Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 5 HỌC TỐT GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHỨA YẾU TỐ THỜI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.23 KB, 19 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THUẬN THÀNH
TRƯỜNG TH THỊ TRẤN HỒ SỐ 1

BÁO CÁO
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY

MÔN: TOÁN
TÊN BIỆN PHÁP
BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 5 HỌC TỐT
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHỨA YẾU TỐ THỜI GIAN

TÁC GIẢ (Họ và tên): NGƠ THỊ PHƯƠNG HOA
Mơn giảng dạy: Văn hóa
Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường tiểu học Thị trấn Hồ số 1

Thuận Thành, ngày 28 tháng 10 năm2021


MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................1
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...........................................................................2
1. Thực trạng cơng tác dạy học và tính cấp thiết2
2. Biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt giải tốn có lời văn chứa yếu tố thời gian3
3. Thực nghiệm sư phạm..........................................................................................3
3.1. Mô tả cách thức thực hiện............................................................................3
3.1.1. Biện pháp 1: Nắm vững nội dung, mục tiêu, yêu cầu bài học và trên cơ
sở đó xác định trọng tâm của bài......................................................................4
3.1.2. Biện pháp 2: Hình thành kỹ năng đọc, phân tích, nhận dạng các bài
tốn...................................................................................................................4


3.1.3. Biện pháp 3: Hình thành và phát triển các năng lực quan sát, ghi nhớ,
tưởng tượng, tư duy qua các bài toán...............................................................9
3.1.4. Biện pháp 4: Hình thành và phát triển những phẩm chất cần thiết để
học sinh có phương pháp học tập, làm việc khoa học, sáng tạo.....................10
3.1.5. Biện pháp 5: Vận dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp dạy
học...................................................................................................................11
3.1.6. Biện pháp 6: Đảm bảo yếu tố vừa sức trong quá trình dạy học giải tốn
có lời văn chứa yếu tố thời gian và thường xuyên động viên khích lệ học sinh
........................................................................................................................11
3.2. Kết quả đạt được:........................................................................................12
4. Kết luận...............................................................................................................12
5. Kiến nghị, đề xuất...............................................................................................13
PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................14
PHẦN IV: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP...........................15
PHẦN V: CAM KẾT..............................................................................................16


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HS

: Học sinh

GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GV

: Giáo viên


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Mơn Tốn giữ một vai trị đặc biệt quan trọng đối với HS Tiểu học. Các kiến

thức, kỹ năng mơn tốn ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống. Mơn Tốn ở
Tiểu học cung cấp những kiến thức cơ bản về số học, các yếu tố hình học, đo đại
lượng, giải tốn. Ngồi ra, mơn Tốn giúp HS phát triển tư duy, khả năng suy luận
logic, trau dồi trí nhớ, có kĩ năng giải quyết vấn đề một cách khoa học, chính xác.
Nó cịn giúp học sinh phát triển trí thơng minh, tư duy độc lập sáng tạo, kích thích
óc tị mị, tự khám phá và rèn luyện. Như vậy, Tốn là một mơn học giúp trang bị
cho HS một hệ thống tri thức và phương pháp riêng để nhận thức thế giới và là
công cụ cần thiết để học tập các môn học khác. Có thể nói giải tốn là một trong
những biểu hiện năng động nhất của hoạt động trí tuệ ở HS.
Dạy học giải tốn có vị trí quan trọng trong mạch kiến thức Toán học. Trong
dạy học giải toán, việc dạy học giải tốn có lời văn chứa yếu tố thời gian góp phần
khơng nhỏ vào việc hình thành tư duy logic, rèn luyện trí nhớ, hình thành khả
năng suy luận, óc sáng tạo cho HS. Tuy nhiên, việc dạy học giải tốn có lời văn
chứa yếu tố thời gian ở các trường Tiểu học chưa đạt hiệu quả cao. Đa số các dạng
tốn đơn thì HS làm được, song các bài tốn từ 2 phép tính trở lên thì đa số HS
yếu không làm được bởi một số nguyên nhân sau: kĩ năng đọc đề, phân tích đề của
HS cịn hạn chế; kĩ năng nhận dạng tốn, nắm các bước giải trong từng dạng tốn
cịn lúng túng,; chưa biết lập kế hoạch giải bài tốn; khả năng phân tích, tổng hợp,
khái qt hố vấn đề cịn nhiều hạn chế; kĩ năng đặt lời giải, kĩ năng tính tốn của
HS cịn gặp nhiều khó khăn; HS chưa được luyện tập thường xuyên, nên thường
nhầm giữa các dạng toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy học tốn có lời văn nói chung
và dạy học giải tốn có lời văn chứa yếu tố thời gian nói riêng nên tơi quyết định
đi sâu nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm: “Biện pháp giúp học sinh lớp 5 học
tốt giải tốn có lời văn chứa yếu tô thời gian” để đề xuất một số biện pháp góp
phần nâng cao hiệu quả dạy học giải tốn có lời văn.
1


PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. Thực trạng công tác dạy học và tính cấp thiết
Qua thực tế dạy học mơn Tốn có lời văn chứa yếu tố thời gian ở lớp 5A5
tôi nhận thấy một thực trạng chung ở hầu hết các em HS là:
Đa số HS xem môn tốn là mơn học khó khăn, dễ chán, mơn tốn khơ
khan khơng mang lại cảm giác hứng thú cho HS.
Trình độ nhận thức của HS không đồng đều: Một số HS cịn chậm,
nhút nhát, kĩ năng tóm tắt bài tốn cịn hạn chế, chưa có thói quen đọc và tìm hiểu
bài toán, dẫn tới thường nhầm lẫn giữa các dạng tốn, lựa chọn phép tính cịn sai,
chưa bám sát vào u cầu bài tốn để tìm lời giải thích hợp với các phép tính.
Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài cịn máy móc
nên cịn chóng qn các dạng bài tốn.
Khả năng chú ý chưa cao nên các em vẫn hay mắc sai lầm khi tri
giác bài toán như: Đọc thiếu đề, chép sai hay nhầm lẫn giữa các bài toán na ná
giống nhau.
HS tiểu học thường ghi nhớ một cách máy móc do vốn ngơn ngữ cịn
ít. Vì thế các em thường có xu hướng học thuộc lịng từng câu, từng chữ nhưng
khơng hiểu. Ở các em, trí nhớ trực quan hình tượng phát triển mạnh hơn trí nhớ
lơgic. Cho nên các em giải các bài tốn điển hình một cách máy móc dựa trên trí
nhớ về phép tính cơ bản.
Khi gặp bài tốn nâng cao học sinh rất dễ mắc sai lầm.Trí nhớ của các
em không đủ để giải quyết các mâu thuẩn trong bài tốn.
HS tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nói riêng cịn rất bỡ ngỡ trước một
số thao tác tư duy như: so sánh, phân tích, suy luận … Khả năng khái qt thấp,
nếu có thì chỉ có thể dựa vào dấu hiệu bên ngồi. .
Để xác định rõ thực trạng trên tôi đã cho HS làm một bài khảo sát đầu năm
học 2020 - 2021, kết quả như sau:

