh BHXH, ngời tham gia bảo hiểm thất nghiệp và ngời sử
- 20

dụng lao động đóng góp bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với tiền lơng
và tổng quỹ lơng.
Hầu hết các quốc gia quy định mức đóng góp bảo hiểm thất nghiệp
trong luật tài chính để đảm bảo an toàn và chắc chắn cho quỹ hoạt động.
Tình hình đóng góp bảo hiểm thất nghiệp ở một số nớc trên thế giới.
Nớc
Tỷ lệ đóng góp (%) Ngân sách
nhà nớc
Ngời lao
động
Ngời sử dụng

lao động
Chung
1. Bỉ
2. Ba Lan
3. Pháp
4. Hà Lan
5. Đức
6. Hy Lạp
0,87
-
2,97
1,87
2,15
1,20
1,23
2,00
4,43
1,87
2,15
2,00
2,10
2,00
7,40
3,74
4,30
3,32
Bù thiếu
,,
,,
,,

,,
,,
( Nguồn: Bộ Lao động- Thơng binh xã hội)
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp nhiều hay ít phụ thuộc vào tỷ lệ đóng góp
của các bên tham gia và số ngời tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Tỷ lệ đóng
góp của ngời tham gia và sử dụng lao động phụ thuộc chủ yếu vào tỷ lệ thất
nghiệp cũng nh nội dung sử dụng quỹ. Nh số liệu bảng trên cho thấy, cũng
nh Bảo hiểm xã hội nói chung ngời sử dụng lao động mức đóng lớn hơn hoặc
bằng ngời lao động và Nhà nớc bù thiếu
Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ số giữa số ngời thất nghiệp so với lực lợng lao
động. Lực lợng lao động phải đợc xác định thông qua điều tra hay dựa vào số
liệu thống kê những ngời đã đăng ký thất nghiệp. Nhìn chung, tỷ lệ thất
nghiệp thờng xuyên biến động, vì thế nó là nhân tố có ảnh hởng lớn đến tỷ lệ
đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm thất nghiệp cũng nh sự hỗ trợ của
Nhà nớc.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đợc sử dụng chủ yếu để chi trả trợ cấp thất
nghiệp. Ngoài ra nó còn đợc sử dụng cho các hoạt động nhằm đa ngời thất
nghiệp mau chóng trở lại vị trí làm việc (nh: đào tạo và đào tạo lại tay nghề
cho ngời lao động; chi phí tìm kiếm và môi giới viêc làm, ); chi cho tổ chức
hoạt động bảo hiểm thất nghiệp
b, Mức trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp
Về nguyên tắc mức trợ cấp thất nghiệp phải thấp hơn thu nhập của ng-
ời lao động khi đang làm việc. Việc xác định mức trợ cấp phải dựa trên cơ sở
đảm bảo cho ngời thất nghiệp đủ sống ở mức tối thiểu trong thời gian không
có việc làm, đồng thời sao cho họ không thể lạm dụng để muốn hởng trợ cấp
hơn là đi làm. Vì vậy, hầu hết các nớc đã triển khai bảo hiểm thất nghiệp đều
dựa trên những cơ sở sau đây để xác định mức trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp:
- Mức lơng tối thiểu.
- Mức lơng bình quân cá nhân.
- 21


