Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Đồ án quản trị chuỗi cung ứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.94 KB, 46 trang )

ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI KHOA KINH TẾ VẬN TẢI

*****

ĐỒ ÁN MÔN HỌC

HỌC PHẦN: Quản trị chuỗi cung ứng

Sinh viên thực hiện: Mã
LÊ sinh
THỊ PHƯƠNG
viên:
ANH 70DCLG22092
Lớp:
70DCLG23
Khóa:
70
hướngTS. HÀ NGUYÊN KHÁNH
Giáo
dẫn:

viên

HÀ NỘI – 2022


Mục lục
1.1.1 , Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng..................................................3
1.1.2 Vai trò của quản trị chuỗi cung ứng..................................................3

1.1.3. Ý nghĩa của quản trị chuỗi cung ứng...............................................5


1.3. Quản trị hoạt động vận tải trong chuỗi cung ứng..........................13
1.3.1. Khái niệm vai trò của vận tải trong chuỗi cung ứng..........13
1.3.2. Đặc điểm.............................................................................14
1.3.3. Phân loại vận tải.................................................................14
1.3.4. Các quyết định cơ bản trong vận tải...................................14
1.3.5. Lựa chọn đơn vị vận tải...................................................... 16
1.4 Phân phối và thu hồi hàng hóa trong chuỗi cung ứng.................17
NCU3........................................................................................................22
1. Chi phí đặt hàng...................................................................................25
2. Chi phí mua hàng.................................................................................25
3. Chi phí vận chuyển...............................................................................25
1. Phương án vận chuyển hàng bằng đường sắt......................................28
2. Phương án vận chuyển bằng ô tô.........................................................29
3. So sánh lựa chọn phương án vận chuyển hàng tối ưu......................... 30
1. Chi phí mua lơ hàng để bán cho KH1..................................................34
a. Chi phí mua lơ hàng X để bán cho KH1.........................................34
b. Chi phí mua lơ hàng Y để bán cho KH1.........................................35
2. Chi phí mua lơ hàng để bán cho KH2..................................................35
a. Chi phí mua lơ hàng X để bán cho KH2.........................................35
b. Chi phí mua lơ hàng Y để bán cho KH2.........................................35
3. Tổng chi phí mua hàng.........................................................................36
1. Chi phí vận chuyển lơ hàng bán cho KH1 từ kho DN..........................38
2. Chi phí vận chuyển lơ hàng bán cho KH2 từ kho DN..........................38
a, Chi phí bảo quản lơ hàng X bán cho KH1 tại kho DN...................39
b, Chi phí bảo quản lô hàng Y bán cho KH1 tại kho DN...................39
1. Tổng chi phí đơn đặt hàng X bán cho KH1..........................................41
a, Tổng chi phí đơn hàng X bán cho khách hàng 1............................41
b, Tổng chi phí đơn hàng Y bán cho khách hàng 1............................ 41
2. Tổng chi phí đơn hàng bán cho KH2................................................... 42
a, Tổng chi phí đơn hàng X bán cho khách hàng 2............................42

b, Tổng chi phí đơn hàng Y bán cho khách hàng 2............................ 42
1. Giá bán 1 đơn vị sản phẩm X và Y cho KH1........................................42
2. Giá bán 1 đơn vị sản phẩm X và Y cho KH2........................................43

2


CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG
ỨNG
1.1 Khái niệm, ý nghĩa và vai trò của quản trị chuỗi cung ứng
1.1.1, Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng
Quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp những phương thức sử dụng một cách
tích hợp và hiệu quả nhà cung cấp, người sản xuất, hệ thống kho bãi và
các cửa hàng nhằm phân phối hàng hóa được sản xuất đến đúng địa điểm,
đúng lúc với đúng yêu cầu về chất lượng, với mục đích giảm thiểu chi phí
tồn hệ thống trong khi vẫn thỏa mãn những yêu cầu về mức độ phục vụ.
1.1.2 Vai trò của quản trị chuỗi cung ứng
- Cung ứng là 1 hoạt động quan trọng, không thể thiếu của mọi tổ chức.
Mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều cần có các hoạt động
sau:
+ Sáng tạo (Creation) - phải có ý tưởng và khả năng sáng tạo
khơng ngừng
+ Tài chính (Finance) – thu hút vốn và quản lý nguồn vốn
+ Nhân sự (Personel) – quản lý nguồn nhân lực
+ Mua hàng (Purchasing) – thu mua nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị, dịch vụ... để phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
+ Sản xuất chế biến (Conversion) - tổ chức sản xuất, chế biến
nguyên vật liệu thành sản phẩm.
+ Phân phối (Distribution) – tiếp nhận và bán các hàng hóa, dịch

vụ do doanh nghiệp làm ra.
Để thực hiện các hoạt động trên, trong doanh nghiệp thường có các
bộ phận tương ứng như phòng kỹ thuật- nghiên cứu và phát triển, phòng