2



Kết quả kiểm tra mơn Tốn
Thời gian kiểm Tổng số
Hồn thành tốt
tra
học sinh
SL

%

Hoàn thành

Chưa HT

SL

SL

%

%

56,6
Đầu năm học
30
5
16,67
17
8
26,67
2020-2021

7
Dựa trên kết quả khảo sát, tôi thấy tỉ lệ HS làm bài đạt Hoàn thành tốt chỉ
chiếm 16,67%, số HS làm bài Chưa hồn thành cịn chiếm tỉ lệ khá cao 26,67%.
Từ những khó khăn trên, để giúp học sinh có kĩ năng giải bài tốn có lời văn
chứa yếu tố thời gian ở lớp 5A5 đạt hiệu quả, bản thân tôi đã tổ chức thực hiện và
áp dụng các hoạt động dạy học để cuối năm so sánh với kết quả ban đầu.
2. Biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt giải tốn có lời văn chứa yếu tố thời
gian
2.1. Biện pháp 1: Nắm vững nội dung, mục tiêu, yêu cầu bài học và trên cơ sở đó
xác định trọng tâm của bài.
2.2. Biện pháp 2: Hình thành kỹ năng đọc, phân tích, nhận dạng các bài tốn.
2.3. Biện pháp 3:Hình thành và phát triển các năng lực quan sát, ghi nhớ, tưởng
tượng, tư duy qua các bài toán.
2.4. Biện pháp 4: Hình thành và phát triển những phẩm chất cần thiết để học sinh
có phương pháp học tập, làm việc khoa học, sáng tạo.
2.5. Biện pháp 5: Vận dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp dạy học, chú
trọng phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất của người
học.
2.6. Biện pháp 6: Đảm bảo yếu tố vừa sức trong q trình dạy học giải tốn có
lời văn chứa yếu tố thời gian và thường xuyên động viên khích lệ HS.
3. Thực nghiệm sư phạm
3.1. Mơ tả cách thức thực hiện

3


3.1.1. Biện pháp 1: Nắm vững nội dung, mục tiêu, yêu cầu bài học
và trên cơ sở đó xác định trọng tâm của bài
Trước hết, để có giờ dạy tốt thì việc chuẩn bị bài của GV đóng vai trị rất quan
trọng. Chuẩn bị bài của GV không chỉ là chuẩn bị về đồ dùng dạy học mà GV còn

phải chuẩn bị về cả nội dung bài học, phương pháp dạy học để từ đó xác định rõ
cho mình là: Dạy cái gì? Dạy ai? Dạy nội dung này để làm gì? Dạy như thế nào?
Muốn dạy hay trước hết GV phải nắm chắc nội dung cần dạy, nắm vững kiến thức
hiểu được ý đồ sách giáo khoa. GV có nắm vững kiến thức, hiểu đối tượng HS thì
mới có thể đưa ra phương pháp thích hợp và chuẩn bị tổ chức cho HS học tập có
hiệu quả.
Việc nắm vững mục tiêu, yêu cầu và xác định rõ trọng tâm của bài dạy là một
vấn đề cực kỳ quan trọng trong q trình giảng dạy. Nó giúp cho GV tự tin, làm
chủ được tiết dạy và nó cịn giúp cho giáo viên biết cách khai thác bài có chiều sâu
và đạt hiệu quả cao.
3.1.2. Biện pháp 2: Hình thành kỹ năng đọc, phân tích, nhận dạng
các bài tốn.
 Cho học sinh nhận biết các yếu tố của bài toán
a) Cho HS nhận biết nguồn gốc thực tế và tác dụng phục vụ thực tiễn cuộc sống
của bài toán.
b) Cho HS nhận rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa các đại lượng trong bài tốn. Ví dụ:
Khi giải bài tốn chuyển động đều, học sinh dựa vào “cái đã cho”, “cái phải tìm”
và mối quan hệ giữa các đại lượng: vận tốc, quãng đường, thời gian để tìm đại
lượng chưa biết.
c) Tập cho học sinh biết xem xét các đối tượng toán học và tập diễn đạt các kết
luận dưới nhiều hình thức khác nhau. Ví dụ : “vận tốc xe máy bằng 1/2 vận tốc ơ
tơ” cũng có nghĩa là “vận tốc ô tô gấp 2 lần vận tốc xe máy”.
 Nắm vững quy trình dạy học giải tốn có lời văn chứa yếu tố thời gian
Quy trình dạy học giải tốn có lời văn chứa yếu tố thời gian cũng tn thủ các
bước dạy học giải tốn.
Ví dụ:
4


