Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

thuốc trừ sâu sinh học BT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.14 KB, 16 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

TIỂU LUẬN GIỮA KỲ MÔN: CÔNG NGHỆ SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG
Đề tài: Tìm hiểu về cơng nghệ vi sinh

Sinh viên:
Giảng viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Hồng
TS. Hà Thị Quyến

Hà Nội – 2021

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

3

I. MỘT VÀI NÉT VỀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC VI SINH VẬT

4

II. TỔNG QUAN VỀ THUỐC TRỪ SÂU SINH HỌC

4

1. Thuốc trừ sâu sinh học là gì? .............................................................................. 4


2. Ưu và nhược điểm và thuốc trừ sâu sinh học: ................................................... 5
III. THUỐC TRỪ SÂU SINH HỌC BT

6

1. Giới thiệu về Bt ..................................................................................................... 6
3. Phương pháp sản xuất (lên men) chế phẩm thuốc trừ sâu sinh học Bt .......... 9
4. Quy trình sản xuất thuốc trừ sâu sinh học Bt ................................................. 10
5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men ............................................ 13
6. Ưu điểm và hạn chế của thuốc trừ sâu Bt ........................................................ 14
IV. KẾT LUẬN

15

TÀI LIỆU THAM KHẢO

16

2


MỞ ĐẦU
Từ những năm 50 của thế kỷ trước, các loại thuốc hóa học trừ sâu bệnh cho
cây trồng đã được dùng phổ biến và rộng rãi. Các loại thuốc này là hợp chất của clo
và phospho có tác dụng tiêu diệt sâu bệnh, tiêu diệt muỗi rất hữu hiệu. Ban đầu người
ta đặt niềm tin vào chúng rất nhiều và hy vọng chúng sẽ là cứu cánh cho ngành nông
nghiệp ở trên khắp Trái Đất. Song, cùng với thời gian, thuốc trừ sâu hóa học đã lộ ra
những nhược điểm không thể khắc phục được như làm cho sâu hại quen dần và “nhờn
thuốc”, đáng lẽ sâu bị giảm đi nhưng lại có chiều hướng gia tăng, thuốc tồn dư ngấm
vào đất gây ô nhiễm môi trường đất và nước (đặc biệt là nước ngầm) làm đất đai bị

thoái hóa dần, dinh dưỡng bị mất cân đối, mất cân bằng hệ sinh thái trong đất, hệ vi
sinh vật trong đất bị phá hủy, tồn dư trong sản phẩm lương thực thực phẩm làm ảnh
hưởng tới sức khỏe con người và vật ni: tình trạng bị ngộ độc thực phẩm tăng cao,
sinh ra nhiều bệnh tật và ảnh hưởng tới thế hệ sau.
Chính vì những lí do đó, xu hướng quay trở lại nền nông nghiệp hữu cơ với
việc tăng cường sử dụng thuốc trừ sâu sinh học (chế phẩm sinh học), phân bón hữu
cơ trong canh tác cây trồng đang là xu hướng chung của toàn cầu. Việc sử dụng các
tác nhân sinh học như virut, vi khuẩn, vi nấm hay các hợp chất tự nhiên có hoạt tính
sinh học mạnh để phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng là rất hữu ích và cần thiết: trong
đó, thuốc trừ sâu vi sinh - một trong những loại thuốc trừ sâu vi sinh phổ biến nhất
hiện nay được chiết xuất từ chủng khuẩn Bacillus thuringiensis (Bt) đã và đang được
lựa chọn ưu tiên.

