Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Bệnh lý thực vật - Các nguyên nhân gây bệnh truyền nhiễm pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.49 MB, 48 trang )

CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH
TRUYỀN NHIỄM
Nấm, vi khuẩn, virus, phytoplasma, xạ khuẩn, tảo,
protozoa, viroid, tuyến trùng và các loại thực
vật thượng đẳng ký sinh.
Các tác nhân gây bệnh cây trồng
Vi khuẩn
Mycoplasma
Sợi
nấm
Tuyến
trùng
 NẤM
Đặc điểm chung
- thuộc nhóm thực vật hạ đẳng
- tế bào có nhân thật (Eucaryotae)
- cơ quan sinh trưởng có cấu tạo dạng sợi
- sinh sản bằng bào tử
- sống dị dưỡng
- không có diệp lục và sắc tố
 không có khả năng tự tạo ra vật chất hữu cơ
từ các chất vô cơ  sống bám trên các cơ thể vi
sinh vật khác để sử dụng những chất hữu cơ có
sẵn
- vách tế bào chứa chitin hoặc cellulose, hoặc cả 2
- thành phần loài rất phong phú (#100.000 loài)
- số lượng lớn  gây thiệt hại nhiều đến năng
suất, phẩm chất cây trồng
- hoại sinh: đa số, giúp phân hủy chất hữu cơ
gây hại: phân hủy thực phẩm, vật liệu,
tồn trữ


- cộng sinh: mycorhiza (nấm + rễ cây), địa y (nấm + tảo),
rumen fungi (nấm trong dạ cỏ của động vật nhai lại)
- ký sinh : # 50 loài gây bệnh cho người
gây bệnh cho gia súc
ký sinh trên côn trùng, tuyến trùng, nấm
>800 loài gây bệnh cho cây
Bệnh do nấm: chiếm 70% tổng số bệnh cây

Hình thái cấu tạo
 Cơ quan dinh dưỡng
Ngành Myxomycota – nấm bậc thấp – cổ sinh
- không có vách tế bào
- 1 khối nguyên sinh chất trần dạng amip, chứa nhiều
nhân  plasmodium (hợp bào)
- nhiều tế bào dạng amip riêng rẽ nhưng tích tụ lại, dồn
cục  Pseudoplasmodium
Ngành Eucomyta - nấm bậc cao
- có vách tế bào
- dạng sợi, phân nhánh  sợi nấm (hypha), tản nấm
(mycelium)
- đường kính : 0,5 – 100 m, đa số 5 – 20 m
- chiều dài : vài m đến vài m
- tản nấm
+ đơn bào (một tế bào) - nhiều nhân
+ đa bào (nhiều tế bào): có vách ngăn ngang (có lổ
hổng, nhân có thể chui qua), mỗi tế bào có 1 hoặc nhiều
nhân
Các dạng khác nhau của sợi nấm
a
a: phân nhánh, không vách ngăn

b: phân nhánh, có vách ngăn
c: không phân nhánh, có vách ngăn
- sợi nấm không màu, vàng, nâu
- cấu tạo tế bào sợi nấm:
+ vách tế bào: polysacarit
chứa đạm gọi là chitin,
xenllulo (nấm mốc)
+ màng tế bào chất
+ tế bào chất (có ribosom,
ty thể, chất dự trữ) và nhân
– không có tinh bột, lục lạp
Ty thể
Nhân
Vách tế bào
- thành phần hoá học của tế bào sợi nấm: 90% nước,
10% là các hợp chất cacbon, nitơ, khoáng và nguyên tố
vi lượng
- sinh trưởng ở đầu sợi nấm: tăng trưởng theo chiều dài
- hầu hết các phần của tản nấm đều có khả năng sinh
trưởng
- hút thức ăn: thẩm thấu qua vách tế bào hoặc vòi hút
(haustoria)
- có hệ thống enzyme phong phú, có khả năng sinh ra
độc tố
Các biến thái của cơ quan sinh dưỡng
+ Vòi hút (Haustorium)
- phần lớn là nấm ký sinh chuyên tính
- sợi nấm mọc thành vòi hút chọc sâu vào tb ký chủ
vào nsc để hút thức ăn
- có hình dùi trống, trụ ngắn, đâm nhánh giống chùm rễ nhỏ.

