Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Vận dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích doanh thu của công ty Dệt-May Hà Nội giai đoạn 1997-2004 và dự đoán cho năm 2005-2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.83 KB, 23 trang )

Lòi nói đầu
Công ty Dệt- May Hà Nội (HANOSIMEX) là tên một
doanh nghiệp thuộc nhóm những doanh nghiệp hàng đầu của
ngành Dệt- May Việt Nam. Có uy tín cao trên thị trường trong
nước và quốc tế.
Để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, một trong
những biện pháp mà hầu hết các nhà lãnh đạo đều tập trung
thực hiện đó là xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế
ISO9000, SA8000...Điều khẳng định: Khi các doanh nghiệp
trong cùng lĩnh vực đều có chứng chỉ ISO thì tiêu chuẩn chất
lượng ISO không còn lợi thế cạnh tranh vậy chất lượng của
sản phẩm đề cập không phải là “chất lượng chuẩn mực” cần
phải có mà chính là “chất lượng vượt trội”. Quán triệt phương
trâm đó, trong những năm qua Công ty Dệt –May Hà Nội đã
không ngừng tự vận động, tự tìm cho mình một hướng đi thích
hợp trong điều kiện có thể vượt nên chính mình. Do vậy trong
nhiều năm qua, nhiều thế hệ cán bộ công nhân viên đã cống
hiến trí tuệ và sức lực của mình để xây dựng, phấn đấu cho sự
ổn định và phát triển không ngừng của Nhà máy Sợi Hà Nội,
Xí nghiệp Liên Sợi Dệt kim Hà Nội, Công ty Dệt Hà Nội,
Công ty Dệt- May Hà Nội hiện nay.
Vì lí do đó trong quá trình học và tìm hiểu về hoạt động sản
xuất của công ty với những kiên thức đã học đã học ở trường
em xin chọn đề tài “ Vận dụng phương pháp dãy số thời
gian để phân tích doanh thu của công ty Dệt-May Hà Nội
giai đoạn 1997-2004 và dự đoán cho năm 2005-2006”
Mặc dù em đã hết sức cố gắng nhưng không thể tránh được
sai sót. Em rất mong sự đóng góp phê bình của các bạn và
thầy cô. Đề án của em được hoàn thành là do nhờ sự giúp đỡ
nhiệt tình của thầy Phạm Ngọc Kiểm.
Em xin chân thành cảm ơn thầy


1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
DOANH THU VÀ DOANH THU CỦA CÔNG TY
DỆT- MAY HÀ NỘI (HANOSIMEX)
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH THU.
1. Khái niệm
Doanh thu (hay giá trị sản lượng hàng hoá tiêu thụ): Là tổng giá trị các
mặt hàng sản phẩm của doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ và thanh
toán trong kỳ.
Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp theo doanh số thực tế đã thu được, là cơ sở để đánh giá
mục tiêu Tkinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu có thể tổng hợp theo hai cách như sau:
1.1. Theo hình thái biểu hiện, bao gồm:
- Doanh thu sản phẩm làm bằng nguyên vật liệu của doanh nghiệp(gồm
sản phẩm chính , sản phẩm phụ , nửa thành phẩm bán ra)
- Doanh thu do chế biến thành phẩm cho người đặt hàng.
- Doanh thu thành phẩm do đơn vị khác gia công thêm nhưng vật liệu
do doanh nghiệp cung cấp.
- Doanh thu do bán phế liệu, phế phẩm.
- Doanh thu từ dịch vụ sản xuất cho bên ngoài.
- Giá trị sản phẩm hàng hoá cho các cơ sở khác trong cùng một công ty,
một hãng.
- Giá trị sản phẩm sản xuất ra để lại tiêu dùng cho doanh nghiệp tính
theo giá bán thị trường hay giá trị trong sổ sách của doanh nghiệp).
1.2. Theo thời kỳ thanh toán, chỉ tiêu bao gồm các nội dung sau:
- Doanh thu sản phẩm vật chất và dịch vụ đã hoàn thành và tiêu thụ
trong kỳ báo cáo.
- Doanh thu sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành trong các kỳ trước
được tiêu thụ và thu tiền trong thời kỳ này.

