Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học học phần “thí nghiệm vật lí ở trường trung học cơ sở” cho sinh viên vật lí trường cao đẳng sư phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

XAIYASENG OUNTAO

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
HỌC PHẦN “THÍ NGHIỆM VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ” CHO SINH VIÊN VẬT LÍ TRƯỜNG CAO ĐẲNG
SƯ PHẠM (CHDCND LÀO)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


THÁI NGUYÊN - 2016

2


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

XAIYASENG OUNTAO

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
HỌC PHẦN “THÍ NGHIỆM VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ” CHO SINH VIÊN VẬT LÍ TRƯỜNG CAO ĐẲNG
SƯ PHẠM (CHDCND LÀO)
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn vật lý
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Khải


THÁI NGUYÊN - 2016

4


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình khoa học nghiên cứu của riêng tôi dưới
sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Văn Khải. Các kết quả, số liệu thực nghiệm
là trung thực chưa từng được công bố trong các công trình khoa học khác.
Thái Nguyên, ngày ....tháng..... năm 2016
Tác giả luận văn

XAIYASENG OUNTAO
Xác nh ận

Xác nh ận

c ủa tr ưởng khoa chuyên môn

c ủa Ng ười h ướng d ẫn khoa
h ọc

PGS.TS. Nguy ễn V ăn Kh ải

i



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin dành lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.
TS. Nguyễn Văn Khải - người Thầy hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo và tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo giảng dạy cao học vật lý giáo
dục khóa 22 cùng các bạn học viên trong quá trình học tập và trau dồi kiến thức
tại trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã cho tôi nhiều kinh nghiệm và tiếp
cận với những kiến thức khoa học mới.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến gia đình tôi, những
người thân yêu nơi quê nhà hết sức ủng hộ, là nguồn động viên tinh thần lớn
lao, luôn bên cạnh tiếp thêm cho tôi sức mạnh để hoàn thành tốt luận văn này.
Thái Nguyên, ngày.... tháng..... năm 2016
Tác giả luận văn

XAIYASENG OUNTAO

ii


MỤC LỤC

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐSP
CHDCND Lào
ĐVĐ
HS

PATN
PHTTC
PPTN
PTDH
SV
THCS
THPT
TN

Cao đẳng sư phạm
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Đặt vấn đề
Học sinh
Phương án thí nghiệm
Phát huy tính tích cực
Phương pháp thực nghiệm
Phương tiện dạy học
Sinh viên
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thí nghiệm

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

v



DANH MỤC CÁC HÌNH

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước Lào đang trong thời kỳ đổi mởi, đẩy mạnh phát triển, đòi hỏi xã
hội phải tạo ra nguồn nhân lực có trình độ cao. Điều đó đồng nghĩa với ngành
Giáo dục và đạo tạo cần phải có sự đổi mới vể mọi mặt, nhằm đào tạo người lao

động có đủ kiển thức, năng lực sáng tạo, trí tuệ và phẩm chất đạo đức tốt, đáp
ứng được yêu cầu nhân lực của đất nước và phù hợp với bốn trụ cột giáo d ục c ủa
UNESCO trong thế kỷ XXI (HỌC để biết, học để làm, học để cùng chung s ống và
học để khẳng định mình).
Mặt giao
́ duc̣ làlinh
̃ vực trach
́ nhiêm
̣ phat́ triên
̉ khả năng nhâṇ th ưć cua
̉ con
ngươì vàtrung tâm cua
̉ sự thực hanh
̀ sứmênh
̣ lich
̣ sử, Đang
̉ Nhân dân Cách m ạng
Lào đãdự đinh
̣ nhưng

̃ muc̣ tiêu bao gôm
̀ nôị dung sau:
Đên
́ năm 2015 phaỉ hoan
̀ thanh
̀ thực hanh
̀ giao
́ duc̣ tiêu
̉ hoc̣ băt́ buôc̣ va ̀đa
phân
̀ nhân dân phaỉ tôt́ nghiêp
̣ trương
̀ trung hoc̣ cơ sở. Đaṭ được mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ, moị ngươì Lao
̀ phaỉ tôt́ nghiêp
̣ trương
̀ tiêu
̉ hoc̣ va ̀ co ́ s ự binh
̀
đẳng giưa
̃ nam - nữ trong hoc̣ tâp.
̣ Với mong muốn trên, nhà nước Công hòa Dân
chủ nhân dân (CHDCND) Lào đã đề ra chiến lược phát triển ngu ốn nhân l ực t ừ
2006 - 2015 có 4 hướng: đổi mới nội dung dạy học trong chương trình giáo dục
của CHDCND Lào, giáo dục phổ thông kéo dài 12 năm; hai là khuyến khích và m ở
rộng cơ hội cho mọi người được học tập, cái thiện chất lượng và liên k ết giáo d ục;
ba là tổ chức chiến lược khoa học giáo dục và k ế hoạch hành động của khoa học
giáo dục; bốn là chủ ý mở rộng các trường kỹ thuật và đạo tạo dạy nghề.
Trong quá trình đổi mới PPDH, thì phương tiện dạy học (PTDH) đóng m ột