tài chính/Kế tốn tài vụ, phịng nhân sự, phịng cung ứng, phòng điều độ
sản xuất và các phương tiện sản xuất, phòng marketing và bán hàng,...
Như vậy, mọi doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển nếu
không được cung cấp các yếu tố đầu vào: nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị dịch vụ.. Cung ứng là hoạt động nhằm đáp ứng các nhu cầu đó của
doanh nghiệp – cung ứng là hoạt động không thể thiếu trong mọi tổ chức.
Do vậy, quản trị chuỗi cung ứng có vai trị cực kỳ quan trọng trong tổ
chức.
- Cung ứng là một nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu của mọi doanh nghiệp là tạo ra nhiều lợi nhuận. Để đạt
mục tiêu đó, cần có các nguồn lực đầu vào như máy móc thiết bị, nhân
lực, tiền, nguyên liệu, quản lý. Trong đó, hoạt động cung ứng bảo đảm 2
yếu tố: máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu. Nếu hoạt động cung ứng tốt:
cung cấp đầy đủ, kịp thời máy móc, trang thiết bị, nguyên vật liệu; với
máy móc đạt chất lượng tốt, công nghệ tiên tiến, nguyên vật liệu tốt, giá
rẻ... thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới có thể diễn
ra liên tục, nhịp nhàng với năng suất cao, tiết kiệm chi phí và làm ra sản
phẩm đạt chất lượng tốt, giá thành hạ, đáp ứng yêu cầu của người tiêu
dùng. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng ngày càng cao trong giá thành sản phẩm thì cung ứng càng có ảnh
hưởng quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của tổ chức.
- Cung ứng đóng vai trị người quản lý hoạt động sản xuất từ bên ngoài
Để đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu, thiết bị máy móc cho sản xuất,
có 2 nguồn.

+Nguồn 1: doanh nghiệp tự sản xuất.
+ Nguồn 2: thu mua, đặt hàng từ bên ngoài.


Cùng với sự phát triển của phân công lao động xã hội, thì nguồn 2
ngày càng trở nên quan trọng hơn.
Nếu cung ứng làm tốt chức năng của mình: cung cấp nguyên vật
liệu đúng tên gọi và chất lượng, đủ số lượng, kịp thời gian và với chi phí
thấp, thì sản xuất sẽ tiến hành liên tục, nhịp nhàng, mang lại hiệu quả cao;
cịn ngược lại thì sản xuất sẽ bị gián đoạn và hiệu quả thấp. Do vậy, cung
ứng chính là người điều phối sản xuất từ bên ngồi.
1.1.3. Ý nghĩa của quản trị chuỗi cung ứng
Quản trị chuỗi cung ứng có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh cạnh
tranh trên thị trường ngày càng tăng cao, nguồn cung cấp hàng hóa ngày
càng bị siết chặt. Chuỗi cung ứng có mức tác động lớn sẽ chiếm lĩnh thị
trường và sự tín nhiệm của khách hàng, tạo nên giá trị cố đông, mở rộng
chiến lược và khả năng vươn xa cho doanh nghiệp. Thêm vào đó, trong
mơi trường kinh doanh hiện nay, chuỗi cung ứng là một trong những nhân
tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cùng
ngành. Ý nghĩa của quản trị chuỗi cung ứng được thể hiện:
- Đảm bảo cho sản xuất tiến hành nhịp nhàng, liên tục.
- Tạo điều kiện nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất, kích thích các hoạt
động sáng tạo, áp dụng các kỹ thuật mới, tạo ra các năng lực sản xuất
mới.
-Tạo điều kiện nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
-Tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị.
1.2 quản trị dịch vụ mua
Mục tiêu của thu mua
Thu mua là một chức năng có nhiệm vụ thu thập tất cả các nguyên

vật liệu cần thiết cho doanh nghiệp. Nó khơng chỉ bao gồm hoạt động


mua sắm mà cịn có thể cả hoạt động th, hợp đồng, trao đổi, mượn,...
Hoạt động thu mua liên quan đến các việc lựa chọn nhà cung cấp, thương
lượng, đàm phán, thỏa thuận các điều khoản, thực hiện, kiểm soát năng
lực của nhà cung cấp, vận chuyển, kho hàng và nhận hàng hóa từ nhà
cung cấp,...
Mục đích cơ bản của công tác thu mua là đảm bảo doanh nghiệp
được cung ứng nguyên vật liệu một cách tin cậy. Với mục đích này, thu
mua có các mục tiêu cụ thể sau:
- Tổ chức dịng ln chuyển ngun vật liệu uy tín và không bị gián đoạn
trong tổ chức.
- Tiếp cận thường xuyên với các bộ phận sử dụng, phát triển mối quan hệ
và hiểu nhu cầu của họ.
- Tìm kiếm nhà cung cấp tốt, làm việc thường xuyên với họ và phát triển
mối quan hệ cùng có lợi.
- Mua đúng nguyên vật liệu cần và đảm bảo chúng có chất lượng có thể
chấp nhận, được giao hàng đúng thời gian và đúng địa điểm yêu cầu và
đáp ứng được yêu cầu của bất kỳ bộ phận nào.
- Thương lượng mức giá và các điều kiện mua bán phù hợp.
- Giữ mức tồn kho thấp, xem xét chính sách tồn kho, các khoản đầu tư, các
chuẩn mực và các nguyên vật liệu có sẵn...
- Dịch chuyển nguyên vật liệu trong chuỗi cung ứng thật nhanh, giao hàng
khi cần thiết.
- Nắm bắt tình hình, bao gồm cả việc tăng giá sắp xảy ra, sự khan hiếm
hàng,các sản phẩm mới,...
Lựa chọn nhà cung cấp chất lượng



