Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN biện pháp thí nghiệm vật lí 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.43 KB, 22 trang )

Biện pháp nâng cao chất lượng:

Giải pháp tổ chức thành cơng thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật lí hay

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn giải pháp:
1. Cơ sở lí luận:
Trong những năm gần đây cơng tác giáo dục ở nước ta đã có những đổi mới sâu sắc
và tồn diện nhằm định hướng chương trình giáo dục với mục tiêu là giúp học sinh: phát
triển tồn diện về đạo đức, trí lực, thể chất, thẫm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động, sáng tạo, hình thành nhân cách con người. Dạy học hiện nay
không chỉ đơn thuần là cung cấp cho học sinh những tri thức và kinh nghiệm lồi người đã
tích lũy được mà phải góp phần tích cực vào việc hình thành và phát triển nhân cách cho
học sinh theo mục tiêu đào tạo. Học sinh tham gia tích cực, chủ động vào các hoạt động học
tập thì các phẩm chất và năng lực cá nhân sớm được hình thành và phát triển hồn thiện.
Năng động, sáng tạo là những phẩm chất cần thiết trong cuộc sống hiện đại nó phải được
hình thành ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Hơn nữa đội ngũ học sinh là một lực lượng lao động dự bị nòng cốt và thật hùng hậu
về khoa học kỹ thuật, trong đó kiến thức, kỹ năng Vật lí đóng góp một phần không nhỏ
trong lĩnh vực này. Kiến thức, kỹ năng Vật lý cũng được vận dụng và đi sâu vào cuộc sống
con người góp phần tạo ra của cải, vật chất cho xã hội ngày một hiện đại hơn.

2. Cơ sở thực tiễn:
Trước đây, Phương pháp dạy học truyền thống các mơn học nói chung, mơn Vật lí nói
riêng trong chính khóa lẫn phụ đạo (bây giờ là 2 buổi/ngày) có thể gọi là phương pháp giáo dục
“định hướng nội dung” hay “định hướng đầu vào”. Đặc điểm cơ bản của phương pháp giáo
dục này là việc truyền thụ cho người học một hệ thống tri thức đầy đủ nhất khơng mang tính
khoa học và hệ thống. Ngày nay, tri thức mỗi ngày một thay đổi nhanh chóng, việc tuân thủ
cứng nhắc những nội dung chi tiết trong chương trình dạy học dẫn đến tình trạng nội dung
dạy học nhanh chóng bị nhàm chán.
* Nguyên nhân:


+ Đối với giáo viên:
- Trước đây, xuất phát từ quan niệm SGK và phân phối chương trình là “pháp lệnh”
nên trong quá trình dạy học giáo viên tập trung dạy sao cho hết kiến thức, bài tập ở SGK,
cịn việc đưa thí nghiệm Vật lí vào để thu hút sự tị mị và gây hứng thú cho học sinh là rất
ít, thậm chí là khơng tổ chức thí nghiệm.
- Giáo viên chưa nắm vững tinh thần chỉ đạo về việc vận dụng các phương pháp dạy
học tích cực nhằm phát huy tính tích cực của học sinh mà chủ yếu là khai thác kiến thức đã
có trong SGK, củng cố và rèn luyện các kĩ năng đã học. Vậy là trong dạy học môn Vật lí
giáo viên chưa mạnh dạn đưa các thí nghiệm Vật lí để cho học sinh tường minh mọi vấn đề.
- Ở các tiết dạy học mơn Vật lí thường không đủ thời gian cho việc truyền tải các
kiến thức nên việc đưa thí nghiệm Vật lí vào tiết dạy cịn nhiều hạn chế. Chính vì điều này
càng làm tăng thêm tính nhàm chán của tiết học. Rất ít giáo viên mạnh dạn sử dụng thí
nghiệm với dụng cụ, đồ dùng có sẵn vì sợ khơng đủ thời gian.
+ Đối với học sinh:

Giáo viên thực hiện:

Trang

1


Biện pháp nâng cao chất lượng:

Giải pháp tổ chức thành cơng thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật lí hay

- Trong lớp có nhiều đối tượng học sinh như (giỏi, khá, trung bình, yếu, khuyết tật, cá
biệt) nên giáo viên rất lúng túng trong việc phân công nhóm làm thí nghiệm Vật lí cho phù
hợp. Hơn nữa, các em lại thích nghịch đồ dùng theo ý riêng của mình nên việc quản lí học
sinh trong thí nghiệm là rất khó khăn.

- Cịn có một số bộ phận học sinh học yếu, gia đình chưa quan tâm. Những học sinh
này rất lười học đặc biệt là các môn học tự nhiên, các em thường tìm lí do để ra ngồi, trốn
tiết làm ảnh hưởng đến nề nếp, khơng khí lớp học.
Là một giáo viên dạy học bộ mơn Vật lí bậc THCS, ngồi phát huy tốt các phương
pháp dạy học tích cực cần khai thác sâu các thí nghiệm Vật lí đưa vào bài giảng bằng nhiều
hình thức khác nhau nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, tạo niềm tin, niềm
vui, sự hứng thú học tập của học sinh đối với bộ mơn mình phụ trách. Qua thực tế nhiều
năm giảng dạy bản thân đã nhận thấy được việc tìm ra các “Giải pháp tổ chức thành cơng
các thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật lí hay” là điều rất cần thiết.

II. Mục đích nghiên cứu:
Trong điều kiện cho phép, tơi xác định mục đích nghiên cứu là:
1. Phát hiện những khó khăn trong việc sử dụng thí nghiệm Vật lí trong dạy học
Vật lí bậc THCS ở Trường THCS Mỹ Đức:
+ Khó khăn từ việc thiết kế bài giảng mơn Vật lí : Cơng tác soạn bài, phân luồng kiến
thức, lựa chọn phương pháp dạy học cho các môn khoa học thực nghiệm nói chung, mơn
Vật lí nói riêng địi hỏi sự kì cơng hơn nhiều so với các mơn học khác. Do đó đa số giáo
viên tập trung khai thác từ SGK, SGV về các câu hỏi và bài tập vận dụng cịn việc tổ chức
thí nghiệm Vật lí như thế nào để gây hứng thú trong học tập của học sinh thì hầu như giáo
viên rất ít đầu tư trong việc soạn giảng. Các bài soạn thường rất đơn giản về nội dung và
hình thức truyền đạt; khơng có các bước tổ chức, hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm.
Thay vào đó giáo viên mơ tả thí nghiệm một cách đại khái sau đó đưa ra kết quả về hiện
tượng Vật lí và cuối cùng là vận dụng kiến thức đó vào bài tập cuối bài.
+ Khó khăn trong việc chuẩn bị đồ dùng dạy học: Hiện nay, song song với việc đổi
mới phương pháp dạy học bộ mơn Vật lí cấp THCS nói chung, bộ mơn Vật lí nói riêng; Bộ
giáo dục và đào tạo đã đưa về các trường những bộ thí nghiệm phục vụ cho việc giảng dạy,
nhưng thực tế các bộ đồ dùng được cấp về trường vẫn cịn nhiều hạn chế. Chính vì điều này
nên cịn có nhiều giáo viên ngại sử dụng dụng cụ, thiết bị để làm thí nghiệm, ngại triển khai
cho học sinh làm thí nghiệm Vật lí theo nhóm. Để từ đó phát huy được tính tích cực của
học sinh.