1


vai trò hết sức quan trọng. sử dụng PTDH không chỉ giúp học sinh nâng cao hi ệu
quá học tập mà còn hướng vào việc hình thành cho HS k ĩ n ăng s ử d ụng các
phương trện học tập và hoạt động thực tiễn.
Thực trạng giáo dục nước CHDCND Lào cho thấy việc giảng d ạy kiến th ức
nói chung và kiến thức vật lí nói riêng được tiến hành trong điều ki ện mà HS ít có
điều kiện để nghiên cứu, quan sát và tiến hành thí nghiệm (TN) vật lí đặc bi ệt đối
với HS THPT. Để giải quyết được vấn đề này đòi hỏi cần thiết phải đổi mới PPDH
với sự góp phần quan trọng của TN vật lí.
Đối với môn Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm, các khái ni ệm vật lí,
các định luật vật lí, các lí thuyết vật lí, các ứng d ụng k ĩ thu ật c ủa vật lí đều ph ải
gắn với TN. Vì vậy, việc tăng cường sử dụng TN trong DH là vấn đề then ch ốt c ủa
việc đổi mới PPDH. Bên cạnh việc xây dựng các phương án thí nghi ệm (PATN)
bằng các TN có sẵn thì việc nghiên cứu chế t ạo một số TN đơn gi ản t ừ nh ững v ật
liệu dễ kiếm, rẻ tiền là một nhiệm vụ có tác dụng trên nhiều mặt, đặc biệt phát huy
tính tích cực (PHTTC) trong hoạt động nhận thức và khả năng v ận d ụng kiến th ức
vào thực tiễn cho HS.
Nươć CHDCND Lao
̀ có8 trương
̀ Cao đẳng Sư pham,
̣ trong đo,́ trương
̀ Cao
đẳng Sư pham
̣ Đông Khăm Sạng (Thủ đô Viêng Chăn) là trường Cao đẳng sư
phạm được xây dựng và đào tạo sinh viên học sư phạm để đi làm giáo viên dạy
học sinh tại các trường trung học cơ sở. Cũng như nhiều địa phương trên cả nước,
các trường THCS trên địa bàn Thủ đô được cung cấp các thiết bị thí nghi ệm V ật lí.
Các thiết bị đó thường không đầy đủ cho các bài, chưa đáp ứng nhu c ầu quan sát

trực quan của nhiêu
̀ nôị dung kiên
́ thưc.
́ Tôi là một GV đang gi ảng d ạy t ại tr ường
Cao đẳng Sư pham
̣ Đông Khăm Sạng (Thủ đô Viêng Chăn), tôi rất quan tâm đến

2


việc bồi dưỡng năng lực sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí ở trường trung
học cơ sở cho sinh viên nên tôi chon
̣ đềtaì “Một số biện pháp nâng cao ch ất l ượng
dạy học học phần “Thí nghiệm vật lí ở trường trung học cơ sở” cho sinh viên v ật lí
trường cao đẳng sư phạm (CHDCND Lào)”.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về phương pháp thực nghiệm và thực trạng
sử dụng thí nghiệm vật lí ở các trường THCS và trong đào tạo giáo viên vật lí,
đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học học phần “Thí nghiệm vật lí
ở trường Trung học cơ sở” cho sinh viên vật lí Trường Cao đẳng sư phạm
(CHDCND Lào).
3. Giả thuyết khoa học
Nếu làm rõ được thực trạng sử dụng thí nghiệm vật lí ở các trường
THCS và trong đào tạo giáo viên vật lí , đồng thời dựa trên lí luận về phương
pháp thực nghiệm dạy học vật lí thì có thể đề xuất được các biện pháp để nâng
cao chất lượng dạy học học phần “Thí nghiệm vật lí ở trường Trung học cơ sở”
cho sinh viên vật lí Trường Cao đẳng sư phạm (CHDCND LÀO).
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tường