3


I. MỘT VÀI NÉT VỀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC VI SINH VẬT
Công nghệ sinh học (CNSH) là tập hợp các ngành khoa học - công nghệ về sự
sống, bao gồm sinh học phân tử, kỹ thuật gen, công nghệ t ế bào, công nghệ v i sinh,
công nghệ protein và enzym..., nghiên cứu và khai thác các quá trình sinh học, hoạt
động sống của vi sinh vật, tế bào động và thực vật, cơ thể sống và m ô phỏng các q
trình sinh học ở quy mơ sản xuất cơng nghiệp.
Công nghệ sinh học vi sinh vật là một ngành của công nghệ sinh học, là ngành
công nghệ nhằm khai thác tốt nhất khả năng kì diệu của cơ thể vi sinh vật. Thực chất
có thể coi vi sinh vật là các nhà máy cực kỳ nhỏ và cực kỳ tinh vi. Nhiệm vụ của
Công nghệ vi sinh là tạo ra được điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật hoạt động
với hiệu suất cao nhất.
Hiện nay, công nghệ vi sinh đã ngày càng phát triển và đạt được nhiều thành
tựu, đặc biệt là trong nông nghiệp. Công nghệ vi sinh đã tham gia giải quyết vấn đề
ô nhiễm của môi trường, tạo sự cân bằng sinh thái, là công cụ đắc lực phục vụ hoạt

động sản xuất nông nghiệp,… Ta có thể kể đến một số thành tựu cụ thể khi ứng dụng
công nghệ vi sinh vào trong nơng nghiệp hiện nay: làm phân bón sinh học, chế phẩm
vi sinh cải tạo đất, thuốc trừ sâu sinh học, thức ăn chăn nuôi bổ sung (Probiotic,
Enzym, Axit amin),… Trong đó, thuốc trừ sâu sinh học được coi là một trong những
giải pháp mới mang tính đột phá cho ngành nông nghiệp thu hút nhiều sự quan tâm
trong bối cảnh thuốc hóa học bộc lộ những hạn chế khơng thể khác phục hiện nay.
II. TỔNG QUAN VỀ THUỐC TRỪ SÂU SINH HỌC
1. Thuốc trừ sâu sinh học là gì?
Thuốc trừ sâu sinh học bao gồm các loại chế phẩm có nguồn gốc sinh học.
Chúng được nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng khác nhau theo phương pháp thủ
công, bán thủ công hoặc phương pháp lên men công nghiệp để tạo ra những chế
phẩm có chất lượng cao, có khả năng phịng trừ được các lồi sâu bọ gây hại cây
trồng nơng, lâm nghiệp.
Thuốc trừ sâu sinh học có thể chia thành các nhóm:
Nhóm vi sinh: thành phần thuốc bao gồm những vi sinh vật còn sống như
nấm, vi khuẩn, virus, tuyến trùng, chúng đều ở dạng bào tử hay nang trong thời gian
nhất định. Các vi sinh vật này sẽ phát triển và ký sinh trên vật chủ khi gặp điều kiện
thuận lợi. Ví dụ: thuốc trừ sâu Bt, nấm trichoderma…
4


Nhóm thảo mộc: thuốc trừ sâu sinh học được tạo bởi q trình tách chiết thực
vật có hiệu lực khá cao và phong phú do nguồn nguyên liệu dồi dào. Ví dụ: cây thuốc
lá, bột tỏi, saponin….

Một số chế phẩm thuốc trừ sâu sinh học
2. Ưu và nhược điểm và thuốc trừ sâu sinh học:
a. Ưu điểm:
Ưu điểm nổi bật nhất của thuốc trừ sâu sinh học là ít độc với con người và môi
trường. Chúng không làm hại kết cấu đất, khơng làm chai đất, thối hóa đất mà cịn

