Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

VÌ SAO NĂM 1986 ĐẢNG PHẢI TIẾN HÀNH ĐỔI MỚI TƯ DUY VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA. TRÌNH BÀY QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI TƯ DUY CỦA ĐẢNG VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA. KHÁI QUÁT NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐẢNG VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA THỜI KỲ ĐỔI MỚI. SƯU TẦM TRANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.57 KB, 28 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI:
VÌ SAO NĂM 1986 ĐẢNG PHẢI TIẾN HÀNH ĐỔI MỚI TƯ DUY VỀ CƠNG
NGHIỆP HĨA. TRÌNH BÀY Q TRÌNH ĐỔI MỚI TƯ DUY CỦA ĐẢNG VỀ
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HÓA. KHÁI QUÁT NHỮNG QUAN ĐIỂM
CƠ BẢN CỦA ĐẢNG VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA THỜI KỲ
ĐỔI MỚI. SƯU TẦM TRANH ẢNH MINH HỌA. TỪ NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG
VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG NHỮNG NĂM TỚI
ANH/CHỊ HÃY LẬP MỘT KẾ HOẠCH CHO BẢN THÂN TRONG HỌC TẬP
VÀ CƠNG TÁC DỰ KIẾN SAU NÀY NHẰM GĨP PHẦN ĐẨY MẠNH CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA NƠNG NGHIỆP, NƠNG THƠN

BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần:

Đường lối cách mạng

Mã phách:

của Đảng Cộng sản Việt Nam
…………………………………
HÀ NỘI - 2021


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG................................................................................3
1. Nguyên nhân Đảng phải tiến hành đổi mới tư duy về cơng nghiệp


hóa năm 1986....................................................................................................3
2. Qúa trình đổi mới tư duy của Đảng về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
...........................................................................................................................6
3. Quan điểm cơ bản của Đảng về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thời
kỳ đổi mới.......................................................................................................10
4. Hình ảnh minh họa cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.....14
5. Vận dụng định hướng về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những
năm tới, lập kế hoạch cho bản thân trong học tập và công tác dự kiến góp
phần đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.........16
KẾT LUẬN..........................................................................................19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................23


PHẦN MỞ ĐẦU

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là giai đoạn phát triển tất yếu của mọi
quốc gia, từ một nền kinh tế kém phát triển vươn lên trở thành một nền kinh
tế tiên tiến, hiện đại. Đất nước ta đang trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngay từ thập niên 60 của
thế kỉ XX, Đảng đã xác đinh: “Cơng nghiệp hóa xã hội là nhiệm vụ trung tâm
của thời kỳ quá độ ở nước ta”. Trong 20 năm đầu, cơng nghiệp hóa nước ta
diễn ra trong điều kiện có chiến tranh. Cơng nghiệp hóa giai đoạn này ở Việt
Nam diễn ra theo mơ hình của Liên Xơ (cũ), vì nhiều nguyên nhân chủ quan
cũng như khách quan mà q trình cơng nghiệp hóa khơng đạt được nhiều
thành tựu, kinh tế Việt Nam vẫn là một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, nền
kinh tế tập trung bao cấp.
Từ cuối thập niên 80, đầu thập niên 90 của thế kỉ XX, tình hình thế
giới có những chuyển biến nhanh chóng, phức tạp: Chiến tranh Lạnh kéo dài
45 năm (1946-1991) đã kết thúc, trật tự hai cực sụp đổ, cục diện nhất siêu đa
cường ra đời trong đó Mỹ là siêu cường duy nhất. Cùng với đó là sự phát triển

như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đặc biệt là cuộc cách
mạng khoa học công nghê thơng tin, càng làm cho xu thế tồn cầu hóa, khu
vực hóa diễn ra mạnh mẽ, tác động tới hầu hết các quốc gia. Tồn cầu hóa
đem lại cả cơ hội lẫn thách thức cho các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia
đang phát triển. Để tận dụng những lợi ích mà tồn cần hóa có thể đem tới các
quốc gia đều có nhu cầu giữ gìn hịa bình, ổn định mở rộng quan hệ hợp tác,
từ đó phát triển kinh tế, nâng cao sức mạnh tổng hợp quốc gia. Tồn cầu hóa