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình dạy học học phần “Thí
nghiệm vật lí ở trường Trung học cơ sở” cho sinh viên vật lí Trường Cao đẳng
sư phạm (CHDCND Lào);
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Quá trình dạy học học phần “Thí nghiệm vật lí ở trường Trung học cơ
sở” liên quan tới các kiến thức phần Cơ học môn Khoa học tự nhiên lớp 8 cho
sinh viên vật lí Trường Cao đẳng sư phạm (CHDCND Lào);
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận về phương pháp thực nghiệm trong d ạy học vật lí ở
trường phổ thông.
5.2. Nghiên cứu thực trạng vận dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy
học vật lí (kiến thức phần Cơ học môn Khoa học tự nhiên lớp 8) tại trường
THCS và ở trường Cao đẳng sư phạm Đông Kham Sang thủ đô Viêng-chăn

3


(CHDCNH Lào).
5.3. Nghiên cứu đề xuất và triển khai các biện pháp để nâng cao chất
lượng dạy học học phần “Thí nghiệm vật lí ở trường Trung học cơ sở” cho sinh viên
vật lí Trường Cao đẳng sư phạm Đông-Kham-Sang Thủ đô Viêng chăn (CHDCND
LÀO).
5.4.Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết khoa học và tính
khả thi, hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất và triển khai

6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
6.1. Nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp thực nghiệm trong dạy học
vật lí ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước cùng với

các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Thể thao về vấn đề đổi mới phương pháp DH
hiện nay ở trường Cao đẳng sư phạm (CHDCNH Lào).
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ của học phần “Thí nghiệm vật
lí ở trường Trung học cơ sở” trong chương trình đào tạo sinh viên vật lí Trường Cao
đẳng sư phạm Đông-Kham-Sang Thủ đô Viêng chăn (CHDCND LÀO).
6.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Điều tra khảo sát thực tế (nghiên cứu các thiết bị thí nghiệm vật lí
(Phần Cơ học môn Khoa học tự nhiên lớp 8 hiện có ở một số trường phổ thông
và của trường Cao đẳng sư phạm Đông Kham Sang thủ đô Viêng-chăn
(CHDCNH Lào).
- Dự giờ, tham khảo giáo án dạy học, trao đổi với GV về thực tế sử dụng
thí nghiệm trong dạy học vật lí ở trường THCS và trường Cao đẳng sư phạm
Đông Kham Sang thủ đô Viêng-chăn (CHDCNH Lào).
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của các biện
pháp đã đề xuất và giả thuyết khoa học.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng phương pháp thống kê để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.
7. Đóng góp của đề tài
- Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận của việc sử dụng thí nghiệm

4


trong dạy học vật lí ở trường THCS và trong đào tạo giáo viên vật lí ở
CHDCND Lào.
- Đề xuất được một số biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học học
phần “Thí nghiệm vật lí ở trường Trung học cơ sở” cho sinh viên vật lí Trường
Cao đẳng sư phạm Đông-Kham-Sang Thủ đô Viêng chăn (CHDCND LÀO).
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho GV dạy bộ môn Vật lí ở các trường
THCS,THPT trong cả nước.

8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn được trình bày gồm các phần: Phần mở đầu, 3 chương, phần
phụ lục và tài liệu tham khảo. Cụ thể như sau:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng dạy
học học phần “Thí nghiệm vật lí ở trường Trung học cơ sở” cho sinh viên
trường Cao đẳng sư phạm (CHDCND Lào).
Chương 2: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phần “Thí
nghiệm vật lí ở trường trung học cơ sở” (phần Cơ học lớp 8 - THCS) cho sinh
viên sư phạm trường cao đẳng sư phạm (CHDCND Lào).
Chương 3: Thực Nghiệm Sư phạm.
Kết luận chung và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

5


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC HỌC PHẦN “THÍ NGHIỆM
VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ” CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM (CHDCND LÀO)
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Phương pháp thực nghiệm trong vật lí học
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội,
2005): “Thực nghiệm (là) phương thức nghiên cứu các đối tượng vật chất, bao
gồm việc: tạo ra những điều kiện cần thiết; dùng các phương tiện kĩ thuật để tác
động vào đối tượng hoặc tái tạo lại đối tượng; loại trừ những yếu tố ngẫu nhiên;
quan sát và đo đạc các thông số bằng những phương tiện kĩ thuật tương ứng.