2. Từ đó đưa ra “Giải pháp tổ chức thành cơng các thí nghiệm Vật lí để có một bài
giảng Vật lí hay” đạt hiệu quả:
Về phía giáo viên:
Các giải pháp này giúp giáo viên nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn mà mình đảm
nhiệm, góp một phần nhỏ cho nhà trường hoàn thành nhiệm vụ năm học theo sự chỉ đạo của
Ngành, theo các văn bản hướng dẫn của Sở GD & ĐT trong việc xây dựng “ Trường học
thân thiện – Học sinh tích cực”.
Về phía học sinh:

Giáo viên thực hiện:

Trang

2


Biện pháp nâng cao chất lượng:

Giải pháp tổ chức thành cơng thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật lí hay

+ Giúp học sinh hình thành các kĩ năng tự giác đề ra các phương án tổ chức thí
nghiệm Vật lí theo mục tiêu của bài học, nâng cao kĩ năng thực hành của học sinh.
+ Rèn luyện các kĩ năng, thao tác tiến hành thí nghiệm cho học sinh như: đo đạc, đọc
kết quả thí nghiệm, phân tích, xử lí được kết quả thí nghiệm.
+ Rèn luyện kĩ năng hoạt động nhóm: Học sinh biết hợp tác, phân cơng nhiệm vụ
trong nhóm thực hành.
+ Giúp học sinh thêm u thích mơn Vật lý hơn từ đó có thể nâng cao được chất
lượng của mơn học nói riêng và kết quả học tập của học sinh nói chung
+ Giúp giáo viên có đánh giá, nhận xét kết quả thực hành của học sinh một cách cụ
thể, chính xác.


III. Đối tượng nghiên cứu:
Đặc thù của mơn vật lí là môn khoa học thực nghiệm. Hầu như các kiến thức Vật lí,
các định luật Vật lí đều được rút ra qua thực nghiệm và được thực nghiệm kiểm chứng.
Trong cấp học trung học cơ sở, học sinh mới được làm quen với các kiến thức Vật lí, các kĩ
năng Vật lí, làm cho HS gặp rất nhiều khó khăn nhất là kĩ năng thực hành. Phần nào làm
cho học sinh khơng hứng thú với các tiết học Vật lí, cảm thấy khô khan, nhất là những tiết
thực hành. Cho nên làm thế nào để một tiết Vật lí vừa gây hứng thú cho học sinh, rèn được
các kĩ năng thực hành cho học sinh, vừa thu được kết quả thực hành có tính chính xác cao
ln là mục tiêu lớn mà mỗi giáo viên Vật lí đều hướng tới. Vì vậy, “Giải pháp tổ chức
thành cơng các thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật lí hay” đó là đối tượng nghiên
cứu chính của giải pháp này.
IV. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm: Học sinh các khối lớp Trường THCS Mỹ
Đức, giáo viên giảng dạy mơn Vật lí Trường THCS Mỹ Đức và các giáo viên giảng dạy
môn Vật lí ở các trường lân cận.

V. Phương pháp nghiên cứu:
1. Nhóm các biện pháp nghiên cứu lí luận:
+ Đọc, tìm hiểu và tổng kết kinh nghiệm từ tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu như:
- Công văn số 4509/BGDĐT-GDTrH ngày 14/9/2015 của BGD&ĐT về việc hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2015 – 2016
- Công văn số 4235/BGDĐT-GDTrH ngày 01/9/2016 của BGD&ĐT về việc hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2016 – 2017
- Dạy học tích hóa hoạt động học tập của học sinh: Giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học
của tác giả Hoàng Minh Đức đăng trên tập Thông tin- khoa học – công nghệ số 4/2011
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên (2002 – 2007). Nhà xuất bản giáo dục.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên Vật lí bậc THCS – Nhà xuất bản giáo dục.
- Phương pháp lấy HS làm trung tâm của PGS.PTS Trần Kiều (Viện khoa học giáo dục)
- Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học mơn Vật lí THCS. NXB Giáo dục
- Phương pháp dạy học Vật lí. NXB Đà Nẵng ( năm 2006)

+ Truy cập trên mạng để tìm hiểu thơng tin về phương pháp dạy học thí nghiệm Vật lí có
hiệu quả ở cấp THCS. Từ đó rút ra các “Giải pháp tổ chức thành cơng các thí nghiệm Vật
lí để có một bài giảng Vật lí hay”

Giáo viên thực hiện:

Trang

3


Biện pháp nâng cao chất lượng:

Giải pháp tổ chức thành cơng thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật lí hay

2. Nhóm các biện pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp đàm thoại: Trao đổi, tìm hiểu qua đồng nghiệp, học sinh trong và ngoài nhà
trường, tham khảo những chuyên gia có kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy mơn Vật lí.
+ Phương pháp điều tra: Dùng phiếu điều tra đối với học sinh trong học tập môn Vật lí bậc
THCS và các mơn học khác trong nhà trường hiện nay.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Rút kinh nghiệm qua các năm cơng tác giảng dạy
mơn Vật lí các khối lớp bậc THCS.

VI. Phạm vi và thời gian nghiên cứu:
1. Phạm vi nghiên cứu:
Trong điều kiện có thể thực hiện được qua các năm giảng dạy bộ môn Vật lí bậc
THCS ở Trường THCS Mỹ Đức và tham khảo ý kiến chuyên môn với các đồng nghiệp
trong trường cũng như ở các trường bạn, tôi xác định phạm vi nghiên cứu cho đề tài là
“Giải pháp tổ chức thành cơng các thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật lí hay”
2. Thời gian nghiên cứu: 2,5 năm

+ Dự thảo kế hoạch nghiên cứu: 4 tháng
+ Tìm hiểu tư liệu nghiên cứu: 6 tháng
+ Thăm dò lấy thông tin từ thực tế: 10 tháng
+ Viết đề cương sơ bộ: 2 tháng
+ Viết đề cương chi tiết: 4 tháng
+ Viết chính thức: 4 tháng

B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận liên quan trực tiếp vấn đề nghiên cứu:
Mơn Vật lí vốn dĩ có sự cuốn hút kì lạ từ chính sự huyền ảo của các quy luật tự nhiên
trong các hiện tượng Vật lí mà các em quan sát thấy hằng ngày hoặc được tìm hiểu qua
sách, báo hoặc các kênh thông tin truyền thông. Dạy học Vật lí trong nhà trường phổ thơng
địi hỏi người giáo viên và học sinh phải nổ lực hết mình mới đạt được kết quả như mong
muốn. Là giáo viên Vật lí ngồi kiến thức bộ mơn, kĩ năng sư phạm thì bản thân cần phải
biết khơi dậy ở học sinh ý thức tự giác, tích cực, hứng thú và say mê trong học tập.
Thơng qua việc tiến hành thí nghiệm Vật lí qua từng bài học trong từng đơn vị kiến
thức cụ thể sẽ tạo điều kiện tốt để rèn luyện ở học sinh kĩ năng phân tích, so sánh, đối chiếu,
trừu tượng, khái quát hóa, cũng như khả năng suy luận quy nạp trong q trình xử lí thơng
tin tiếp nhận và bước đầu áp dụng kiến thức vào thực tế cũng sẽ tốt hơn. Đặc biệt với những
hiện tượng mới lạ, kèm theo màu sắc, âm thanh sẽ kích thích mạnh hứng thú của học sinh,
rèn luyện kĩ năng quan sát cẩn thận tỉ mỉ, kĩ năng phân tích thí nghiệm chính xác và tác
phong làm việc khoa học; nó có sức thuyết phục lớn và tạo ra ở học sinh niềm tin vào bản
chất của sự vật và hiện tượng, vào các quy luật của tự nhiên.
Mặt khác đa số các bài học trong mơn Vật lí thì kiến thức lí thuyết gắn liền với hiện
tượng thực tế. Giáo viên bộ môn không thể tách rời lý thuyết với thực hành, tách rời kiến
thức học được trong nhà trường và kinh nghiệm vận dụng trong thực tế. Do đó giáo viên
phải có các “Giải pháp tổ chức thành cơng các thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật
lí hay” trong từng tiết dạy, bài dạy để thu hút học sinh.