1


làm gia tăng sự phụ thuộc giữa các quốc gia trên các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh
vực kinh tế.
Sau một thời gian dài tiến hành cơng nghiệp hóa nhưng không đem lại
nhiều hiệu quả, năm 1986 Đảng chủ trương tiến hành đổi mới, một trong
những nội dung đổi mới chính là đổi mới tư duy về cơng nghiệp hóa. Năm
1986 trở thành dấu mốc quan trọng của lịch sử phát triển của dân tộc. Việc
hiểu được lý do vì sao năm 1986 Đảng lại có những tư duy mới về cơng
nghiệp hóa cũng như tìm hiểu q trình đổi mới tư duy về cơng nghiệp hóa và
quan điểm của Đảng về cơng nghiệp hóa có một vai trị quan trọng trong việc
học và nghiên cứu lịch sử giai đoạn từ sau khi đất nước hoàn thành xong
chiến tranh cách mạng giải phóng, cả nước tiến lên xây dựng chế độ xã hội
chủ nghĩa. Mặc khác, việc tìm hiểu quan điểm của Đảng về đổi mới tư duy
cơng nghiệp hóa có ý nghĩa lớn về mặt lý luận và thực tiễn. Những thay đổi tư
duy của Việt Nam là hợp với xu thế phát triển, những thành tựu và hạn chế
của Việt Nam trong quá trình thay đổi tư duy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
khơng chỉ trở thành kinh nghiệm cho Việt Nam trong q trình hồn thiện tư
duy về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời còn là bài học kinh
nghiệm quý báu để các nước tham khảo khi thực hiện q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.

Vì những lí do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Vì sao năm 1986 Đảng
phải tiến hành đổi mới tư duy về cơng nghiệp hóa. Trình bày quá trình đổi
mới tư duy của Đảng về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khái qt những
quan điểm cơ bản của Đảng về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi
mới. Sưu tầm tranh ảnh minh họa. Từ những định hướng về cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong những năm tới anh/chị hãy lập một kế hoạch cho

2


bản thân trong học tập và công tác dự kiến sau này nhằm góp phần đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn” làm chủ đề
cho bài tiểu luận kết thúc học phần.

3


PHẦN NỘI DUNG

1. Nguyên nhân Đảng phải tiến hành đổi mới tư duy về cơng nghiệp
hóa năm 1986.
Từ những năm cuối thập niên 80, tình hình quốc tế có nhiều chuyển
biến, cùng với những khó khăn của đất nước đã đặt ra yêu cầu bức thiết phải
tiến hành đổi mới, trong đó có đổi mới tư duy về cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của đất nước.
Trên bình diện quốc tế, sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ cùng với xu thế tồn cầu hóa đã tác động tới sự phát triển của các
quốc gia, làm gia tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước. Chính điều này
khiến cho các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển đứng trước nhiều
nguy cơ, trong đó có nguy cơ tụt hậu về kinh tế.
Cuộc chiến tranh Lạnh, sự đối đầu Đông – Tây đã chuyển từ đối đầu

sang đối thoại, cuộc gặp gỡ cấp cao Xô – Mỹ giữa hai nhà lãnh đạo M.
Gorbachow và Bush tại đảo Manta (12/1989) đã tuyên bố kết thúc cuộc chiến
tranh Lạnh. Quan hệ quốc tế chuyển từ đối đầu sang đối thoại, từ cuộc chạy
đua vũ trang sang cam kết về quân sự. Cuộc hiến tranh tiêu hao sức người,
sức của, làm suy giảm vị thế của đất nước, khiến các quốc gia nhận thấy, điều
quan trọng lúc này là hợp tác cùng tồn tại trong hòa bình, khơng phân biệt ý
thức hệ và chế độ chính trị, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại; giải quyết các vấn
đề quốc tế tạo mơi trường quốc tế hịa bình để các quốc gia phát triển kinh tế,
tăng cường hợp tác với nhau. Phát triển kinh tế trở thành ưu tiên số 1 của các