Thực nghiệm có thể mô hình hóa đối tượng. Thực nghiệm là một mặt của hoạt
động thực tiễn, là cội nguồn của nhận thức và là tiêu chuẩn đánh giá tính chân
thực của các giả thuyết và lí thuyết”
Theo Ruzavin (“Các phương pháp nghiên cứu khoa học”, Nxb Khoa học
kĩ thuật, Hà Nội, 1983, trang 30 - 31):
“Nhận thức thực nghiệm được thực hiện trong quá trình thí nghiệm, hiểu
theo nghĩa rộng nhất, có nghĩa là sự tương tác giữa chủ thể và khách thể, trong
đó chủ thể không chỉ phản ánh khách thể một cách thụ động mà còn chủ động
làm thay đổi, cải tạo nó”;
“Trong khoa học, các hình thức nghiên cứu thực nghiệm chủ yếu là quan
sát và thực nghiệm”. Do vậy, Ruzavi G.I. cho rằng, các phương pháp nghiên
cứu thực nghiệm bao gồm quan sát, thí nghiệm và các phép đo. Cụ thể là:
+ “Quan sát là một phương pháp thực nghiêm ban đầu vì nó bao hàm cả
trong thí nghiệm lẫn trong các phép đo, trong khi đó bản thân các quan sát có
thể được tiến hành ngoài thí nghiệm và không đòi hỏi các phép đo”; “Quan sát
khoa học là sự tri giác có mục đích rõ ràng và có tổ chức các sự vật và hiện
tượng của thế giới xung quanh”;

6


+ “Thí nghiệm là một phương pháp đặc biệt của nghiên cứu thực
nghiệm có đặc điểm là nó đảm bảo khả năng tác động thực tế một cách chủ
động lên các hiện tượng và quá trình nghiên cứu” (trang 46, sách đã dẫn);
+ “...Đo là quá trình tìm mối quan hệ giữa một đại lượng nhất định với
một đại lượng khác cùng loại, được lấy làm đơn vị đo. Kết quả đo biểu thị bằng
một số nào đó và nhờ đó, có thể xử lý bằng toán học các kết quả này. Nhưng
trong những trường hợp cá biệt, người ta gọi mọi phương pháp gán cho các đối
tượng được nghiên cứu và cho các tính chất của chúng một con số theo các qui
tắc nào đó là một phép đo (chẳng hạn, trong nghiên cứu xẫ hội học, tâm lí học

thực nghiệm và những khoa học nhân văn khác), (trang 73, sách đã dẫn).
Trong luận văn chúng tôi sẽ vận dụng các luận điểm nêu trên trong xây
dựng các biện pháp phát triển kĩ năng thực nghiệm vật lí cho học sinh năng
khiếu vật lí ở các trường chuyên của CHDCND Lào.
1.1.2. Sự ra đời của phương pháp thực nghiệm trong sự phát triển của Vật lí học
Thời cổ đại, khoa học chưa phân ngành và chưa tách khỏi tri ết h ọc, m ục
đích của nó là tìm hiểu và giải thích thiên nhiên một cách toàn b ộ mà ch ưa đi vào
từng lĩnh vực cụ thể. Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, lao động chân tay b ị coi khinh
vì đó là lao động của tầng lớp nô lệ, coi trọng hoạt động tinh t ế c ủa trí óc. Do đó
nhiều nhà hiền triết cho rằng có thể dùng sự suy lý, sự tranh luận để tìm ra chân lý
mà không coi trọng thí nghiệm. Trong cuốn “Vật li học”, Aristote (384-322 TCN),m ột
đại biểu tiêu biểu cho nền khoa học cổ đại, cũng không đùng thí nghi ệm mà đi
đến kết luận bằng cách lập luận.
Sang thời trung đại, tư tưởng của Aristote trở thành những giáo đi ều bất khả
xâm phạm. Giáo hội Gia tô có một địa vị tối cao trong đời sống xã hội và coi "Khoa
học là đẩy tớ cúa giáo lí”. Tuy vậy, trong thời này c ũng có nh ững ng ười mu ốn tìm
những con đường mới hơn để đi đến nhận thức khoa học như Roger Bacon (1214 -

7


1294) cho rằng khoa học không chỉ có nhiệm vụ bình giải lời lẽ của những kẻ có uy
tín, khoa học phải được xây đựng trên cơ sở l ập luận chặt chẽ và thí nghi ệm chính
xác. Và vì vậy, ông bị giáo hội lên án và bị cầm tù hơn 20 năm tới khi 74 tuổi.
Đên thế kỷ XVII, (Galile (1564-1642) đã xây dựng những cơ sờ của một nền
vật lí học mới - vật lí học thực nghiệm- chân chính, thay thế cho v ật lí h ọc c ủa
Aristote bằng hàng loạt các nghiên cứu về thiên văn học, c ơ h ọc, âm h ọc, quang
học...
Galile cho rằng muốn hiểu biết thiên nhiên phải trực tiếp quan sát thiên
nhiên, phải làm thí nghiệm, phải “hỏi thiên nhiên” chứ không phải hỏi Aristote hoặc