góp phần tăng độ phì nhiêu cho đất: khơng gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con
người, vật nuôi, cây trồng, đảm bảo cân bằng sinh thái. Hiệu quả của thuốc thường
kéo dài vì chúng khơng chỉ tiêu diệt được lứa sâu đang phá hoại mà còn lan truyền
cho thế hệ tiếp theo. Các chế phẩm này có khả năng đồng hóa các chất dinh dưỡng
góp phần tăng năng suất và đạt hiệu quả chất lượng nông sản phẩm, đặc biệt là khi
sử dụng hợp lý đúng phương pháp, đúng kĩ thuật trong điều kiện khí hậu thích hợp.
Ngồi ra, các yếu tố sinh học trừ sâu như các vi sinh vật và thực vật thường có
sẵn và rất phổ biển ở mọi lúc, mọi nơi, vì vậy nguồn khai thác rất dễ dàng và hầu như
vô tận. Đồng thời với các chế phẩm được sản xuất theo quy mơ cơng nghiệp hiện nay
người ta vẫn có thể dùng các phương pháp chế biến thô sơ để sử dụng. Có thể ra
đồng thu thập các sâu bị chết vì nằm bệnh, nghiền nát trong nước rồi phun lên cây

5


để trừ sâu. Các cây thuốc lá, thuốc lào, hạt xoan,… băm nhỏ và đập nát ngâm lọc
trong nước để phun cũng rất có hiệu quả.
b. Nhược điểm
Tuy vậy, một số thuốc sinh học như các thuốc vi sinh thường có hiệu quả diệt
sâu tương đối chậm so với các thuốc hóa học. Việc bảo quản của các thuốc sinh học
thường yêu cầu điều kiện nghiêm ngặt hơn. Bên cạnh đó, so với các loại thuốc trừ
sâu hóa học các chế phẩm sinh học cịn có một số yếu điểm như giá thành cao, thời
gian tác dụng lâu hơn, hiệu lực khơng nhanh như thuốc hóa học nên người dân khơng
nhìn thấy ngay do đó cũng chậm được đưa vào sản xuất trên diện rộng.
Nhưng so với các ưu điểm to lớn thì các nhược điểm trên đây của thuốc sinh
học là tương đối nhỏ và hồn tồn có thể khắc phục được. Vì vậy, thuộc trừ sâu sinh
học ngày càng được khai thác sử dụng nhiều. Ở nước ta ngoài các chế phẩm Bt đã
được biết đến tương đối lâu, hiện này có nhiều chế phẩm mới đã được đăng ký sử
dụng. u cầu ngày càng có nhiều nơng sản và thực phẩm an toàn phục vụ đời sống
cũng là điều kiện quan trọng thúc đẩy sự phát triển của thuốc trừ sâu sinh học.

III. THUỐC TRỪ SÂU SINH HỌC BT
1. Giới thiệu về Bt
Bacillus thuringiensis (Bt) là một loại vi khuẩn đất tự nhiên, gây bệnh cho côn
trùng có hại. Nó được dùng trong canh tác hữu cơ và được coi là lý tưởng cho việc
quản lý dịch hại với chi phí thấp, dễ áp dụng, độc lực cao và tính đặc hiệu lồi vật
chủ hẹp. Do đó, Bt được coi là thân thiện với môi trường, không có tác đụng độc hại
đối với địch thủ thiên nhiên và con người. Hoạt động của Bacillus thuringiensis dựa
trên độc tố được tiết ra bởi loại vi khuẩn này.
Bt là một trực khuẩn gram dương, hiếu khí khơng bắt buộc, có kích thước 36µm, có phủ tiêm mao khơng dày, tế bào đứng riêng lẻ và xếp thành từng chuỗi. Nhu
cầu dinh dưỡng của Bt không cao, chất dinh dưởng chủ yếu là protein động vật, ngồi
ra cịn chúng có thể phát triển trên các nguồn nitơ, cacbon, muối hứu cơ.

6


Bt là sinh trưởng tốt trong điều kiện nhiệt độ khoảng từ 12-400C, nhiệt độ tối
ưu là từ 27-320C, nhiệt độ thấp sinh trưởng chậm, nhiệt độ cao từ 35-400C sinh trưởng
nhanh nhưng chóng lão hóa. Bt thích hợp với pH kiềm khoảng từ 6-8.