Giáo viên thực hiện:


Trang

4


Biện pháp nâng cao chất lượng:

Giải pháp tổ chức thành cơng thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật lí hay

II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
Trong thời gian gần đây, nhiều giáo viên đã thực sự đổi mới phương pháp dạy học,
chọn nội dung, hình thức, thời lượng, đồ dùng dạy học, cách đánh giá,… cho phù hợp với
đối tượng học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục bộ mơn mình phụ trách. Song hầu
như nhiều giáo viên chỉ chú tâm vào việc truyền thụ cho hết số đơn vị kiến thức theo SGK,
còn vấn đề học sinh tiếp thu kiến thức như thế nào chưa được nhiều giáo viên quan tâm.
Khơng ít giáo viên bỏ qua các thí nghiệm Vật lí vì sợ mất thời gian và đồ dùng cho kết quả
khơng chính xác, …. làm cho các tiết học khô cứng, nhàm chán.
Qua thực tế khảo sát cho thấy:
1. Thực trạng chung về dụng cụ, thiết bị thí nghiệm mơn Vật lí bậc THCS:
Hiện nay, song song với việc đổi mới phương pháp dạy học, Bộ giáo dục và đào tạo
đã đưa về các trường những bộ thí nghiệm phục vụ cho việc giảng dạy, nhưng thực tế các bộ
đồ dùng được cấp về trường vẫn cịn một số hạn chế sau đây:
+ Có rất nhiều thiết bị thí nghiệm chất lượng kém, có những thiết bị mới chỉ sử
dụng một vài lần đã hỏng. Sau đây là một vài ví dụ cụ thể:
Bộ nguồn biến áp bị hỏng rơle
Các cuộn dây điện trở bị bong ra và đứt rời
từng đoạn

Biến trở có con chạy tiếp điện không tốt


Kim nam châm trong la bàn của thí nghiệm
Ơxtet mất từ tính

Máy phát điện xoay chiều có các bóng đèn
Led và thanh quét bị hỏng

Đèn tạo ra ánh sáng trắng trong thí nghiệm
sự phân tích ánh sáng trắng bằng lăng kính
bị hỏng hoặc cường độ sáng quá yếu...

Giáo viên thực hiện:

Trang

5


Biện pháp nâng cao chất lượng:

Giải pháp tổ chức thành cơng thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật lí hay

Ngồi ra cịn nhiều thiết bị, dụng cụ khác trong mơn Vật lí bị hỏng theo nhiều
cách khác nhau.
+ Một số trang thiết bị cịn thiếu chính xác như ampe kế, vôn kế, đồng hồ vạn
năng, … dẫn đến kết quả thí nghiệm giữa lí thuyết với thực tế khác xa nhau, thiếu tính
thuyết phục đối với học sinh.

+ Trang thiết bị phục vụ cho thí nghiệm cịn thiếu thốn, cịn có sự khơng đồng bộ
giữa việc hướng dẫn thí nghiệm ở sách giáo khoa với đồ dùng thí nghiệm thực tế .

Ví dụ:Thí nghiệm bài 22: Tác dụng từ của dịng điện – từ trường

Hướng dẫn SGK
Thí nghiệm bài 27: Lực điện từ

Hướng dẫn SGK

Giáo viên thực hiện:

Thực tế

Thực tế

Trang

6


Biện pháp nâng cao chất lượng:

Giải pháp tổ chức thành cơng thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật lí hay

2. Thực trạng về cơ sở vật chất của nhà trường:
Cơ sở vật chất của các trường chưa đủ đáp ứng nhu cầu dạy học như hiện nay, nội
dung bài dạy thì dài (nhất là phần điện học) do đó làm thí nghiệm theo nhóm khó đảm bảo
thời gian trong một tiết học. Phịng thí nghiệm chưa được sắp xếp khoa học, còn là kho chứa
đồ dùng dạy học, việc lấy đồ dùng thí nghiệm chưa thuận tiện.
Hiện nay nhiều phịng học bộ mơn chưa thực sự thuận lợi để tổ chức các giờ học vật
lí, nên việc di chuyển thiết bị thí nghiệm từ phịng học của lớp này sang phòng học của lớp
khác sẽ làm cho giáo viên và học sinh vừa vất vả lại mất nhiều thời gian, cơng sức vào việc

lắp ráp thí nghiệm, giữ gìn, bảo quản dụng cụ thí nghiệm …

Việc mua sắm các dụng cụ, thiết bị chưa kịp thời; thường thì giáo viên phụ trách
phịng bộ mơn lên kế hoạch mua sắm từ đầu năm nhưng trang thiết bị vẫn chưa đảm bảo
thời gian, đặc biệt là các bài học ở đầu năm.
3. Thực trạng về việc sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm của giáo viên:
Cịn có nhiều giáo viên ngại sử dụng dụng cụ, thiết bị để làm thí nghiệm, ngại triển
khai cho học sinh làm thí nghiệm theo nhóm. Ngun nhân dẫn đến tình trạng trên là do:
+ Giáo viên ngại tiếp xúc với đồ dùng vì đồ dùng chất lượng kém sẽ tốn nhiều thời
gian điều chỉnh, sửa chữa cho phù hợp với bài dạy. Đặc biệt với một thí nghiệm vật lí
thường có nhiều dụng cụ, thiết bị để tạo ra hiện tượng và đo đạt kết quả.
Ví dụ:
1. Trong thí nghiệm về sự tương tác giữa hai nam 2. Trong thí nghiệm về lực điện từ nếu
châm, nếu giáo viên đặt một thanh nam châm trên giáo viên không nhắc nhở các em về
mặt bàn và đưa một nam châm khác lại gần thì kết việc chọn vị trí để đặt thanh đồng nhỏ
quả thu được là rất khó phát hiện khi nào chúng gần từ cực của nam châm thì kết quả sẽ
hút nhau, đẩy nhau.
không xảy ra.

Giáo viên thực hiện:

Trang

7


Biện pháp nâng cao chất lượng:

Giải pháp tổ chức thành cơng thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật lí hay


4. Thực trạng về việc sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm của học sinh:
+ Nhiều học sinh còn chưa quen với việc sử dụng các thiết bị thí nghiệm (nhất là học
sinh có lực học trung bình, yếu) các em thường nghịch đồ dùng thí nghiệm và biến nó thành
đồ chơi của riêng mình.
+ Các em thường khơng cần quan tâm đến mục đích của mình làm thí nghiệm để làm
gì và cũng chưa kịp nghiên cứu rõ các bước thí nghiệm như thế nào mà chỉ chăm chú vào
các đồ dùng lạ mắt có trong nhóm. Có học sinh chẳng cần quan tâm đến việc dụng cụ đó tên
gọi là gì cách sử dụng như thế nào mà chỉ quan sát bạn mình trong nhóm tiến hành thí
nghiệm theo yêu cầu của giáo viên.
Tất cả những nguyên nhân trên và nhiều nguyên nhân khác nữa đều ảnh hưởng lớn
đến chất lượng sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong việc thực hiện các thí nghiệm vật
lí. Các thí nghiệm thiếu tính thuyết phục, chất lượng giáo dục trong các giờ dạy hiệu quả
không cao.

III. Mô tả giải pháp:
Từ những thực trạng nêu trên với những điều kiện cụ thể, bản thân tôi xác định cần
phải có các “Giải pháp tổ chức thành cơng các thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật
lí hay”, phù hợp với lượng thời gian theo phấn phối chương trình và khắc sâu được kiến
thức cơ bản theo chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học trong từng chương, từng bài.

1. Khắc phục những thực trạng đã nêu:
1.1. Khắc phục thực trạng về dụng cụ, thiết bị thí nghiệm Vật lí:
a. Đối với các bộ dụng cụ, thiết bị thí nghiệm kém chất lượng đã bị hỏng thì chúng ta
cần có kế hoạch sửa chữa, bảo quản hoặc chuyển sang thực hiện phương án sử dụng các
dụng cụ, thiết bị thí nghiệm khác để thay thế nhưng vẫn đảm bảo kết quả thí nghiệm hoặc
cho kết quả rõ ràng hơn các dụng cụ, thiết bị đang sử dụng.
Thực trạng
Giải pháp
Bộ nguồn biến áp đã bị hỏng rơle Chúng ta có thể sử dụng một trong hai giải pháp
sau:

+ Có thể tháo rơle trong biến áp và sử dụng ổn áp
như một máy biến thế bình thường thì sẽ khơng gặp
khó khăn khi lắp tải và tiến hành thí nghiệm.
+ Có thể dùng một biến áp khác chung một nguồn
điện và đưa hệ thống đường dây đến từng nhóm.
Như vậy kết quả điện áp cho các nhóm sẽ ổn định
hơn, kết quả đo đạc cũng chính xác hơn.
Các cuộn dây điện trở bị bong ra và Chúng ta sử dụng giải pháp là: Sửa chữa, quấn
đứt rời từng đoạn
chúng lại và dùng băng keo trong mỏng quấn nhiều
lớp bên ngoài để giữ. Khi làm như sẽ trách được tác
động trực tiếp từ các yếu tố bên ngoài đến dây dẫn.