Một ô tô dự kiến đi từ A với vận tốc 45 km/giờ để tới B lúc 12 giờ trưa. Do

đường đông nên mỗi giờ xe chỉ đi được 35 km và đến B chậm 40 phút so với dự
kiến. Tính qng đường từ A đến B.
Để giải bài tốn này, HS có thể thực hiện từng bước theo quy trình giải tốn.
Cụ thể như sau:
Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài tốn
- Bài tốn cho biết gì?
+ Bài tốn cho biết một ô tô đi từ A đến B.
+ Nếu đi với vận tốc 45 km/giờ thì đến B lúc 12 giờ.
+ Thực tế đi với vận tốc 35 km/giờ nên ô tô đi đến B chậm 40 phút so với dự
kiến.
- Bài tốn hỏi gì?
+ Bài tốn hỏi quãng đường AB dài bao nhiêu km.
Bước 2: Lập kế hoạch giải tốn
* Suy luận tìm ra cách giải của bài tốn:
- Muốn tính qng đường AB ta phải biết những yếu tố nào?
+ Muốn tính quãng đường AB ta phải biết vận tốc và thời gian di chuyển của
xe máy.
- Đại lượng nào đã biết? Đại lượng nào chưa biết?
+ Vận tốc đã biết còn thời gian chưa biết.
- Muốn tìm đại lượng thời gian ta dựa vào đâu?
+ Ta dựa vào tương quan tỉ lệ giữa vận tốc và thời gian trên cùng một quãng
đường. Cụ thể: Trên cùng một quãng đường, vận tốc giảm đi bao nhiêu lần thì thời
gian tăng lên bấy nhiêu lần.
- Sau khi tìm được thời gian, làm thế nào để tìm độ dài quãng đường AB?
+ Quãng đường AB = thời gian x vận tốc
Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải toán
Giải
Tỉ số giữa vận tốc định đi và vận tốc thực đi là:
45 : 35 =
5



Vì trên cùng một quãng đường nên vận tốc tăng bao nhiêu lần thì thời gian
giảm đi bấy nhiêu lần.
Tỉ số giữa thời gian định đi và thời gian thực đi là
Ta có sơ đồ sau:
Thời gian định đi:

40

Thời gian thực đi:

phút

Thời gian người ấy thực đi từ A đến B là:
40 : (9 – 7) x 9 = 180 (phút)
180 phút = 3 giờ
Quãng đường AB dài là:
35 x 3 = 105 (km)
Đáp số: 105 km
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá cách giải
- Kiểm tra lại bài giải
- Phát biểu bài toán tương tự
 Nắm được các dạng bài tốn trong dạy học giải tốn có lời văn chứa
yếu tố thời gian
 Các dạng bài toán tuổi
+ Cho biết hiệu và tỉ số tuổi của hai người

 Loại 1: Cho biết hiệu số tuổi của hai người
Ví dụ:

Năm nay anh 20 tuổi và em 8 tuổi. Hỏi cách đây mấy năm tuổi anh gấp 4 lần tuổi
em?

 Loại 2: Phải giải một bài tốn phụ để tìm hiệu số tuổi của hai
người
Ví dụ:
Cách đây 8 năm, tuổi mẹ gấp 7 lần tuổi con và tổng số tuổi của hai mẹ con lúc
này là 32. Hỏi sau mấy năm nữa thì tuổi mẹ gấp 2 lần tuổi con?
6


 Loại 3: Cho biết tỉ số tuổi của hai người ở hai thời điểm khác
nhau
Ví dụ:

Anh hơn em 8 tuổi. Khi tuổi anh bằng tuổi em hiện nay thì

tuổi anh gấp 3 lần tuổi em. Tìm tuổi mỗi người hiện nay.
+ Cho biết tổng và tỉ số tuổi của hai người
Ví dụ:
Cách đây 12 năm, tổng số tuổi của hai chị em bằng 24. Năm nay tuổi của em
bằng tuổi chị. Tìm tuổi mỗi người hiện nay.
+ Cho biết tổng và hiệu số tuổi của hai người
Ví dụ:
Tính tuổi anh và tuổi em. Biết rằng hai lần tuổi anh lớn hơn tổng số tuổi của
hai anh em là 10 tuổi và hiệu số tuổi của hai anh em lớn hơn tuổi em là 4.
+ Các bài tốn tính tuổi với các số thập phân
Ví dụ:
Tuổi ơng năm nay gấp 4,2 lần tuổi cháu. Mười năm về trước tuổi ông gấp
10,6 lần tuổi cháu. Tính tuổi ơng và cháu hiện nay.

+ Bài tốn khác
Ví dụ:
Tuổi trung bình của 11 cầu thủ bóng đá trong đội là 22. Nếu khơng tính đội
trưởng thì tuổi trung bình của 10 cầu thủ cịn lại là 20,5. Hỏi tuổi của đội trưởng
nhiều hơn tuổi trung bình của tồn đội là bao nhiêu?
 Các dạng bài tốn chuyển động
+ Bài tốn có một vật tham gia chuyển động
Ví dụ:
Một người đi xe máy từ A đến B nếu đi với vận tốc 25km/giờ thì muộn mất 2
giờ, nếu đi với vận tốc 30km/giờ thì muộn mất 1 giờ. Hỏi người đó phải đi với vận
tốc bao nhiêu để đến sớm 1 giờ?
+ Bài toán hai vật chuyển động cùng chiều đuổi nhau
Ví dụ:
7


Một người đi xe đạp khởi hành từ A đến B với vận tốc 12 km/giờ. Sau 3 giờ,
một xe máy khởi hành từ A với vận tốc 36 km/giờ. Hỏi từ lúc xe máy bắt đầu đi thì
sau bao nhiêu lâu xe máy đuổi kịp xe đạp?
+ Bài toán hai vật chuyển động ngược chiều gặp nhau.
Ví dụ:
Lúc 5 giờ 30 phút, một người đi xe máy khởi hành từ tỉnh A với vận tốc 40
km/giờ. Về đến tỉnh B lúc 8 giờ 15 phút. Người đó nghỉ tại tỉnh B 30 phút rồi quay
về tỉnh A với vận tốc cũ. Lúc 7 giờ 45 phút, một người đi xe đạp khởi hành từ tỉnh
A tới tỉnh B với vận tốc 10 km/giờ. Hỏi 2 người gặp nhau lúc mấy giờ và điểm gặp
nhau cách tỉnh B bao nhiêu km?
+ Bài tốn chuyển động trên dịng nước
Ví dụ:
Một ca nô xuôi một khúc song hết 3 giờ và ngược khúc sơng đó hết 5 giờ. Tính
chiều dài khúc sơng biết vận tốc dịng nước là 50 m/giây.

+ Bài tốn tìm vận tốc trung bình. Chuyển động lên dốc, xuống dốc.
Ví dụ:
Hai bạn rủ nhau leo núi, đi từ A qua C đến B rồi từ B qua C về A. Lúc lên dốc
các bạn đi với vận tốc 4 km/giờ, lúc xuống dốc đi với vận tốc 6 km/giờ. Tổng thời
gian cả đi và về là 8 giờ. Tính quãng đường các bạn đã đi.
+ Bài toán vật chuyển động có chiều dài đáng kể.
Ví dụ:
Một đồn tàu chạy ngang qua một cột điện hết 10 giây. Cùng với vận tốc đó,
đồn tàu chạy ngang qua hầm dài 210m hết 52 giây. Tính vận tốc và chiều dài
đồn tàu.
+ Bài toán quy đổi về một đại lượng của một chuyển động.
Ví dụ:
Đường sơng thừ thành phố A đến thành phố B ngắn hơn đường bộ 10km. Nếu đi
ca nô từ A đến B thì mất 3 giờ 20 phút, nếu đi ơ tơ thì mất 2 giờ. Tính vận tốc của
ô tô và ca nô biết vận tốc ca nô kém vận tốc ô tô 17km/giờ.
+ Các dạng chuyển động khác
8


