Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Skkn hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm vật lí ở bậc THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.09 KB, 25 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Như chúng ta đã biết việc làm các thí nghiệm vật lí ở nhà trường là một trong các
biện pháp quan trọng nhất để phấn đấu nâng cao chất lượng dạy và học Vật lí. Điều này
quyết định bởi đặc điểm của khoa học Vật lí vốn là khoa học thực nghiệm và bởi
nguyên tắc dạy học là nguyên tắc trực quan “học đi đôi với hành”.
Như chúng ta đã biết do kinh nghiệm sống học sinh đã có một số vốn hiểu biết nào
đó về các hiện tượng Vật lí. Nhưng không thể coi những hiểu biết ấy là cơ sở giúp họ tự
nghiên cứu Vật lí bởi vì trước một hiện tượng vật lí, học sinh có thể có những hiểu biết
khác nhau nên sẽ có những lý do giải thích khác nhau. Ví dụ: Học sinh thường thắc mắc
đường bê tông hay sân của trường mình sau khi đổ bê tông xong tại sao người ta lại
dùng máy cắt cắt chia khúc ra mà không để liền như đường nhựa ... Vì vậy, khi giảng
dạy Vật lí, giáo viên một mặt phải tận dụng những kinh nghiệm sống của học sinh,
nhưng mặt khác phải chỉnh lí, bổ sung, hệ thống hoá những kinh nghiệm đó và nâng cao
lên mức chính xác, đầy đủ bằng các thí nghiệm Vật lí, nhờ đó mà tránh được tính chất
giáo điều, hình thức trong giảng dạy.
Thí nghiệm Vật lí có tác dụng to lớn trong việc phát triển nhận thức của học sinh,
giúp các em bước đầu vận dụng phương pháp nghiên cứu khoa học của môn học đó là:
được trực tiếp quan sát, đo đạc, tự tay tháo lắp các dụng cụ thiết bị và đo lường các đại
lượng ... đồng thời rèn luyện tính cẩn thận, kiên trì, điều đó rất cần cho việc giáo dục kỹ
thuật tổng hợp, chuẩn bị cho học sinh tham gia hoạt động thực tế, các em có thể nhanh
chóng làm quen với những dụng cụ và thiết bị dùng trong đời sống và sản xuất sau này.
Việc thực hiện các thí nghiệm Vật lí là rất phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lí và khả
năng nhận thức của học sinh, đồng thời tạo điều kiện rèn luyện cho học sinh các kỹ
năng thực hành và thái độ ứng xử trong thực hành, cần thiết cho việc học tập Vật lí ở
các cấp học trên.
Vì vậy nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng của thí nghiệm Vật lí trong việc đáp
ứng mục tiêu của bộ môn Vật lí, tôi đã chọn phương pháp: “Hướng dẫn học sinh rèn

1



1


luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm Vật lí ở bậc THCS” đó là lí do của đề tài sáng
kiến.
2. Tên sáng kiến: Hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm Vật lí ở
bậc THCS
3. Người thực hiện: Lê Đức Hạnh - Giáo viên Trường THCS Gia Khánh, huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm Vật lí ở bậc
THCS
Tôi thực hiện đề tài sáng kiến này nhằm mục đích giúp giáo viên và học sinh:
Hiểu mục đích, cách khắc phục một số khó khăn và tổ chức tốt một số thí nghiệm Vật lí
trong chương trình, vận dụng làm thành thạo các thí nghiệm. Với mong muốn đưa ra
được phương pháp hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm có hiệu quả nhất tôi áp dụng
phương pháp nghiên cứu sau:
- Làm thử theo sáng kiến kinh nghiệm.
- Hướng dẫn học sinh áp dụng kinh nghiệm để làm thí nghiệm.
- Nhận xét, đánh giá và rút kinh nghiệm.
- Bổ sung sửa đổi phương pháp làm thí nghiệm.
- Viết thành sáng kiến kinh nghiệm.
5. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Từ tháng 01/2015 đến nay
6. Mô tả bản chất của sáng kiến:
6.1. Nội dung của sáng kiến:
Phần 1: Cơ sở lý thuyết:
1.

Phân loại các thí nghiệm Vật lí:
Trong dạy học Vật lí, mỗi thí nghiệm tiến hành trong tiết học đều được quy về một


trong hai dạng thí nghiệm sau:
1.1. Thí nghiệm biểu diễn:
Thí nghiệm biểu diễn là thí nghiệm do giáo viên trình bày ở trên lớp.
Căn cứ vào mục đích, có thể chia thí nghiệm biểu diễn thành 3 loại:
a.

Thí nghiệm nêu vấn đề:
Thí nghiệm này nhằm nêu lên vấn đề cần nghiên cứu tạo ra tình huống có vấn đề

làm tăng hiệu quả của dạy học.
Ví dụ: Trước khi dạy bài Sự nổi trong Vật lí 8, giáo viên có thể làm thí nghiệm:
Thả miếng gỗ và miếng sắt giống hệt nhau vào trong cốc nước - HS quan sát. Giáo viên
nêu vấn đề cho bài học: “Tại sao miếng gỗ thì nổi, miếng sắt thì chìm? Để giải thích
được, chúng ta đi vào nghiên cứu bài mới.”
b. Thí nghiệm giải quyết vấn đề:
2

2


Thí nghiệm thuộc bài này được thực hiện giải quyết vấn đề đặt ra sau phần nêu vấn
đề. Bao gồm hai loại thí nghiệm:
- Thí nghiệm khảo sát
Là thí nghiệm tiến hành nghiên cứu vấn đề đặt ra thông qua đó giáo viên hướng
dẫn học sinh đi đến khái niệm cần thiết.
Ví dụ: Thí nghiệm về sự sinh ra lực của chất rắn khi dãn nở gặp vật cản.
- Thí nghiệm kiểm chứng
Là thí nghiệm dùng để kiểm tra lại những kết luận được suy ra từ lí thuyết.
Ví dụ: Thí nghiệm kiểm tra lại tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó

trong Vật lí 8 Bài 10 Lực đẩy Ac-si-met.
c. Thí nghiệm củng cố:
Thí nghiệm thuộc loại này dùng để củng cố kiến thức đã nghiên cứu bao gồm cả
những thí nghiệm nói lên ứng dụng của kiến thức Vật lí trong đời sống và trong kỹ
thuật.
Ví dụ: Khi nghiên cứu về Lực ma sát trong Vật lí 8 giáo viên có thể làm thí nghiệm
với ổ bi trong trường hợp không được bôi dầu mỡ và được bôi dầu mỡ để thấy được có
thể làm tăng hoặc giảm lực ma sát như thế nào đồng thời củng cố kiến thức. Hoặc trong
chương Âm học (Vật lí 7) có thể cho học sinh làm những chiếc đàn bằng những kiến
thức đã học như đàn nước ...
1.2 Thí nghiệm thực hành Vật lí:
Thí nghiệm thực hành Vật lí là thí nghiệm do tự tay học sinh tiến hành đưới sự
hướng dẫn của giáo viên.
Với dạng thí nghiệm này có nhiều cách phân loại, tuỳ theo căn cứ để phân loại:
a. Căn cứ vào nội dung:
Có thể chia thí nghiệm thực hành làm hai loại:
- Thí nghiệm thực hành định tính
Loại thí nghiệm này có ưu điểm nêu bật bản chất của hiện tượng.
Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu tính dẫn nhiệt của các chất; nghiên cứu sự nóng
chảy, đông đặc của các chất.
- Thí nghiệm thực hành định lượng