4


quốc gia, coi phát triển kinh tế có ý nghĩa quyết định đối với sự tăng cường
sức mạnh tổng hợp quốc gia. Cuộc chạy đua kinh tế đang diễn ra trên phạm vi
toàn cầu, đặc biệt từ sau cuộc cách mạng khoa học – công nghệ diễn ra càng
mạnh mẽ. Bởi một nền kinh tế phát triển là sự đảm bảo chắc chắn cho an ninh
quốc gia. Hịa bình và phát triển trở thành xu thế nội trội trong quan hệ quốc
tế.
Sự khủng hoảng ngày càng trầm trọng của các nước xã hội chủ nghĩa
buộc các nước này phải tìm con đường cải cách, cải tổ kinh tế - xã hội. Cuối
thập niên 70, đầu thập niên 80 các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu đã tiến
hành cải cách, cải tổ từng phần, nhưng đường lối cải cách, cải tổ chịu sự chi
phối của các tư tưởng cơ hội, xét lại, phạm sai lầm nghiêm trọng mà nguy hại
nhất là vi phạm các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa xã hội, của chun chính
vơ sản, của Đảng cộng sản lãnh đạo Nhà nước và xã hội, khiến cho các nước
xã hội chủ nghĩa Đơng Âu lâm vào tình thế sụp đổ khó tránh khỏi.
Lợi dụng “cơ hội ngàn vàng” đó, chủ nghĩa đế quốc dấn thêm những
địn thâm hiểu nữa, góp phần quan trọng làm cho tất cả các nước xã hội chủ
nghĩa ở Đông Âu kể cả Liên Xơ sụp đổ và tan ra. Hệ lụy khó tránh khỏi là

cách mạng thế giới lâm vào thoái trào, đồng thời nền chính trị thế giới cũng
như quan hệ quốc tế có những biển đổi cơ bản. Trật tự thế giới 2 cực được
hình thành sau chiến tranh Thế giới thứ 2 (1939-1945) sụp đổ, trật tự thế giới
đa cực, đa trung tâm dần được thiết lập. Sự thay đổi của tình hình quốc tế
buộc các nước, đặc biệt là các nước nhỏ, các nước đang phát triển tiến hành
điều chỉnh chiến lược đối nội, đối ngoại, phương hướng hành động sao cho
phù hợp với xu thế vận động của thế giới, nhằm giành được những lợi ích cao
nhất, hạn chế sự thua thiệt và bất bình đẳng.

5


Trải qua 30 năm chiến tranh cách mạng, lần lượt đánh bại các thế lực
đế quốc xâm lược (Pháp, Mỹ), từ năm 1975 Việt Nam hoàn toàn độc lập, Bắc
– Nam sum họp một nhà, cả nước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong bối
cảnh bị cuộc chiến tranh Lạnh chi phối tới các quốc gia, Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa tuy tăng cường quan hệ với các quốc gia CNXH, nhưng cũng bắt
đầu tạo dựng quan hệ với các nước trong khu vực Đông Nam Á, đặc biệt là
các nước ASEAN, từng bước xóa bỏ sự đối đấu trước đây, thực hiện chính
sách đối thoại và tiến hành cải thiện quan hệ song phương với các nước.
Tuy nhiên chính vịng xốy cuộc chiến tranh Lạnh đã lần nữa khiến
quan hệ giữa Việt Nam với các nước ASEAN rơi vào tình trạng căng thẳng
đối đầu. Một trong những lí do dẫn tới điều đó là “vấn đề Campuchia” (19791991). Thực chất “vấn đề Campuchia” đã bị quốc tế hóa do có sự nhúng tay
của nhiều nước trên thế giới. Trong 10 năm Việt Nam thực hiện nghĩa vụ quốc
tế với Campuchia, các nước phương phương Tây và các thế lực đối đầu vin sự
có mặt của qn tình nguyện Việt Nam trên lãnh thổ Campuchia để cáo buộc
“Việt Nam xâm lược Campuchia” và thực hiện chính sách cấm vận, cùng cách
hành động chống phá khác.
Những thay đổi của tình hình quốc tế, Việt Nam đứng trước những
khó khăn thách thức. Sau khi hồn thành nhiệm vụ giải phóng miền Nam,

thống nhất nước nhà, đất nước bước ra khỏi chiến tranh và đi lên CNXH từ
một nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu. Sau 10 năm (1976-1986) Việt Nam lại rơi
vào khủng hoảng do chậm đổi mới cơ cấu, chính sách, khó khăn chồng chất
khó khăn. Trong kế hoạch 5 năm lần thứ 2 (1976-1980) GDP tăng trung bình
chỉ đạt 0,4 %/ năm, ttrong khi dân số gia tăng 2,3%/năm, lạm phát thường
xuyên ở mức độ 3 con số vào các năm 81: 313,7%, 86: 774,7 %,87: 223,1%,