* Bài tốn chuyển động của kim đồng hồ
Ví dụ:
Một chiếc đồng hồ 3 kim để bàn đang chạy. Ta thấy 1 giờ đúng kim giờ chỉ số
1, kim phút chỉ số 12. Hỏi khoảng thời gian gần nhất để kim giờ và kim phút trùng
nhau là mấy giờ?
* Bài tốn chuyển động 2 vịi chảy vào bể.
Ví dụ:
Hai vịi nước cùng chảy vào bể không chứa nước sau 12 giờ thì đầy bể. Biết
lượng nước vịi 1 chảy vào bể bằng 1,5 lần vòi 2 chảy vào bể. Hỏi mỗi vịi chảy
một mình trong bao lâu thì đầy bể?
3.1.3. Biện pháp 3: Hình thành và phát triển các năng lực quan

sát, ghi nhớ, tưởng tượng, tư duy qua các bài tốn

 Dạy học sinh biết quan sát các mơ hình, sơ đồ, từ đó cũng dễ dàng tìm ra
cách giải.
Ví dụ:
Đường sơng thừ thành phố A đến thành phố B ngắn hơn đường bộ 10km. Nếu đi
ca nô từ A đến B thì mất 3 giờ 20 phút, nếu đi ơ tơ thì mất 2 giờ. Tính vận tốc của
ô tô và ca nô biết vận tốc ca nô kém vận tốc ơ tơ 17km/giờ.
Giải
Ta có sơ đồ sau:
Đường bộ:

A

C
1 giờ 20 phút

2 giờ

B
10 km

Đường sông: A
 Tập cho học sinh có năng lực ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ máy móc để
học thuộc và nắm vững các quy tắc, cơng thức, chẳng hạn như: cơng thức
tính thời gian, quãng đường, vận tốc,…

9



 Phát triển trí tưởng tượng của học sinh qua các bài tốn có lời văn: Ví dụ: Ở
bài tốn về chuyển động đều cùng chiều, khi 2 đối tượng chuyển động đuổi
kịp nhau thì học sinh phải biết được là đối tượng có vận tốc lớn hơn đã đi
hơn đối tượng có vận tốc nhỏ một khoảng cách đúng bằng khoảng cách ban
đầu của hai đối tượng chuyển động.
 Tập cho học sinh quen với các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh,
trừu tượng hố, khái qt hóa, cụ thể hóa.
Học sinh tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ, hình vẽ là dịp để kết hợp các thao tác
trừu tượng hoá và cụ thể hoá. Trong quá trình giải bài tập, học sinh phải vận dụng
một cách tổng hợp nhiều thao tác tư duy và đây chính là mặt mạnh của việc dạy
tốn qua giải các bài tốn có lời văn.
Ví dụ 1: Một ơ tơ đi được quãng đường dài 170km hết 4 giờ. Hỏi trung bình mỗi
giờ ơ tơ đó đi được bao nhiêu kí-lơ-mét ? (Tốn 5- trang 138)
Tóm tắt
? km
170 km
Bài giải:
Trung bình mỗi giờ ơ tơ đi được là :
170 : 4 = 42,5 ( km )
Đáp số : 42,5 ki-lô-mét
3.1.4. Biện pháp 4: Hình thành và phát triển những phẩm chất cần
thiết để học sinh có phương pháp học tập, làm việc khoa học, sáng tạo.
Các phẩm chất đó là:
* Hình thành nề nếp học tập, làm việc có kế hoạch.
* Rèn luyện tính cách cẩn thận, chu đáo trong học tập.
* Rèn luyện tính chính xác trong diễn đạt.
* Rèn luyện ý thức vượt khó khăn trong học tập.
Để có được những phẩm chất nói trên, học sinh cần phải lập ra thời gian
biểu học tập, sinh hoạt ở nhà. Đối với bài tốn khó, giáo viên cần động viên
10