- Có thể nói rằng, phần quan trọng nhất của việc thu mua là tìm đúng nhà
cung cấp. Một nhà cung cấp được cho là chất lượng khi:
+ Đảm bảo về tài chính với triển vọng lâu dài.
+ Có khả năng và năng lực để cung ứng các nguyên vật liệu cần
thiết
.
+ Cung ứng một cách chính xác các nguyên vật liệu yêu cầu.
+ Gửi các nguyên vật liệu với chất lượng cao được bảo đảm.
+ Cung ứng đúng thời hạn, đáng tin cậy với thời gian ngắn.
+ Định giá và các thỏa thuận về tài chính chấp nhận được.
+ Nhạy bén với những nhu cầu và thay đổi của khách hàng.
+ Có kinh nghiệm và chuyên gia về sản phẩm của mình.
+ Có danh tiếng tốt.
+ Sử dụng các hệ thống thu mua dễ sử dụng và thuận tiện.
+ Đã từng hợp tác thành công trong quá khứ và có thể phát triển
mối quan hệ dài hạn.
Trong các hồn cảnh khác nhau, nhiều yếu tố khác có thể quan
trọng, như vị trí | thuận tiện, khả năng đáp ứng các yêu cầu đa dạng,...
- Hầu hết các doanh nghiệp đều có danh sách nhà cung cấp đã từng cung
cấp dịch vụ tốt trong quá khứ, hoặc những nhà cung cấp biết đến là uy
tín. Nếu khơng có nhà cung cấp nào có thể chấp nhận trong danh sách,
doanh nghiệp sẽ phải tìm ra một nhà cung cấp. Các nhà cung cấp những
mặt hàng có giá trị thấp có thể được tìm thấy trong các tạp chí thương
mại, tờ rơi, internet hoặc thông qua các tiếp xúc thương mại. Các mặt
hàng đắt tiền hơn cần phải nỗ lực tìm kiếm và điều này có thể mất nhiều
thời gian.


- Cách hữu hiệu để lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất cho một mặt hàng bao
gồm các bước sau:

+ Tìm kiếm các nhà cung cấp khác nhau.
+ Xây dựng danh sách gồm nhiều nhà cung cấp có chất lượng có
thể cung ứng sản phẩm.
+ So sánh các nhà cung cấp trong danh sách và loại bỏ những nhà
cung cấp, vì bất cứ lý do gì, ít phù hợp.
+ Tiếp tục loại bỏ cho đến khi có được một danh sách ngắn hơn
(thường là 4 hoặc 5) nhà cung cấp hứa hẹn nhất.
+ Chuẩn bị bảng yêu cầu, hoặc yêu cầu bảng chào giá, và gửi nó
cho các nhà cung cấp còn lại trong danh sách.
+ Nhận đơn xin đấu thầu từ các nhà cung cấp.
+ Thực hiện việc đánh giá sơ bộ các nhà cung cấp và loại bỏ những
nhà cung cấp có vấn đề quan trọng.
+ Thực hiện việc đánh giá về mặt kỹ thuật để biết liệu các sản
phẩm có đáp ứng được tất cả các yêu cầu chuyên biệt hay không.
+ Thực hiện việc đánh giá về mặt kinh tế để so sánh chi phí và các
điều kiện khác.
+ Sắp xếp các cuộc họp để thảo luận về việc đấu thầu với các nhà
cung cấp còn lại.
+ Thảo luận các điều kiện đấu thầu, theo đó các điều kiện cụ thể
phải được thống nhất.
+ Lựa chọn nhà cung cấp phù hợp nhất để đặt hàng.
+ Sắp xếp một cuộc họp trước khi ký kết để đưa ra tất cả những chi
tiết bổ sung sau cùng.


+ Giao đơn đặt hàng cho nhà cung cấp được chọn. Đây là một thủ
tục mất nhiều thời gian, nhưng một nhà cung cấp tồi có thể gây nhiều vấn
đề hơn so với nguyên vật liệu kém. Toàn bộ thủ tục này sẽ chỉ được áp
dụng đối với những trường hợp mua hàng quan trọng. Nếu bạn mua bút
viết ở cửa hàng gần cơ quan thì nhà cung cấp nào cũng tốt như nhau.

Thông thường, một doanh nghiệp sẽ dành ít thời gian để tìm kiếm
các nhà cung cấp khác nhau khi:
+ Mua nguyên vật liệu giá trị thấp.
+ Chỉ có một nhà cung cấp duy nhất.
+ Đã từng giao dịch thành cơng với một nhà cung cấp.
+ Khơng có đủ thời gian để thương lượng nhiều.
+ Doanh nghiệp có chính sách lựa chọn một kiểu nhà cung cấp cụ
thể.
Đơi khi, đặc biệt với công việc liên quan đến ngân sách nhà nước,
việc thu mua phải rõ ràng, bình đẳng và tất cả các nhà cung cấp tiềm năng
đều phải có cơ hội đăng ký báo giá. Thay vì hình thành một danh sách
ngăn các nhà cung cấp đủ chất lượng, doanh nghiệp sẽ phải truyền thơng
rằng nó đang tìm kiếm báo giá về một công việc hoặc nguyên vật liệu cụ
thể. Doanh nghiệp so sánh tất cả các bạn đăng ký đấu thầu khác nhau lựa
chọn ra một nhà cung cấp đáp ứng tốt nhất các tiêu chuẩn đề ra. Cách làm
này được gọi là bỏ thầu mở. Một vài điều chỉnh nhằm giảm các nỗ lực
quản lý bằng cách đặt ra một vài yêu cầu đối với nhà cung cấp, chẳng hạn
như kinh nghiệm, quy mơ hoặc tình hình tài chính,...Và cách này được
gọi là bỏ thầu giới hạn.
Ở đây chúng ta đang bàn về việc khách hàng lựa chọn nhà cung
cấp và giả định rằng các nhà cung cấp đều mong muốn phục vụ tất cả các
khách hàng mà họ có thể tìm thấy. Đây là điều thông thường, tuy nhiên,


đơi khi, các nhà cung cấp có sức mạnh thương lượng hơn và họ sẽ là
người lựa chọn khách hàng của mình. Điều này có thể xảy ra khi nhà
cung cấp là nhà độc quyền hoặc bán độc quyền về một vài loại nguyên
vật liệu. Trong trường hợp này, nhà cung cấp có thể thích các khách hàng
lớn hơn, những người trả nhiều hơn hoặc những người có thỏa thuận lâu
dài và khi đó, nhà cung cấp có sức mạnh hơn.