- Mức lơng tháng cuối cùng trớc khi bị thất nghiệp.
Dựa vào mức lơng nào là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể, nhng mức l-
ơng nào dùng để xác định mức trợ cấp cũng là mức lơng làm căn cứ đóng phí
bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu bằng 45% thu nhập trớc khi thất nghiệp. Song
trong quá trình vận dụng đã có 3 phơng pháp xác định mức trợ cấp thất
nghiệp sau đây:
- Phơng pháp thứ nhất: Xác định theo một tỷ lệ đồng đều cho tất cả
mọi ngời thất nghiệp căn cứ vào mức lơng tối thiểu, mức lơng bình quân cá
nhân, hay mức lơng tháng cuối cùng.
- Phơng pháp thứ hai: Xác định theo tỷ lệ giảm dần so với tiền lơng
tháng cuối cùng. Ví dụ: ở nớc Cộng hoà Séc và Huggary quy định:
+ 3 tháng đầu mức trợ cấp là 70% lơng tháng cuối cùng.
+ 6 tháng sau mức trợ cấp là 50% lơng tháng cuối cùng.
+ 3 tháng cuối mức trợ cấp là 40% lơng tháng cuối cùng.
- Phơng pháp thứ ba: Xác định theo tỷ lệ luỹ tiến điều hoà, nghĩa là
mức lơng thấp thì đợc hởng tỷ lệ trợ cấp cao, ngợc lại mức lơng cao thì tỷ lệ
trợ cấp lại thấp nhằm duy trì mức sống tối thiểu, tránh tình trạng lợi dụng bảo
hiểm thất nghiệp. Ví dụ: mức lơng thấp thì tỷ lệ đợc trợ cấp là 80%, còn mức
lơng cao thì tỷ lệ đợc trợ cấp là 50% so với tiền lơng tháng cuối cùng của ng-
ời lao động trớc khi bị thất nghiệp.
Ngoài ra, có nớc còn căn cứ vào con trong gia đình, lao động trí óc, lao
động chân tay, thành thị và nông thôn khi xác định mức trợ cấp thất nghiệp.
3.4. Thời gian hởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp.
Thời gian hởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp tối đa phụ thuộc chủ yếu
vào yếu tố tài chính, vào quỹ bảo hiểm và thời gian tham gia bảo hiểm thất
nghiệp, ngoài ra còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện kinh tế- xã hội. Trong các
thời kỳ mà tỷ lệ thất nghiệp thấp, ngời lao động có khả năng tìm kiếm đợc
việc làm và có nhiều ngành nghề, mức cầu về lao động còn có khả năng thu
hút dễ hơn, thì thời hạn hởng trợ cấp sẽ hạ xuống. Ngợc lại, vào thời điểm

khủng hoảng kinh tế, số ngời thất nghiệp gia tăng thì thời hạn hởng đợc kéo
dài, nhng cũng có thể kéo dài trong phạm vi quỹ bảo hiểm thất nghiệp có thể
chịu đợc.
Cụ thể, ngời lao động thất nghiệp đợc hởng trợ cấp thất nghiệp trong
một thời gian ngắn, sau đó có việc làm sẽ ngừng hởng trợ cấp vì họ đã có l-
ơng. Thời hạn hởng trợ cấp tối đa phải đợc quy định cụ thể, nếu quá thời hạn
tối đa mà ngời thất nghiệp cha có việc làm vẫn phải ngừng trợ cấp và khi đó
họ có thể đợc trợ giúp từ phía xã hội. Nhìn chung, các nớc thờng quy định
thời hạn trợ cấp tối đa từ 12 đến 52 tuần (từ 3 tháng đến 1 năm). Thời hạn
tạm thời là 3 đến 7 ngày đầu thất nghiệp không đợc hởng trợ cấp. Điều này
làm giảm nhẹ tài chính cho quỹ bảo hiểm và đơn giản hoá khâu quản lý trong
trờng hợp thất nghiệp ngắn ngày.
Thất nghiệp là một hiện tợng kinh tế-xã hội, là vấn đề nan giải đối với
mỗi quốc gia. Để khắc phục và đẩy lùi hiện tợng thất nghiệp các nớc đã có
nhiều biện pháp và chính sách cụ thể. Song bảo hiểm thất nghiệp vẫn luôn đ-
ợc coi là chính sách hữu hiệu mang tính chiến lợc lâu dài. Việc ban hành và
- 22

tổ chức thực hiện chính sách này phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng n-
ớc.
4. Kinh nghiệm trợ cấp các nớc Châu á và Khu vực Đông Âu.
4.1. Kinh nghiệm trợ cấp thất nghiệp ở các nớc Châu á.
Đến năm 1998, mới chỉ có Trung Quốc, Hàn Quốc và Mông Cổ là có
hình thức trợ cấp thất nghiệp. Tại Hàn Quốc, nơi phạm vi chi trả bảo hiểm đ-
ợc mở rộng (và bao gồm bảo hiểm thất nghiệp) để đáp ứng với việc tăng
nhanh chóng số lợng những công nhân bị mất việc làm (do cắt giảm), chỉ có
một nửa số công nhân là đợc chi trả bảo hiểm. Tại một số nơi khác, phạm vi
chi trả chỉ giới hạn đối với một số lợng ít những ngời làm việc trong khu vực
chính quy.
Trung Quốc: Bộ trởng Lao động Trung Quốc Zhang Zuori phát biểu