3

3


Loại thí nghiệm này có ưu điểm giúp học sinh nắm được quan hệ giữa các đại
lượng vật lí một cách chính xác rõ ràng.
Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu sự cân bằng của đòn bẩy để tìm ra công thức

F1/F2 = l2/ l1, thí nghiệm xác định điện trở,...
b. Căn cứ vào tính chất:
Có thể chia thí nghiệm thực hành làm hai loại:
- Thí nghiệm thực hành khảo sát
Loại thí nghiệm này học sinh chưa biết kết quả thí nghiệm, phải thông qua thí
nghiệm mới tìm ra được các kết luận cần thiết. Loại thí nghiệm này được tiến hành
trong khi nghiên cứu kiến thức mới.
Ví dụ: Thí nghiệm khảo sát về sự cân bằng lực - Quán tính trong Vật lí 8, các thí
nghiệm nghiên cứu về đặc điểm chung của nguồn âm của bài Nguồn âm - Vật lí 7.
- Thí nghiệm kiểm nghiệm
Loại thí nghiệm này được tiến hành kiểm nghiệm lại những kết luận đã được
khẳng định cả về lí thuyết và thực nghiệm nhằm đào sâu vấn đề hơn.
c. Căn cứ vào hình thức tổ chức thí nghiệm:
Có thể chia thí nghiệm thực hành thành 3 loại:
- Thí nghiệm thực hành đồng loạt
Loại thí nghiệm này tất cả các nhóm học sinh đều cùng làm một thí nghiệm, cùng
thời gian và cùng một kết quả. Đây là thí nghiệm được sử dụng nhiều nhất hiện nay vì
có nhiều ưu điểm. Đó là:
+ Trong khi làm thí nghiệm các nhóm trao đổi giúp đỡ nhau và kết quả trung bình
đáng tin cậy hơn.
+ Việc chỉ đạo của giáo viên tương đối đơn giản vì mọi việc uốn nắn hướng dẫn,
sai sót, tổng kết thí nghiệm đều được hướng dẫn đến tất cả học sinh.
Bên cạnh những ưu điểm, còn một số hạn chế:
+ Do trình độ các nhóm không đồng đều nên có nhóm vội vàng trong khi thao tác
dẫn đến hạn chế kết quả.
+ Đòi hỏi nhiều bộ thí nghiệm giống nhau gây khó khăn về thiết bị.
- Thí nghiệm thực hành loại phối hợp

4


4


Trong hình thức tổ chức này học sinh được chia thành nhiều nhóm khác nhau, mỗi
nhóm chỉ làm thí nghiệm một phần trong thời gian như nhau, sau đó phối hợp các kết
quả của các nhóm lại sẽ được kết quả cuối cùng.
Ví dụ: Trong bài “Công thức tính nhiệt lượng” - Vật lí 8. Giáo viên phân công:
+ Nhóm 1, 2: Tiến hành thí nghiệm khảo sát quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần thu
vào để nóng lên và khối lượng của vật.
+ Nhóm 3, 4: Tiến hành thí nghiệm khảo sát quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần thu
vào để nóng lên và độ tăng nhiệt độ của vật.
+ Nhóm 5, 6: Tiến hành thí nghiệm khảo sát quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần thu
vào để nóng lên với chất làm vật.
=> Kết quả thí nghiệm của các nhóm khái quát thành công thức tính nhiệt lượng


vật thu vào để nóng lên: Q = m.c. t
- Ưu điểm của loại thí nghiệm này:
+ Rèn luyện cho học sinh ý thức lao động tập thể.
+ Kích thích tinh thần thi đua làm việc giữa các nhóm.
- Một số hạn chế của loại thí nghiệm này: Mỗi nhóm không được rèn luyện đầy đủ
các kĩ năng làm toàn diện thí nghiệm.
Vì vậy cần khắc phục bằng cách cho các nhóm luân phiên nhau làm lại thí nghiệm.
- Thí nghiệm thực hành cá thể
Trong hình thức tổ chức này các nhóm học sinh làm thí nghiệm trong cùng thời
gian hoặc cùng đề tài nhưng dụng cụ và phương pháp khác nhau.
Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu sự nhiễm điện do cọ xát - Vật lí 7.
- Ưu điểm của loại thí nghiệm này: Giảm được khó khăn về bộ thí nghiệm.
- Một số hạn chế của loại thí nghiệm này: Việc hướng dẫn của giáo viên rất phức
tạp. Vì vậy hình thức này đòi hỏi tính tự lực cao nên chỉ thích hợp cho các lớp trên.

2.

Các loại bài học thí nghiệm thực hành Vật lí:
2.1. Thí nghiệm thực hành khảo sát đồng loạt lớp:
Trong kiểu bài này tất cả các nhóm học sinh cùng làm thí nghiệm khảo sát trong
giờ học thay cho thí nghiệm biểu diễn của giáo viên để nhận thức kiến thức mới. Nội
dung có thể là định tính hay định lượng.
2.2. Thí nghiệm thực hành kiểm nghiệm đồng loạt lớp:
5

5


Loại thí nghiệm này thường sử dụng cho thí nghiệm định lượng.
Ví dụ: Thí nghiệm kiểm nghiệm độ lớn của lực đẩy Acsimét - Vật lí 8
2.3. Thí nghiệm thực hành ở ngoài lớp:
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm ở nhà với mục đích chuẩn bị bài sau
hoặc củng cố bài học.
Ví dụ: Thí nghiệm kéo hòn đá ở dưới nước hay kéo trong không khí để so sánh
chuẩn bị cho bài mới. Thí nghiệm với hai vật đồng chất, cùng kích thước nhúng vào hai
chất lỏng khác nhau để thấy được sự mất cân bằng nhằm củng cố và so sánh lực đẩy Acsi-met.
Phần 2: Cơ sở thực tiễn:
Trước đây trong khi giảng dạy các môn học giáo viên chỉ chú trọng đến khối
lượng kiến thức cần truyền đạt mà coi nhẹ phương pháp học tập và nghiên cứu mang
tính đặc thù của từng môn. Vật lý là môn khoa học thực nghiệm thế nhưng tình trạng
phổ biến hiện nay vẫn là :
- Hầu hết các bài dạy chưa có đủ dụng cụ thí nghiệm cần thiết cho học sinh.
- Kĩ năng làm thí nghiệm của học sinh vẫn còn hạn chế.
- Dụng cụ thí nghiệm còn thiếu hoặc không đồng bộ, chất lượng kém.
Về cơ bản việc sử dụng thí nghiệm Vật lí ở trường trung học cơ sở vẫn còn hạn chế

nhất định, chưa phát huy hết được tính độc lập sáng tạo của học sinh. Từ những nguyên
nhân trên đẫn đến chất lượng của bộ môn chưa được tốt. Do đó trong 4 giải pháp đổi
mới phương pháp dạy học Vật lí ở trường trung học cơ sở thì giải pháp “Phấn đấu làm
đầy đủ, có chất lượng các thí nghiệm trên lớp là giải pháp được đặt lên hàng đầu”
(Theo tài liệu “Đổi mới phương pháp dạy học” của tác giả Trần Kiều)
Chú trọng việc sử dụng đồ dùng dạy học và dụng cụ thí nghiệm ở các tiết Vật lí có
thí nghiệm, thí nghiệm thầy cần tạo điều kiện để các em học sinh được tự tay làm thí
nghiệm, tự mình quan sát, đo đạc và rút ra nhận xét, kết luận (tức là được trải nghiệm
trong thực tế) các em học sinh học tập hứng thú hơn phát huy được tính năng động sáng
tạo của các em, kết quả học tập đạt cao hơn rất nhiều.