6


88: 393,8%. Hàng hóa khan hiếm, đời sống nhân dân giảm sút, các lĩnh vực
văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội xuống cấp nghiêm trọng. Đặc biệt về đối ngoại,
Mỹ và các lực lượng thù địch đã thực hiện chính sách bao vây, cấm vận và
chống phá cách mạng Việt Nam.
Trong hồn cảnh đó, Đổi mới trở thành yếu tố sống còn đối với đất
nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng với tinh thần của Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ VI (12/1986), đất nước bắt đầu tiến hành đổi mới một cách toàn
diện. Cũng từ đây, Đảng đã có những tư duy về cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
2. Qúa trình đổi mới tư duy của Đảng về cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa
Theo từ điển Tiếng Việt, cơng nghiệp hóa là q trình xây dựng nền
sản xuất cơ khí lớn trong tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân, nhất là
trong công nghiệp tăng nhanh trình độ trang bị kỹ thuật cho lao động và nâng
cao năng suất lao động; hiện đại hóa là làm cho mang tính chất của thời đại
hoặc trở thành có đầy đủ mọi trang thiết bị của nền công nghiệp hiện đại.
Tư tưởng về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt được đề cập từ Đại
hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ III (1960) và được xem là nhiệm vụ
trọng tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Văn kiện Đảng chỉ rõ:
“Đi đôi với cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa về kinh tế, cần phải đẩy mạnh

cuộc cách mạng về tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật” để thực hiện mục tiêu “đưa
miền bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội có cơng nghiệp và nơng nghiệp hiện đại,
văn hóa và khoa học tiên tiến, đấu tranh thông nhất nước nhà”. Các kỳ đại hội

7


Đảng sau đó (IV, V) tiếp tục cụ thể hóa nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa theo hướng tập trung phát triển công nghiệp nặng.
Từ Đại hội VI (1986) là bước ngoặt đánh dấu sự đổi mới tư duy của
Đảng trong đó có tư duy về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa chuyển từ ưu tiên
phát triển cơng nghiệp nặng sang phát triển nơng nghiệp và cơng nghiệp nhẹ
vì đó là lợi thế lớn trong điều kiện hiện có của nước ta.
Đến Hội nghị Trung ương lần thứ bày, khóa VII (1991), nội dung cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa lại được hiểu theo một cách rõ ràng hơn: “là q
trình chuyển đổi căn bản và tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang
sử dụng phổ biến sức lao động cùng với với công nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến
bộ của khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất xã hội cao”.
Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996) xác định đất nước vừa ra khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội, đủ điều kiện bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước với mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta về cơ bản
trở thành một nước cơng nghiệp: “có cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại, cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh
vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”. Đồng thời,
đưa ra một số quan điểm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa như:
-Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của tồn dân, của mọi
thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước có vai trò chủ đạo.


8


-Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa lấy việc phát huy nhân tố con người
làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững
-Coi khoa học – công nghệ là động lực căn bản đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Đại hội Đảng lần thứ IX (2001) nêu phương hướng tổng quát là “Phát
huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Đại hội chỉ
rõ đường lối coi cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm và coi
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nông thôn là một trọng điểm
cần tập trung sự chỉ đạo và đầu tư các nguồn lực cần thiết.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp chính là q trình đưa
nhanh các tiến bộ cơng nghệ về giống cây trơng, vật ni, về kỹ thuật chăm
sơc, phịng trừ dịch bệnh, bảo vệ đất, nước, rừng, biển, …; đưa nhanh điện,
các công cụ cơ giới tới từng hộ gia đình, trang trại, làng xã nhằm tăng năng
suất hàng hóa nông sản phục vụ cho tiêu dung và xuất khẩu, đồng thời từng
bước chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi cũng như chuyển dịch lao động
nông nghiệp sang xây dựng, công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn là q trình phát triển ngành nghề phi
nơng nghiệp; đơ thị hóa nơng thơn xây dựng nông thôn mới văn minh tiến bộ,
từng bước rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
Đồng thời, trước sự phát triển của khoa học- công nghệ, Đảng chỉ ra
con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta: “cần và có thể rút ngắn
thời gian, vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt. Phát huy những