Giáo viên thực hiện:

Trang

8


Biện pháp nâng cao chất lượng:

Giải pháp tổ chức thành cơng thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật lí hay

Biến trở có con chạy tiếp điện
khơng tốt, bong dây

Giải pháp chúng ta có thể thực hiện được là trước
khi làm thí nghiệm chúng ta phải vệ sinh vị trí tiếp
điện bằng gấy nhám.


Kim nam châm trong la bàn của thí
nghiệm Ơxtet mất từ tính khi làm
thí nghiệm về sự tương tác giữa hai
nam châm sẽ cho kết quả khơng rõ
ràng.

Chúng ta có thể sử dụng giải pháp sau:
Dùng kim nam châm trong bộ đồ dùng thí nghiệm
Điện học ở lớp 7 để thay thế vào thí nghiệm như
hình 21.3 SGK.

Máy phát điện xoay chiều có bóng
đèn Led bị hỏng, thanh quét tiếp
điện không tốt.

Chúng ta thực hiện các giải pháp sau:
+ Có thể sử dụng mơ đun mạch điện lớp 7 mắc hai
bóng đèn Led song song ngược chiều nhau một cách
rõ ràng hơn để thay cho hai bóng đèn Led.
+ Thanh quét khơng tiếp điện tốt là do bị rỉ hoặc
dính bẩn bề mặt. Do đó, trước khi làm thí nghiệm ta
có thể vệ sinh thanh quét bằng giấy nhám.

Đèn tạo ra ánh sáng trắng trong thí
nghiệm sự phân tích ánh sáng trắng
bằng lăng kính bị hỏng hoặc cường
độ sáng quá yếu.

Chúng ta có thể sử dụng phương án thí nghiệm như

sau mà khơng cần điện:
+ Giáo viên tháo lăng kính ra khỏi giá đỡ yêu cầu
từng cá nhân đặt lăng kính ngang tầm mắt và nhìn
ra ánh sáng trắng bên ngồi hoặc ánh đèn trong
phịng học thì cũng có kết quả tương tự.
+ Giáo viên tháo lăng kính ra khỏi giá đỡ yêu cầu
từng cá nhân đặt lăng kính ra phía cửa sổ để hứng
ánh sáng mặt trời sẽ cho kết quả rõ ràng hơn.

Giáo viên thực hiện:

Trang

9


Biện pháp nâng cao chất lượng:

Giải pháp tổ chức thành cơng thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật lí hay

Ngồi ra chúng ta có thể linh hoạt sử dụng các biện pháp khác nhau cho các thiết
bị còn lại để đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình làm thí nghiệm.
b. Đối với các trang thiết bị cịn thiếu chính xác như ampe kế, vơn kế, đồng hồ vạn
năng, … thì phải có sự chuẩn bị trước khi tiến hành thí nghiệm của mỗi nhóm trong tùng bài
học. Kinh nghiệm cho thấy trước mỗi bài dạy có thí nghiệm giáo viên cần chuẩn bị làm
trước thí nghiệm trên đồ dùng thí nghiệm của mỗi nhóm, tìm sự cố xảy ra từ đó tìm cách
khắc phục. Những thí nghiệm khó thành cơng giáo viên phải làm thí nghiệm nhiều lần để
hướng dẫn học sinh học tập có kết quả tốt nhất.
Ví dụ: Bài 7 “ Sự phụ thuộc của điện trở vào chiều dài dây dẫn” trong phần “Thí
nghiệm” SGK, giáo viên cần lưu ý học sinh :

- Trong khi mắc dụng cụ đo điện vào mạch cần chú ý đến cực (+) và cực (-) của nguồn.
- Lấy chốt thang đo phù hợp với điện áp và dịng điện cần đo.
- Khi tiến hành đo có thể lấy dây dẫn có chiều dài tăng dần hoặc giảm dần đều được.
- Xác định nguyên nhân sai số của phép đo: Sau mỗi lần đo cần ngắt mạch ngay khơng để
dây dẫn nóng lên làm ảnh hưởng đến điện trở cần đo.
c. Đối với các thí nghiệm có sự khơng đồng bộ giữa việc hướng dẫn thí nghiệm ở
sách giáo khoa với đồ dùng thí nghiệm thực tế. Giáo viên cần hướng dẫn cách sử dụng cho
từng dụng cụ và các bước tiến hành một cách cụ thể. Để chắc chắn giáo viên có thể làm thí
nghiệm mẫu một lần (nhưng khơng đưa ra kết quả)
Ví dụ:
Thí nghiệm bài 22: Tác dụng từ của dòng điện – từ trường

Hướng dẫn SGK
Thí nghiệm bài 27: Lực điện từ

Hướng dẫn SGK

Giáo viên thực hiện:

Thực tế

Thực tế

Trang

10


Biện pháp nâng cao chất lượng:


Giải pháp tổ chức thành cơng thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật lí hay

d. Đối với các thí nghiệm khó thành công, giáo viên cần hướng dẫn một cách cụ thể
chức năng của các dụng cụ và một số thủ thuật góp phần cho thí nghiệm thành cơng hơn.
+ Ví dụ: Bài 27“ Lực điện từ” SGK, giáo viên cần lưu ý học sinh :
- Trong thí nghiệm 1, để thấy được sự chuyển động của thanh đồng nhỏ, cần lựa chọn
vị trí đặt thanh đồng gần ở cực từ của nam châm.
- Lau sạch các thanh đồng để sự tiếp xúc điện của các thanh thật tốt.
- Có thể lồng ghép hai nam châm để từ trường được mạnh hơn.
+ Ví dụ: Bài 21 “Nam châm vĩnh cửu”
Khi làm thí nghiệm về sự tương tác giữa hai nam châm. Nếu ta đặt các nam châm trên
bàn gỗ sẽ không cho kết quả rõ ràng. Điều này không gây hứng thú học tập cho học sinh.

Chúng ta có thể dùng các giải pháp sau để thay thế để có hiệu quả hơn:
- Dùng hai thanh nam châm thẳng cho tương tác với nhau trong đó một thanh đặt trên
chiếc một xe lăn (trong bộ đồ dùng thí nghiệm lớp 6) sẽ gây hứng thú học tập cho học sinh.

- Hoặc có thể dùng hai thanh nam châm thẳng cho tương tác với nhau nhưng sử dụng
kẹp nam châm có trục quay ở bài 31 “Hiện tượng cảm ứng điện từ” thì kết quả cho ra sẽ rõ
ràng hơn rất nhiều.