6

6


Trong chương trình Vật lí 7 với đề tài Quang học - Âm học - Điện học, các phần
này hầu như bài nào cũng có thí nghiệm. Từ các thí nghiệm học sinh hình thành khái
niệm. Ví dụ: nguồn sáng, sự phản xạ ánh sáng.... Cũng từ các thí nghiệm học sinh nhận
biết được sự dao động của một số nguồn âm, phát hiện sự truyền âm trong chất rắn, chất
lỏng, chất khí ...
Trong các phần này, chủ yếu là các thí nghiệm biểu diễn hình thành tri thức mới
và một vài thí nghiệm chứng minh. Thí nghiệm kiểm tra đóng vai trò khai thác sâu kiến
thức biến kiến thức thành kỹ năng kỹ xảo vận dụng vào giải bài tập. Cần khai thác các
thí nghiệm làm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh một cách cao
nhất.
Phần 3: Nội dung của sáng kiến
1. Đối với thí nghiệm biểu diễn:
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của các thí nghiệm biểu diễn, bản thân tôi luôn
có gắng thực hiện tốt các nội dung sau:

1.1. Thí nghiệm phải đảm bảo thành công: Nếu thí nghiệm thất bại học sinh sẽ mất tin
tưởng vào bài học và ảnh hưởng xấu đến uy tín của giáo viên. Muốn làm tốt được điều
này, giáo viên phải:
- Am hiểu bản chất của các hiện tượng Vật lí xảy ra trong thí nghiệm.
- Nắm vững cấu tạo, tính năng, đặc điểm của từng dụng cụ thí nghiệm cùng với
những trục trặc có thể xảy ra để biết cách kịp thời khi phải sửa chữa. Muốn vậy, giáo
viên phải làm trước nhiều lần trong khi chuẩn bị bài.
1.2. Thí nghiệm phải ngắn gọn một cách hợp lí: Nếu thí nghiệm kéo dài sẽ khó tập
trung sự chú ý của học sinh và dễ cháy giáo án. Muốn vậy giáo viên phải hạn chế tối đa
thời gian lắp ráp thí nghiệm, phải làm trước khi lên lớp. Thí nghiệm đảm bảo thành
công ngay không phải làm lại. Nếu thí nghiệm kéo dài có thể chia ra nhiều bước, mỗi
bước coi như một thí nghiệm nhỏ.
1.3. Thí nghiệm phải đảm bảo cho cả lớp quan sát:
Để làm tốt điều này, giáo viên cần phải:
- Chuẩn bị dụng cụ thích hợp, có kích thước đủ lớn, có cấu tạo đơn giản thể hiện rõ
được bản chất của hiện tượng cần nghiên cứu. Dụng cụ phải có hình dáng, màu sắc phù
hợp, hấp dẫn học sinh, có độ chính xác thích hợp.
7

7


- Sắp xếp dụng cụ một cách hợp lí. Điều này biểu hiện:
+ Chỉ bày những dụng cụ cần thiết cho thí nghiệm, không bày la liệt những dụng
cụ chưa dùng đến hoặc chưa dùng xong.
+ Bố trí sao cho cả lớp đêu nhìn rõ. Muốn như vậy nên sắp xếp dụng cụ trên mặt
phẳng thẳng đứng. Nếu không được phải đem đến tận bàn cho học sinh xem. Giáo viên
cũng cần chú ý không che lấp thí nghiệm khi thao tác.
1.4. Sử dụng các vật chỉ thị thích hợp: Nhằm tập trung sự chú ý của học sinh về những
điều cần quan sát. Thí nghiệm phải có sức thuyết phục học sinh. Muốn vậy thí nghiệm

phải rõ ràng, chặt chẽ để học sinh không thể hiểu theo một cách nào khác, phải loại bỏ
triệt để những ảnh hưởng phụ, nếu không loại bỏ được thì phải làm thêm thí nghiệm phụ
để chứng tỏ ảnh hưởng phụ là không đáng kể.
1.5. Thí nghiệm phải đảm bảo cho người và dụng cụ thí nghiệm: Đối với các chất dễ
cháy, nổ phải để xa ngọn lửa và nếu nó bốc cháy thì phải dùng cát hoặc bao tải ướt phủ
lên. Với những chất độc hại như thuỷ ngân thì phải hết sức thận trọng không để vương
vãi. Với các thí nghiệm điện, nếu dùng điện lưới 220V hay 110V thì mạch điện nhất
thiết phải có cầu chì ngắt điện và không được dùng dây trần. Phải nắm vững tính năng,
cách bảo quản dụng cụ để không làm hỏng dụng cụ.
1.6. Phải phát huy được tác dụng của thí nghiệm biểu diễn: Điều đó đòi hỏi:
- Thí nghiệm phải được tiến hành hữu cơ với bài học, tuỳ vào mục đích của bài học
mà đưa thí nghiệm đúng lúc.
- Thí nghiệm phải tiến hành kết hợp với phương pháp giảng dạy khác nhất là
phương pháp đàm thoại và vẽ hình.
- Thí nghiệm chỉ có hiệu quả tốt khi có sự tham gia tích cực, có ý thức của học
sinh. Vì vậy giáo viên phải làm cho học sinh hiểu rõ mục đích của thí nghiệm, cách bố
trí thí nghiệm và các dụng cụ của thí nghiệm. Học sinh trực tiếp quan sát và rút ra kết
luận cần thiết.
2. Đối với thí nghiệm thực hành:
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của thí nghiệm thực hành, bản thân tôi luôn cố
gắng thực hiện tốt các nội dung sau:
2.1. Chuẩn bị tốt dụng cụ thí nghiệm thực hành: Điều này đòi hỏi giáo viên cần
nghiên cứu kĩ chương trình thực hành ngay từ đầu năm học, xác định cần dụng cụ gì, số
8

8


lượng bao nhiêu, còn thiếu những gì để có kế hoạch giải quyết trong năm bằng cách
mua thêm hoặc tự làm hoặc hướng dẫn học sinh tự làm.