tại phiên họp lập pháp hàng năm rằng trong năm 2000, trên 6 triệu ngời dân
Trung Quốc bị thất nghiệp và khoảng 5 triệu công nhân nữa sẽ mất việc làm
trong năm 2001, khi đất nớc bớc vào một giai đoạn quan trọng là cải cách
các doanh nghiệp quốc doanh. Trung quốc thấy rằng vấn đề tìm việc làm mới
đối với những ngời đã bị thất nghiệp trong thời gian dài ngày càng khó khăn.
Vấn đề mất việc làm gắn liền với việc cải cách lại các doanh nghiệp nhà nớc
hiển nhiên là một hiểm hoạ đối với sự ổn định xã hội. Trung quốc đã đa ra
một chiến lợc để giải quyết tình hình này, bao gồm việc xây dựng một mạng
lới xã hội an toàn có thể bao gồm chế độ bảo hiểm thất nghiệp đọc mở rộng
và tăng cờng việc đào tạo lại cho ngời lao động. Trong chế độ bảo hiểm thất
nghiệp mới, Trung quốc đã dự định chi trả trợ cấp cho 140 triệu ngời lao
động ở khu vực thành thị vào tháng 6 năm 1999, tuy nhiên, cha rõ rằng điều
này có thể đạt đợc không. Quy định về bảo hiểm thất nghiệp gần đây đợc đa
ra, nhằm khuyến khích những ngời lao động có tay nghề và nguồn lực và
giúp đỡ việc cải cách các doanh nghiệp quốc doanh. Khởi đầu, chế độ này
chi trả bảo hiểm thất nghiệp đối với công nhân có hợp đồng và những công
nhân làm việc lâu dài trong các doanh nghiệp quốc doanh và tại một số xí
nghiệp tập thể. Những ngời sử dụng lao động đợc yêu cầu phải đóng 2% tổng
mức lơng của ngời lao động. Trong khi đó ngời lao động chỉ phải đóng 1%
mức lơng của họ và nhà nớc cũng tài trợ thông qua trợ cấp của Chính phủ cho
địa phơng. Những ngời lao động cần phải có ít nhất một năm lao động có
đóng bảo hiểm trớc khi đợc nhận trợ cấp thất nghiệp. Việc thất nghiệp của họ
không phải do nguyên nhân bản thân. Họ phải đăng ký với các Trung tâm
dịch vụ việc làm địa phơng sau khi thất nghiệp và đang tích cực tìm kiếm
việc làm mới. Mức trợ cấp thất nghiệp do Chính phủ quy định để có thể thấp
hơn mức lơng tối thiểu nhng cao hơn mức trợ cấp xã hội tại địa phơng. Trợ
cấp thất nghiệp đợc trả trong thời gian 1 năm nếu ngời lao động có dới 5 năm
đóng góp và 1,5 năm nếu ngời lao động có từ hơn 5 năm đến dới 10 năm
đóng. Một ngời lao động có thể nhận trợ cấp thất nghiệp trong thời gian tối
đa 2 năm nếu họ có hơn 10 năm đóng bảo hiểm. Chế độ bảo hiểm thất nghiệp

đợc cơ quan bảo hiểm địa phơng quản lý trong khi đó, Bộ Lao động và Bảo
hiểm Xã hội, Vụ quản lý vấn đề Thất nghiệp lại đa ra hớng dẫn chung về vấn
đề này.
Mức đóng của Trung Quốc phù hợp với nền kinh tế Việt Nam, nhng để
áp dụng vào nớc ta đợc cần quy định cụ thể hơn vì ngân sách hạn chế. Vì giả
sử ngời lao động thất nghiệp và có đủ điều kiện để hởng bảo hiểm thất
- 23