Giáo viên thực hiện:

Trang

11


Biện pháp nâng cao chất lượng:


Giải pháp tổ chức thành cơng thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật lí hay

* Ngồi những giải pháp đối với một số dụng cụ, thiết bị thí nghiệm như trên; chúng
ta cần có kế hoạch bảo quản một cách hợp lí để tăng tuổi thọ của đồ dùng và hàng năm cần
có kế hoạch làm đồ dùng thí nghiệm mới bằng các loại vật liệu rẻ tiền.
1.2. Khắc phục thực trạng về cơ sở vật chất của nhà trường:
+ Đề xuất với nhà trường có phương án mua sắm đồ dùng và bố trí lại phịng bộ mơn
vật lí một cách hợp lí nhất để thuận lợi cho cơng tác giảng dạy. Nếu có điều kiện phịng rộng
thì sử dụng chung cho cả việc bảo quản và giảng dạy, ngược lại có thể tạo điều kiện một
phịng bảo quản và một phòng dạy ở gần nhau để hạn chế quảng đường di chuyển dụng cụ,
thiết bị thí nghiệm.
+ Giáo viên cần sắp xếp lại đồ dùng theo khối lớp, theo từng phần, từng chương vào
một vị trí nhất định để thuận lợi cho việc sử dụng và bảo quản; phải có giá treo tranh; phải
có nơi để những đồ dùng đã hỏng tránh để lộn xộn gây nhầm lẫn. Việc sắp xếp vị trí các
nhóm trong phịng cũng phải có tính khoa học; việc bố trí đường dây dẫn điện đến các nhóm
cũng phải đảm bảo tính an tồn, ….
+ Giáo viên phải có kế hoạch đơn đốc việc mua sắp trang thiết bị từ trước khi bắt đầu
nào năm học để khỏi bị động về đồ dùng. Tránh trường hợp đến bài nào mới chuẩn bị mua
sắm dụng cụ cho bài đó.
+ Phụ trách phịng bộ mơn cần lên kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị dễ bị
hỏng để tăng cường tuổi thọ của thiết bị. Tránh trường hợp khi thiết bị mới hỏng nhẹ không
được khắc phục kịp thời, để thời gian lâu không sử dụng sẽ làm hỏng thiết bị.
Hàng năm các trường có thêm quĩ xây dựng tự nguyện của phụ huynh học sinh; tranh
thủ sự giúp đỡ của các đoàn thể, ngành giới xung quanh; …. để có nguồn kinh phí tích lũy
phục vụ cho công tác giảng dạy đạt kết quả cao hơn.
1.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị thí nghiệm mơn Vật lí của học sinh:
Khi tổ chức cho các nhóm học sinh sử dụng dụng cụ, thiết bị làm thí nghiệm giáo
viên nên chủ động giao thời gian cho các nhóm hồn thành thí nghiệm để tạo sự thi đua giữa
các nhóm giúp các thành viên trong nhóm tích cực hơn sau đó giáo viên nhận xét, động viên
các nhóm làm việc tích cực nhất, hiệu quả nhất để kịp thời động viên học sinh.

Trong nhiều bài học, sách giáo khoa chỉ đưa ra một phương án làm thí nghiệm cơ bản
nhất và giáo viên cũng hướng dẫn học sinh làm theo phương án sách giáo khoa đưa ra,
nhưng giáo viên có thể đặt ra câu hỏi để học sinh đưa ra các tình huống làm thí nghiệm theo
phương án khác cũng có thể đạt được mục đích của thí nghiệm .
Các thiết bị dạy học như thí nghiệm, mơ hình, tranh vẽ, biểu bảng, … được sử dụng không
chỉ là phương tiện minh họa kiến thức, mà là nguồn tri thức, là phương tiện để học sinh khai
thác tìm tịi, phát hiện giải quyết vấn đề đặt ra, thơng qua đó mà chiếm lĩnh kiến thức và rèn
luyện kĩ năng ; thông qua việc nghiên cứu các số liệu đã cho trong bảng để rút ra kết luận;
khai thác hình vẽ với vai trị là nguồn thơng tin, chứ khơng phải là hình ảnh minh họa lời
trình bày của SGK. Tạo điều kiện cho đa số học sinh được sử dụng thiết bị day học để hoàn
thành nhiệm vụ học tập…...

2. Phân loại các thí nghiệm Vật lí và giải pháp thực hiện:
Việc Phân loại các thí nghiệm Vật lí có tác dụng to lớn trong việc phát triển nhận thức
của học sinh, giúp các em quen dần với phương pháp nghiên cứu khoa học. Vì vậy, khi

Giáo viên thực hiện:

Trang

12


Biện pháp nâng cao chất lượng:

Giải pháp tổ chức thành cơng thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật lí hay

giảng dạy Vật lí giáo viên một mặt phải tận dụng những kinh nghiệm sống của học sinh,
nhưng mặt khác phải chỉnh lí, bổ sung, hệ thống hố những kinh nghiệm đó và nâng cao lên
mức chính xác, đầy đủ bằng các thí nghiệm Vật lí.

2.1. Thí nghiệm biểu diễn và giải pháp thực hiện:
2.1.1. Thí nghiệm biểu diễn: là thí nghiệm do giáo viên trình bày ở trên lớp. Căn cứ
vào mục đích của việc làm thí nghiệm, có thể chia thí nghiệm biểu diễn thành 3 loại:
a. Thí nghiệm nêu vấn đề: Thí nghiệm này nhằm dẫn dắt học sinh đến vấn đề cần
nghiên cứu tạo ra tình huống có vấn đề để học sinh tư duy, dự đốn kết quả; tạo ra sự tị mị,
ham học hỏi; tạo hứng thú học tập của học sinh trong giờ học.
b. Thí nghiệm giải quyết vấn đề: Thí nghiệm này được thực hiện để giải quyết vấn
đề đặt ra sau phần nêu vấn đề. Thông thường đằng sau vấn đề đặt ra là một đơn vị kiến thức
bí ẩn đang chứa đựng trong một thí nghiệm cụ thể. Chính vì vậy, thí nghiệm giải quyết vấn
đề là điều mà học sinh mong mỏi để giải đáp các thắc mắc của mình thơng qua hàng loạt
câu hỏi giáo viên đưa ra cũng như hàng loạt dự đoán đang suy nghĩ trong đầu. Trên cơ sở
đó, thí nghiệm giải quyết vấn đề được phân ra gồm hai loại thí nghiệm:
b.1. Thí nghiệm khảo sát: Là thí nghiệm tiến hành nghiên cứu vấn đề đặt ra thơng
qua đó giáo viên hướng dẫn học sinh đi đến khái niệm cần thiết.
Ví dụ: Thí nghiệm về tác dụng nhiệt của dịng điện một chiều trong môn Vật lý lớp 7.
Khi học sinh quan sát thấy các mảnh giấy cháy trên sợi dây thép thì vấn đề đã được giải
quyết: Dịng điện gây ra tác dụng nhiệt làm cháy các mảnh giấy.

b.2. Thí nghiệm kiểm chứng: Là thí nghiệm dùng để kiểm tra lại những kết luận
được suy ra từ lý thuyết.
Ví dụ: Thí nghiệm kiểm tra sự phụ thuộc của điện trở vào chiều dài dây dẫn trong
mơn vật lý lớp 9.

c. Thí nghiệm củng cố: Thí nghiệm loại này dùng để củng cố kiến thức đã
nghiên cứu bao gồm cả các thí nghiệm nói lên ứng dụng của kiến thức Vật lý trong đời sống
và trong kĩ thuật.

Giáo viên thực hiện:

Trang


13


Biện pháp nâng cao chất lượng:

Giải pháp tổ chức thành cơng thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật lí hay