2.2. Trình tự tổ chức một thí nghiệm thực hành: Tôi thường tiến hành theo các bước
sau:
a. Chuẩn bị:
- Giáo viên cần đặt vấn đề vào bài, gợi ý để học sinh phát hiện được nội dung kiến
thức cần nghiên cứư, từ đó tiếp tục gợi ý đê học sinh nêu rõ mục đích của thí nghiệm là
gì.
- Giáo viên có thể dùng phương pháp đàm thoại kết hợp vẽ hình để học sinh lập kế
hoạch tiến hành thí nghiệm.
- Giáo viên giới thiệu dụng cụ thí nghiệm và các thao tác mẫu.
b. Tiến hành thí nghiệm:
- Nhóm trưởng nhận dụng cụ, điều khiển nhóm tiến hành thí nghiệm. Các nhóm
học sinh tiến hành thí nghiệm. Giáo viên theo dõi chung và giúp đỡ nhóm gặp khó khăn,
nếu cần thì giáo viên yêu cầu cả lớp ngừng thí nghiệm để hướng dẫn, bổ sung. Cần
tránh trường hợp một số em chuyên làm thí nghiệm, một số em chuyên ghi chép.
c. Xử lí kết quả thí nghiệm:
- Với thí nghiệm thực hành khảo sát: Cả nhóm cùng dựa vào kết quả thí nghiệm để
thảo luận tìm ra kiến thức mới. Với thí nghiệm thực hành kiểm nghiệm, nhóm (hoặc cá
nhân) làm báo cáo kết quả thí nghiệm ghi rõ nhận xét và so sánh kết quả thí nghiệm ghi
rõ nhận xét và so sánh kết quả thí nghiệm với lí thuyết đã học.
- Chú ý: Với những thí nghiệm có tính toán: Mỗi học sinh tính toán độc lập theo số
liệu đã thu được và so sánh trong nhóm để kiểm tra lại.
d. Tổng kết thí nghiệm:
- Giáo viên phân tích kết quả của học sinh và giải đáp thắc mắc.
- Giáo viên rút kinh nghiệm và cách làm thí nghiệm của cả lớp.
MỘT SỐ BÀI SOẠN CỤ THỂ
Tiết 4: THỰC HÀNH: XÁC ĐỊNH ĐIỆN TRỞ CỦA
MỘT DÂY DẪN BẰNG AMPE KẾ VÀ VÔN KẾ
(VẬT LÍ 9)
9


9


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức: Nêu đựoc cách xác định điện trở từ công thức tính trở bằng vôn kế và
ampe kế
2. Kĩ năng: Mô tả được cách bố trí và tiến hành được thí nghiệm xác định điện trở
của một dây dẫn bằng ampe kế và vôn kế.
3. Thái độ: Có ý thức chấp hành nghiêm túc qui tắc sử dụng các thiết bị điện trong
thí nghiệm
4. Năng lực có thể hình thành và phát triển cho HS: Rèn luyện năng lực tự học,
năng lực tính toán, năng lực hợp tác.
II. CHUẨN BỊ TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN:
1. Giáo viên: 1 dây dẫn có điện trở chưa biết gi trị, 1 nguồn có thể điều chỉnh được
các giá trị HĐT từ 0→6v một cách liên tục,1 ampe kế
2. Học sinh: Chia 4 nhóm , mỗi nhóm 1 Ampe kế GHĐ 1,5A và ĐCNN 0,1A, 1 vôn
kế có GHĐ 6V và ĐCNN 0,1V, 1 công tắt điện, 7 đoạn dây nối mỗi đoạn dài khoảng
30cm.
- Kẻ sẵn báo cáo thực hành SGK/Tr.10, trả lời các câu hỏi ở phần 1
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH:
1. Hoạt động dẫn dắt vào bài:
- Kiểm tra bài cũ: Em hãy Viết công thức tính điện trở? Phát biểu định luật ôm? viết
hệ thức của định luật? Nêu tên và đơn vị từng đại lượng trong công thức?
- GV: Nhận xét, ghi điểm.
- Tình huống bài mới: Giáo viên nêu tình huống như ghi ở SGK
2. Hoạt động hình thành kiến thức:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Hoạt động 1: Kiểm tra sự chuẩn bị của h/s
Mục tiêu: Viết công thức tính điện trở; nêu được cách xác định điện trở từ công thức tính

trở bằng vôn kế và ampe kế
- GV: Kiểm tra việc chuẩn bị báo cáo thực hành
của h/s.
- Cho h/s viết biểu thức của ĐL Ôm
HS: Viết công thức
- GV: Yêu cầu h/s trả lời câu hỏi b và c.
HS: Trả lời
* Rút kinh nghiệm:
...............................................................................
.
...............................................................................
.
...............................................................................
.
Hoạt động 2: Tiến hành thực hành
Mục tiêu: Mô tả được cách bố trí và tiến hành được thí nghiệm xác định điện trở của một
dây dẫn bằng ampe kế và vôn kế.
10

10


GV: Yêu cầu h/s vẽ sơ đồ mạch điện vào báo cáo thực hành.
- Theo dõi và giúp đỡ h/s vẽ sơ đồ.
HS: Vẽ sơ đồ mạch điện TN
GV: Yêu cầu h/s mắc mạch điện theo vẽ sơ đã vẽ.
- Theo dõi và giúp đỡ h/s mắc mạch điên.
HS: Mắc mạch điện theo nhóm.
- GV: Yêu cầu h/s tiến hành TN với nguồn điện có hiệu điện thế khác nhau, ghi vào kết
quả bảng.

- HS: Hoạt động nhóm tiến hành TN, ghi kết quả vào bảng.
- GV: Yêu cầu h/s hoàn thành báo cáo thực hành.
- HS: Điền kết quả vào bảng → hoàn thành báo cáo thực hành.
GV: Thu báo cáo thực hành của HS.
* Rút kinh nghiệm:
................................................................................
................................................................................
................................................................................
................................................................................
II. Nội dung thực hành.
1. Vẽ sơ đồ mạch điện.
V
+
A
+
k
A
B
+
H1.1
Đoạn dây dẫn đang xét

11

11


2. Mắc mạch điện theo sơ đồ đã vẽ.
3. Tiến hành đo.
* Kết quả đo:

Kq đo
L. đo
1
2
3
4

HĐT
(V)

CĐDĐ
(A)

ĐT
(Ω)

Hoạt động 2: Tổng kết giờ học
Mục tiêu: Qua tiết thực hành hs thu được những kết quả gì và những điều cần rút
kinh nghiệm cho những tiết sau
- GV: Cho các nhóm, cả lớp tự nhận xét - HS rút kinh nghiệm qua bài thực hành.
lẫn nhau về kết quả thực hành.
- HS: Tự nhận xét về kết quả thực hành.
GV: Nhận xét kết quả, tinh thần và thái độ
thực hành của các nhóm, cả lớp.
HS: Nghe gv nhận xét.
...................................................................
.............
...................................................................
.............
...................................................................

.............
...................................................................
.............
3. Hoạt động luyện tập cũng cố kiến thức
- GV có thể đặt câu hỏi để Hs trả lời các nội dung của bài học.
4. Hoạt động vận dụng
5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng:
IV. RÚT KINH NGHIỆM:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
MẪU BÁO CÁO THỰC HÀNH
12

12


Trường: THCS Gia Khánh
Tiết 4: Báo cáo thực hành Vật Lí 9:

Ngày … tháng … năm 20 …

XÁC ĐỊNH ĐIỆN TRỞ CỦA MỘT DÂY DẪN BẰNG
VÔN KẾ VÀ AMPE KẾ
Lớp: 9 …

ĐIỂM CỦA BÀI THỰC HÀNH

Nhóm: ……

- Trả lời các câu hỏi:


- Trật tự :

Họ và tên:

- Nhanh, gọn:

- Chính xác:

……………………………

Tổng điểm:

1. Trả lời câu hỏi:
a. Viết công thức tính điện trở ……………….........................................................
……………………………………………………………………………………………
b. Muốn đo hiệu điện thế giữa hai đầu một dây dẫn cần dùng dụng cụ gì ? Mắc dụng cụ
đó như thế nào với dụng cụ cần đo ?
…………………………………………………………………………………
c. Muốn đo cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn cần dùng dụng cụ gì ? Mắc dụng
cụ đó như thế nào với dây dẫn cần đo ?
…………………………………………………………………………………
d. Vẽ sơ đồ mạch điện dùng vôn kế và ampe kế để xác định điện trở của dây dẫn ?
2. Kết quả đo:
Kết quả đo

Hiệu điện thế (V)

Cường độ dòng điện (A)


Điện trở (W)

Lần đo
1
2
3
4
5

a. Tính trị số điện trở của dây dẫn đang xét trong mỗi lần đo .
b. Tính giá trị trung bình cộng của điện trở .
……………………………………………………………………………………………
c. Nhận xét về nguyên nhân gây ra sự khác nhau (nếu có) của các trị số điện trở vừa tính
được trong mỗi lần đo .
……………………………………………………………………………………………

Tiết 51: THỰC HÀNH VÀ KT THỰC HÀNH:
ĐO TIÊU CỰ CỦA THẤU KÍNH HỘI TỤ
I/ MỤC TIÊU:
1.Kiến thức: - Trình bày được phương pháp đo tiêu cự của TKHT.
- Đo được tiêu cự của TKHT theo phương pháp nêu trên.
2.Kĩ năng: Rèn được kĩ năng thiết kế được kế hoạch đo tiêu cự bằng pp thu thập
được.
13

13


3.Thái độ: Phát huy được sự say mê khoa học, hợp tác tiến hành theo nhóm.
II/ CHUẨN BỊ:

* Đối với mỗi nhóm học sinh
- 1 thấu kính hội tụ có tiêu cự cần đo.
- 1 giá quang học có thước đo, 1 màng hứng ảnh (màu trắng)
- 1 cây nến cao 5cm, 1 bao diêm.
- 1 vật sáng có chữ L hoặc F.
* Đối với HS: Mẫu báo cáo TH, trả lời phần câu hỏi.
III/ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
HĐ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
* HĐ 1: Kiểm tra sự chuẩn bị của học
sinh
- Kiểm tra báo cáo thực hành của HS:

+ Mỗi nhóm kiểm tra 1 bản GV sửa những
chỗ HS còn thiếu xót.
- Trong cách dựng hình.
- Yêu cầu HS trả lời câu c.
- HS trả lời câu c.

NỘI DUNG
I. Lý thuyết



d =2f ảnh thật, ngược chiều với vật.
h’ = h
d’ = d = 2f

- Công thức tính f?
d +d'
- Gọi đại diện 2 nhóm trình bày các bước

→ f =

4
tiến hành GV chuẩn bị và ghi tóm tắt các d + d’ = 4f
bước tiến hành TN để HS yếu có thể hiểu + B1: Đo chiều cao của vật h = ………
được.
+ B2: Dịch chuyển màn và vật ra xa

TK khoảng cách bằng nhau dừng khi
* H.Đ 2:Tiến hành thực hành.
thu được ảnh rõ nét.
- Yêu cầu HS làm theo các bước TN.
+ B3 : Kiểm tra:
+ Đề nghị đại diện các nhóm nhận biết: Hình II. Nội dung thực hành
dạng vật sáng , cách chiếu để tạo vật sáng , 1/ Thực hành đo tiêu cự của thấu
cách xác định vị trí của thấu kính của vật và kính.
màn ảnh .
- GV theo dõi quá trình thực hiện TN của
HS, giúp các nhóm HS yếu.
- Từng nhóm HS thực hiện các công việc 2/ Hoàn thành báo cáo thực hành.
sau:
a/ Tìm hiểu các dụng cụ có trong bộ TN .
b/ Đo chiều cao h của vật.
c/ Điều chỉnh để vât và màn cách thấu kính
những khoảng bằng nhau và cho ảnh cao
bằng vật.
s/ Đo các khoảng cách (d.d’) tương ứng từ
vật và từ màn đến thấu kính khi h = h’.

14


14


HĐ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
d +d'
4

1
4

+ b4: f =
=
- HS tiến hành thực hành theo nhóm
kết quả vào bảng.



Ghi

f1 + f 2 + f 3 + f 4
4

- f=
(mm)
- Lưu ý cho các nhóm HS:
+ Lúc đầu đặt thấu kính ở giữa giá quang
học, rồi đặt vật và màn ở khá gần thấu kính ,
cách đều thấu kính, cần đo các khoản cách
này để đảm bảo d0 = d0’

- Sau đó xê dịch đồng thời vật và màn những
khoảng lớn bằng nhau (chừng 5cm) ra xa dần
TK để luôn đảm bảo d = d’.
- Khi ảnh hiện trên màn rõ nét cao bằng vật .
Kiểm tra điều này bằng cách đo chiều cao h’
của ảnh để so sánh với chiều cao h của vật :
h = h’.
- HS hoàn thành báo cáo thực hành .

* Hoạt động 4: Củng cố - Hướng dẫn về
nhà.
- GV nhận xét, kỉ luật khi tiến hành TN.
Kĩ năng thực hành của các nhóm.
- yêu cầu HS hoàn thành báo cáo và nộp báo
cáo.
- Ngoài PP này các em có thể chỉ ra PP nào
xác định đuợc tiêu cự.
- GV có thể gợi ý: Dựa vào cách dựng ảnh
của vật qua TKHT chứng minh như bài tập.

- Đo được đại lượng nào Tìm ra công thức
tính f.
* Hướng dẫn về nhà :
Xem trước bài “Sự tạo ảnh trên phim trong máy ảnh”

15

15

NỘI DUNG



IV. RÚT KINH
NGHIỆM: ..........................................................................................................................
...........
.....................................................................................................................................
MẪU BÁO CÁO THỰC HÀNH
Trường: THCS Gia Khánh
Tiết 51: Báo cáo thực hành Vật Lí 9

Ngày … tháng … năm 20 …

ĐO TIÊU CỰ CỦA THẤU KÍNH HỘI TỤ
Lớp: 9 …

ĐIỂM CỦA BÀI THỰC HÀNH

Nhóm: ……

- Trả lời các câu hỏi:

- Trật tự :

Họ và tên:

- Nhanh, gọn:

- Chính xác:

……………………………


Tổng điểm:

1. Trả lời câu hỏi
a) Dựng ảnh của một vật đặt cách thấu kính hội tụ một khoảng bằng 2f.
……………………………………………………………………………………………
b) Dựa vào hình vẽ để chứng minh rằng trong trường hợp này thì khoảng cách từ vật và
từ ảnh đến thấu kính là bằng nhau.
……………………………………………………………………………………………
c) Ảnh này có kích thước như thế nào so với vật?
……………………………………………………………………………………………
d) Lập công thức tính tiêu cự của thấu kính trong trường hợp này.
……………………………………………………………………………………………
e) Tóm tắt cách tiến hành đo tiêu cự của thấu kính hội tụ theo phương pháp này.
……………………………………………………………………………………………
2. Kết quả đo
Bảng 1
Kết quả
đo
Lần đo
1
2
3
4

Khoảng cách từ vật
đến màn ảnh
(mm)

Chiều cao của vật

(mm)

Chiều cao của ảnh
(mm)

Tiêu cự của thấu
kính
(mm)

Giá trị trung bình của tiêu cự thấu kính đo được là: ………………………..(mm).
6.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
16