kinh thánh. Trước một hiện tượng tự nhiên cần tìm hiểu, Galile bắt đầu bằng quan
sát để xác định rõ vấn để cần nghiên cứu, đưa ra một cách giải thích lý thuy ết có
tính chất dự đoán. Từ lý thuyết đó, ông rút ra những k ết lu ận có th ể ki ểm tra được
bằng thực nghiệm. Sau đó, ông bố trí thí nghiệm thích hợp, t ạo điều ki ện thí
nghiệm và phương tiện thí nghiệm tốt nhất để có thể đạt k ết quả chính xác tin c ậy
được. Cuối cùng, ông đối chiếu kết quả thu được bằng thực nghiệm v ới lý thuy ết
ban đầu.
Phương pháp của Galile có tính hệ thống, tính khoa học, có ch ức n ăng nh ận
thức luận, tổng quát hóa về mặt lý thuyết những sự ki ện thực nghi ệm và phát hi ện
ra bản chất của sự vật hiện tượng. Về sau, các nhà khoa học khác đã k ế th ừa
phương pháp đó và xây dựng cho hoàn chỉnh hơn. Những thành t ựu ban đầu cúa
vật lí học thực nghiệm đã khiến cho thế k ỉ XVII trở thành thế kỉ của cuộc cách
mạng khoa học thắng lợi với các đại diện tiêu biểu: Torricelli (1608 - 1662), Pascal
(1623 - 1662), Otto Guericke (1602 - 1685), Boyle (1627 - 1691), Gilbeit (1540 - 1603)...
Như vậy, phương pháp thực nghiệm với tư cách lả một phương pháp nhận

8


thức khoa học đã ra đời và không những thành công trong s ự phát tri ển c ủa v ật lí
học cổ điển mà vẫn còn có ý nghĩa rất quan trọng trong quá tr ình nghiên cứu vật lí
học hiện đại.

1.1.3. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí [7, 22]
Có nhiều nghiên cứu về vận dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy h ọc
vật lí ở nhà trường phổ thông.
Ở Việt Nam đã có nhiều nhà khoa học giáo dục quan tâm nghiên c ứu v ề
phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí. Các tác giả đã làm rõ các khái niệm
phương pháp thực nghiệm, thí nghiệm; đã chỉ ra vai trò to l ớn c ủa ph ương pháp
thực nghiệm trong dạy học vật lí; đã chỉ ra các giai đoạn c ủa phương pháp d ạy

học dựa trên phương pháp thực nghiệm, ... Theo tác giả Nguy ễn Đức Thâm và
Nguyền Ngọc Hưng thì phán biệt phương pháp thực nghiệm theo ngh ĩa r ộng và
nghĩa hẹp. “Theo nghĩa rộng, phương pháp thực nghiệm có thể bao gồm t ừ những
ý tưởng ban đầu của các nhà khoa học cho đến kết luận cuối cùng. Theo nghĩa
hẹp, phương pháp thực nghiệm có thể hiểu như sau: từ lý thuy ết đã bi ết suy ra h ệ
quả và dùng thí nghiệm để kiếm tra hệ quả. Các nhà thực nghi ệm không nh ất thi ết
tự mình xây dựng giả thuyết mà giả thuyết đó đã có người khác đề ra rồi nhưng
chưa kiếm tra được. Nhiệm vụ của nhà vật lí thực nghiệm lúc này là t ừ gi ả thuy ết
đã có suy ra hệ quà có thể kiểm tra được và tìm cách bố trí thí nghi ệm khéo léo,
tinh vi để quan sát được hiện tượng do lý thuyết dự đoán và thực hiện các phép đo
chính xác” [3]. Theo tác giả Phạm Hữu Tòng: “Nếu nhà khoa học dựa trên việc thiết
kể (nghĩ ra) phương án thí nghiệm khả thi và tiến hành thí nghi ệm (thao tác v ới các
vật thể, thiết bị dụng cụ, quan sát, đo đạc) để thu được thông tin và rút ra câu trả
lời cho vấn đề đặt ra (nó là một nhận định về một tính chất, một mối liên hệ, một

