Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Gia tăng giá trị cổ đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.9 KB, 4 trang )

Giá trị cổ đông là giá trị được giao cho chủ sở hữu vốn cổ phần của doanh nghiệp do ban giám đốc có
khả năng tăng doanh thu, thu nhập và dòng tiền tự do dẫn đến tăng cổ tức và lợi nhuận vốn cho các cổ
đông.
Cách tạo giá trị cổ đơng: Để tối đa hóa giá trị của cổ đơng, có ba chiến lược chính để thúc đẩy lợi
nhuận trong một công ty :
(1) tăng trưởng doanh thu
(2) tăng tỷ suất lợi nhuận hoạt động
(3) tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Cụ thể:
# 1 Tăng trưởng Doanh thu: Đối với bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa và dịch vụ nào, doanh
thu bán hàng có thể được cải thiện thông qua các chiến lược tăng sản lượng bán hàng hoặc lạm phát
giá bán hàng hóa.
- Tăng doanh số bán hàng
Một công ty muốn giữ chân khách hàng hiện tại của mình và tránh xa các đối thủ cạnh tranh để duy trì
thị phần của mình. Nó cũng nên thu hút khách hàng mới thông qua giới thiệu từ khách hàng hiện tại,
tiếp thị và khuyến mại, cung cấp sản phẩm và dịch vụ mới và các luồng doanh thu mới.
- Tăng giá bán
Một cơng ty có thể tăng giá sản phẩm hiện tại theo chiến lược một lần hoặc tăng giá dần dần trong vài
tháng, quý hoặc năm để đạt được tăng trưởng doanh thu. Nó cũng có thể cung cấp các sản phẩm mới
với chất lượng và tính năng tiên tiến và định giá chúng ở mức cao hơn.
Lý tưởng nhất là một doanh nghiệp có thể kết hợp cả khối lượng lớn hơn và giá cao hơn để tăng đáng
kể doanh thu.
# 2 Biên lợi nhuận hoạt động: Bên cạnh việc tối đa hóa doanh số, một doanh nghiệp phải xác định các
phương pháp tiếp cận khả thi để giảm chi phí dẫn đến lợi nhuận hoạt động tối ưu. Mặc dù một công ty
nên cố gắng giảm tất cả các chi phí của mình, nhưng chi phí COGS (Giá vốn hàng bán) và SG&A
(Bán hàng, Tổng hợp và Quản lý) thường là những hạng mục lớn nhất cần được quản lý và giảm thiểu
một cách hiệu quả.
-Giá vốn hàng bán (COGS - Cost of goods sold):
*Khái niệm: đề cập đến chi phí trực tiếp phát sinh từ việc sản xuất hàng hóa bán trong một cơng ty. Số
tiền này bao gồm chi phí của các vật liệu được sử dụng để tạo ra hàng hóa cùng với chi phí lao động
trực tiếp được sử dụng để sản xuất hàng hóa. Giá vốn hàng bán khơng bao gồm các chi phí gián tiếp,


chẳng hạn như chi phí phân phối và chi phí lực lượng bán hàng.
Khi một công ty xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp của mình, cơng ty có thể đàm phán
với các nhà cung cấp để giảm giá nguyên vật liệu hoặc nhận chiết khấu đối với các đơn đặt hàng lớn .
Nó cũng có thể hình thành một thỏa thuận dài hạn với các nhà cung cấp để đảm bảo nguồn nguyên liệu
và giá cả.
Nhiều công ty sử dụng tự động hóa trong q trình sản xuất của họ để tăng hiệu quả trong sản xuất. Tự
động hóa khơng chỉ giảm chi phí lao động và nguyên vật liệu, mà cịn cải thiện chất lượng và độ chính
xác của sản phẩm, do đó, giảm đáng kể tỷ lệ hàng lỗi và hàng trả lại.
Quản lý hàng trả lại là quá trình mà các hoạt động liên quan đến hàng trả lại và hậu cần ngược được
quản lý. Đây là một yếu tố quan trọng trong việc giảm chi phí bởi vì một quy trình quản lý hồn trả tốt
giúp cơng ty quản lý dịng sản phẩm một cách hiệu quả và xác định các cách để giảm bớt lợi nhuận
khơng mong muốn của khách hàng.
Ví dụ: Cơng ty cổ phần tập đoàn thủy hải sản Minh Phú
Một số tiêu chí của cơng ty này: />-Tiếp tục đổi mới qui trình, cơng nghệ để tối ưu hố hoạt động sản xuất và bán hàng nhằm nâng tỉ lệ
lợi nhuận gộp lên 9% - 10%.
-Nắm bắt thị trường mới, mở rộng thị trường sang Nga và Trung Quốc, đặc biệt Trung Quốc dự kiến
sẽ trở thành một trong những thị trường trọng điểm trong thời gian tới.