16


Các giải pháp cụ thể:
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, các tri thức vật lí hoá là sự khái quát hoá các
kết quả nghiên cứu thực nghiệm và các hiện tượng diễn ra trong đời sống. Dựa trên các
thí nghiệm học sinh thực hiện được các thao tác tư duy để tiếp thu tri thức mới. Bài học
có thí nghiệm kích thích óc tò mò khám phá khoa học, ham hiểu biết, rèn luyện óc độc
lập suy nghĩ và tư duy sáng tạo cho học sinh.
Sau đây tôi xin được chia sẻ một số kinh nghiệm cũng như được trao đổi với các
đồng nghiệp về giải pháp tổ chức học sinh tiếp thu kiến thức và có kỹ năng làm thí
nghiệm để để đạt hiệu quả trong bài học:
6.2.1. Chuẩn bị thí nghiệm:
Nói chung thí nghiệm phải kích thích được hứng thú óc sáng tạo của học sinh.
Muốn đạt được điều đó giáo viên phải tìm hiểu thật kỹ nội dung bài dạy, các thí nghiệm
sẽ làm.
Ví dụ: khi nghiên cứu ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng tức là phải trả lời

được câu hỏi: ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng có hứng được trên màn chắn
không? Từ đó giáo viên xác định rõ mục đích thí nghiệm, lựa chọn các dụng cụ thí
nghiệm cần thiết cho phù hợp. Các dụng cụ thí nghiệm phải đơn giản dễ làm và chất
lượng tốt đảm bảo độ chính xác cao.
Trong quá trình giáo dục rất cần có óc sáng tạo của giáo viên để có được các dụng
cụ thí nghiệm phù hợp, vì không phải dụng cụ thí nghiệm nào cũng có và cũng hoạt
động tốt, nhiều khi giáo viên phải tự tạo ra các dụng cụ thí nghiệm phục phụ cho giảng
dạy.
Để kích thích thị giác giáo viên cũng cần phải chọn các thí nghiệm có đồ dùng màu
sắc tương phản “bắt mắt” giúp học sinh quan sát tốt hơn.
Thí nghiệm thành công tức là phải được chuẩn bị kỹ, làm đi làm lại nhiều lần nếu
thất bại sẽ phá vỡ tiến trình bài học gây tâm lí hoang mang thất vọng đối với học sinh.
Điều không thể thiếu được là giáo viên phải chuẩn bị hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
sinh quan sát hiện tượng, phân tích kết quả thí nghiệm vận dụng các kiến thức có liên
quan để đi đến tri thức mới một cách logic.
17

17


6.2.2. Hướng dẫn học sinh làm thực hành trước.
Trước những tiết học thực hành tôi đã cho một nhóm các em đến lớp và phòng
thiết bị tự chuẩn bị dụng cụ, hướng dẫn cách sử dụng dụng cụ, như vậy đa số các em đã
biết mục tiêu của giờ thực hành sắp học. Giáo viên hướng dẫn học sinh việc lắp ráp,
cách tiến hành thí nghiệm, những lưu ý về cách sử dụng để đảm bảo an toàn cho người
và dụng cụ tránh hỏng hóc trên cơ sở đó học sinh biết cách sử dụng dụng cụ và chủ
động hơn trong giờ thực hành hôm sau. Đặc biệt giáo viên ưu tiên các nhóm yếu, một số
học sinh nữ còn nhút nhát.
Ngay từ đầu năm học tôi phân công nhiệm vụ cho các nhóm học sinh cứ đến tiết
học nào có thí nghiệm thì trước giờ vào lớp cùng thầy chuẩn bị thí nghiệm mà thầy

hướng dẫn chuẩn bị trước. Lớp trưởng chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho từng
nhóm lần lượt theo tuần.
Với cách làm như vậy sẽ giúp các em rèn luyện kĩ năng quan sát, đo lường phổ
biến và năng lực thực hiện những thí nghiệm Vật lí tốt hơn trong giờ thực hành đồng
thời khích lệ được tinh thần tập thể, ý thức trách nhiệm. Thực tế khi tôi áp dụng biện
pháp này các em tỏ ra rất hứng thú, thích được tận tay chọn dụng cụ thí nghiệm và tích
cực hơn trong học tập.
6.2.3. Vận dụng các bước tiến hành thí nghiệm:
*Bước 1: Thu thập thông tin
Giáo viên hướng cho học sinh quan sát các sự kiện, hiện tượng, thí nghiệm, tìm
được những thông tin cần thiết từ thực tế, sách giáo khoa, báo....
Lập kế hoạch khám phá thiết kế thí nghiệm, lựa chọn dụng cụ thiết bị thí nghiệm,
chỉ ra đại lượng cần đo, những điều cần xác định trong thí nghiệm, chỉ ra những yếu tố
cần giữ nguyên, không thay đổi khi làm thí nghiệm.
Tiến hành thí nghiệm: Bố trí lắp đặt dụng cụ thiết bị thí nghiệm; thực hiện thí nghiệm
theo hướng dẫn, thay đổi phương án thí nghiệm nếu kết quả không phù hợp với vấn đề
đặt ra
Ghi kết quả khám phá, đọc số chỉ của các dụng cụ thí nghiệm ở mức độ cẩn thận
và chính xác cần thiết, lập bảng kết quả, biểu diễn kết quả bằng đồ thị, sơ đồ ......
18

18


*Bước 2: Xử lí thông tin
Ví dụ như : lập bảng, biểu, vẽ đồ thị theo những cách khác nhau, từ đó phân tích
dữ liệu, kết quả thí nghiệm và nêu ý nghĩa của chúng. Tìm quy luật từ kết quả thí
nghiệm từ biểu bảng đồ thị. Phân loại dấu hiệu giống nhau, khác nhau, nhận biết những
dấu hiệu bản chất của những nhóm đối tượng đã quan sát..., so sánh, phân tích, tổng hợp
dữ liệu và rút ra kết luận

*Bước 3: Thông báo kết quả làm việc
Mô tả lại những thí nghiệm đã làm, trình bày, giải thích những việc đã làm bằng lời,
bằng hình vẽ hoặc bằng đồ thị... nêu kết luận đã tìm thấy được.
*Bước 4: Vận dụng ghi nhớ kiến thức
Vận dụng giải các bài tập (định tính, định lượng, thực nghiệm) làm đồ chơi, dụng
cụ học tập ...
Trong mỗi tiết dạy có thí nghiệm, giáo viên có thể phát huy tính tích cực học tập
của học sinh ở những mức độ khác nhau (có thể giáo viên thực hiện, có thể giáo viên
điều khiển học sinh thực hiện một vài phần, có thể để học sinh tự thực hiện hoàn toàn...)
Ví dụ: Ở bài “Sự truyền ánh sáng”
Khi nghiên cứu về đường truyền ánh sáng đầu tiên giáo viên phải yêu cầu học sinh
đọc sách giáo khoa để thu thập thông tin để tìm hiểu mục đích của thí nghiệm, dụng cụ
thí nghiệm và cách tiến hành thí nghiệm. Giáo viên yêu cầu học sinh bố trí thí nghiệm
như hình 2.1 trong SGK và quan sát ánh sáng phát ra từ dây tóc đèn pin bằng ống thẳng
và ống cong sau đó yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: ánh sáng từ dây tóc đèn pin truyền
trực tiếp đến mắt ta theo ống thẳng hay ống cong ?
Để trả lời được câu hỏi này học sinh phải tự làm thí nghiệm, quan sát tìm tòi được
những thông tin cần thiết cho quan niệm đường truyền của ánh sáng. Tiếp theo yêu cầu
học sinh xử lí thông tin bằng thí nghiệm kỉêm tra (bố trí thí nghiệm như hình 2.2 SGK)
với thí nghiệm này học sinh kiểm tra xem khi không dùng ống ánh sáng có truyền đi
theo đường thẳng không ? Việc xử lí thông tin này đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ tìm
tòi, tiến hành thí nghiệm, lựa chọn thông tin đã thu thập ở thí nghiệm hình 2.1 để tìm ra
19