2.1.2. Giải pháp thực hiện thí nghiệm biểu diễn: Để nâng cao chất lượng và hiệu
quả các thí nghiệm biểu diễn, bản thân giáo viên phải thực hiện các nội dung sau:
a. Thí nghiệm phải đảm bảo thành cơng: Nếu thí nghiệm thất bại học sinh sẽ mất tin
tưởng vào bài học và ảnh hưởng xấu đến uy tín của giáo viên.
b. Thí nghiệm phải ngắn gọn một cách hợp lý: Nếu thí nghiệm kéo dài sẽ khó tập chung
sự chú ý của học sinh và dễ cháy giáo án. Muốn vậy giáo viên phải hạn chế tối đa thời gian
lắp ráp thí nghiệm, thí nghiệm phải đảm bảo thành cơng ngay khơng phải làm lại. Nếu thí
nghiệm kéo dài có thể chia ra nhiều bước, mỗi bước coi như một thí nghiệm nhỏ.
c. Thí nghiệm phải đảm bảo cho cả lớp quan sát: Để làm tốt điều này giáo viên cần phải:
- Chuẩn bị dụng cụ thích hợp, có kích thước đủ lớn, có cấu tạo đơn giản thể hiên rõ được
bản chất của hiện tượng cần nghiên cứu. Dụng cụ phải có hình dạng, màu sắc đẹp, hấp dẫn
học sinh, có độ chính xác cao.
- Sắp xếp dụng cụ một cách hợp lý.
d. Sử dụng các vật chỉ thị thích hợp: Nhằm tập chung sự chú ý của học sinh về những
điều cần quan sát. Thí nghiệm phải có sức thuyết phục học sinh. Muốn vậy thí nghiệm phải
rõ ràng, chặt chẽ để học sinh khơng thể hiểu theo một cách khác, phải loại bỏ triệt để những
ảnh hưởng phụ, nếu khơng loại bỏ được thì phải làm thêm thí nghiệm phụ để chứng tỏ ảnh
hưởng phụ là khơng đáng kể.
e. Thí nghiệm phải đảm bảo an tồn cho người và dụng cụ thí nghiệm:
- Đối với các chất dễ cháy, nổ phải để xa ngọn lửa
- Với các thí nghiệm điện, nếu dùng điện lưới 220V hay 110V thì mạch điện nhất thiết phải
có cầu chì( hoặc aptomat) ngắt điện và khơng dùng dây trần. Phải nắm vững tính năng, cách

bảo quản dụng cụ để không làm hỏng dụng cụ.
f. Phải phát huy được tác dụng của thí nghiệm biểu diễn: Điều đó địi hỏi giáo viên:
- Thí nghiệm phải được tiến hành với nhiều phương pháp khác nhau.
- Thí nghiệm chỉ có hiệu quả tốt khi có sự tham gia tích cực, có ý thức của học sinh. Vì vậy
giáo viên phải làm cho học sinh hiểu rõ mục đích của thí nghiệm, cách bố trí thí nghiệm và
các dụng cụ của thí nghiệm. Học sinh trực tiếp quan sát và rút ra kết luận cần thiết.
2.2. Thí nghiệm thực hành và giải pháp thực hiện:
2.2.1. Thí nghiệm thực hành: là thí nghiệm do tự tay học sinh tiến hành dưới sự
hướng dẫn của giáo viên. Với loại thí nghiệm này có nhiều cách phân loại, tùy theo căn cứ
để phân loại:
a. Căn cứ vào nội dung: Có thể chia thí nghiệm thực hành thành hai dạng:
a.1. Thí nghiệm thực hành định tính: Loại thí nghiệm này có ưu điểm nêu bật bản chất
của hiện tượng.
Ví dụ:Thí nghiệm nghiên cứu tính dẫn nhiệt của các chất trong Vật lý 8

Giáo viên thực hiện:

Trang

14


Biện pháp nâng cao chất lượng:

Giải pháp tổ chức thành cơng thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật lí hay

a.2. Thí nghiệm thực hành định lượng: Loại thí nghiệm này có ưu điểm giúp học sinh
nắm được mối quan hệ giữa các đại lượng vật lý một cách chính xác.
Ví dụ: Thí nghiệm xác định mối quan hệ giữa cường độ dòng điện và hiệu điện thế
đặt vào hai đầu dây dẫn điện (Vật lý lớp 9).


b. Căn cứ vào tính chất: Có thể chia thí nghiệm loại này thành hai dạng:
b.1. Thí nghiệm thực hành khảo sát: Loại thí nghiệm này học sinh chưa biết kết quả thí
nghiệm, phải thơng qua thí nghiệm mới tìm ra được kết luận cần thiết. Loại thí nghiệm này
được thực hiện khi nghiên cứu kiến thức mới.
Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu về tác dụng của biến trở đối với mạch điện - Vật lý 9.

b.2. Thí nghiệm kiểm nghiệm: Loại thí nghiệm này được tiến hành kiểm nghiệm lại những
kết luận đã được khẳng định cả về lý thuyết và thực nghiệm, nhằm đào sâu vấn đề hơn.
Ví dụ: Thí nghiệm kiệm nghiệm mối quan hệ giữa tốc độ bay hơi với nhiệt độ, gió,
diện tích mặt thống - Vật lý 6

Giáo viên thực hiện:

Trang

15


Biện pháp nâng cao chất lượng:

Giải pháp tổ chức thành cơng thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật lí hay

c. Căn cứ vào hình thức tổ chức thí nghiệm: Có thể chia thí nghiệm thực hành
thành 3 loại:
c.1. Thí nghiệm thực hành đồng loạt: Loại thí nghiệm này tất cả các học sinh đều cùng
làm một thí nghiệm, cùng thời gian và cùng một dạng kết quả. Đây là thí nghiệm được dùng
nhiều nhất hiện nay và có nhiều ưu điểm. Đó là:
+ Trong khi làm thí nghiệm các nhóm trao đổi, giúp đỡ nhau và thu được kết quả trung bình
đáng tin cậy hơn.

+ Việc chỉ đạo của giáo viên tương đối đơn giản vì mọi việc hướng dẫn, uốn nắn sai sót,
tổng kết thí nghiệm đều được hướng dẫn chung cho tất cả các học sinh.
c.2. Thí nghiệm thực hành loại phối hợp: Trong hình thức tổ chức thí nghiệm này học
sinh được chia làm nhiều nhóm thí nghiệm khác nhau, sau đó phối hợp các kết quả thí
nghiệm của các nhóm lại sẽ được kết quả thí nghiệm của vấn đề đặt ra.
Ví dụ : Trong bài “Cơng thức tính nhiệt lượng” Vật lý 8. Giáo viên có thể phân cơng:
+ Nhóm 1,2: Tiến hành thí nghiệm khảo sát quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần thu vào để
nóng lên và khối lượng của vật.
+ Nhóm 3,4: Tiến hành thí nghiệm khảo sát quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần thu vào để
nóng lên và độ tăng nhiệt độ của vật.
+ Nhóm 5,6: Tiến hành thí nghiệm khảo sát quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần thu vào để
nóng lên với chất làm vật
 Kết quả thí nghiệm của các nhóm khái qt thành cơng thức tính nhiệt lượng vật thu
vào để nóng lên: Q = m.c.t
* Ưu điểm của loại thí nghiệm này :
+ Rèn cho học sinh ý thức lao động tập thể.
+ Kích thích tinh thần thi đua làm việc giữa các nhóm.
* Tuy nhiên thí nghiêm này cũng cịn những hạn chế: Mỗi nhóm khơng được rèn luyện đầy
đủ các kĩ năng làm tồn diện thí nghiệm.
c.3. Thí nghiệm thực hành cá thể: Trong hình thức thí nghiệm này các nhóm học sinh làm
thí nghiệm trong cùng thời gian hoặc cùng đề tài nhưng dụng cụ và phương pháp thí nghiệm
khác nhau.
Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu sự nhiễm điện do cọ xát- Vật lý 7
Cọ xát thước nhựa nhiễm điện hút các mảnh
Cọ xát thước nhựa nhiễm điện hút các vật
giấy vụn
nhẹ

Giáo viên thực hiện:


Trang

16


Biện pháp nâng cao chất lượng:

Giải pháp tổ chức thành cơng thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật lí hay