Chiếm lĩnh thị phần từ các nước sản xuất tôm khác, cũng như chiếm lĩnh thị phần từ các nhà sản xuất
tôm trong nước khác.
Tăng cường năng lực chế biến và kinh doanh, củng cố và kiểm soát chất lượng và hiệu quả qua Chuỗi
cung ứng.
Tạo tích hợp chuỗi giá trị tơm & cá tồn cầu. Gắn kết các chuỗi giá trị Tơm liên kết và hợp tác có trách
nhiệm tốt từng khâu của Tập đoàn Minh Phú nhằm tạo ra giá trị công hưởng lớn mà các đối thủ cạnh
tranh khơng thể nào có được.
Tiêu chí của mơ hình chuỗi giá trị có trách nhiệm là từng đơn vị ở từng khâu sản xuất sẽ chịu trách
nhiệm đối với cơng việc và sản phẩm do chính mình làm ra. Từ đó, tạo ra một chuỗi giá trị có trách
nhiệm cao nhất và những sản phẩm có chất lượng tốt nhất.
Mơ hình chuỗi giá trị khép kín.

Khơng tiếp tục mở rộng diện tích ni mà chỉ tổ chức ni hết diện tích ni tơm hiện có với qui trình
cơng nghệ nuôi xen với cá rô phi cũng như nuôi theo công nghệ Biofloc để hạn chế bệnh EMS cũng
như các bệnh tôm khác.
Triển khai mạnh mẽ chuỗi cung ứng tôm bền vững Minh Phú để đủ cung cấp tôm chất lượng cao cho
Minh Phú chế biến xuất khẩu.
Tăng công suất chế biến thông qua việc đẩy mạnh hoạt động của nhà máy Minh Phú Hậu Giang, xây
dựng mới nhà máy chế biến tôm ở Cà Mau và nhà máy chế biến tôm và cá ở Hậu Giang.
Tăng thị phần ở các thị trường truyền thống thông qua việc thâm nhập sâu hơn và đa dạng hóa sản
phẩm.
Thành lập trại sản xuất giống chất lượng cao và sạch bệnh.
Thành lập hệ thống phân phối ở thị trường quốc tế cùng với các cửa hàng thực phẩm sạch, chuỗi nhà
hàng thuỷ sản, chuỗi các nhà hàng thức ăn nhanh thuỷ sản ở thị trường nội địa cũng như trên quốc tế.
(lấy phần có chữ màu đỏ ở một số dịng)- ghi ra để cho xem bảng đầy đủ

-Chi phí Bán hàng, Tổng hợp và Hành chính (SG&A):
*Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp (SG&A) bao gồm tất cả các chi phí phát sinh trong việc bán
sản phẩm của công ty dù trực tiếp hay gián tiếp cùng với toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp và
chung trong kỳ kế tốn đang được xem xét như chi phí quảng cáo, chi phí khuyến mại. , lương tiếp thị,
v.v.
*Tỷ suất lợi nhuận (ROS) là tỷ số giữa mức lợi nhuận thu được với tổng số vốn cố định và vốn lưu
động được sử dụng trong cùng một kỳ. Vốn lưu động được thể hiện bằng tiền và các tài sản ngắn hạn.
Vốn lưu động giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động (tiền đầu tư mua nguyên vật liệu sản xuất, tiền trả
lương cho nhân viên,……). Vốn cố định là giá trị của tồn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng & quản lý thường là một trong những chi phí lớn nhất trong một cơng ty. Do đó, có
thể giảm thiểu chúng sẽ giúp cơng ty đạt được tỷ suất lợi nhuận hoạt động tối ưu. Công ty nên kiểm
sốt chặt chẽ ngân sách tiếp thị của mình khi lập kế hoạch chi tiêu cho năm tới. Nó cũng nên quản lý


cẩn thận tiền lương và chi phí chung của mình bằng cách đánh giá chúng định kỳ và cắt giảm lao động
khơng cần thiết và các chi phí khác.