9



lợi thể của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ cơng nghệ tiên
tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng
dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức độ cao hơn và phổ biển hơn những thành
tựu mới về khoa học và công nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức”.
Đại hội Đảng lần thứ X (2006) khẳng định mục tiêu, nhiệm vụ: “Đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng
để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2020”.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện cách mạng cơng nghệ
và kinh tế tri thức, vai trò của nhân tố con người có tác dụng nổi bật. Phát huy
nguồn lực con người là yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững.
Đại hội IX khẳng định để có thể “đi tắt, đón đầu”, đẩy nhanh tốc độ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cần phải: “Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức
mạnh tinh thần của người Việt Nam”. Để có nguồn lực trí tuệ và tinh thần
trước hết phải chăm sóc, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng con người về thể chất
và tinh thần, về sức khỏe và trí tuệ, về năng lực và phẩm chất, đồng thời tại
mọi điều kiện để phát huy cao nhất tiềm năng của mỗi con người Việt Nam.
Mục tiêu, phương hướng tổng quát của Đại hội X nêu rõ: “Nâng cao năng lực
và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh tồn dân tộc, đẩy mạnh tồn
diện cơng cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Đại hội cũng chỉ ra nhiệm vụ: “Phát triển
mạnh khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát
triển kinh tế tri thức”. Bởi vì, giáo dục- đào tạo, khoa học và cơng nghệ góp
phần xây dựng con người đủ khả năng nắm bắt các tri thức khoa học mới

10



nhất, làm chủ cơng nghệ, nhanh chóng tiếp cận được công nghệ cao, phát huy
cao độ năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ. Sự gắn kết giữa giáo dục
– đào tạo với nghiên cứu và ứng dụng khoa học cơng nghệ, nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và nâng cao năng lực khoa học, cơng
nghệ của đất nước sẽ phục vụ có hiệu quả sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Đại hội XI tiếp tục khẳng định “... tạo nền tảng để đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Đại hội XII nhấn
mạnh cần “Xác định hệ tiêu chí nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại. Chú
trọng những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế (GDP bình
quân đầu người, tỷ trọng giá trị gia tăng công nghiệp chế tạo, tỷ trọng nơng
nghiệp, tỷ lệ đơ thị hóa, điện bình qn đầu người,...); những tiêu chí phản
ánh trình độ phát triển về mặt xã hội (chỉ số phát triển con người, tuổi thọ
bình quân, chỉ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, số bác sĩ trên 1 vạn
dân, tỷ lệ lao động qua đào tạo,...); và những tiêu chí phản ánh trình độ phát
triển về mơi trường (tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch, độ che phủ rừng, tỷ lệ
giảm mức phát thải khí nhà kính...).
Như vậy, có thể thấy nhận thức, tư duy về cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa của Đảng ta đã có những bước chuyển rất quan trọng: từ chỗ quan niệm
công nghiệp hóa theo kiểu khép kín, hướng nội; chủ yếu dựa vào tài nguyên,
đất đai, lao động cơ bắp; thiên về cơng nghiệp nặng chuyển sang cơng nghiệp
hóa gắn liền với hiện đại hóa; trong nền kinh tế mở và từng bước phát triển
kinh tế tri thức; ưu tiên phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Phân bổ
nguồn lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa từ chỗ chủ yêu bằng cơ chế kế
hoạch hóa, tập trung ưu tiên cho doanh nghiệp nhà nước chuyển sang cơ chế

11


thị trường, đầu tư theo hiệu quả kinh tế; khuyến khích và ưu đãi một số

ngành, lĩnh vực, địa bàn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, … Mục tiêu, nội dung,
cách thức tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng cụ thể, rõ ràng
nhất từ sau Đại hội lần thứ VIII đến nay.
3. Quan điểm cơ bản của Đảng về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
thời kỳ đổi mới.
Bước vào thời kỳ đổi mới, trên cơ sở phân tích những điều kiện quốc
tế và trong nước, Đảng ta nêu ra những quan điểm mới chỉ đạo quá trình thực
hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện mới. Những quan
điểm này được Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa VII nêu ra
và được phát triển, bổ sung qua các Đại hội VIII, IX, X, XI, XII của Đảng.
Dưới đây là một số quan điểm cơ bản của Đảng về cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa thời kỳ đổi mới:
Thứ nhất, cơng nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Đại hội X của Đảng nhận định: “Khoa học và cơng nghệ sẽ có bước
tiến nhảy vọt và những đột phá lớn” Kinh tế tri thức có vai trị ngày càng quan
trọng trong q trình phát triển lực lượng sản xuất. Cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ hiện đại tác động sâu rộng tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Bên cạnh đó, xu thế hội nhập và tác động của q trình tồn cầu hóa đã rạo ra
nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với đất nước. Trong bối cảnh đó, nước
ra cần phải và có thể tiến hành cơng nghiệp hóa theo kiểu rút ngắn thời gian
khi biết lựa chọn con đường phát triển kết hợp cơng nghiệp hóa với hiện đại
hóa.