Quy trình thu mua
Một khi đã lựa chọn nhà cung cấp, doanh nghiệp phải tuân theo
một số thủ tục để sắp xếp việc mua hàng. Tùy theo đặc điểm doanh
nghiệp, loại và tính chất hàng hóa được mua, số lượng mua,... mà cách ra
quyết định mua sẽ khác nhau. Nhưng về cơ bản, các hoạt động thu mua sẽ
bao gồm những bước chung, bắt đầu với việc xác định người, bộ phận có
nhu cầu đối với nguyên vật liệu và kết thúc khi các nguyên vật liệu được
chuyển đến:
Bước 1: đổi với bộ phận sử dụng
+ Xác định nhu cầu đối với nguyên vật liệu được mua.
+ Xem xét các nguyên vật liệu có sẵn và chuẩn bị các yêu cầu đặc
biệt. + Kiểm tra ngân sách của phận và xin phép mua hàng.
+ Chuẩn bị và gửi yêu cầu mua hàng đến bộ phận thu mua.
Bước 2: đối với bộ phận thu mua
+ Nhận, kiểm tra và kiểm soát các yêu cầu mua hàng.
+ Xem xét nguyên vật liệu được yêu cầu, tìm trong các kho hiện tại,
các sản phẩm thay thế, các lựa chọn sản xuất khác,... và sau khi thảo luận
với bộ phận sử dụng khẳng định lại quyết định mua hàng.
+ Hình thành danh sách ngắn các nhà cung cấp có thể, từ các nhà
cung cấp | thông thường liệt kê các nhà cung cấp đáp ứng yêu cầu.


+ Gửi yêu cầu bảng báo giá đến danh sách ngắn này.
Bước 3: đối với nhà cung cấp
+Xem xét yêu cầu báo giá.
+ Kiểm tra vị thế, tài chính, tín dụng,... của khách hàng.
+Xem xét việc làm thế nào có thể thỏa mãn tốt nhất đơn hàng.
+ Gửi báo giá cho tổ chức, cung cấp các chi tiết về sản phẩm và
các điều kiện khác.
Bước 4: công việc tiếp theo của bộ phận cung ứng

+ Xem xét các báo giá và đánh giá về mặt kinh tế.
+ Thảo luận các vấn đề kỹ thuật với bộ phận sử dụng.
+ Kiểm tra các chi tiết về ngân sách và sự cho phép nua hàng.
+ Lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất dựa trên các dữ liệu được cung
cấp.
+ Thảo luận, thương lượng và kết luận các điều khoản và điều kiện
với nhà cung cấp.
+ Phác thảo đơn đặt hàng nguyên vật liệu (với các điều khoản và
điều kiện kèm theo).
Bước 5: đối với nhà cung ứng được chọn
+ Nhận, xác nhận và xử lý đơn mua hàng.
+ Tổ chức tất cả các hoạt động cần thiết để cung ứng nguyên vật
liệu.
+ Vận chuyển nguyên vật liệu với chứng từ vận chuyển.
+ Gửi hóa đơn.
Bước 6: trách nhiệm của bộ phận thu mua
+ Xác nhận hàng.


+ Thực hiện bất kỳ bước tiếp theo cần thiết nào và xúc tiến.
+ Nhận, kiểm tra và chấp nhận các nguyên vật liệu.
+Thông báo bộ phận sử dụng về nguyên vật liệu đã nhận.
Bước 7: trách nhiệm của bộ phận sử dụng
+ Nhận và kiểm tra các nguyên vật liệu.
+ Cho phép chuyển giao từ ngân sách.
+ Cập nhật báo cáo tồn kho.
+ Sử dụng các nguyên vật liệu theo nhu cầu.
Bước 8: đối với bộ phận thu mua
+ Thanh tốn hóa đơn cho nhà cung cấp.
Ba bước đầu tiên giúp tìm ra các nguyên vật liệu và nhà cung cấp,

và sau đó đi đến phần quan trọng với việc soạn thảo đơn đặt hàng ở bước
4. Tại bước này, doanh nghiệp đồng ý mua các nguyên vật liệu của một
nhà cung cấp cụ thể, và đơn đặt hàng làm khởi động nhà cung cấp (cùng
với việc hoạch định sản xuất, sắp xếp, vận chuyển, tài chính,...). Đơn đặt
hàng là một phần pháp lý giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp của nó. Các
bước cịn lại kết thúc các chi tiết về giao hàng.
Quy trình này tương đối phức tạp và liên quan nhiều bước, nhiều
hồ sơ. Thời gian thực hiện cũng rất dài.
Nếu doanh nghiệp mua hàng hóa đắt tiền, quan trọng, những nỗ lực
này là tất nhiên và doanh nghiệp phải tuân theo một quy trình phức tạp
hơn nhiều để đáp ứng các đặc tính chuyên biệt của sản phẩm, lựa chọn
nhà cung cấp và thương lượng các điều khoản. Nhưng nếu doanh nghiệp
chỉ thực hiện hợp đồng mua hàng nhỏ, hoặc đã mối quan hệ với các nhà
cung cấp, hoặc chỉ có một nhà cung cấp tin cậy thì rõ ràng khơng phải
thực hiện tồn bộ quy trình trên.


Doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp làm việc theo thói quen.
Đối với quy trình này, đơi khi, chi phí để mua hàng thấp hơn chi phí thủ
tục mua hàng. Do vậy, phải tìm ra những quy trình mua hàng thật đơn giản
và có tính tự động để cắt giảm chi phí.
1.3. Quản trị hoạt động vận tải trong chuỗi cung ứng
1.3.1. Khái niệm vai trò của vận tải trong chuỗi cung ứng
Vận tải là hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm thay đổi
vị trí của hàng hoá từ nơi này đến nơi khác bằng các phương tiện vận tải.
Đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, vận tải có vai trị đặc biệt
quan trọng. “Nói đến thương mại phải nói đến vận tải, thương mại nghĩa
là hàng hoá được thay đổi người sở hữu, cịn vận tải làm cho hàng hố
thay đổi vị trí”.
Vận chuyển hàng hố, xét theo quan điểm quản trị logistics, là sự di

chuyển hàng hố trong khơng gian bằng sức người hay phương tiện vận
tải nhằm thực hiện các yêu cầu của mua bán, dự trữ trong quá trình sản
xuất-kinh doanh.
Hoạt động vận chuyển hàng hố được ví như sợi chỉ liên kết các tác
nghiệp sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khác nhau của doanh nghiệp.
Vận chuyển để cung cấp nguyên vật liệu, bán thành phẩm và hàng hoá
đầu vào cho các cơ sở trong mạng lưới logistics. Vận chuyển để cung ứng
hàng hoá tới khách hàng đúng thời gian và địa điểm họ yêu cầu, đảm bảo
an tồn hàng hố trong mức giá thoả thuận. Do vậy, vận chuyển hàng hoá
phải thực hiện cả 2 nhiệm vụ logistics trong doanh nghiệp: nâng cao chất
lượng dịch vụ logistics và giảm tổng chi phí của tồn bộ hệ thống.
Quản trị vận chuyển là một trong ba nội dung trọng tâm của hệ thống
logistics trong doanh nghiệp, có tác động trực tiếp và dài hạn đến chi phí
và trình độ dịch vụ khách hàng, đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Bất kì lợi thế cạnh tranh nào của doanh nghiệp nói chung và của


logistics nói riêng cũng đều có mối liên hệ mật thiết với hệ thống vận
chuyển hàng hố hợp lí.
1.3.2. Đặc điểm
Vận chuyển hàng hoá là sản phẩm dịch vụ nên khác với sản phẩm vật
chất khác, vận chuyển hàng hoá có các đặc điểm nổi bật như tính vơ hình,
tính khơng tách rời, tính khơng ổn định và tính khơng lưu giữ được.
1.3.3. Phân loại vận tải
- Phân loại theo đặc trưng con đường /loại phương tiện vận tải:
+ Đường sắt
+ Đường biển
+ Đường bộ
+ Đường hàng không
+ Đường ống

- Phân loại theo đặc trưng sở hữu và mức độ điều tiết của nhà nước:
+ Vận chuyển riêng
+ Vận chuyển hợp đồng
+ Vận chuyển công cộng
- Phân loại theo khả năng phối hợp các phương tiện vận tải:
+ Vận tải đơn phương thức
+ Vận tải đa phương thức
+ Vận tải đứt đoạn
1.3.4. Các quyết định cơ bản trong vận tải
 Chiến lược vận chuyển hàng hoá
- Xác định mục tiêu chiến lược vận chuyển:
+ Mục tiêu chi phí: Là một trong những mục tiêu hàng đầu của vận
chuyển. Nhà quản trị phải đưa ra những quyết định vận chuyển nhằm
giảm đến mức thấp nhất chi phí của cả hệ thống logistics. Chi phí phụ


thuộc nhiều yếu tố, đặc biệt phụ thuộc hệ thống logistics nhằm sử dụng
các giải pháp để tối thiểu hoá tổng chi phí của cả hệ thống.
+ Mục tiêu chất lượng dịch vụ khách hàng: Thể hiện năng lực đáp ứng
nhu cầu khách hàng về thời gian, địa điểm, qui mô và cơ cấu mặt hàng
trong từng lô hàng vận chuyển.
- Thiết kế mạng lưới và tuyến đường vận chuyển:
Mạng lưới và tuyến đường vận chuyển cần được thiết kế để đảm bảo sự
vận động hợp lí của hàng hố trong kênh logistics theo những điều kiện
nhất định.
+ Vận chuyển thẳng đơn giản: Với phuơng án vận chuyển thẳng, tất cả
các lô hàng được chuyển trực tiếp từ từng nhà cung ứng tới từng địa điểm
của khách hàng. Đó là những tuyến đường cố định và nhà quản trị
logistics chỉ cần xác định loại hình phương tiện vận tải và qui mơ lơ hàng
cần gửi, trong đó có cân nhắc tới mức độ đánh đổi giữa chi phí vận

chuyển và chi phí dự trữ hàng hố. + Vận chuyển thẳng với tuyến đường
vịng: Tuyến đường vịng là hành trình vận chuyển trong đó xe tải sẽ giao
hàng từ một nhà cung ứng tới lần lƣợt nhiều khách hàng hoặc gộp các lô
hàng từ nhiều nhà cung ứng tới một khách hàng. Việc phối hợp các lô
hàng như vậy cho một tuyến đường của một xe tải sẽ khắc phục được hạn
chế nói trên của vận chuyển thẳng, làm tăng hiệu suất sử dụng trọng tải
xe.
+ Vận chuyển qua trung tâm phân phối: Trong phương án này, các nhà
cung ứng không vận chuyển trực tiếp tới địa điểm của khách hàng, mà
vận chuyển thông qua một trung tâm phân phối (DC) trong một khu vực
địa lí nhất định. Sau đó, trung tâm phân phối này chuyển những lô hàng
tương ứng đến từng khách hàng trên địa bàn hoạt động của mình.
+ Vận chuyển qua trung tâm phân phối với tuyến đường vòng: Người ta
thường thiết kế tuyến đường vòng để vận chuyển từ trung tâm phân phối
đến các khách hàng khi lô hàng theo nhu cầu của khách hàng tương đối