2.2.2. Giải pháp thực hiện thí nghiệm thực hành: Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của
thí nghiệm thực hành, bản thân giáo viên phải thực hiện tốt các nội dung sau đây:
a. Chuẩn bị tốt dụng cụ thí nghiệm thực hành, đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng:
Điều này đòi hỏi giáo viên phải nghiên cứu kĩ chương trình thực hành ngay từ đầu
năm học, xác định cần dụng cụ gì, số lượng bao nhiêu, cịn thiếu những gì để có kế hoạch
mua thêm hoặc tự làm hoặc hướng dẫn học sinh tự làm.
b. Trình tự tổ chức một thí nghiệm thực hành:
b.1. Chuẩn bị: Giáo viên có thể giới thiệu dụng cụ thí nghiệm hoặc để học sinh tự xác định
dụng cụ thí nghiệm, rồi trình bày các thao tác để thực hiện thí nghiệm.
b.2.Tiến hành thí nghiệm:Trong khâu tổ chức lớp cần hướng dẫn học sinh học tập theo
nhóm như sau:
* Làm việc chung cả lớp:
- Giáo viên nêu vấn đề, nhiệm vụ khai thác kiến thức.
- Yêu cầu học sinh đọc thông tin SGK, nghiên cứu hình vẽ, tìm hiểu các bước tiến hành thí
nghiệm.
- Giáo viên yêu cầu học sinh nêu mục đích, dụng cụ thí nghiệm, cách tiến hành thí
nghiệm…
- Giáo viên chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
* Làm việc theo nhóm :
- Nên chia nhóm có sự tham gia của cả học sinh nam và học sinh nữ, học sinh có nhiều trình
độ khác nhau như giỏi, khá, trung bình, yếu để các em tương trợ giúp đỡ lẫn nhau tạo điều

kiện tốt cho việc làm thí nghiệm.
- Giao nhiệm vụ cho nhóm trưởng, nhóm phó:
+ Nhóm trưởng nhận, trả dụng cụ thí nghiệm điều khiển các bạn trong nhóm cùng
làm thí nghiệm theo các bước đã định sẵn.
+ Nhóm phó (thư kí) ghi chép lại các kết quả thí nghiệm, hiện tượng thí nghiệm cần
quan tâm.
- Các thành viên trong nhóm được nhóm trưởng phân cơng chịu trách nhiệm (hoặc giám sát)
một cơng việc nào đó.
- Mọi thành viên trong nhóm đều phải có trách nhiệm để hồn thành thí nghiệm và đảm bảo
an tồn khi làm thí nghiệm.
- Cả nhóm tham gia thảo luận kết quả theo sự điều khiển của nhóm trưởng
- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm (khơng nhất thiết phải là nhóm trưởng
hay thư kí, mà có thể là một thành viên trong nhóm đại diện trình bày)
* Làm việc chung cả lớp:
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả thí nghiệm.
- u cầu các nhóm trao đổi, thảo luận chung
- Các nhóm nhận xét, đóng góp ý kiến và bổ sung cho nhau, giải thích nguyên nhân sai số
(nếu có).
b.3. Tổng kết thí nghiệm:
- Giáo viên rút kinh nghiệm về cách làm thí nghiệm của cả lớp.
- Giáo viên nhận xét thái độ học tập của học sinh và yêu cầu học sinh dọn vệ sinh.

Giáo viên thực hiện:

Trang

17


Biện pháp nâng cao chất lượng:


Giải pháp tổ chức thành cơng thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật lí hay

IV. Kết quả thực hiện:
Sau thời gian thực nghiệm “Giải pháp tổ chức thành cơng các thí nghiệm Vật lí để
có một bài giảng Vật lí hay”, bản thân và nhiều đồng nghiệp khác đã nhận thấy rõ lợi ích
mà giải pháp này đem lại:
1. Ý thức học tập tích cực của học sinh được nâng lên đáng kể:
+ Nhiều học sinh đã nắm bắt được khá đầy đủ các kiến thức cơ bản mà mình đã học
thơng qua các thí nghiệm tường minh. Qua để từ đó có thể vận dụng vào các bài kiểm tra,
giải thích các hiện tượng Vật lí khác trong tự nhiên hoặc cả trong đời sống thực tế.
+ Nhiều học sinh có ý thức hợp tác trong khai thác kiến thức mới khi bạn mình gặp khó
khăn được rèn luyện từ kết quả hợp tác trong làm thí nghiệm Vật lí. Điều này góp phần rất
lớn trong việc gìn giữ tình đồn kết trong học sinh.
+ Đa số các em có lịng u khoa học, u thích tìm tịi, muốn tự mình trải nghiệm thử
sức làm các thí nghiệm Vật lí đơn giản và vận dụng kiến thức vào giải thích các hiện tượng
thực tế. Ngoài ra, các em lại được thể hiện các năng lực cá nhân trong phân tích các hiện
tượng, quy luật Vật lí trong tự nhiên. Đây là một trong những động lực thúc đẩy các em yêu
thích các mơn khoa học khác, u thích thiên nhiên, biết bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi
trường sống của Trái Đất.
2. Khả năng mở rộng kiến thức, kĩ năng sư phạm, kinh nghiệm giảng dạy của giáo
viên ngày càng được nâng lên.
+ Qua việc tìm tịi các thí nghiệm đơn giản, các hiện tượng thực tế liên quan đến kiến
thức cần truyền đạt giáo viên đã tập cho mình một phương pháp tự học tự nâng cao tay nghề
một cách hiệu quả nhất.
+ Qua việc thiết kế các thí nghiệm, đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nghiên cứu kĩ từ việc
chuẩn bị dụng cụ đến quá trình diễn biến để đi đến kết quả. Có nhiều thí nghiệm, nhiều hiện
tượng phải làm đi làm lại nhiều lần mới mang tính thuyết phục cao. Đây là hình thức giáo
viên rèn luyện cho mình tính cẩn thận, chính xác và hơn cả là lòng yêu nghề.
+ Việc mở rộng kiến thức, lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục hướng

nghiệp cho học sinh giúp cho giáo viên có thêm nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy chuyên
môn và xử lý tình huống trong thực tế.
+ Việc đưa ra những kết quả chính xác, những câu trả lời thuyết phục góp phần tăng
thêm uy tín của giáo viên trong lịng học sinh. Các em từ u thích đến tơn trọng giáo viên
thì các em sẽ u thích cả bộ mơn mà giáo viên giảng dạy.
+ Việc “tổ chức thành công các thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật lí hay”
giúp cho giáo viên nâng cao được chun mơn nghiệp vụ của mình trong giảng dạy bộ mơn.
Vì khi sử dụng giải pháp này đòi hỏi người giáo viên phải biết đổi mới phương pháp giảng
dạy, phải tự tin, am hiểu đầy đủ nội dung kiến thức, kỹ năng cần truyền thụ của từng tiết
dạy; biết phân loại được các đối tượng học sinh để từ đó tổ chức được các hoạt động của
thầy và trò một cách hợp lý, khoa học; biết gợi mở tư duy độc lập, sáng tạo, phát huy hết
năng lực tiềm tàng của học sinh.
+ Từ việc xác định mục tiêu “tổ chức thành cơng các thí nghiệm Vật lí để có một
bài giảng Vật lí hay” thì giáo viên phải thiết lập kế hoạch cụ thể cho từng tiết dạy, từng
đơn vị kiến thức.

Giáo viên thực hiện:

Trang

18


Biện pháp nâng cao chất lượng:

Giải pháp tổ chức thành cơng thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật lí hay

3. Chất lượng giáo dục tăng lên rõ rệt qua từng giai đoạn, cụ thể như bảng sau:
Mức độ áp
Số học sinh

Số học sinh
dụng các biện
nắm vững được làm được câu
Năm học
Giai đoạn
pháp trên vào
Lớp
kiến thức bộ
hỏi, bài tập
dạy học bộ mơn
mơn
vận dụng áp
Vật lí
dụng kiến thức
vào thực tế.
6A1
15
37,5 %
12 30,0 %
Thí nghiệm do 7A1
13
37,1 %
11 31,4 %
giáo viên làm, 8A1
12
35,3 %
10
29,4%
Học kì I
học sinh quan 9A1

10
31,3%
07
21,9%
sát nhận xét.
TC
50
35,5 %
40 28,4 %
2018-2019
Học kì II

Học kì I
2019-2020

Học kì II

Giáo viên có
triển khai thí
nghiệm cho học
sinh làm theo
nhóm,
nhưng
chưa
thường
xun.
Giáo viên đã
triển khai thí
nghiệm cho học
sinh làm theo

nhóm thường
xun
hơn
nhiều so với
năm trước
Giáo viên áp
dụng các biện
pháp nêu trên
khá đầy đủ.