12


Nước ta thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa khi trên thế giới kinh
tế tri thức đã phát triển. Chúng ta có thể và cần thiết khơng trải qua các bước
phát triển theo tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới

phát triển kinh tế tri thức. Đó là lợi thế của các nước đi sau, khơng phải nóng
vội, duy ý chí. Vì vậy, Đại hội X Đảng chỉ rõ: đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu
tố quan trọng của nền kinh tế và của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đại hội
XI của Đảng nhấn mạnh thêm: “Thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường, xây
dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn chặt chẽ
công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ”.
Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sự
dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra
của cải, nâng cao chaastt lượng cuộc sống. Trong nèn kinh tế tri thức, những
ngành kinh tế có tác động to lớn tới sự phát triển là những ngành dựa nhiều
vào tri thức, dựa vào các thành tựu của khoa học, cơng nghệ. Đó là những
ngành kinh tế mới dựa trên công nghệ cao như công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học và cả những ngành kinh tế truyền thống như nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ được ứng dụng khoa học, cơng nghệ cao.
Thứ hai, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thời kỳ đổi mới cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa được tiến hành trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhiều thành phần kinh tế.
Do đó, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa khơng phải là việc của Nhà nước mà là

13


sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế. Phương thức phân bổ
nguồn lực được thực hiện chủ yếu bằng cơ chế thị trường. Cơng nghiệp hốm
hiện đại hóa gắn với phá triển kinh tế thị trường khơng những khai thác có
hiệu quả mọi nguồn lực trong nền kinh tế, mà cịn sự dụng chúng có hiệu quả
để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế ở nước ta hiện nay diễn ra
trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ
kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, thu hút cơng nghệ hiện đại, địi
hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới, … sớm đưa nước ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển. Hội nhập kinh tế quốc tế còn nhằm khai thác thị
trường thế giới để tiêu thụ các sản phẩm mà nước ra có nhiều lợi thế, có sức
cạnh tranh cao. Nói cách khác, đó là việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại để phát triển kinh tế nói chúng và cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nói riêng nhanh, hiệu quả hơn.
Thứ ba, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự
phát triển nhanh và bền vững.
Trong các yếu tố tham gia vào q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
thì yếu tố con người ln được coi là yếu tố cơ bản nhất. Để tăng trưởng kinh
tế cần năm yếu tố chủ yếu là: vốn, khoa học và công nghệ, con người, cơ cấu
kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước, trong các yếu tố đó thì yếu tố
con người là yếu tố quyết định. Để phát triển nguồn lực con người đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần đặc biệt chú ý đến phát
triển giáo dục, đào tạo.

14


Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của tồn dân, của mọi
thành phần kinh tế, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa
học quản lý cũng như đội ngũ công nhân lãnh nghề giữ vai trị quan trọng.
Nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa địi hỏi phải đủ số lượng,
cân đối về cơ cấu và trình độ, có khả năng năm bắt và sự dụng các thành tựu
khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới và có khả năng sáng tạo công
nghệ. Đại hội XI chỉ rõ: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,

nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố
quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại
nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan
trọng nhất, đảm bảo cho sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững”.
Thứ tư, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Khoa học và cơng nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao
động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển
kinh tế nói chung. Nước ra tiến lên chủ nghĩa xã hội với xuất phát điểm là một
nền kinh tế nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, tiềm lực khoa học, cơng nghệ
cịn ở trình độ thấp. Muốn đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn liền với phát triển kinh tế tri thức thì phát triển khoa học và công nghệ là
yêu cầu tất yếu và bức xúc. Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập công nghệ,
mua sáng chế kết hợp với phát triển cơng nghệ nội sinh để nhanh chóng đổi
mới và nâng cao trình độ cơng nghệ, nhất là cơng nghệ thơng tin, công nghệ
sinh học và công nghệ vật liệu mới.

15


Thứ năm, phát triển nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đơi với
phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta thực chất là nhằm thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Để thực hiện được
mục tiêu đó, trước hết kinh tế phải phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững. Chỉ
như vậy mới có khả năng xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của người dân, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, rút ngắn khoảng
cách chênh lệch giữa các vùng, … Mục tiêu đó thể hiện sự phát triển vì con
người, tất cả mọi người đều được hưởng thành quả của phát triển.
4. Hình ảnh minh họa cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


Ảnh 4.1. Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VI năm 1986, đại hội đánh
dấu bước đổi mới trong tư duy của Đảng về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước (Nguồn: Tạp chí Tun giáo

16


Ảnh 4.2.Nơng dân Quảng Bình ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất
nơng nghiệp góp phần quan trọng trong thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nơng thơn. (Nguồn: Báo Quảng Bình).