19


lời giải đáp đúng về đường truyền của ánh sáng. Từ đó học sinh phải hoàn thành được
phần kết luận trong SGK (đường truyền của ánh sáng trong không khí là đường thẳng)
Để phát huy hiệu quả các thí nghiệm học sinh tự tìm tòi kiến thức một cách chủ

động sáng tạo. Điều vô cùng quan trọng là giáo viên phải biết kết hợp thí nghiệm với hệ
thống câu hỏi dẫn dắt. Ở chương II Phần Âm học hầu hết các thí nghiệm biểu diễn và
thí nghiệm kiểm chứng để xây dựng và mở rộng kiến thức. Ví dụ bài “Nguồn âm” ngoài
các dụng cụ như dây cao su, trống, âm thoa....giáo viên có thể tạo thêm một thí nghiệm
nhạc cụ (đàn ống nghịêm) và hướng cho học sinh tự làm và kiểm tra được kết luận. Với
thí nghiệm củng cố này học sinh sẽ rất hứng thú và nắm vững được đặc điểm của nguồn
âm đó là “Vật dao động phát ra âm”. Có làm được như vậy theo tôi đã đạt được mục
đích đặt ra.
6.2.4. Kiểm tra việc thực hành vận dụng của học sinh
Khi kiểm tra bài cũ hoặc trong bài kiểm tra 45 phút, đưa các câu hỏi dưới dạng
thực hành. Đối với những dạng câu hỏi này chỉ khi học sinh hiểu về thí nghiệm, kết quả
thí nghiệm các em sẽ trình bày được.
Ví dụ: Trong bài kiểm tra 45 phút định kì hoặc học kì đưa ra câu hỏi về đo thể tích vật
rắn không thấm nước:
Cho một bình chia độ, một hòn đá cuội (không bỏ lọt bình chia độ), một cái bát, một cái
đĩa và nước. Hãy tìm 2 cách xác định thể tích hòn đá cuội.
6.2.5. Hướng dẫn học sinh tự đánh giá.
Hướng dẫn học sinh trong cùng một nhóm đánh giá nhau về ý thức, tác phong
tham gia thí nghiệm, biện pháp này áp dụng đối với các bài thực hành. Biện pháp này
nhằm mục đích làm cho học sinh tích cực, tự giác, chủ động hơn trong khi thực hành.
Giáo viên quan sát cả lớp nhưng cũng không thể bao quát từng học sinh còn ở mỗi
nhóm học sinh biết rõ bạn nào tích cực, bạn nào không tích cực cho nên đánh giá sẽ
chính xác hơn. Giáo viên chuẩn bị sẵn phiếu tự đánh giá của học sinh và quy định rõ
điểm tối đa cho phần tự đánh giá là 3 điểm, điểm cho báo cáo thực hành là 7 điểm. Tuy
nhiên người quyết định cuối cùng vẫn là giáo viên. Phiếu tự đánh giá này thu cùng báo
cáo thực hành.
Mẫu phiếu tự đánh giá của học sinh:
20

20



Không tham
gia (0đ)

STT

Chất lượng
báo cáo
(7đ)

Ý thức, thái độ tham gia các hoạt động.
(3 điểm)

Họ tên

Tham gia thụ
động
(1 đ)

Tham gia chủ
động nhưng
hiệu quả chưa
cao (2 đ)

Tổng
điểm
(10đ)

Tham gia tích

cực, có hiệu
quả (3đ)

1


6.2.6. Tự thiết kế và làm thí nghiệm ở nhà:
Ngoài việc các thí nghiệm được chuẩn bị ở trường, tại phòng thí nghiệm còn có
nhiều thí nghiệm học sinh hoàn toàn tự bố trí và làm trước ở nhà.
Giáo viên có thể hướng dẫn như một bài tập thực nghiệm, học sinh tự thiết kế tự
tay làm và viết báo cáo để trao đổi với thầy và với các bạn trong lớp, nhất là các em
đang học theo mô hình trường học mới. Thông qua đó học sinh càng có lòng say mê học
tập môn học, có kỹ năng thực hành thí nghiệm, trải nghiệm sự sáng tạo của mình.
Với thí nghiệm tự thiết kế và làm ở nhà còn giúp cho học sinh có kiến thức, kỹ
năng giải các bài tập thực nghiệm, một dạng bài tập hết sức quan trọng trong bộ môn
Vật lí.
6.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin
Đây là biện pháp được áp dụng trong các bài thực hành đồng loạt, hoặc trong
các bài dạy mà thí nghiệm không có dụng cụ hoặc dụng cụ hỏng không có độ chính xác
(Ví dụ như bài: Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt). Giáo viên thực hiện hỗ trợ thêm về
thí nghiệm ảo hoặc cho học sinh xem video clip giới thiệu về thí nghiệm. Biện pháp này
giúp giáo viên đạt được mục tiêu kiến thức đề ra, giúp học sinh quan sát được hiện
tượng và rút ra được kết luận cần thiết.
6.2.8. Trao đổi ở tổ nhóm:
Ngoài sự nỗ lực của bản thân mỗi giáo viên cần tích cực học hỏi, trao đổi dự giờ
đồng nghiệp nhất là giao lưu chuyên môn, các giờ dạy tốt dạy giỏi ở trường khác ... Đặc
biệt trong trường hàng tháng tổ chức buổi sinh hoạt chuyên môn của nhóm, tổ như đăng
ký dạy tốt, thảo luận về việc vận dụng đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng
21


21


vào từng tiết học. Bàn bạc trong tổ về cách thức sáng tạo các thí nghiệm trong từng bài
dạy. Nhờ đó mà kỹ năng thí nghiệm và chất lượng giảng dạy được nâng nên rõ rệt.
6.2.9. Phạm vi áp dụng của các giải pháp đã nêu trên:
Các giải pháp đã nêu trên được áp dụng thường xuyên trong các bài giảng dạy
Vật lí của cấp học, vì các bài học thường xuyên có các thí nghiệm đặc trưng cho môn
học.
Các giải pháp trên được áp dụng phù hợp với cả chương trình hiện hành và
chương trình mô hình trường học mới với việc giảng dạy theo chủ đề.
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Trường học đảm bảo về phòng học bộ môn.
- Các trang thiết bị đồ dùng dạy học đầy đủ phục vụ cho các thí nghiệm được tiến hành
theo tiết học, theo chủ đề của mô hình trường học mới.
8. Kết quả thu được do áp dụng sáng kiến:
8.1. Kết quả thu được do cá nhân đánh giá:
Năm học 2016 - 2017 là năm học thứ 14 thực hiện theo chương trình sách giáo
khoa hiện hành và là năm học thứ 2 áp dụng mô hình trường học mới ở lớp 6, lớp 7 tại
nhà trường. Với sự trang bị tương đối đầy đủ các thiết bị đồ dùng dạy học, cùng với sự
cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã đạt được một số kết quả trong quá trình giảng dạy
của mình. Cụ thể:
1. Về kiến thức:
Học sinh nắm chắc những kiến thức cơ bản của các bài học dựa trên cơ sở tái hiện
lại được các thí nghiệm của bài học. Có mở rộng và nâng cao một số kiến thức phù hợp
cho đối tượng học sinh giỏi.
2. Về kĩ năng:
Học sinh có kĩ năng quan sát các hiện tượng và quá trình Vật lí để thu thập các dữ
liệu thông tin cần thiết. Kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo lường Vật lí phổ biến, lắp ráp
và tiến hành các thí nghiệm Vật lí đơn giản. Kĩ năng phân tích, xử lí các thông tin và