6A1
7A1
8A1
9A1

17
15
15
12

42,5 %
42,9 %
44,1 %
37,5%

15
13
12
10


37,5 %
37,1%
35,3 %
31,3%

TC

59

41,8 %

50

35,5 %

6A1
7A1
8A1
9A1

20
18
16
10

52,6 %
45,0 %
50,0 %
31,3%


16
16
15
12

42,1 %
40,0 %
46,9 %
37,5%

TC

64

45,1 %

59

41,5 %

6A1
7A1
8A1
9A1

20
22
20
15


52,6 %
55,0 %
62,5 %
46,9%

18
20
18
14

47,4 %
50,0 %
56,3 %
43,8%

TC

77

54,2 %

70

49,3 %

C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:
I. Những kết luận đánh giá cơ bản nhất về giải pháp:
1. Về nội dung ý nghĩa, tác dụng của giải pháp:
- Việc lựa chọn “Giải pháp tổ chức thành cơng các thí nghiệm Vật lí để có một bài
giảng Vật lí hay” như đã nêu trên giúp cho người giáo viên có được một cái nhìn tổng qt

nhất tồn bộ kiến thức bộ mơn của chương trình cho cả năm học.

Giáo viên thực hiện:

Trang

19


Biện pháp nâng cao chất lượng:

Giải pháp tổ chức thành cơng thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật lí hay

- Việc dạy sử dụng các “Giải pháp tổ chức thành cơng các thí nghiệm Vật lí để có
một bài giảng Vật lí hay” giúp giáo viên có được nhiều thang bậc đánh giá, cho điểm cụ thể
cho từng loại đối tượng, căn cứ vào mức khởi điểm. Vì nếu áp dụng theo một cơng thức
chung cho cả lớp sẽ không thấy được sự nỗ lực của những em yếu - kém và không tạo động
lực cho những em khá - giỏi. Vơ hình chung sự đánh giá đồng loạt theo phương pháp cũ là
khơng cơng bằng. Ngồi ra, giáo viên có biện pháp hướng dẫn học sinh phương pháp tự
học, có tư duy độc lập, biết các diễn đạt suy nghĩ của mình, chống lối học vẹt, học tủ.
Khuyến khích việc sinh hoạt nhóm, tạo điều kiện cho các em thể hiện ý kiến cá nhân trong
tập thể.
- Việc dạy học theo “Giải pháp tổ chức thành cơng các thí nghiệm Vật lí để có một
bài giảng Vật lí hay”giúp giáo viên điều tra cơ bản học sinh thật chắc. Trong quá trình dạy
học tiếp tục quan sát, khám phá đặc điểm tâm lý học sinh qua ngôn ngữ hành vi, quan hệ đối
xử, ghi nhận đặc điểm và kết quả rèn luyện từng học sinh qua từng giai đoạn.
2. Chất lượng, hiệu quả đạt được của giải pháp:
Với mỗi đơn vị kiến thức về thí nghiệm Vật lí được thể hiện trong đề tài tơi đều cố
gắng khai thác và phát triển thêm nhiều kiến thức liên quan qua nhiều khối học, cấp học một
hệ thống từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, tôi đã giúp học sinh tự định dạng về kiến

thức Vật lí một cách logic nhất qua nhiều năm học. Trên cơ sở tư duy logic các kiến thức
Vật lí đã học sẽ giúp các em có khả năng phân tích và giải thích nhanh chóng các hiện
tượng trong thực tế đời sống hằng ngày đến việc giải bài toán Vật lí một cách hệ thống,
ngắn gọn và chính xác. Hơn thế nữa, đề tài còn mang lại một số hiệu quả nhất đinh như sau:
+ Nhiều học sinh đã nắm bắt được khá đầy đủ tên gọi và công dụng từng loại dụng
cụ, thiết bị thí nghiệm mà mình đã làm qua để từ đó có thể vận dụng, lắp ráp thí nghiệm ở
các thí nghiệm khác, các khối lới học khác hoặc cả trong đời sống thực tế của học sinh.
+ Nhiều học sinh có ý thức bảo vệ thiết bị khi tiến hành thí nghiệm của nhóm. Điều
này góp phần rất lớn trong việc gìn giữ và bảo vệ tài sản nhà trường cho các năm học khác.
+ Đa số các em có lịng u khoa học, muốn tự mình sử dụng dụng cụ, thiết bị để tiến
hành thí nghiệm khi giáo viên yêu cầu. Đây là một trong những động lực thúc đẩy các em
yêu thích các mơn khoa học khác, u thích thiên nhiên, biết bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi
trường sống của Trái Đất.
+ Các em có thể tự tổ chức một quá trình hoạt động nhóm làm thí nghiệm một cách
khá bài bản, học sinh học trung bình cũng rất thích thú tham gia vào cơng việc của nhóm.
+ Nhiều học sinh có thể biết được nguyên nhân của các sai số trong thí nghiệm và có
khả năng điều chỉnh được các sai số đó để có kết quả đúng nhất. Điều này cũng giúp cho
các em có được tính cẩn thận, biết phân tích một sự vật, hiện tượng vật lí mình tham gia
nghiên cứu.
+ Đồ dùng, trang thiết bị được mua sắm thêm đầy đủ hơn và nhiều đồ dùng dạy học
tự làm cũng mang lại hiệu quả cao hơn cho mỗi tiết dạy.
+ Hệ thống dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong phịng được sắp xếp theo trình tự rất nề
nếp đem lại nhiều thuận lợi cho việc sử dụng cũng như bảo quản trong nhà trường.

Giáo viên thực hiện:

Trang

20



Biện pháp nâng cao chất lượng:

Giải pháp tổ chức thành cơng thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật lí hay

“Giải pháp tổ chức thành cơng các thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật lí
hay” phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, phát triển năng lực tự học
II. Các đề xuất khuyến nghị:
- Đối với Phòng giáo dục: Cần tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề về sử dụng dụng
cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lí một cách có hiệu quả; cách làm thí nghiệm ở một
số bài khó thành cơng và đảm bảo thời gian.
- Đối với nhà trường:
+ Hằng năm cần bổ sung thêm các trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy, có kế hoạch thay
thế các đồ dùng đã cũ, đã hỏng khơng cịn sử dụng được hoặc sử dụng được nhưng thiếu
chính xác.
+ Tham mưu với địa phương hỗ trợ kinh phí để xây dựng các phịng chức năng, phịng học
bộ mơn tạo điều kiện tốt cho việc dạy học thí nghiệm và công tác bảo quản đồ dùng.
- Đối với tổ chun mơn:
+ Có kế hoạch hội thảo về các bài học có những thí nghiệm khó thực hiện trong chương
trình giảng dạy; thảo luận các tình huống có thể xảy ra trong thí nghiệm.
+ Khi dự giờ đồng nghiệp, tổ chuyên môn yêu cầu giáo viên dự phải soạn bài kĩ các nội
dung khó thực hiện, quan sát thao tác của giáo viên và học sinh khi tiến hành thí nghiệm để
kịp thời rút kinh nghiệm.
+ Đề nghị với nhà trường có những động viên, khen thưởng cho những giáo viên làm được
những đồ dùng thí nghiệm có tính sáng tạo, sử dụng hiệu quả cao.
+ Thường xuyên kiểm tra cơng tác thực hành thí nghiệm ở nhà trường để kịp thời góp ý, bổ
sung những hạn chế mắc phải.
+ Giáo viên phụ trách phịng bộ mơn cần lên kế hoạch mua sắm đồ dùng kịp thời từ đầu
năm và có kế hoạch giúp đỡ giáo viên chuẩn bị thiết bị thí nghiệm cho các tiết thực hành.
Người thực hiện


PHẠM BÁ LINH
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO TRƯỜNG THCS MỸ ĐỨC
…………………………………………………………………….
…………………………………………………………………….
…………………………………………………………………….
…………………………………………………………………….

Giáo viên thực hiện:

Trang

21


Biện pháp nâng cao chất lượng:

Giáo viên thực hiện:

Giải pháp tổ chức thành cơng thí nghiệm Vật lí để có một bài giảng Vật lí hay

Trang

22



×