Khuẩn lạc Bt
2. Độc tính và cơ chế gây độc của Bt
Độc tính:

a)

Có 2 nhóm độc tính là:
- các chất độc phân giải tế bào Cyt
- chất độc tinh thể được mã hóa bởi gen Cry khác nhau.
Hai loại này có thể tác động riêng lẻ hoặc kết hợp với nhau làm tăng độc tính
của tinh thể.

* Nhóm độc tố phân giải tế bào (Cyt):
Ngoại độc tố  (alpha-extoxin): là enzyme phospholipase được tiết ra trước
khi bào tử và tinh thể độc hình thành gây phân hủy mô trong cơ thể côn trùng bị tác
động.
Ngoại độc tố  (beta-entoxin): là loại ngoại độc tố của Bt được nghiên cứu kĩ
nhất, độc tố này bền với nhiệt, được tạo ra trước khi tinh thể độc hình thành, trước
khi tạo thành bào tử. Tác động của nó là kìm hãm nucleotide và DNA- polymerase
7


phụ thuộc DNA, các enzyme này gắn với ATP và dẫn tới việc ngưng tổng hợp RNA;
tác dụng cộng hưởng với nội độc tố δ – endotoxyn, sau khi nội độc tố δ – endotoxyn
có tác dụng gây đập vỡ phá hủy hồn tồn biểu mơ ruột giữa của cơn trùng mẫn cảm,
ngoại độc tố nhanh chóng xâm nhập vào huyết tương và máu tới các cơ quan gây
thay đổi sinh lý và dẫn tới cái chết nhanh chóng đối với ấu trùng.
Ngoại độc tố : là một loại phospholipase tác động lên phospholipid giải
phóng ra axit béo, phá hủy mô tế bào, loại độc tố này tan trong nước.
* Tinh thể độc: Nội độc tố δ (delta-endotoxin): gồm chủ yếu là glutamic,
asparaginic (20%)
Tinh thể độc Cry được tạo ra với liều lượng lớn hơn nhiều so với chất độc Cyt,
là tác nhân hiệu quả gây độc cho côn trùng. Tinh thể độc khơng thể hịa tan trong,
các chất hữu cơ nhưng có thể hịa tan trong dung dịch kiềm. Có hơn 50 gen mã hóa
cho các protein tinh thể độc
Nội độc tố δ có 3 vùng chức năng:
- Vùng I: là một bó gồm 7 chuỗi xoắn , một vài chuỗi hoặc tất cả các chuỗi
có thể cài vào màng tế bào ruột, tạo ra các lỗ  các ion qua lại tự do.
- Vùng II: chứa 3 dải không song song tương tự như vùng gắn kháng nguyên
globulin miễn dịch, vùng này có chức năng gắn với thụ thể trên bề mặt tế bào biểu
mô ruột.
- Vùng III: bảo vệ độc tố đã được hoạt hóa khỏi bị phân hủy bởi protease ruột.

Với cấu trúc và hoạt tính như vậy, tinh thể độc liên kết một cách hữu hiệu với
màng tế bào biểu mô ruột của sâu, do đó phổ tác động của Bt khá hẹp, tùy từng loại
tinh thể độc mà cá chủng Bt tác động với các sâu của nhóm cơn trùng chủ yếu thuộc
bộ Lepidoptera.

8


b)

Cơ chế tác động

A: Sâu ăn lá có vi khuẩn  tinh
thể độc và bào tử xâm nhập vào cơ thể
sâu, trong điều kiện bình thường thì
bào tử khơng tan trong nước.
B: Q trình hịa tan tinh thể và
hoạt hóa chất độc xảy ra ở giữa ruột
nơi có pH kiềm, tinh thể độc tan ra 
tạo ra tiền độc tố  làm cho protease
trong ruột giữa của sâu hoạt hóa thành
dạng hoạt động là độc tố δ.
C: Độc tố liên kết với các thụ thể trên tế bào mô ruột  đâm qua màng tạo
thành lỗ xuyên màng  mất cân bằng ion nội bào của biểu bì mơ  tế bào nội mô
bị phân giải  sâu ngừng ăn  chết đói.
D: Lỗ xuyên màng xuất hiện trên thành ruột  pH trong ruột giảm xuống bằng
pH nội mô trong huyết tương  cho phép bào tử nảy mầm, xâm chiếm vật chủ 
gây chết.
3. Phương pháp sản xuất (lên men) chế phẩm thuốc trừ sâu sinh học Bt
Hiện nay có các dạng lên men để sản xuất sinh khối cho việc tạo chế phẩm