9


nguyên lí nào đó, cho phép đề xuất một kết luận mới hoặc xác minh một gi ả
thuyết, một phỏng đoán khoa học nào đó) thi phương pháp nhận thức trong tr ường
hợp này được gọi là phương pháp thực nghiệm”. [28, tr. 125]. Nhưng mặc dù phát
biểu theo cách nào thì các yếu t ố cơ bản của PPTN trong nghiên c ứu khoa h ọc, và
dựa vào đó vận dụng vào dạy học vật lí, cũng bao gồm:
+ Vấn đề cần giải đáp hoặc giả thuyết cần kiếm tra.
+ Xử lý một giả thuyết đề có thể đưa nó vào kiểm tra bằng thực nghiệm.
+ Xây dựng (thiết kế) phương án thí nghiệm cho phép thu lượm thông tin cần
thiết cho sự xác lập giả thuyết hoặc kiểm tra già thuyết.
+ Tiến hành thí nghiệm và ghi nhận kết quả (quan sát, đo...).
+ Phân tích kết quả và kết luận.
Cũng có nhiều luận văn Thạc sĩ, luận án tiến sĩ nghiên cứu vận d ụng

phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí ở trường phổ thông. Một số lu ận
văn Thạc sĩ: Ngô Văn Lý (1999): “Phát triển t ư duy học sinh trung h ọc c ơ s ở mi ền
núi khi tiến hành thí nghiệm biểu diễn” (ĐHSP ĐH Thái Nguyên);V ũ Thị Xuyên
(2000): “ Hình thành và phát triển phương pháp thí nghi ệm v ật lí cho h ọc sinh l ớp 9
trung học cơ sở miền núi” (ĐHSP ĐH Thái Nguyên); Phạm Thị Hu ệ (2005): “Thi ết
kế phần mềm thí nghiệm vật lý ảo dạy học bài “Cảm ứng từ, định luật Ampe” theo
hướng dạy học đặt và giải quyết vấn đề” (ĐHSP ĐH Thái Nguyên); Trần Thị Nhàn
(2009): “Sử dụng một số phần mềm dạy học kết hợp với thí nghiệm thực khi d ạy
phần “Điện tích - Điện trường” (Sách giáo khoa Vật lý 11 nâng cao) nh ằm phát huy
tính tích cực, tự lực nhận thức của học sinh” (ĐHSP ĐH Thái Nguyên); Trịnh Phi
Hiệp (2011): “Nghiên cứu chế tạo và sử dụng một số dụng cụ thí nghi ệm đơn gi ản
kết hợp ứng dụng CNTT để dạy học các kiến thức phần “Điện tích - Đi ện t ường”

10


Vật lý 11 THPT” (ĐHSP ĐH Thái Nguyên); Bùi Thị Kim Dung (2011): “ Nghiên c ứu
xây dựng một số thí nghiệm đơn giản kết hợp ứng dụng CNTT để dạy học phần
nhiệt học ở trường THCS miền núi” (ĐHSP ĐH Thái Nguyên); Hoàng Thanh Lâm
(2012): “Phối hợp phương pháp thực nghiệm và mô hình khi d ạy m ột s ố ki ến th ức
về Nhiệt học nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo c ủa học sinh THCS mi ền núi”
(ĐHSP ĐH Thái Nguyên).

Cũng có nhiều nghiên cứu về “Thí nghiệm Vật lí phổ thông” ở Việt Nam
và ở Lào: XIAYALEE Thong phanh (Năm 2014...): “Hướng dẫn học sinh chế
tạo và sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản trong học tập chương dòng
điện xoay chiều (......); Lasasan Insong (2015): “Nâng cao năng lực chế tạo và sử
dụng các thí nghiệm đơn giản cho sinh viên Cao đẳng sư phạm nước CHDCND
Lào khi dạy học phần Điện học Khoa học tự nhiên lớp 8 (ĐHSP ĐH Thái
Nguyên); Simisay Chanthavong (2015): “Tổ chức dạy học một số kiến thức về

“các định luật bảo toàn” (vật lí THPT) nhằm phát triển kĩ năng vận dụng phương
pháp thực nghiệm vật lí cho học sinh trường năng khiếu (CHDCND LÀO)”
(ĐHSP ĐH Thái Nguyên); Phạm Kim Chung (2011): “Đề xuất và thử nghiệm
các biện pháp phát triển kĩ năng sử dụng thí nghiệm trong dạy học cho sinh viên
sư phạm vật lí khi dạy học học phần “Thí nghiệm vật lí phổ thông” (Phần Động
học, Động lực học, Các định luật bảo toàn) (ĐHSP Hà Nội).
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đều đã vận dụng phương pháp
thực nghiệm vật lí để nâng cao chất lượng dạy học vật lí ở trường THCS, THPT
và bồi dưỡng cho sinh viên sư phạm kĩ năng sử dụng thí nghiệm trong dạy học
vật lí ở trường phổ thông. Điều đáng lưu ý là có các nghiên cứu sử dụng thí
nghiệm ảo, phương tiện công nghệ thông tin để hỗ trợ cho phương pháp thực
nghiệm dựa trên các thí nghiệm thực. Các nghiên cứu cũng quan tâm tự chế tạo
các thí nghiệm đơn giản và sử dụng trong dạy học. Đó là những kinh nghiệm
quan trọng có thể vận dụng vào thực tế dạy học vật lí ở trường THCS, cũng như