- Doanh thu từ sản phẩm trong các kỳ trước, mới được thanh toán trong
kỳ này.
-
2. Phương pháp xác định Doanh thu.
2
Đối với Doanh thu theo sản phẩm, thường được xác định theo công
thức:
Trong đó: DT la Doanh thu.
Giá hiện hành(giá thực tế) thường dùng trong thanh toán.
Giá so sánh và giá cố định dùng trong nghiên cứu thống kê.
Giá cơ bản la giá sản xuất chưa cộng thuế, chi phí quản lí, chi phí bán
hàng...
Giá bán buôn bán lẻ( hay giá sử dụng cuối cùng)
Tuỳ theo từng mục đích cụ thể mà có thể tính Doanh thu theo các loại
giá khác nhau.
3. Hệ thống chỉ tiêu phục vụ đánh giá và phân tích Doanh thu.
Để đánh giá và phân tích doanh thu của các doanh nghiệp được
chính xác đầy đủ, thống kê thường sử dụng một số chỉ tiêu phản ánh
kết quả và hiệu quả sản xuất có liên quan. Thông thường các chỉ tiêu
đó bao gồm:
- Giá trị sản xuất(GO): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ hữu ích do lao động của doanh nghiệp làm ra trong một thời kỳ nhất
định. GO được tính bằng tổng chi phí trung gian cộng với chi phí tài
sản cố định cộng với chi phí về lao động và giá trị thặng dư (m).
- Chi phí sản xuất kinh doanh(C): Là tổng số tiền mà doanh nghiệp bỏ
ra để sản xuất nên sản phẩm. Chi phí sản xuất bằng tổng chi phí trung
gian và chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phi trung gian (IC): Là chi phí sử dụng đối tưộng lao dộng cho sản
phẩm trung gian để làm ra sản phẩm cuối cùng trong một thời kỳ và do
đó là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổng chi phí sản xuất của

doanh nghiệp, được tính theo phương pháp SNA.
+ Chí phi khấu hao tài sản cố định(C1): là khoản chi cho phàn tiêu hao
của tài cố định, được trích ra trong kỳ theo phần trăm của giá trị tài sản cố
định
- Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: là giá trị của các nguồn
vốn đã hình thành nên toàn bộ vốn của doanh nghiệp. Nói cách khác:
Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hình thái tiền tệ của
toàn bộ giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn cộng với giá trị tài sản
3

=
i
qpDT
i
lưu động và đàu tư ngắn hạn. Hoặc cũng có thể nói: Vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp gồm có vốn cố định (Vc) và vốn lưu
động(Vi)
- Tổng số lao động (T): là tổng người tham gia vào hoạt đọng sản xuât
kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Vai trò và ý nghĩa của doanh thu.
Doanh thu là một trong những két quả cưối cùng mà bất cứ doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh nào cũng hướng tới. Mọi chính sách mọi biện pháp
của doanh nghiệp đều xoay quanh vấn đề làm thế nào để có được Doanh
thu và lơi nhuận cao nhất, mục đích của sản xuất kinh doanh là Doanh thu
và lợi nhuận như Mác nói: Làm thế nào mà tiền lại để ra tiền.
Để đánh giá sự tăng trưởng phát triển của Doanh nghiệp phải căn cứ vào
kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong đó Doanh thu là một
trong những chỉ tiêu phản ánh cụ thể và chính xác nhất, từ đó chúng ta còn
đánh giá được hiệu qủa hành động của Doanh nghiệp nhờ vào chỉ tiêu
này. Do vậy xác định đúng đắn, chính xác Doanh thu là cơ sở đánh gía

hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp dựa
trên các loại Doanh thu có các phương hướng phấn đấu phù hợp với khả
năng, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát huy tốt các mặt mạnh hạn chế
các mặt yếu.
Công tác thống kê Doanh thu cũng cần thiết và quan trọng nó cung cấp số
liệu để doanh nghiệp phân tích đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Từ đó có thể dự báo tình hình kinh doanh cho những thời kỳ kế
tiếp.
II. DOANH THU CỦA CÔNG TY DỆT- MAY HÀ NỘI
(HANOSIMEX)
1. Khái niệm và phương pháp tổng hợp doanh thu của công ty Dệt-
May Hà Nội (HANOSIMEX)
Doanh thu của Công ty Dệt – May Hà Nội là tổng giá trị của các mặt hàng
sản phẩm của công ty đã tiêu thụ và thanh toán trong kỳ.
Phương pháp tổng hợp doanh thu của công ty được xác định dựa trên số
liêu thu thập cụ thể từ phồng tổ chức kế toán và phòng kinh doanh, được
báo cáo hàng tháng hàng quý hàng năm.
2. Đặc điểm kinh doanh của công ty dệt may hà nội
4
3. Hệ thông chỉ tiêu phục vụ phân tích doanh thu cua công ty dệt
may hà nội
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP DÃY SỐ THỜI GIAN VÀ
DỰ ĐOÁN THỐNG KÊ NGẮN HẠN
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH DÃY SỐ THỜI
GIAN
1. Khái niệm :
Dãy số thời gian là một dãy số các giá trị số của chỉ tiêu thống kê
được sắp xếp theo thứ tự thời gian.
2. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian
3. Một số phương pháp biểu diễn xu thế phát triển cơ bản của

hiện tượng.
II./ CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ ĐOÁN THỐNG KÊ NGẮN HẠN
Dự đoán thống kê ngắn hạn là dự đoán quá trình tiếp theo của hiện
tượng trong những khoảng thơì gian tương đối ngắn, nối tiếp với thực tại
bằng việc sử dụng các tài liệ thống kê và áp dụng các phương pháp thích
hợp.
1. Dự đoán dựa vào hàm xu thế
2. Dự đoán dựa vào lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối bình
quân
5
3. Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình
CHƯƠNG III: VẬN DUNG PHƯƠNG PHÁP DÃY SỐ
THỜI GIAN ĐỂ PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG VỀ DOANH
THU CỦA CÔNG TY DỆT-MAY HÀ NỘI (HANOSIMEX)
GIAI ĐOẠN 1997-2004 VÀ DỰ BÁO CHO GIAI ĐOẠN
2005-2006.
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỆT- MAY HÀ NỘI
(HANOSIMEX)
1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Dệt may Hà Nội
Công ty dệt may Hà Nội (Hanosimex) tên gọi trước đây là nhà máy
sợi Hà Nội- Xí nghiệp Liên hợp sợi-Dệt kim Hà Nội, là một doanh ngiệp
lớn thuộc tổng công ty Dệt- May việt Nam. Công ty được xây dựng từ
năm 1979 với sự giúp đỡ của hãng Unionmatex (CHLB Đức) với nhiệm
vụ là sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng sợi theo kế
hoạch của tổng công ty và theo yêu cầu của thị trường.
Ngày 7-4-1978, tỏng công ty xuất khẩu thiết bị Việt Nam và hãng
Unionmatex (CHLB Đức) chính thức ký hợp đồng xây dựng Nhà máy sợi
Hà Nội.
Tháng 12-1979, khởi công xây dựng nhà máy.
Ngày 21-11-1984, hoàn thành các hạng mục cơ bản, chính thức bàn