thuốc trừ sâu sinh học đó là: lên men bề mặt, lên men chìm. Sau đây là bảng so sánh
các phương pháp lên men nhằm chọn lựa phương pháp lên men tối ưu cho việc sản
xuất chế phẩm thuốc trừ sâu bằng Bt.
Lên men chìm
Địi hỏi trang thiết bị kĩ thuật
cao, dễ bị nhiễm trùng tồn bộ. Vì vậy,
những thiết bị lên men chìm cần phải
chế tạo đặc biệt cẩn thận, chịu áp lực
cao, đòi hỏi kín và làm việc với điều
kiện vơ trùng tuyệt đối, nếu bị nhiễm

Lên men bề mặt
Không cần các thiết bị phức tạp,
chủ yếu nuôi trên khay và buồng nuôi
giữ ở nhiệtđộ và độ ẩm thích hợp.
Khơng địi hỏi vơ trùng tuyệt đối, có thể
loại bỏ phần đã nhiễm trùng, các phần
khác vẫn còn dùng được.
9


thì hư hỏng tồn bộ và có thể phải bỏ
đi hồn tồn.
Tốn ít mặt phẳng trong xây
dựng và lắp đặt dây chuyền.

Tốn diện tích bề mặt

Các thiết bị lên men dể cơ khí
Khó cơ khí hóa, đặc biệt là khó tự

hóa, tự động hóa cho tồn bộ q trình. động hóa được tồn bộ q trình.
Dể tổ chức được xí nghiệp có
Chỉ tổ chức được xí nghiệp có sản
sản lượng lớn
lượng nhỏ
Các chi phí điện năng, nhân lực
Chi phí nhân công, điện nước cho
và các khoảng phụ cho một đơn vị=> 1 sản phẩm cao
chi phí cho 1 sản phẩm thấp
4. Quy trình sản xuất thuốc trừ sâu sinh học Bt

Quy trình sản suất thuốc trừ sâu sinh học Bt-NLU dạng bột hòa tan với nước
Bước 1: Chuẩn bị giống vi khuẩn cấp 1
Các ống giống của 4 dòng vi khuẩn Bt (BT9.1, BT10.2, TG6.2, TG5.1) không
tạp nhiễm, bảo quản ở nhiệt độ là 50C. Vi khuẩn được cấy chuyền từ ống nghiệm
chứa sang ống nghiệm có chứa mơi trường T3-agar, đặt ở nhiệt độ phòng từ 25–
10


280C, một ống giống cấy chuyền khoảng 10-20 ống nghiệm giống cấp 1, mỗi lần sản
xuất 50L chỉ sử dụng 1 ống cấp 1.
+ Điều kiện: tủ cấy, nồi hấp tiệt trùng, phịng cấy vơ trùng
+ Thời gian: 3 ngày
+ Nhân sự: 1 cán bộ kỹ thuật hiểu biết về vi sinh vật, nắm vững thao tác cấy.
Bước 2: Tăng sinh khối vi khuẩn trên môi trường T3
Chuẩn bị môi trường T3 lỏng (thành phần môi trường: tryptone 3 g, dịch chiết
nấm men 1,5 g, tryptose 2 g, MnCl2 0,005 g, Na2HPO4 8,9 g, NaH2PO4 6,9 g, nước
cất 1.000 ml, pH = 7), hấp 1210C, 1atm trong thời gian 20 phút, mơi trường để trong
các bình tam giác, được cấy vi khuẩn Bt vào, lắc trong thời gian 36 giờ, tiến hành
đếm mật số vi khuẩn Bt và nhuộm, quan sát bào tử dưới kính hiển vi.