11


trong công tác đào tạo GV vật lí ở CHDCND Lào. Tuy nhiên, cũng chưa có công
trình nào nghiên cứu theo hướng nâng cao chất lượng dạy học học phần “Thí
nghiệm vật lí ở trường Trung học cơ sở” ((Phần Cơ học môn Khoa học tự nhiên
lớp 8) cho sinh viên vật lí Trường Cao đẳng sư phạm (CHDCND LÀO).
1.2. Thí nghiệm trong dạy học vật lí ở trường phổ thông
Trong thực tế dạy học vật lí người ta thường dùng thuật ngữ “thí nghiệm
vật lí” (TNVL) , đồng thời chỉ ra các đặc điểm, chức năng của thí nghiệm như
là một bộ phận của phương pháp thực nghiệm [4; 5]. Để làm rõ đặc điểm, vai
trò, chức năng của thí nghiệm trong PPTN, trong mục này chúng tôi trình bày
về thí nghiệm vật lí.
1.2.1. Khái niệm thí nghiệm vật lí
Theo các tác giả Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân

Quế: “Thí nghiệm vật lí là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con người
vào các đối tượng của hiện thực khách quan. Thông qua việc phân tích các điều
kiện mà trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động, ta có
thể thu nhận được tri thức mới” [4, tr. 286].
1.2.2. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học vật lí ở trường phổ thông
+ Phương pháp thực nghiệm giúp học sinh hình thành và hoàn thiện
những phẩm chất tâm lí là nền tảng cho hoạt động sáng tạo. PPTN dạy cho học
sinh tìm tòi sáng tạo theo con đường và kinh nghiệm hoạt động sáng tạo mà các
nhà khoa học đã trải qua, nó làm cho học sinh quen dần với cách suy nghĩ, làm
việc theo kiểu Vật lí. Trong quá trình giải quyết những vấn đề đó, học sinh sẽ
bộc lộ những nét đặc trưng của hoạt động sáng tạo và đồng thời hình thành, hoàn
thiện ở bàn thân những phẩm chất tâm lí là nền tảng cho hoạt động sáng tạo.
+ Phương pháp cho phép gắn lý thuyết với thực tiễn. Thực tiễn được nói
trong PPTN là các hiện tượng, các quá trình Vật lí được mô tả, được tái hiện
qua các thí nghiệm do giáo viên hay chính học sinh tự làm. Việc học sinh trực
tiếp đề xuất phương án và tiến hành thí nghiệm kiếm tra, trực tiếp quan sát các

12


hiện tượng, làm việc với các thiết bị thí nghiệm và dụng cụ đo, giải quyết
những khó khăn trong thực nghiệm tạo điều kiện cho các em nâng cao được
năng lực thực hành, gần gũi hơn với đời sống và kỹ thuật, khái quát hóa các kết
quả thực nghiệm, rút ra những kết luận có tính chất lý thuyết (như tính chất của
sự vật, hiện tượng, quy luật diễn biến, quan hệ...). Hoạt động nhận thức theo
phương pháp thực nghiệm làm cho học sinh thấy được sự gắn bó mật thiết giữa
lý thuyết và thực tiễn.
+ PPTN là phương pháp tìm tòi, giải quyết vấn đề, có thể áp đụng để giải
quyết những vấn đề từ nhỏ đến lớn, rất sát với thực tiễn, ở mọi trình độ, không
đòi hỏi vốn kiến thức quá nhiều. Đối với yêu cầu dạy học xuất phát từ vốn kinh

nghiệm của bản thân, PPTN lại càng phù hợp hơn. PPTN sẽ giúp các em giải
quyết vấn đề trong học tập, trên cơ sở đó nắm vững kiến thức, kỹ năng, tích lũy
kinh nghiệm, nắm vững phương pháp giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
+ Việc áp dụng PPTN cho phép và rèn luyện cho học sinh nhiều năng
lực. Nó tích cực hóa đến mức tối đa hoạt động nhận thức của học sinh, cho
phép hình thành kiến thức sâu sắc và bền vững, tăng cường hứng thú đối với
môn học. Nó thôi thúc trong học sinh một nhu cầu về hoạt động sáng tạo, bồi
dưỡng cho các em cá tính sáng tạo.
1.2.3. Các chức năng của thí nghiệm trong dạy học vật lí
Theo các tác giả Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân
Quế, TNVL có các chức năng sau [4, tr. 289]:
+ Các chức năng theo quan điểm nhận thức:
- Thí nghiệm là phương tiện thu nhận thông tin;
- Thí nghiệm là phương tiện để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đã
thu được;
- Thí nghiệm là phương tiện vận dụng tri thức vào thực tiễn;
- Thí nghiệm là một bộ phận của các phương pháp nhận thức vật lí.
+ Chức năng của thí nghiệm theo quan điểm lí luận dạy học:
- Thí nghiệm có thể được sử dụng ở tất cả các giai đoạn khác nhau của
13