giao công trình cho nhà máy quản lý đIũu hành với tên gọi nhà máy sợi
Hà Nội.
Tháng 12-1989, đày đủ xây dựng dây truyền dệt kim số II. Đến
tháng 6-1990, dây truyền được đưa vào sản xuất.
Tháng 4-1990, Bộ kinh tế đối ngoại cho phép Doanh nghiệp được
kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp (tên giao dịch là Hanoismex)
Tháng 4-1991, Bộ Công nghiệp quyết định chuyển tổ chức và hoạt
động của nhà máy sợi Hà Nội thành Xí nghiệp Liên hợp Sợi-Dệt kim Hà
Nội.
6
Tháng 6-1993, xây dựng dây truyền dệt kim số II, tháng 3-1994 đưa
vào sản xuất.
Ngày 19-5-1994, khánh thành Nhà máy Dệt kim (cả 2 dây truyền I
và II)
Tháng 10-1993, Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định sáng lập Nhà máy
sợi Vinh vào xí nghiệp Liên hợp.
Tháng 1-1995, khởi công xây dựng nhà máy Đông Mỹ.
Tháng 3-1995, Bộ công nghiệp nhẹ quyết địng sáng lập Công ty dệt
Hà Đông và xí nghiệp liên hợp.
Ngày 2-9-1995, khánh thành Nhà máy thêu Đông Mỹ.
Tháng 6-1995, Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định đổi Xí nghiệp Liên
hợp thành Công ty Dệt Hà Nội.
Để phù hợp với tình hình xu thế mới của công ty, được sự đồng ý
của Bộ chủ quản, ngày 28-2-2000 Tổng Công ty Dệt may Việt Nam quyết
địng đổi tên Công ty Dệt hà nội thành công ty dệt may Hà Nội như hiện
nay.
Có sự cố gắng vuợt bậc của ban giám đố cùng toàn thể công nhân
viên của công ty, đếm ngày 1-7-2000, công ty đã khánh thành nhà máy dệt
vải DEMIN đẻ tiến hành sản xuất sản phẩm mới là vải bò.
Với thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, trình độ quản lý giỏi và

cán bộ công nhân viên có năng lực, hiện nay công ty dệt may Hà nội luôn
là đơn vị đứng đầu trong ngành dệt may Việt Nam, sản phẩm của công ty
luôn đạt chất lượng cao, được tặng nhiều huy trương vàng và bằng khên
tại các hội trởtiển lãm kinh tế và được nhiều người tiêu dùng bình chọn là
hàng Việt Nam chất lượng cao.
Trong quá trình phát triển, công ty luôn duy trì sản xuất bằng việc
phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng quy mô sản xuất. Đến
nay công ty đã sáng tạo ra hàng trăm mẫu hàng đẹp phục vụ nhu cầu tiêu
dùng trông và ngoài nước với số lượng sản phẩm xuất khẩu chiếm một
phần không nhỏ, góp phần làm tăng nguồn ngoại tệ quốc gia. Điều đó
khẳng định tên tuổi và chỗ đứng của công ty trên thị trường.
2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu.
Qua 24 năm xây dựng và trưởng thành được nhà nước giao vốn cho
toàn quyền sử dụng, sự quản lý điều hành sản xuất kinh doanh nên công ty
có chức năng và nhiệm vụ sau:
2.1 Chức năng:
Sản xuất kinh doanh các sản phẩm chất lượng cao như: Các loại sợi
đơn và sợi se, các loại vải dệt kim thành phẩm may mặ bằng vải dệt kim,
chăn bông, vải bò.
7
Nhập nguyên liệu phục vụ cho sản xuất chất lượng cao như: bông
sợi , phụ tùng thiết bị chuyên ngành hoá chất thuốc nhuộm.
Công ty còn thục hiện các hoạt động thương mại, dịch vụ và trực
tiếp tham gia mua bán với các đối tác nước ngoài nếu điều kiện thuận lợi
và cho phép.
2.2 Nhiệm vụ:
Trong thời kỳ bao cấp, công ty sản xuất các loại sợi bông và sợi pha
cung cấp cho các đơn vị trong ngành dệt nên nhiệm vụ chủ yếu của công
ty là:
Lập kế hoạch theo hướng dẫn của bộ