+ Điều kiện: tủ cấy, nồi hấp tiệt trùng, phịng cấy vơ trùng, máy lắc
+ Thời gian: 2 ngày
+ Nhân sự: 1 cán bộ kỹ thuật hiểu biết về vi sinh vật, nắm vững thao tác cấy.
Bước 3: Tăng sinh khối vi khuẩn trên môi trường lỏng đã khảo sát
Chuẩn bị môi trường đã khảo sát từ nội dung trên là MT3 (glucose, pepton,
khoáng), mỗi dịng vi khuẩn đã tăng sinh từ mơi trường T3 cho vào môi trường lỏng
với thành phần glucose, pepton, khoáng với mật số vi khuẩn 107CFU/mL, tỷ lệ 1%,
lắc trong thời gian 48 giờ, nhiệt độ 30-350C, phù hợp với từng dòng vi khuẩn đã khảo
sát trên và đã tối ưu hóa ở qui trình 50L, sau đó thu dịch lỏng vi khuẩn, đếm bào tử
và quan sát tinh thể độc.
+ Điều kiện: tủ cấy, nồi hấp tiệt trùng, phịng cấy vơ trùng, máy lắc, nồi lên men
+ Thời gian: 4 ngày
+ Nhân sự: 1 cán bộ kỹ thuật hiểu biết về vi sinh vật, nắm vững thao tác cấy.

11


Bước 4: Tăng sinh khối Bt trên môi trường bán rắn đã khảo sát
Chuẩn bị môi trường lỏng nuôi cấy vi khuẩn Bt trên mơi trường MT3 (glucose,
pepton, khống) với mật số vi khuẩn đạt 107 CFU/mL và có sự xuất hiện tinh thể độc
khoảng 30-40% so với bào tử vi khuẩn. Môi trường bán rắn được khảo sát tối ưu nhất
cho 4 dòng vi khuẩn là MT6 (cám bắp 30% và bột gạo 70%). Cấy giống vi khuẩn Bt
từ mơi trường lỏng sang mơi trường bán rắn có pH 7-8, độ ẩm 50% với tỷ lệ giống
1%, ủ với thời gian là 60 giờ, nhiệt độ từ 35-450C. Sau thời gian 12 giờ kiểm tra độ
ẩm môi trường bán rắn đang ủ một lần và đảo trộn đều khối ủ. Sau 60 giờ ủ vi khuẩn,
thu nhận sinh khối bán rắn, đếm mật số khuẩn lạc, kiểm tra bào tử và tinh thể độc.
+ Điều kiện: tủ cấy, nồi hấp tiệt trùng, phịng cấy vơ trùng, phịng ủ
+ Thời gian: 5 ngày
+ Nhân sự: 1 cán bộ kỹ thuật hiểu biết về vi sinh vật, nắm vững thao tác cấy.
Bước 5: Sấy sinh khối vi khuẩn

Sinh khối vi khuẩn sau khi ủ 2,5 ngày được đổ ra khay, mỗi khay chứa khoảng
2 kg, bóp tơi sinh khối ra và đưa vào phịng kín, tối, đã được khử trùng bằng tia UV,
nhiệt độ phòng khoảng 300C, phơi hong trong thời gian 3 ngày, sau đó cho vào tủ
sấy trong 24 giờ. Sau khi sản phẩm khô với độ ẩm khoảng 15-20%, sinh khối vi
khuẩn còn khoảng 40-50%.
+ Điều kiện: tủ cấy, nồi hấp tiệt trùng, phịng cấy vơ trùng, phịng sấy có lắp
đèn UV, khay sạch, máy sấy với cơng suất 20kg/lần
+ Thời gian: 4 ngày
+ Nhân sự: 1 cán bộ kỹ thuật hiểu biết về vi sinh vật.
Bước 6: Nghiền sinh khối vi khuẩn
Sản phẩm vi khuẩn sau khi sấy khơ đưa vào mày nghiền có kích cỡ lưới nghiền
là 0,5mm với công suất 20 kg/giờ. Sau khi nghiền, tiến hành đếm mật số vi khuẩn,
nhuộm, quan sát bào tử, tinh thể độc.
12