nhỏ, không chất đầy xe tải (LTL). Như vậy sẽ phải phối hợp nhiều lô
hàng nhỏ với nhau để khai thác tính kinh tế nhờ qui mơ và giảm số lần
vận chuyển khơng tải. Cịn DC được sử dụng để tập hợp các lô hàng lớn
được vận chuyển từ các nhà cung ứng ở khoảng cách xa tới và dự trữ tại
đó.
+ Vận chuyển đáp ứng nhanh: Đây là phương thức vận chuyển phối hợp
nhiều phương án kể trên để tăng mức độ đáp ứng và giảm chi phí trong hệ
thống logistics.
1.3.5. Lựa chọn đơn vị vận tải
 Tiêu thức lựa chọn:
- Chi phí vận chuyển: bao gồm nhiều khoản mục, và cần cân nhắc đến tổng
chi phí
+ Cước vận chuyển: Chi phí lớn nhất và dễ nhận thấy nhất, tính bằng đơn

vị tấn- km.
+ Chi phí tại bến (xe, cảng, tàu): phí thuê bến bãi, bốc dỡ chất xếp hàng
hố (có thể được tính trọn gói, cũng có thể tính riêng ngồi cước vận
chuyển)
+ Phí bảo hiểm: tuỳ thuộc giá trị lơ hàng và phương tiện giao thơng chi
phí vận chuyển dao động tuỳ thuộc vào loại hình hàng hố (hình dạng,
trọng khối), khối lượng và khoảng cách vận chuyển.
Ngồi ra cịn có thể có những chi phí cho dịch vụ đặc biệt như chi phí
thủ tục thơng quan cho hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Thời gian vận chuyển:
+ Tốc độ: đối với những quãng đường dài (500 km trở lên) thì tốc độ của
phương tiện vận chuyển quyết định lớn nhất đến thời gian giao nhận hàng
+ Thời gian bốc dỡ và chất xếp hàng hoá sang phương tiện vận tải khác:
nhiều khi, để chuyển hàng đến đúng địa điểm yêu cầu, người ta cần đến
nhiều phương tiện vận chuyển, và thời gian dừng lại để chuyển hàng sang
phương tiện khác cũng cần được tính đến.


- Độ tin cậy: thể hiện qua tính ổn định về thời gian và chất lượng dịch vụ
chuyên chở hàng hoá trong những điều kiện xác định.
- Năng lực vận chuyển: cho biết khối lượng hàng hoá và địa bàn hoạt động
mà đơn vị vận tải có thể chuyên trở được trong một khoảng thời gian nhất
định thể hiện qua số lượng phương tiện vận tải và các thiết bị đi kèm.
- Tính linh hoạt: khả năng đáp ứng nhanh chóng và kịp thời của đơn vị vận
tải trong những tình huống ngồi kế hoạch và hợp đồng vận chuyển.
- An tồn hàng hóa: thơng thường các đơn vị vận tải chịu trách nhiệm về
những va đập, đổ vỡ hàng hoá trên đường, trừ trường hợp thiên tai bất
ngờ.
 Qui trình lựa chọn đơn vị vận tải:
- Xác định các tiêu thức và tầm quan trọng của mỗi tiêu thức

- Lựa chọn đơn vị vận tải
- Giám sát và đánh giá dịch vụ lựa chọn
1.4 Phân phối và thu hồi hàng hóa trong chuỗi cung ứng
Khái niệm: Phân phối bao gồm các hoạt động liên quan đến việc tổ
chức, điều hành và vận chuyển hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất đến
người tiêu dùng cuối cùng vào thời gian và địa điểm nhất định đáp ứng
yêu cầu của người tiêu dùng và có lợi nhuận.
Mục đích: Quản lý các hoạt động liên quan trong mạng lưới phân phối,
đảm bảo cung ứng nhanh nhất, nhiều nhất với chi phí thấp nhất.
Các hoạt động: Quản lý đơn hàng, lập lịch phân phối, trả hàng.
 Quản lý đơn hàng
- Khái niệm: Quá trình theo dõi các thơng tin đặt hàng từ khách hàng phản
hồi, thông qua chuỗi cung ứng từ các nhà bán lẻ tới các nhà phân phối rồi
tới nhà cung cấp và sản xuất.
- Các hoạt động:
+ Theo dõi thông tin về thực hiện phân phối.


+ Việc thay thế sản phẩm và đáp ứng đơn hàng thông qua chuỗi cung ứng
tới khách hàng.
+ Chuẩn bị hóa đơn chứng từ phục vụ cho việc xuất và giao hàng.
- Mục đích: Phục vụ cho nhà cung cấp và nhà SX kiểm sốt tốt thơng tin về
thời gian giao hàng, sản phẩm thay thế, những đơn hàng đã thực hiện
xong.
- Câu hỏi phải trả lời:
+ Đơn hàng sẽ được xử lý như thế nào?
+ Nhập dữ liệu cho một đơn hàng ntn?
+ Áp dụng cơng nghệ gì để xử lý dữ liệu hiệu quả?
+ Tích hợp hệ thống đặt hàng với các hệ thống liên quan như thế nào cho
hiệu quả?

 Lập lịch phân phối
- Mục tiêu: Lập lịch phân phối hàng hóa (giao hàng) từ nguồn phân phối
tới người tiêu dùng sao cho thuận tiện nhất có thể nhằm đáp ứng yêu cầu
của khách hàng theo đúng thời gian qui định trong hợp đồng.
- Nguồn phân phối: Các điểm sản xuất/phân phối nhỏ lẻ hoặc các trung tâm
phân phối.
- Phương pháp phân phối: Phân phối trực tiếp, phân phối theo lịch trình
định sẵn.
• Phân phối trực tiếp: Hàng hóa được giao từ nguồn phân phối đến
địa điểm sản phẩm sẽ được sử dụng.
+ Ưu điểm: Đơn giản và loại bỏ các trung gian
+ Nhược điểm: Tăng chi phí vận chuyển của nhà sản xuất/phân phối
• Phân phối theo lịch trình định sẵn: Hàng hóa được giao từ nguồn
phân phối tới nhiều địa điểm nhận hàng hoặc ngược lại theo một lộ
trình định sẵn.
+ Ưu điểm: Hiệu quả hơn và tiết kiệm được chi phí vận chuyển.
+ Nhược điểm: Tổ chức phức tạp.