17


Ảnh 4.3. Dây chuyền lắp táp ô tô tại nhà máy của Cơng ty cổ phần Ơ tơ
Trường hải (Thaco) trong Khu kinh tế mở Chu Lai, huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam (Nguồn: Thông tấn xã Việt Nam)

Ảnh 4.4. Phát triển nền nơng nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng
công nghệ cao (Nguồn: Thông tấn xã Việt Nam)
5. Vận dụng định hướng về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
những năm tới, lập kế hoạch cho bản thân trong học tập và cơng tác dự
kiến góp phần đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp,
nơng thơn.
Trong những quan điểm, định hướng của Đảng về cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong những năm tới, em đặc biệt ấn tượng tới quan điểm của
Đảng về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa “lấy phát huy nguồn lực con người
làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”.


18


Với tư cách là một sinh viên, một công dân của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, bản thân em thấy mình cần phải có những hành động
thiết thực trong học tập cũng như trong công tác sau này dể đóng góp một
phần sức mình vào cơng cuộc chung của tồn dân tộc, tiến hành cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Dưới đây là bản kế hoạch bản thân về học tập và cơng việc sau này để
góp phần đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn.
Trước hết, bản thân cần rèn luyện tư tưởng chính trị vững vàng, cần
phải hiểu rõ và nắm vững những quan điểm của Đảng về q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khi đã hiểu được những quan điểm của Đảng, mỗi
chúng ta phải có trách nhiệm tuyên truyền quan điểm đó ra tồn xã hội nhằm
đấu tranh chống lại sự xuyên tạc từ các thế lực thù địch, chống phá nhà nước.
Là công dân yêu nước, bản thân em khơng những có trách nhiệm góp phần
xây dựng đất nước ngày càng phát triển, giàu mạnh mà còn có nhiệm vụ bảo
vệ đấy nước trước những hành động phá hoại của các thế lực thù địch.
Tiếp đến, với tư cách là sinh viên, đang được hưởng một nền giáo dục
toàn diện về mọi mặt, về kiến thức và đạo đức. Vì thế bản thân em cần phải
khơng ngừng nỗ lực học tập, tiếp thu những kiến thức mà thầy cô đã truyền
đạt cho chúng em, không chỉ học từ thầy có mà cịn phải học từ bạn bè, từ
sách vở, … chỉ như vậy mới trở thành công dân có tri thức có đạo đức có thể
cống hiến giúp đất nước đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
phát triển đất nước nhanh chóng sánh ngang với các cường quốc như lời Bác
Hồ từng căn dặn: “Non sơng Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không, dân tộc

19



Việt Nam có sánh vai với các cường quốc năm châu được hay khơng, chính là
nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu”.
Đã là sinh viên, bản thân nên rèn giữa ý thức tự học tập. tự giác, đi
học đúng giờ thể hiện ý thức tôn trọng đối với giảng viên. Cụ thể, bản thân
cần có ý thức theo dõi bài giảng của các thầy cô giáo, chủ động tìm tịi chủ để
và rèn luyện tư duy phản biện cho từng vấn đề. Luôn luôn ý thức được “Lao
động là vình quang”, “Trên con đường thành cơng khơng có dấu chân của kẻ
lười biếng”. Để phát triển tri thức toàn diện, ngoài việc trao dồi những kiến
thức chuyên môn, bản thân em cần phải trao dồi thêm những kiến thức ngồi
chun mơn như: chính trị, lịch sử, địa lý, văn hóa – xã hội, ngoại ngữ, kỹ
năng mềm và kỹ năng tin học.
Sau khi rèn giữa được ý chí của bản thân, em cần lập cho mình một kế
hoạch học tập cụ thể. Với mục tiêu cụ thể đó là lĩnh hội được tất cả các kiến
thức chuyên môn, rồi tiến hành phân bổ thời gian cho học tập khoa học để đạt
năng suất cao nhất.
Bên cạnh việc học, em cần tham gia thêm các dự án nghiên cứu khoa
học của nhà trường, của khoa để giúp bản thân củng cố, tổng hợp và nâng cao
kiến thức đã học, tiếp cận và biết vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa
học; giúp bản thân đi sâu tìm hiểu những vấn đề cụ thể mà chuyên môn đặt ra.
Hơn nữa, còn giúp bản thân vận dụng kiến thức đã học và phương pháp
nghiên cứu khoa học dể giải quyết một số vấn đề khoa học gắn với thực tiễn.
Tiếp theo, bản thân em cần dành thời gian để tập thể dục điều đồ nâng
cao sức khỏe. Sức khỏe là vốn q của con người, con người khơng có sức