quá trình dạy học;
- Thí nghiệm là phương tiện góp phần phát triển nhân cách toàn diện của
học sinh;
- Thí nghiệm là phương tiện đơn giản hóa và trực quan trong dạy học
vật lí.
1.2.4. Các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí
Để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng TNVL, cần làm rõ vai trò của
TNVL ở các giai đoạn của PPTN trong dạy học vật lí. Theo Nguyễn Đức

Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, các giai đoạn của PPTN trong dạy học vật lí, các
giai đoạn này phỏng theo PPTN của các nhà khoa học, như sau [3]:
1.- Giai đoạn 1: Làm nảy sinh vấn đề.
GV tổ chức các tình huống học tập có vấn đề như: mô tả một hoàn cánh
thực tiễn, biểu diễn một vài thí nghiệm...trong đó có các mối quan h ệ đáng chú ý,
các biểu hiện bản chất hay những quy luật phổ biến mà học sinh chưa ý thức được
và yêu cầu các em dự đoán diễn biến của hiện tượng hoặc xác lập một m ối quan
hệ nào đó. Tóm lại là nêu lên một câu hỏi mà học sinh ch ưa bi ết câu tr ả l ời, c ần
phải suy nghĩ tìm tòi mới trả lời được.
2.- Giai đoạn 2: Xây dựng giả thuyết
Giáo viên hướng dẫn, gợi ý cho học sinh xây dựng một câu trả lời dự đoán
ban đầu dựa vào sự quan sát, vào kinh nghiệm của bản thân, vào nh ững ki ến th ức
đã có...(ta gọi là xây dựng giả thuyết). Những dự đoán này có thể còn thô s ơ, có
vẻ hợp lý nhưng chưa chắc chắn.
3.- Giai đoạn 3: Từ dự đoán suy luận rút ra hệ qu ả logic có thể kiểm tra
được.
Giả thuyết được nêu dưới dạng một phán đoán: đó là một nhận định có thể
mang tính bản chất khái quát. Tính đúng đắn của gi ả thuy ết cần ph ải được ki ểm

14


tra. Việc kiểm tra trực tiếp một nhận định khái quát thường không th ể mà thay vào
đó là kiểm tra hệ quả của nó. Hệ quả logic được suy lu ận từ gi ả thuyết trong
PPTN phải thỏa mãn 2 điều:
+ Tuân theo quy tắc logic hoặc toán học.
+ Có thể kiểm tra bằng TNVL.
Các phép suy luận logic và toán học phải dẫn đến kết luận có dạng:
+ Biểu thức toán học bi ểu diễn sự phụ thuộc của các đại lượng vật lí mà
những đại lượng này phải đo được trực tiếp (ví dụ: nhiệt độ, thể tích...).

+ Một khẳng định tồn tại hay không tồn tại một hiện t ượng nào đó có th ể
quan sát được trực tiếp hoặc quan sát gián tiếp qua sự biến đổi của một đại lượng
vật lí nào đó.
Việc suy ra hệ quả logic có thể gồm một s ố trong các thao tác sau: phân
tích, so sánh đối chiếu, suy luận suy diễn, cụ thể hóa.
4.- Giai đoạn 4: Đề xuất và tiến hành thí nghiệm để kiểm tra hệ quả
Đây là hành động đặc thù của PPTN. Trong giai đoạn này bao gồm các
thao tác sau:

a/ Để xuất phương án thí nghiệm.
Ở thao tác này, người giáo viên phải lảm sao cho học sinh có th ể t ự do đề
xuất các ý tưởng của mình, từ đó giáo viên có thể hướng d ẫn, luyện tập để các ý
tưởng đó ngày càng có căn cứ hơn và hiện thực hơn thì mới phát tri ển được n ăng
lực sáng tạo của học sinh.
b/ Tiến hành thí nghiệm.
Cần tổ chức cho học sinh tự lực tiến hành các thao tác thí nghi ệm, thu th ập
và xử lý thông tin, rút ra kết quả. Ở thao tác này, các k ỹ n ăng th ực hành nh ư: tính

15


×