 Trả hàng
Quy trình này được xem là hậu cần ngược, được xem là quy trình khó
khăn và khơng hiệu quả nhưng cần thiết.
- Lý do: Hàng lỗi, khách hàng từ chối nhận hàng...
- Yêu cầu: Các công ty và chuỗi cung ứng cần phải theo dõi những nhóm
hàng bị trả lại, tần suất và tỉ lệ hàng bị trả đang tăng hay giảm
Chú trọng đến hoạt động tái chế sản phẩm, khi đó việc trả lại hàng mới
đem lại giá trị gia tăng cho toàn bộ chuỗi cung ứng.
1.5 Thuê ngoài trong hoạt động cung ứng (Outsourcing)
Thuê ngoài (outsourcing) được hiểu là việc di chuyển các quá trình
kinh doanh trong tổ chức sang các nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài. Về

bản chất, đây là chiến lược loại trừ các chức năng kinh doanh không cốt
lõi để tập trung nguồn lực vào các kinh doanh chính yếu của doanh
nghiệp.
- Th ngồi mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp:
Trước tiên, giúp giảm vốn đầu tư và giảm chi phí, do nhà kinh
doanh dịch vụ logistics có cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ tốt, khả
năng đáp ứng nhu cầu khách hàng đa dạng với quy mô lớn nên đạt được
lợi thế nhờ quy mơ, nhờ đó có thể cung cấp cùng một dịch vụ với chi phí
thấp hơn so với doanh nghiệp tự làm.
Giúp nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng và tăng nhanh tốc độ
vận động hàng hóa. Do các nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài là các tổ chức
kinh doanh chuyên nghiệp nên có khả năng chun mơn cao, có thể đáp
ứng tốt nhất nhu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng cho doanh
nghiệp.
Phát triển các mối quan hệ kinh doanh và tăng cường kĩ năng quản
lí. Th ngồi địi hỏi phải phát triển các kỹ năng giao tiếp và quá trình


hợp tác với nhiều tổ chức cung cấp dịch vụ logistics và các doanh nghiệp
khác cùng tham gia kinh doanh.
Tăng khả năng tiếp cận thông tin với môi trường luôn biến động.
Th ngồi khơng chỉ địi hỏi phải chia sẻ thơng tin với nhà cung cấp mà
cịn phải nắm bắt và phân tích tốt các thơng tin mơi trường bên ngồi,
giúp thúc đẩy doanh nghiệp thích nghi tốt hơn.
Trong những lợi ích kể trên, khả năng giảm chi phí và nâng cao
chất lượng dịch vụ là những lợi ích được các doanh nghiệp quan tâm
hàng đầu.
- Tuy nhiên, thuê ngoài cũng có những rủi ro:
Quy trình nghiệp vụ bị gián đoạn: trong trường hợp này chất lượng
dịch vụ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, dự trữ cao hơn mức cần thiết hoặc

thời gian đáp ứng đơn hàng kéo dài.
Chi phí hợp tác quá cao cũng là lỗi thường gặp khi doanh nghiệp
đánh giá quá thấp những nỗ lực và chi phí cần thiết để phối hợp hoạt
động giữa các bên như chi phí về tích hợp hệ thống thơng tin, chi phí giao
tiếp và chi phí thiết kế qui trình. Việc phát sinh những chi phí khơng đáng
có như chi phí sửa chữa các sự cố cũng làm tăng đáng kể tổng chi phí
logistics.
Rị rỉ dữ liệu và thơng tin nhạy cảm do doanh nghiệp phải chia sẻ
thông tin về nhu cầu và khách hàng với các nguồn cung ứng. Các nhà
cung cấp phục vụ rất nhiều khách hàng nên nguy cơ rị rỉ thơng tin có thể
xảy ra.
Nhìn chung, các doanh nghiệp tập trung chủ yếu vào hai nhóm là
chi phí và chất lượng dịch vụ của các nhà cung cấp. Điều này dường như
đẩy các định hướng cải tiến về phía các nhà cung cấp, nhưng theo quan
điểm của các chun gia logistics thì th ngồi khơng chỉ là công nghệ


và kỹ thuật mà là chiến lược. Do đó, thuê ngoài trong chuỗi cung ứng cần
phù hợp với ngân sách, nguồn lực, loại hình kinh doanh của doanh nghiệp
và để mang lại hiệu quả còn phải tận dụng tốt năng lực của nhà cung cấp
3PL (third party logictics). Như vậy, thuê ngoài chỉ cần thiết và khả thi
nếu doanh nghiệp biết kết hợp điểm mạnh của mình với các nhà cung cấp
dịch vụ logistics, đứng ra làm người điều phối, chủ động điều khiển q
trình hợp tác giữa các bên.
Chính vì vậy, một chiến lược th ngồi trong chuỗi cung ứng hiệu
quả trước hết phải bắt đầu bằng việc lựa chọn chính xác hoạt động nào
trong chuỗi cung ứng có thể hoặc cần thiết để có thể th ngồi, hoạt
động nào cần tự làm hoặc khơng thể th ngồi. Thứ hai là xác định được
nhà cung cấp dịch vụ 3PL thích hợp, khơng chỉ giúp doanh nghiệp tận
dụng tối đa các kỹ năng chuyên môn để hỗ trợ dịch vụ cho mình mà cịn

giúp khắc phục các bất lợi của hình thức th ngồi đã nêu trên.