+ Điều kiện: phòng sạch, máy nghiền
+ Thời gian: 2-4 giờ
+ Nhân sự: 1 lao động kỹ thuật và 1 cán bộ kỹ thuật hiểu biết về vi sinh vật.
Bước 7: Phối trộn phụ gia
Sản phẩm sau khi sấy sẽ tiến hành phối trộn với các chất phụ gia kháng UV
như TiO2, bột talc, bột cao lanh theo tỷ lệ 40% vi khuẩn, 60% chất phụ gia. Mỗi lần
trộn trong vòng 10 phút tạo sản phẩm đồng đều với máy trộn 100 kg/lần.
+ Điều kiện: phòng sạch, máy trộn
+ Thời gian: 2-4 giờ
+ Nhân sự: 1 lao động kỹ thuật.
Bước 8: Đóng gói chế phẩm
Bao bì thành phẩm được thiết kế và cung cấp bởi công ty, lượng thành phẩm
1kg/túi được định lượng bằng cân và hàn miệng túi bằng máy ép.
+ Điều kiện: phòng sạch, máy ép miệng bao, máy đóng date, cân định lượng

+ Thời gian: khơng hạn định
+ Nhân sự: 1 lao động phổ thông.
Bước 9: Bảo quản sản phẩm
Sản phẩm sau khi đóng gói được cho vào thùng và để vào kho bảo quản ở nhiệt
độ 28-320C, phịng rộng rãi, thống mát, khơng ẩm ướt. Khơng tồn trữ hàng quá 3
tháng trong nhà kho.
5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men
Trong quá trình lên men vi khuẩn B.thuringiensis có sự ảnh hưởng của các yếu
tố như nhiệt độ, pH của môi trường và canh trường phát triển, nồng độ hòa tan, thời
gian nuôi cấy, kết cấu và vật liệu thiết bị,… Các yếu tố này quyết định đến số lượng
sinh khối và chất lượng tinh thể độc được sản sinh trong quá trình lên men. Vì trong
13


quá trình lên men, lượng vi khuẩn càng tăng thì nhiệt lượng sản sinh ra càng lớn do
q trình hơ hấp của vi khuẩn làm thay đổi nền nhiệt vì vậy điều này có thể ức chế
lại tốc độ sinh trưởng của vi khuẩn. Đồng thời pH và nồng độ cơ chất cũng thay đổi
theo. Thời gian nuôi cấy cũng là một yếu tố quan trọng cần được chú ý để có thể thu
được lượng sinh khối lớn nhất có thể. Vì vậy cần phải có biện pháp điểu chỉnh phù
hợp các yếu tố trên để thu được chế phẩm như mong đợi.
6. Ưu điểm và hạn chế của thuốc trừ sâu Bt
a. Ưu điểm:
Cho đến nay trên thế giới, Bacillus thurigiensis là thuốc trừ sâu vi sinh vật
càng ngày càng có xu hướng được sử dụng rộng rãi để phịng trừ nhiều loại sâu hại
cây trồng bởi vì nó hơn hẳn thuốc trừ sâu hóa học:
Mất hoạt tính trong nước vì tốc độ lắng đọng nhanh của các bào tử và
tinh thể và sự hấp thụ của các hạt hữu cơ.
Mất hoạt tính trong đất vì sự tác động của các vi sinh vật đất.
b. Hạn chế:
Khơng có khả năng nhân lên trong vùng thức ăn của sâu non và kém

bền vững dưới tác động của tác nhân vật lý, hóa học (do sự nảy mầm nhanh của phức
hợp tinh thể).
Một số lồi cơn trùng có khả năng kháng Bt (vd: bộ 2 cánh Diptera:
kháng được ngoại đôc tố β – exotoxin).