khuyến khích các em tự lực vượt khó, khơng nản, khơng chép bài của bạn. Ngồi
ra, giáo viên phải xây dựng nhóm học tập “đơi bạn cùng tiến” tổ chức cho học sinh
khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn còn yếu về cách học tập, củng cố lại kiến
thức trước các giờ học và vào thời gian rảnh tại nhà. Kết quả học tập được giáo
viên theo dõi để giúp đỡ và uốn nắn kịp thời.
3.1.5. Biện pháp 5: Vận dụng linh hoạt các hình thức và phương
pháp dạy học
Việc đổi mới trong hình thức và phương pháp dạy học sẽ làm cho tiết học sẽ
gây hứng thú và sự say mê cho các em. Tôi luôn phối hợp linh hoạt nhiều phương
pháp dạy học khác nhau như phương pháp vấn đáp, đặt vấn đề, động não, phương
pháp hoạt động nhóm,…
3.1.6. Biện pháp 6: Đảm bảo yếu tố vừa sức trong q trình dạy
học giải tốn có lời văn chứa yếu tố thời gian và thường xuyên động viên khích
lệ học sinh
 Đảm bảo yếu tố vừa sức trong dạy học giải tốn có lời văn chứa
yếu tố thời gian
Để đảm bảo yếu tố vừa sức tôi cần điều chỉnh nội dung và thời lượng cho
phù hợp với lớp mình.
Những học sinh có nhận thức bình thường hoặc cịn chậm thì tơi giao bài tập
có kiến thức vừa phải để các em làm được bài. Tránh những bài toán quá sức với
các em, khiến các em chán nản. Còn với các có năng khiếu tơi giúp các em phát
triển năng khiếu theo khả năng của mình bằng cách giao những bài tập ở mức cao
hơn, tránh tình trạng các em làm xong bài có thể ngồi chơi, mất trật tự.
 Thường xuyên động viên, khích lệ các em học sinh:
Có nhiều hình thức để khen ngợi, khích lệ cho học sinh. Có thể sử dụng lời
nói trực tiếp, lời nhận xét, góp ý tích cực hoặc tặng thưởng sticker khen thưởng
như tôi vẫn thường áp dụng trong lớp học của mình.
Ví dụ : Khi tơi giao một bài tập hay nêu một câu hỏi mà học sinh trả lời

được, tôi thường tuyên dương và thưởng cho các em một sticker khen thưởng để
động viên các em. Và trong quá trình học tập cứ 30 sticker tơi sẽ thưởng cho các
em một món q nhỏ. Khi đó tơi thấy các em rất hào hứng và tích cực tham gia
vào hoạt động học tập.
3.2. Kết quả đạt được:
11


Sau một thời gian ngắn áp dụng các biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt
giải tốn có lời văn chứa yếu tố thời gian đã đạt được kết quả như sau:
* Đối với học sinh:
- Giờ học sôi nổi hơn.
- Học sinh u thích mơn học và phát huy được tính tích cực của học sinh.
- Học sinh nắm được các kiến thức và biết vận dụng vào thực hành.
* Đối với giáo viên:
- Giáo viên tự tin hơn trong khi giảng dạy.
- Biết cách khai thác bài nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh.
- Ngôn ngữ của giáo viên được trau chuốt hơn.
- Vận dụng các hình thức và phương pháp dạy học linh hoạt hơn.
Số em Hoàn thành tốt và Hoàn thành tăng lên, khơng có học sinh Chưa hồn
thành, việc nắm và vận dụng kiến thức của các em có kết quả cao hơn trước. Như
vậy, tuy chỉ mới áp dụng trong một thời gian nhưng tôi nhận thấy những biện pháp
mà tôi đưa ra đã thu được kết quả thật khả quan. Thiết nghĩ, nếu giáo viên áp dụng
các biện pháp này một cách thường xun ở lớp thì tơi tin rằng chất lượng dạy học
tốn có lời văn chứa yếu tố thời gian sẽ được nâng lên.
4. Kết luận
Nội dung dạy học giải tốn có lời văn chứa yếu tố thời gian là một nội dung
trọng tâm trong chương trình Tốn lớp 5. Với kết quả đạt được sau quá trình
nghiên cứu, tơi thấy rằng việc dạy giải tốn có lời văn chứa yếu tố thời gian cần
phải thực hiện đúng định hướng, ý đồ mà sách giáo khoa đã đưa ra.