nghiệp nhng mới đóng đợc 1 năm bảo hiểm thất nghiệp khi thất nghiệp đợc
trợ cấp 1,5 năm, nh vậy ngân sách Nhà nớc sẽ thiếu hụt (vì trên thực tế thấp
nhất trong 1 năm sẽ có 5% lao động thất nghiệp).
Mông Cổ: Tháng 2 năm 2001, Văn phòng Ngời Sử dụng lao động tại
Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội Mông Cổ thông báo rằng có 248.000 ngời
thất nghiệp và một nửa trong số họ sống tại thủ đô Ulan Bato. Tuy nhiên, chỉ
có 38.600 ngời trong số 140.000 ngời thất nghiệp ở Ulam Bato là đã đăng ký
thất nghiệp. Hơn 60% những ngời thất nghiệp là những ngời bị sa thải. Các
trung tâm việc làm đã đa ra nhiều loại hình công việc cho khoảng 14.400 ng-
ời thất nghiệp đã đăng ký với họ. Hơn 12.000 ngời thất nghiệp đang cố gắng
ra nớc ngoài tìm việc làm. Vào tháng 5 năm 2001, Bộ Lao động và Phúc lợi
xã hội Mông Cổ có báo cáo trớc Quốc hội Mông Cổ và t vấn rằng hiện có
619.000 ngời lao động tại 13.000 doanh nghiệp đang tham gia vào quỹ bảo
hiểm xã hội và nằm trong đối tợng đợc chi trả lơng hu, các khoản trợ cấp bao
gồm trợ cấp thất nghiệp. Mông Cổ cũng đang phát triển các chơng trình xoá
đói giảm nghèo và thất nghiệp.
Thái Lan: Đã đa bảo hiểm thất nghiệp vào Luật Bảo hiểm xã hội năm
1990 và sau đó là Sắc lệnh của Hoàng gia để triển khai các quy định về bảo
hiểm thất nghiệp. Một nghiên cứu khả thi đã đợc ILO ở Thái Lan tiến hành
năm 1998, họ dự tính mức đóng bảo hiểm cho chế độ bảo hiểm thất nghiệp
để có thể chi trả trợ cấp trong vòng 6 tháng với mức độ tơng đơng 50% của
thu nhập trớc đây sẽ là 2,5% đóng góp của ngời sử dụng lao động trong năm

đầu tiên hoạt động nhng sẽ giảm xuống còn 0,6% vào năm thứ 7. Tỷ lệ này
đợc tính toán để cho phép có mức tích luỹ tơng với một năm chi trả trợ cấp.
Mức đóng theo các năm thể hiện đợc tính phù hợp cho những ngời đã
đóng nhiều năm bảo hiểm thất nghiệp. Nớc ta có thể học hỏi một phần, còn
về mức đóng 2,5% của ngời sử dụng lao động vào Việt nam là gánh nặng đối
với các doanh nghiệp vì phải cạnh tranh với doanh nghiệp nớc ngoài.
Nhật Bản: Có chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho ngời lao động có độ
tuổi dới 65 tại các xí nghiệp. Những ngời lao động trong khu vực nông
nghiệp, lâm nghiệp và ng nghiệp có dới 5 năm làm việc có thể tham gia theo
hình thức tự nguyện. Những ngời lao động thời vụ với thời gian lao động dới
4 tháng không đợc tham gia. Mức đóng góp là 0,55% thu nhập từ ngời lao
động ( 0,65% đối với ngời lao động trong các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp, ng nghiệp và xây dựng). Ngời sử dụng lao động đóng góp 0,9% tổng
mức lơng trả cho công nhân (Tỷ lệ 1% và 1,1% đợc áp dụng đối với ngời lao
động trong các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp hoặc xây dựng).
Chính phủ trả 25% chi phí trợ cấp và 14% chi phí quản lý (tỷ lệ này có thể
thay đổi). Điều kiện đủ để đợc hởng trợ cấp bao gồm những ngời lao động có
6 tháng đóng góp trong vòng 12 tháng qua (hoặc 1 năm đóng góp trong vòng
2 năm qua đối với những ngời làm việc không trọn thời gian). Những ngời
thất nghiệp phải đăng ký với các trung tâm dịch vụ việc làm và cứ 4 tuần một
lần phải báo cáo về tình hình tìm việc làm của họ. Trợ cấp thất nghiệp chỉ đợc
chi trả nếu công nhân không tự nguyện nghỉ việc hoặc không bị đuổi việc vì
vi phạm trầm trọng. Trợ cấp thất nghiệp sẽ dừng lại nếu ngời thất nghiệp từ
chối việc làm phù hợp với họ hoặc không tham dự những khoá đào tạo đợc
giới thiệu (thời gian ngừng chi trả đối với những ngời này từ 1- 3 tháng).
Khoản trợ cấp tơng đơng từ 60- 80% mức lơng hàng ngày (80% dành cho
ngời có thu nhập thấp); 50- 80% nếu ngời thất nghiệp ở trong độ tuổi 60-
- 24