20


khỏe thì muốn làm gì cùng khó. Vì vậy, để có sức khỏe tốt cần phải ren luyện
thường xuyên, sinh hoạt điều độ, không thức khuya, dậy muộn, tập thể dục
thể thao mỗi ngày, học tập các môn giáo dục thể chất, ăn uống đầy đủ chất

dinh dưỡng. Hồ Chủ tịch từng căn dặn: “Mỗi một người dân yếu ớt là cả nước
yếu ớt, mỗi một người dân khỏe mạnh tức là cả nước khỏe mạnh”. Chỉ có
khỏe mạnh thì mới có sức lực và trí lực góp sức xây dựng quê hương, đất
nước.
Cuối cùng là về kỹ năng sống trong một xã hội hiện đại không ngừng
phát triển với tốc độ chóng mặt. Hiện nay Việt Nam đang từng bước thực hiện
cuộc cách mạng 4.0 nên yêu cầu lao động chất lượng cao. Thế nên việc học
các kỹ năng là rất cần thiết, các kỹ năng bao gồm: kỹ năng thuyết trình, làm
việc nhóm, tin học và ngoại ngữ.

21


KẾT LUẬN
1. Đánh giá, nhận xét
Sau gần 35 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan
trọng. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nghề
nông, đến nay đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã
hội từng bước đáp ứng được cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
chuyển tồn bộ mọi hoạt động của nền kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp
sang nền kinh tế có tư duy cơng nghiệp. Quy mô của nền kinh tế tăng nhanh,
thu nhập đầu người vượt khỏi ngưỡng thu nhập thấp, đưa Việt Nam thốt khỏi
tình trạng kém phát triển, trở thành nước có mức thu nhập trung bình. Kinh tế
Việt Nam từng bước hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Những
thành tựu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đưa đất nước ngày càng
phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân và góp phần
bảo đảm an ninh, quốc phịng.
2. Giải pháp đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Một là, hồn thiện thế chế cho cơng nghiệp hóa hiện đại. Cụ thể:
- Xây dựng cơ chế cụ thể để phát triển từng ngành cơng nghiệp.

- Hồn thiện cơ chế quản lý nhà nước nhằm hạn chế sự chồng chéo
trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp.

22


- Tăng cường quản lý theo ngành, vùng và lãnh thổ, nâng cao hiệu quả
của công tác chỉ đạo, điều hành nhằm liên kết có hiệu quả giữa các địa
phương trong phát triển cơng nghiệp hóa hiện đại.
- Phân cấp sâu hơn trong quản lý nhà nước về đầu tư cho phát triển
cơng nghiệp hóa hiện đại. Duy trì tập trung hóa đối với một số lĩnh vực quan
trọng mà Nhà nước cần nắm giữ và đẩy mạnh phi tập trung hóa trong quản lý
để nâng cao hiệu quả thể chế và quản lý nhà nước.
- Tạo sự bình đẳng giữa các khu vực kinh tế, đặc biệt tập trung nâng
cao vai trò của khu vực kinh tế tư nhân thơng qua việc thực thi có hiệu quả
việc bảo hộ quyền sở hữu và bình đẳng hóa trong tiếp cận nguồn lực.
- Nhà nước có vai trị tạo động lực cạnh tranh quốc gia; thiết lập hạ
tầng đồng bộ; tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; đổi mới phương pháp quản
trị, điều hành, giám sát thị trường nhằm tạo nên sự lành mạnh, ổn định, công
bằng cho mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường, xây dựng, phát triển thị
trường quốc tế và khu vực.
- Triệt để sử dụng những ưu việt của “cơ chế thị trường” trong việc tạo
ra của cải vật chất cho xã hội và kiên định thực hiện phương thức quản lý theo
cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Phát huy vai trò, chức năng
của thị trường trong việc giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực; đổi mới cơng
nghệ và trình độ quản lý; tăng năng suất, hiệu quả, nhất là trong phát triển các
ngành công nghiệp nền tảng; phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn.

23



×