14


IV. KẾT LUẬN
Hiện nay thuốc trừ sâu từ vi khuẩn Bt đã chiếm phần lớn thị trường thuốc trừ
sâu sinh học trên thế giới cũng như ở nước ta. Và thực tế cho thấy ở những vùng
trồng rau sau nhiều năm sử dụng chế phẩm Bt, mật độ và tác hại của những loài sâu
non bộ cánh vẩy (sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang) đã giảm hẳn – đây chính là một ư thế
cực lớn đối với nơng nghiệp. Ngồi việc dùng làm thuốc trừ sâu, hiện nay người ta
đã tách một số gen từ vi khuẩn Bt ghép vào hệ thống gen của cây để tạo ra các giống
cây kháng sâu như giống bông kháng sâu xanh, giống lúa kháng sâu đục thân, sâu
cuốn lá, giống ngô kháng sâu… cũng mang lại hiệu quả tích cực.
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, nên kinh tế chủ yếu vẫn
là sản xuất nơng nghiệp. Khí hậu nóng ẩm rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát
triển của cây trồng, đồng thời cũng là điều kiện tốt cho sâu bệnh phát triển Theo
thống kê của tổ chức Lương - Nông thế giới, hiện nay các loại cây trồng trên đồng
ruộng phải chống đỡ với 100000 loài sâu lại khác nhau, 10000 loài năm, 200 loài vi
khuẩn, 600 loài tuyến trùng và 600 loài virus gây bệnh. Hàng năm, khoảng 20 % sản
lượng hương thực, thực phẩm trên thế giới bị mất trắng. Do đó việc sử dụng thuốc
trừ sâu là vô cùng cần thiết để đảm bảo an ninh lương thực cho loài người. Theo TS
Marcus Theung (2002), nếu không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thể lồi người phải
cần đến 3 lần diện tích trồng cấy như hiện nay.
Các sản phẩm trừ sâu từ công nghệ sinh học nói chung và cơng nghệ sinh học
vi sinh nói riêng đã mang lại nhiều kết quả khả quan. Ngoài việc diệt trừ sâu hại gây
bệnh cho cây trong, phá hoại múa trắng, các sản phẩm thuốc trừ sâu sinh học cịn an

tồn và thân thiện với mơi trường. Các sản phẩm thuốc trừ sâu sinh học nói riêng đã
góp phần khơng nhỏ vào việc xây dựng một nền nông nghiệp tiên tiến bền vững, phát
triển với khoa học kĩ thuật và an tồn với mơi trường. Chính vì thế, chúng ta cần tiếp
tục nghiên cứu thêm về các các giống vi sinh vật, giống nấm, virus... có khả năng
sâu hại cây trồng. Nghiên cứu cải tiến công nghệ sản xuất các chế phẩm thuốc trừ
sâu vi sinh sao cho sản phẩm có tiêu diệt chất lượng tốt, giá cả phải chăng và đáp
ứng được nhu cầu của thị trường. Đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất các chế phẩm
thuốc trừ sâu vi sinh. Tuyên truyền và năng cao nhận thức của nhà nông và hiệu quả
và lợi ích của chế phẩm thuốc trừ sâu vi sinh.
15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tìm hiểu cơng nghệ vi sinh sản xuất thuốc trừ sâu- Trần Thị Thu Hiền,
thực vật K17
[2] Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất thuốc trừ sâu sinh học- khoa
nông nghiệp và tài nguyên, trường đại học An Giang
[3] Quy trình sản xuất chế phẩm Bt (Bacillus thuringiensis) dùng trong kiểm
soát sâu hại thuộc bộ Lepidoptera trên cây rau – Trung tâm thông tin và thống kê
KH&CN

16



×