Chi phí vận chuyển liên quan trực tiếp đến việc bán và trả lại sản phẩm. Vì vậy, quản lý tốt hàng trả lại
sẽ giúp giảm giá vốn hàng bán cũng như chi phí hậu cần.
Ví dụ: Như sử dụng mơ hình drop shop. Sau khi công ty nhận đơn hàng, họ sẽ liên hệ với nhà sản xuất
cho phép drop shipping để thương lượng mức giá bán sản phẩm. Nhà sản xuất sẽ tiến hành xử lý đơn
hàng, đóng gói, giao hàng cho người mua dưới thông tin của nhà bán lẻ để duy trì thương hiệu của
doanh nghiệp.Phương pháp này cho phép giảm số khâu vận động của sản phẩm, giảm thiệt hại từ số
lần bốc dỡ, khoảng cách di chuyển, thời gian xử lý đơn hàng.
 Vì vậy mỗi doanh nghiệp ở mỗi lĩnh vực khác nhau sẽ đưa ra phương thức quản lý và phân
tích khác nhau để phù hợp với nhu cầu nhà quản trị và loại hình doanh nghiệp.
# 3 Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là tỷ lệ giữa chi phí bằng đô la mà một công ty phải chịu và đô la được chi để
tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ, có thể được gọi là ROCE (Lợi tức trên vốn sử dụng) hoặc tỷ lệ giữa
EBIT (Thu nhập trước lãi vay và thuế) trên Vốn sử dụng lao động. Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh
mức độ hiệu quả của một công ty đang triển khai tiền mặt trong hoạt động kinh doanh của mình.
Vốn sử dụng là tổng số vốn mà một công ty sử dụng để tạo ra lợi nhuận, có thể được đơn giản hóa là
tổng tài sản trừ đi nợ ngắn hạn. ROCE cao hơn cho thấy việc sử dụng vốn hiệu quả hơn để tạo ra giá
trị cho cổ đơng và nó phải cao hơn chi phí vốn của cơng ty.
Tài sản, Nhà máy và Thiết bị (PP&E)
Để đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao, trước tiên một công ty muốn đạt được tỷ suất sinh lợi trên tài
sản (ROA) cao, chỉ số này đo lường thu nhập rịng của cơng ty được tạo ra từ tổng tài sản của nó.
Theo thời gian, cơng ty cũng có thể chuyển sang phát triển cơng nghệ độc quyền, là hệ thống, ứng
dụng hoặc công cụ thuộc sở hữu của một công ty cung cấp lợi thế cạnh tranh cho chủ sở hữu. Sau đó,
cơng ty có thể thu lợi nhuận từ việc sử dụng tài sản này hoặc cấp phép công nghệ cho các công ty
khác. Công nghệ độc quyền là tài sản tối ưu để sở hữu vì nó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lên rất
nhiều.
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho thường là một thành phần chính của tổng tài sản của một cơng ty và một cơng ty ln
muốn tăng vịng quay hàng tồn kho của mình, bằng doanh thu thuần chia cho hàng tồn kho trung bình.
Tỷ lệ vịng quay hàng tồn kho cao hơn có nghĩa là tạo ra nhiều doanh thu hơn với số lượng hàng tồn
kho. Tăng vòng quay hàng tồn kho cũng làm giảm chi phí lưu giữ, bao gồm tiền thuê mặt bằng lưu trữ,

tiện ích, trộm cắp và các chi phí khác. Nó có thể đạt được bằng cách quản lý hàng tồn kho hiệu quả,
bao gồm việc theo dõi và kiểm soát liên tục các đơn đặt hàng tồn kho, hàng tồn kho, hàng trả lại hoặc
các mặt hàng lỗi thời trong kho.
Hiệu quả mua hàng tồn kho có thể được cải thiện đáng kể bằng cách sử dụng hệ thống Just-in-time
(JIT). Chi phí chỉ phát sinh khi hàng tồn kho hết và các đơn đặt hàng mới được đặt, điều này cho phép
các cơng ty giảm thiểu chi phí liên quan đến việc lưu giữ và loại bỏ hàng tồn kho dư thừa.
Ví dụ của tổng sử dụng hiệu quả vốn
Ví dụ: Cơng ty Vinamilk được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng với thiết bị hiện đại và
công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu hiện nay. Nhà máy hoạt động trên một dây chuyền tự động,
khép kín với công nghệ chế biến tiên tiến, công nghệ tiệt trùng UHT và cơng nghệ chiết rót vơ trùng,
sản phẩm có thể giữ được hương vị tươi ngon trong thời gian 6 tháng mà khơng cần chất bảo quản. .
Ngồi ra còn sử dụng các hệ thống quản lý kho Wamas tích hợp hệ thống quản lý ERP và giải pháp tự
động hoá Tetra Plant Master mang đến sự liền mạch thông suốt trong hoạt động của nhà máy với các
hoạt động từ lập kế hoạch sản xuất, nhập nguyên liệu đến xuất kho thành phẩm của tồn cơng ty.


Giá trị cổ đơng trong thực tế
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến giá trị cổ đơng và có thể rất khó xác định chính xác ngun nhân dẫn
đến sự tăng hay giảm của nó.
Các nhà quản lý của các doanh nghiệp liên tục nói về việc "tạo ra giá trị cho cổ đơng" nhưng nó
thường mang tính chất sơ sài hơn là một thông lệ thực tế. Do một loạt các phức tạp, bao gồm các ưu
đãi bồi thường điều hành và các vấn đề về đại lý chính, tính ưu tiên của giá trị cổ đơng đơi khi có thể
được đặt ra câu hỏi.
Doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều lực lượng bên ngồi, và do đó tác động của quản lý so với
các yếu tố bên ngoài có thể rất khó đo lường.
/> /> /> />


×