Nâng cao hiệu quả khi dạy học tốn nói chung và giải tốn có lời văn chứa
yếu tố thời gian trong chương trình Tốn lớp 5 nói riêng địi hỏi người giáo viên
phải nhiệt tình và có phương pháp giảng dạy tốt. Có một phương pháp giảng dạy
tốt là một q trình tìm tịi, học hỏi và tích lũy kiến thức, kinh nghiệm của bản
thân mỗi người.
Với nhiệm vụ được phân cơng dạy lớp 5, tơi nhận thấy việc tích lũy kiến thức
cho các em học sinh là cần thiết, nó tạo nên tiền đề cho sự phát triển trí thức của
12


các em, “nền móng” vững chắc sẽ tạo động lực thúc đẩy để tiếp tục học lên các
lớp trên và hỗ trợ các môn học khác. Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, đưa ra
phương pháp giúp học sinh học tập, học sinh phải là người hoạt động tích cực tìm
tịi tri thức và lĩnh hội để biến nó thành vốn quý của bản thân. Khi làm việc này, để
có kết quả như mong muốn thì phải có sự kiên trì, bền chí của cả hai phía giáo
viên- học sinh vì thời gian khơng phải là 1 tuần, 2 tuần là các em học sinh sẽ có
khả năng giải tốn tốt mà đòi hỏi phải tập luyện lâu dài trong cả quá trình học tập
của các em.
5. Kiến nghị, đề xuất
a) Đối với tổ/nhóm chun mơn
Tổ chức các buổi sinh hoạt chun mơn về dạy mơn Tốn để giáo viên có
cơ hội được giao lưu, học hỏi những kinh nghiêm quý báu của đồng nghiệp.
b) Đối với Lãnh đạo nhà trường
Tổ chức các chuyên đề để mở rộng cơ hội chia sẻ học hỏi kinh nghiệm cho
toàn thể giáo viên trong trường.
c) Đối với Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT.
- Tạo điều kiện cho giáo viên trong trường được tham gia giao lưu học tập,
tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học để giáo viên vận dụng một cách linh
hoạt trong việc giảng dạy với từng đối tượng học sinh.
- Xây dựng cổng thông tin nguồn tài liệu giảng dạy như: Các bài sáng kiến

kinh nghiệm đạt giải, có tính khả dụng cao cần được triển khai áp dụng rộng rãi
toàn huyện

PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Toán lớp 5.
2. Sách giáo khoa Toán lớp 5.
3. Phương pháp dạy toán ở Tiểu học và một số tài liệu khác.
4. Một số tiết dạy minh họa của đồng nghiệp trường Tiểu học.

13


PHẦN IV: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP
Thời gian kiểm Tổng số
Kết quả kiểm tra mơn Tốn
tra
học sinh
Hồn thành tốt
Hoàn thành
Chưa HT
14


Cuối năm học
2020-2021

30

SL


%

SL

10

33,33% 20

%
66,6
7

SL

%

0

0

PHẦN V: CAM KẾT
Tôi cam kết không sao chép hay vi phạm bản quyền; các biện pháp đã triển khai
thực hiện và minh chứng về sự tiến bộ của học sinh là trung thực.
Thị trấn Hồ, ngày tháng năm 2021
GIÁO VIÊN
15


(ký và ghi rõ họ tên)


16



×