các dữ liệu thu được để giải thích được một số hiện tượng Vật lí đơn giản, để giải các
bài tập Vật lí đòi hỏi những suy luận lôgíc và những phép tính cơ bản cũng như để giải
quyết một số vấn đề trong cuộc sống. Kỹ năng đề xuất các dự án hoặc các giả thuyết
22

22


đơn giản về các mối quan hệ về bản chất của các hiện tượng hoặc sự vật Vật lí. Có khả
năng đề xuất phương án thí nghiệm đơn giản để kiểm tra dự đoán hoặc giả thuyết đã đề
ra. Có kĩ năng diễn đạt rõ ràng, chính xác bằng ngôn ngữ Vật lí.
3. Về tình cảm thái độ:
Học sinh có hứng thú trong việc học tập bộ môn Vật lí cũng như áp dụng các kiến
thức kĩ năng vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng. Có thái độ trung
thực tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác trong việc thu thập thông tin, trong quan sát và thực hành
thí nghiệm. Có tinh thần hợp tác trong học tập, đồng thời có ý thức bảo vệ những suy
nghĩ và việc làm đúng đắn. Kết quả chất lượng đại trà đạt được nâng lên rõ rệt.
4. Kết quả cụ thể:
Qua việc áp dụng sáng kiến trên trên vào giảng dạy, tôi đã theo dõi và tiến hành
khảo sát chất lượng điểm thực hành môn Vật lí và thu được kết quả tương đối khả quan,
cụ thể như:
Khảo sát đầu năm

Lớp

Khảo sát giữa kì II

Điểm

Điểm


Điểm

Điểm

Điểm

Điểm

Khá - Giỏi

T.bình

Yếu-Kém

Khá - Giỏi

T.bình

Yếu-Kém

9A

17

14

4

19


13

3

(35)

48,57%

40%

11,43%

54,29%

37,14%

8,57%

9B

19

13

3

23

11


1

(35)

54,29%

37,14%

8,57%

65,71%

31,43%

2,86%

9C

10

19

7

11

21

4


(36)

27,78%

52,78%

19,4%

30,56%

58,3%

11,1%

Tổng

46

46

14

53

45

8

(106)


43,4%

43,4%

13,2%

50%

42,45%

7,55%

(SS)

Như vậy, so với đầu năm thì tỷ lệ % học sinh tiếp thu và có kỹ năng thực hành thí
nghiệm tăng lên rõ rệt, tỷ lệ điểm thực hành khá giỏi tăng, đã giảm tỷ lệ học sinh trung
bình và học sinh yếu kém, điều đáng kể hơn cả là tính năng động và khả năng tự lập của
các em thể hiện khá rõ rệt trong kỹ năng thực hành thí nghiệm ở các bài học, quan hệ
thầy trò trở lên gần gũi hơn. Trong giờ học khoảng cách giữa thầy và trò được thu hẹp.
Học sinh mạnh dạn trao đổi với thầy, trình bày quan điểm và lập trường của mình, mở
rộng giao tiếp và tư duy của các em.
8.2. Kết quả thu được do nhà trường đánh giá:
23

23


Qua kết quả chất lượng của bộ môn Vật lí trong năm học tăng lên rõ rệt đã góp
phần tăng chất lượng giáo dục của nhà trường. Chất lượng bộ môn đã vượt chỉ tiêu mà

tổ chuyên môn và nhà trường xây dựng và giao từ đầu năm học. Cụ thể như sau:
Môn

Chỉ tiêu đầu năm
Giỏi

Kết quả cuối năm

TB trở lên

Giỏi

Vật lí 9

SL

%

SL

%

SL

(106 HS)

24

22,64


100

94,34

27

%

Ghi
chú

TB trở lên
(+/-)

25,47 + 2,83

SL
104

%

(+/-)

98,11 + 3,77

KẾT LUẬN
1. Kết luận:
Qua thực hiện sáng kiến này, bản thân tôi nhận thấy đã đạt được ở mức độ tích cực
về nhiều mặt. Cụ thể:
1.1. Về phương pháp nghiên cứu:

Tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm cho bản thân về lí luận phương pháp giảng
dạy thí nghiệm Vật lí trên cơ sở đó có thể vận dụng vào công việc giảng dạy của mình.
1.2. Về nội dung:
Kinh nghiệm nay đã giúp tôi có kiến thức cơ bản về cách thức tổ chức và tiến hành
một thí nghiệm Vật lí, dù là thí nghiệm biểu diễn hay thí nghiệm thực hành, từ đó góp
phần nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.
Học sinh đã có kỹ năng thực hành thí nghiệm trong các giờ học, đồng thời tự mình
thiết kế và làm thí nghiệm ở nhà giúp cho học sinh giải các bài tập thực nghiệm một
cách tích cực và sáng tạo hơn từ đó có niềm say mê nghiên cứu khoa học.
2.

Những đề xuất và khuyến nghị:
Đề nghị với các cấp lãnh đạo, các cấp quản lí tăng cường bổ sung trang thiết bị đã
xuống cấp qua nhiều năm sử dụng, cập nhật đầu tư các trang thiết bị hiện đại để thực
hiện tốt việc hướng dẫn học sinh học nhất là trong giai đoạn thực hiện theo mô hình
trường học mới.
Trên đây là sáng kiến của tôi về hướng dẫn kỹ năng thực hành thí nghiệm Vật lí
cấp THCS rất mong nhận được các ý kiến nhận xét, đóng góp của các cấp lãnh đạo,
quản lí để sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn.
24

24


Tôi xin chân thành cảm ơn!
Vĩnh Phúc, ngày tháng 12 năm 2016
Thủ trưởng đơn vị

Vĩnh Phúc, ngày 21 tháng 12 năm 2016
Tác giả sáng kiến


Lê Đức Hạnh

Danh sách trường đã tham gia áp dụng áp dụng sáng kiến lần đầu:
Số
TT

Tên tổ chức/cá
nhân

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến

1 Trường THCS Thái Xã Thái Hòa, huyện Lập Thạch, Kỹ năng thực hành thí nghiệm Vật
Hòa
tỉnh Vĩnh Phúc
lí cấp THCS
2

25

Trường THCS Gia
Khánh

Thị Trấn Gia Khánh, huyện
Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc

25


Kỹ năng thực hành thí nghiệm Vật
lí cấp THCS


×