64. Cũng có mức trợ cấp tối đa và tối thiểu. Trợ cấp thất nghiệp đợc trả sau 7

ngày chờ đợi. Trợ cấp thất nghiệp đợc chi trả trong thời gian từ 90 đến 300
ngày phụ thuộc vào giai đoạn đóng bảo hiểm: 90 ngày nếu trong thời gian từ
90 đến 300 ngày phụ thuộc vào gia đoạn đóng bảo hiểm: 90 ngày nếu ngời
thất nghiệp đóng bảo hiểm thất nghiệp dới 1 năm; 240 ngày ngày nếu thời
gian bảo hiểm hơn 1 năm và ngời thất nghiệp trên 45 tuổi; 300 ngày nếu ngời
thất nghiệp từ 45 đến 65 tuổi. Bộ Lao động có giám sát quản lý chung về ch-
ơng trình quốc gia thông qua bộ phận bảo hiểm dành cho giới sử dụng lao
động và các trung tâm dịch vụ việc làm công.
Tóm lại, các nớc Châu á đều có cách đóng góp nh nhau (ngời sử dụng
lao động đóng mức cao hơn ngời lao động) ta có thể áp dụng vào Việt Nam
đợc.
4.2. Kinh nghiệm của các nớc có nền kinh tế chuyển đổi trong khu
vực Đông Âu.
Ru-ma-ni: Đã áp dụng trợ cấp thất nghiệp lần đầu tiên vào năm 1991
và sau đó có sửa đổi luật này vào năm 1994. Ru-ma-ni cũng có một hệ thống
trợ cấp thất nghiệp gồm 2 phần, gồm chế độ bảo hiểm xã hội và chơng trình
trợ giúp xã hội cho ngời thất nghiệp.
Những ngời tham gia bảo hiểm phải đóng 1% tổng thu nhập của họ và
ngời sử dụng lao động đóng 5% tổng số lơng của ngời lao động và Chính phủ
sẽ tài trợ cho những khoản thâm hụt quỹ. Những ngời lao động tham gia bảo
hiểm cần phải có thời gian đóng bảo hiểm là 6 tháng trong vòng 12 tháng qua
(hoặc là có thời gian đóng bảo hiểm là 12 tháng trong vòng 24 tháng qua đối
với một số loại hình công việc nhất định) và phải đăng ký tại một văn phòng
lao động tại địa phơng để đợc nhận trợ cấp thất nghiệp. Họ không đợc có một
khoản thu nhập nào cao hơn 50% mức lơng tối thiểu của quốc gia. Khoản trợ
cấp thất nghiệp cũng phụ thuộc vào thời gian làm việc. Đối với những ngời
có thời gian làm việc dới 5 năm, họ sẽ đợc nhận bảo hiểm thất nghiệp tơng đ-
ơng 50% thu nhập bình quân của họ trong vòng 3 tháng qua. Một ngời lao
động có từ 5 đến 15 năm làm việc sẽ đợc nhận mức bảo hiểm thất nghiệp t-
ơng đơng với 55% mức thu nhập bình quân của họ trong vòng 3 tháng qua.

Nếu họ có hơn 15 năm công tác, mức trợ cấp thất nghiệp sẽ tơng đơng 60%
mức thu nhập bình quân của họ trong vòng 3 tháng qua. Cũng có những
khoản trợ cấp tối thiểu tơng đơng 20%, 22% hoặc 24% mức lơng tối thiểu
phụ thuộc vào thời gian công tác.
Ru-ma-ni cũng có chế độ trợ cấp thất nghiệp cho những ngời trên 18
tuổi hiện đang tìm việc làm, những ngời mới rời quân ngũ và những sinh viên
tốt nghiệp từ các trờng cao đẳng, đại học mà cha tìm đợc việc làm phù hợp.
Những ngời vừa tốt nghiệp các trờng học, hiện đang tìm việc làm sẽ đợc nhận
trợ cấp tơng đơng 18% mức lơng tối thiểu (đối với những sinh viên tốt nghiệp
từ các trờng đại học, mức trợ cấp này là 20%). Trợ cấp thất nghiệp đợc trả
trong thời gian tối đa là 270 ngày, sau đó, phụ cấp thất nghiệp sẽ đợc trả tiếp
trong thời gian tối đa 18 tháng. Phụ cấp thất nghiệp đợc trả tơng đơng với
60% mức lơng tối thiểu.
Đối với Việt nam các đối tợng: trên 18 tuổi đang tìm việc làm, những
ngời mới rời quân ngũ và những sinh viên tốt nghiệp từ các trờng cao đẳng,
đại học mà cha tìm đợc việc phù hợp. Những đối tợng này về trớc mắt nớc n-
- 25

×