CHƯƠNG 2: LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM X,Y
2.1 Tổng hợp, phân tích dữ liệu đồ án
2.1.1 Sơ đồ tuyến đường vận chuyển và vị trí kho của doanh nghiệp, nhà
cung ứng và khách hàng
Ga B

Ga A

Ga C

170km

80km

12
k
m

10
k
m

8k
m

NCU1


100km

200km

120km

NCU2

40
k
m

Ga D

15
k
m

Kho DN

100km

KH1
120km

150km

NCU3


KH2

2.1.2 Khối lượng đặt hàng của khách hàng
Thỏa thuận theo hợp

Khách hàng

Sp X (tấn)

Sp Y (tấn)

KH1

250

220

Giao hàng tại kho KH1

KH2

300

150

Giao hàng tại kho KH2

đồng

2.1.3 Giá bán sản phẩm X, Y từ các nhà cung ứng

Nhà cung

Giá bán sp X (triệu

Giá bán sp Y (triệu

ứng

đồng/T)

đồng/T)

NCU1

8,1

10,3

NCU2

8,7

11

NCU3

8,5

11,1


2.1.4 Phương tiện vận tải và các chỉ tiêu liên quan
- Xe ô tơ chở hàng có 2 loại tải trọng 15T và 10T


- Toa xe chở hàng có tải trọng 30T và 35T
Nội dung chỉ tiêu
1. Tốc độ chạy suốt từ nơi xếp đến nơi
dỡ hàng

Ơ tơ

Đơn vị

15T/10T

Toa xe
(tàu
hỏa)

Km/h

45/48

50

Giờ

9

32


Giờ

9

24

2. Thời gian đỗ làm tác nghiệp (bao
gồm cả thời gian xếp hàng hóa) tại kho
đi/ ga đi cho 1 lô hàng
3. Thời gian đỗ làm tác nghiệp (bao
gồm cả thời gian dỡ hàng hóa) tại kho
đến/ ga đến cho 1 lơ hàng
2.1.5 Các định mức kinh tế kĩ thuật
1. Cước và phụ phí vận chuyển
STT

Nội dung

Chi phí

Đơn vị

Cước vận tải đường bộ (xe 15T/ xe 10T)

1

Tuyến NCU1 đến NCU2

2.100/2.800


đ/T.km

Tuyến NCU2 đến kho DN

2.500/3.200

đ/T.km

Tuyến NCU3 đến kho DN

2.900/3.600

đ/T.km

Tuyến NCU3 đến NCU2

2.200/3.000

đ/T.km

Tuyến kho DN đến KH1

2.600/3.300

đ/T.km

Tuyến kho DN đến KH2

2.800/3.400


đ/T.km

Cước vận tải đường sắt
2

3

≤ 100km

1.500

đ/T.km

101 – 500 km

1.100

đ/T.km

501 – 900 km

800

đ/T.km

Chi phí vận chuyển giữa kho của NCU với ga đường sắt (bao
gồm cả chi phí xếp dỡ tại ga đường sắt)



Từ kho NCU1 đến ga A

30

1.000 đ/T

Từ kho NCU2 đến ga B

33

1.000 đ/T

Từ ga C đến kho DN

36

1.000 đ/T

Từ ga D đến kho KH1

40

1.000 đ/T

2. Chi phí và thời gian lưu trữ, bảo quản hàng hóa tại kho của doanh
nghiệp
- Thời gian tồn trữ tối thiểu cho 1 lô hàng từ khi nhập đến khi xuất
tại kho của doanh nghiệp của sản phẩm X là 2 ngày; của sản phẩm
Y là 2 ngày.
- Chi phí lưu trữ, bảo quản cho 1T hàng tại kho của DN trong 1 ngày

đêm cho sp X là 30.000đ/T/ 1 ngày đêm; cho sp Y là 35.000đ/T/1
ngày đêm.
3. Chi phí đặt hàng
Nơi đặt hàng

Đơn vị

Chi phí đặt hàng

NCU1

Triệu đồng

3

NCU2

Triệu đồng

2

NCU3

Triệu đồng

2,2

2.2 Kế hoạch mua hàng
2.2.1 Khối lượng hàng tồn đầu kỳ tại kho của doanh nghiệp
Khối lượng hàng


Thời gian tồn kho tính đến ngày

tồn (Tấn)

nhập hàng (ngày)

Sp X

50

6

Sp Y

40

7

Mặt hàng


2.2.2 Khối lượng hàng mua
Mặt

Đơn đặt hàng từ

Khối lượng hàng

Khối lượng hàng


hàng

KH (tấn)

tồn (tấn)

mua (tấn)

Sp X

550

50

500

Sp Y

370

40

330

2.2.3 Lựa chọn nhà cung ứng
1. Chi phí đặt hàng
Nơi đặt hàng

Đơn vị


Chi phí đặt hàng

NCU1

Triệu đồng

3

NCU2

Triệu đồng

2

NCU3

Triệu đồng

2,2

2. Chi phí mua hàng
Nhà cung

Giá bán (triệu

ứng

đồng/T)


Số lượng (tấn)

Thành tiền (triệu
đồng)

Sp X

Sp Y

Sp X

Sp Y

Sp X

Sp Y

NCU1

8,1

10,3

500

330

4050

3399


NCU2

8,7

11

4350

3630

NCU3

8,5

11,1

4250

3663

3. Chi phí vận chuyển
𝐶−ℎ
𝐶

= 𝐶 ∗ 𝐶−ℎ ∗ 𝐶−ℎ

Trong đó:

𝐶


𝐶


×