Tiếp nhận nguyên vật liệu thêo kế hoạch được phân phối theo kế
hoạch của bộ.
Sản xuất sợi theo kế hoạch đã định trước theo số lượng và theo
chủng loại…
Xuất bán cho các đơn vị trong ngành theo kế hoạch của bộ
Sau nghị quyết của hội nghị ban chấp hành TW Đảng lần thứ VI
(29-3-1989) chuyển sang cơ chế thị trường, công ty được quyền tự chủ
trong kinh doanh sản xuất nhưng với sự quản lý của nhà nước.
Sau một thưòi gian dài chuyển đổi cơ cấu, bộ máy quản lý, thay đổi
phong cách làm việc công ty đã chủ động tìm hiêu thị trường, tìm hiểu
yêu cầu của khách hàng, từ đó tạo ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị
trường.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty đã thay đổi:
Thay đổi lớn nhất và nhiệm vụ quan trọng nhất của nhà máy là tạo
ra sản phẩm có chất lượng để khách hàng chấp nhận các loại sản phẩm
của công ty.
Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng chấp nhận các loại sản phẩm của
công ty.
Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng (nhu cầu biểu hiện và nhu cầu
tiềm ẩn).
Mở rộng thị trường (trong nước và nước ngoài).
Thiết kế, sản xuất sản phẩm đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
Ngày càng nâng cao chất sản phẩm để đáp ứng nhu cầu trong nước
và xuất khẩu.
Đáp ứng đầy đủ việc làm cho công nhân trong công ty.
Phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng doanh
thu (lợi nhuận).
8
Xây dựng thành công hệ thống đảm bảo theo Hệ thống Tiêu chuẩn
quốc tế ISO 9000 (9002).

2.3 Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty.
…Công ty Dệt may Hà Nội được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp,
công ty có năm chủng loại sản phẩm chủ yếu có chất lượng tiêu thụ chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng tiêu thụ toàn công ty. Đó là các sản
phẩm thuộc chủng loại mặt hàng sợi đơn các loại, các loại khăn, các sản
phẩm dệt kim, các sản phẩm vải bò DEMIN và các sản phẩm bằng vải bò
DEMIN.
3. Bộ máy, nhân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ.
3.1 Tổ chức bộ máy của công ty.
3.1.1 Bộ máy quản lý của công ty.
Cơ cấu quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến
chức năng các phòng ban tham mưu giúp việc cho ban giám đốc
trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng và
nhiệm vụ riêng.
Bộ máy quản lý của công ty được hình thành theo hai cấp:
Tổng giám đốc và giám đốc các nhà máy thành viên. Tổng giám
đốc do Bộ Công nghiệp quyết định, là người đại diện chụi trách
nhiệm về toang bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty trước pháp luật. Giúp việc cho Tổng giám đốc có 3 phó tổng
giám đốc phụ trách về từng mặt công tác trong toàn bộ hoạt động
của công ty.
Tổng giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong công ty
điều hành mọi hoạt động trong công ty. Trực tiếp quản lý phòng kế
toán tài chính, phòng tổ chức hành chính, phòng xuất nhập khẩu.
Phó Tổng giám đốc I: có chưc năng quản lý điều hành lĩnh
vực sản xuất kỹ thuật sợi, sợi thoi. Chụi trách nhiệm trước tổng
giám đốc về lĩnh vực được phân công chỉ đạo hoạt động của các
nhà máy thành viên về công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch sản
xuất và kế hoạch vật tư, thiết bị phụ tùng, phụ liệu, quản lý kho
tàng. Phó Tổng giám đốc I báo cáo trực tiếp công việc cho Tổng

giám đốc.
Phó Tổng giám đốc II: có chức năng quản lý, điều hành lĩnh
vực sản xuất kỹ thuật dệt nhuộm may. Thay mặt tổng giám đốc điều
hành việc xây dựng và áp dụng hệ thống chất lượng theo ISO 9002
và hệ thống trách nhiệm xã hội SA-8000.
Phó Tổng giám đốc III: Quản lý điều hành lĩnh vực lâo động
tiền lương, chế độ, chính sách, đời sống, các đơn vị tự hạch toán
9

×