Ví dụ: nấm phấn trắng (Erysiphe), nấm rỉ sắt (Puccinia).
+ Bó sợi (Synnema)
- là hình thức biến thái đơn giản
các sợi nấm xếp sít song song với nhau, bên trong chứa
đầy dinh dưỡng để bảo tồn lâu dài.
- nấm mốc (Rhizopus) biến thái thành rễ giả để bám
giữ trong quá trình dd ký sinh.
+ Hạch nấm (Sclerotia)
- là hình thức biến thái phức tạp
- sợi nấm đan kết chặt với nhau  khối rắn chắc
- hình dạng hạch: nhỏ li ti như hạt cải, thon dài như
cựa gà, hình bất định không đều đặn, to nhỏ khác
nhau.
- vỏ hạch: bảo vệ lớp ruột hạch
- ruột hạch: có màng mỏng gồm hệ sợi nấm có tb chứa
đầy chất dinh dưỡng dự trữ.
Các dạng biến thái cơ quan sinh dưỡng
1,Sợi nấm đơn bào
2, Sợi nấm đa bào
3, Rễ giả
4, Vòi hút
5, Bó sợi
6, 7, Hạch nấm và cấu tạo
bên trong
+ Tử tọa (Stroma)- thể đệm: kích thước nhỏ từ 1-2mm -
vài cm là loại sống ký sinh trên cây rừng.
1. Tử toạ (cắt dọc)
2. Túi và bào tử túi
 Sinh sản của nấm

- tốc độ nhanh, số lượng nhiều
- bào tử: 1/vài tế bào; hình dạng, màu sắc, kích thước
khác nhau
 Sinh sản từ cơ quan sinh dưỡng: không có sự hợp
nhất nhân của 2 tế bào/ 2 bộ phận mang giới tính
 Sự ngắt đoạn của thể sinh dưỡng
 arthrospores
 chlamydospores (bào tử hậu)
Sinh sản từ cơ quan
sinh trưởng
1, Bào tử chồi
2, Bào tử phấn
3, Bào tử hậu
 các mẫu sợi nấm. Ứng dụng: cấy chuyền trong
nuôi trồng trên môi trường nhân tạo
 Sự phân chia của các tb sinh dưỡng thành các tb con
- hình thành vách ngăn ở giữa - bt phấn (Oidium)
- ở gđ sinh trưởng nào đó trong chu kỳ sống (nấm
Oospora)
 Sự mọc chồi của tb sinh dưỡng (bt chồi Blastospore)
- xảy ra ở hầu hết các nấm men
- ở đk sinh trưởng nhất định (như nuôi cấy nấm
than đen trong môi trường lỏng)
Các loại bào tử hậu nấm than
và bào tử đông nấm rỉ sắt
1, Ustilago; 2. Neovossia
3. Urocystic; 4. Uromyces
5. Puccinia; 6, Phragmidium
 Sinh sản vô tính:
phổ biến nhất

+ Sinh sản vô tính nội sinh
-bào tử không di động  bào tử bọc (aplanospores)
Bọc và bào tử bọc
Bọc bào tử động và bào tử động
- bào tử được sinh ra
bên trong một túi hoặc
bọc (bọc bào tử –
sporangium)
- bào tử di động được
 bào tử động
zoospores)
+ Sinh sản vô tính ngoại sinh
- bào tử được hình thành ở cuối, đỉnh, bên cạnh, bên hông
của cơ quan sinh sản (cành bt phân sinh – conidiophores)
- bào tử phân sinh (conidia):đơn bào / đa bào
Phytophthora
Oidium
Alternaria
Các dạng cành bào tử phân sinh
Phytophthora Plasmopara
Peronospora
Bremia
Albugo
Pythium
Sclerospora
- phân nhánh / không phân nhánh
- đứng riêng rẽ / sắp xếp thành từng cụm: bó cành,
đĩa cành, quả cành
 Bó cành (Coremium)
+ tập hợp nhiều cành bào tử phân sinh dài

+ xếp dọc xít nhau thành bó
+ mọc nhô hẳn ra ngoài trên bề mặt mô
bệnh
.
 Đĩa cành (Acervulus)
+ nhiều cành bào tử phân sinh
ngắn nằm trong một ổ dạng
hình đĩa lõm
+ nằm dưới lớp biểu bì cây
+ bào tử nấm được phóng thích
ra ngoài khi lớp biểu bì bị nứt
vỡ.
1. Gloeosporium
2. Colletotrichum
3. Pestalozzia

×